Networks Business Online Việt Nam & International VH2

Phương tiện vân tải ô tô và các chỉ tiêu khai thác – Tài liệu text

Đăng ngày 19 September, 2022 bởi admin

Phương tiện vân tải ô tô và các chỉ tiêu khai thác

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 45 trang )

NMTCVTOT
• 53
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI Ô TÔ
VÀ CÁC CHỈ TIÊU KHAI THÁC
2.1. PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI Ô TÔ
2.1.1. KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI PHƯƠNG TIỆN
1. Khái niệm
a. Phương tiện giao thông ñường bộ
Phương tiện giao thông ñường bộ là loại phương tiện giao thông ñường bộ chạy
bằng ñộng cơ có từ bốn bánh xe trở lên, không chạy trên ñuờng ray và thường ñược
dùng ñể
– Chở người hoặc hàng hóa;
– Kéo các rơ moóc, sơmi rơ moóc;
– Thực hiện chức năng, công dụng ñặc biệt.
Ô tô bao gồm cả các loại xe sau: các xe ñược nối với một ñường dây dẫn ñiện như
ô tô ñiện bánh lốp (trolley bus); các xe ba bánh có khối lượng bản thân lớn hơn 400kg.
b. Phương tiện vận tải
Phương tiện vận tải ô tô là tất cả các xe ô tô dùng ñể vận chuyển hàng hoá hoặc
hành khách, trừ một số loại xe có công dụng ñặc biệt như xe cứu hoả, cứu thương…
Các loại xe ô tô ñể chở hàng gọi là xe tải, các loại ô tô ñể chở khách gọi là xe
khách. ðể vận chuyển có hiệu quả ñòi hỏi các loại xe phải phù hợp với loại hàng và yêu
cầu ngày càng cao của hành khách, ñáp ứng ñược các ñiều kiện khai thác. Hàng hoá,
hành khách cũng như các ñiều kiện khai thác rất ña dạng và phức tạp nên vận tải ô tô
cần phải có rất nhiều loại phương tiện ñể ñáp ứng các ñòi hỏi trên.
Ngày nay công nghiệp chế tạo ô tô ñã chế tạo ra rất nhiều loại xe có tính năng kỹ
thuật khác nhau ñể ñáp ứng yêu cầu của vận tải. Việc phân loại phương tiện trong vận
tải ô tô rất cần thiết, nó vừa thuận tiện cho người sử dụng vừa thuận tiện cho nhà chế
tạo.
2. Phân loại

Căn cứ vào sự phân loại ñang tồn tại trong vận tải ô tô, tất cả các loại ô tô tuỳ theo
tải trọng trục của nó mà phân ra làm hai nhóm. Nhóm thứ nhất bao gồm tất cả các loại
xe chạy trên hệ thống ñường công cộng, từ ñường ñất cho ñến ñường mặt cứng hoàn
thiện như bê tông nhựa, bê tông xi măng. Tất cả các loại xe trong nhóm này chủ yếu
dùng trong vận tải ô tô công cộng có trọng tải từ rất nhỏ cho ñến rất lớn. Tải trọng trục
của nhóm này cũng ngày càng tăng tuỳ theo khả năng xây dựng sức chịu tải ñường của
mỗi nước. Nhóm thứ hai bao gồm những loại xe ñặc biệt, do tải trọng trục của nó quá
lớn vượt quá sức chịu tải của hệ thống ñường công cộng nên chỉ ñược chạy trên các
ñường chuyên dụng. Có rất nhiều tiêu thức ñể phân loại phương tiện vận tải:
TÀI LIỆU CHIA SẺ TRÊN DIỄN ĐÀN WWW.OTO-HUI.COM

NMTCVTOT
• 54

Ô tô con

Tổ hợp ô tô – rơ moóc

Tổ hợp ñầu kéo – sơ mi rơ moóc – rơ moóc

Ô tô khách thành phố

Tổ hợp ñầu kéo – sơ mi rơ moóc

Ô tô khách nối toa

Ô tô khách ñường dài

Ô tô chuyên dùng

Ô tô tải

Rơ moóc chở hàng

Rơ moóc chở khách

Sơ mi rơoóc
Hình 2.1. Các loại ô tô
a. Theo kết cấu của phương tiện vận tải
Theo kết cấu phương tiện vận tải ñược chia ra: Ô tô, ñầu kéo, rơ moóc và sơmi rơ
moóc.
TÀI LIỆU CHIA SẺ TRÊN DIỄN ĐÀN WWW.OTO-HUI.COM

NMTCVTOT
• 55
Sơ ñồ 2.1. Sơ ñồ phân loại phương tiện vận tải ô tô
b. Theo trọng tải của xe ô tô
– Trọng tải rất nhỏ;
– Trọng tải nhỏ;
– Trọng tải trung bình;
– Trọng tải lớn;
– Trọng tải rất lớn.
Xe ô tô có trọng tải rất nhỏ và nhỏ ñược dùng nhiều trên mạng lưới giao thông của
thành phố ñể vận chuyển hàng lẻ trong cự ly ngắn, ñặc biệt thích hợp với nền sản xuất
– Xăng
– Diesel
– ðiện
– Các loại ñộng cơ khác
Theo

loại
ñộng

Vạn năng

Chuyên dụng
Theo loại
hàng VC
PHƯƠNG TIỆN
Vận tải Sử dụng ñặc biệt
Hành khách Hàng hoá Cứu hoả, cứu thương, thể thao…
Xe khách Xe con

Ô tô

ðầu kéo

Rơ moóc, sơmirơmoóc
Theo
kết
cấu
Phương tiện chạy trên ñường công cộng
Ph. tiện chạy trên ñường chuyên dụng

Rất nhỏ

Nhỏ

Vừa

Lớn

Rất lớn

Theo
trọng
tải
TÀI LIỆU CHIA SẺ TRÊN DIỄN ĐÀN WWW.OTO-HUI.COM

NMTCVTOT
• 56
hàng hoá nhỏ hoặc phục vụ nhu cầu của cư dân ñô thị, các loại xe này có thể vận
chuyển nhanh chóng từ cửa ñến cửa. Vì vậy ở các nước phát triển xe tải nhỏ chiếm số
lượng rất lớn trong tổng số xe của mỗi nước ñặc biệt là số lượng xe con ñể phục vụ nhu
cầu ñi lại của người dân.
Xe ô tô có trọng tải trung bình và lớn dùng ñể vận chuyển hàng hoá có khối lượng
lớn như sản phẩm công nghiệp, nguyên liệu sản xuất, vật liệu xây dựng… trong khoảng
cách xa hơn.
Xe ô tô có trọng tải lớn và rất lớn chủ yếu là xe ben, ví dụ như các kiểu xe

BELAZ do Nga chế tạo có trọng tải 25; 40 tấn… các xe có trọng tải lớn thường hoạt
ñộng trong các tuyến chuyên dụng như chở ñất ñá từ các công trường khai thác mỏ ra
các bãi thải tại các mỏ than. Các loại xe này có thể vận chuyển một khối lượng hàng hoá
rất lớn ñến hàng triệu tấn trong một năm.
c. Theo ñộng cơ của phương tiện
Theo ñộng cơ phân ra các loại sau ñây:
– Xe ô tô sử dụng ñộng cơ xăng: ñộng cơ xăng ñược sử dụng nhiều nhất cho các
loại xe con, xe khách, xe tải có trọng tải nhỏ và vừa. ðộng cơ xăng có ưu ñiểm là dễ chế
tạo, sử dụng và bảo dưỡng sửa chữa ñơn giản hơn, tự trọng nhỏ. Tuy nhiên nó cũng có
một số nhược ñiểm như sử dụng loại nhiên liệu ñắt tiền hơn, suất tiêu hao nhiên liệu lại
lớn, công suất không lớn, gây ô nhiễm môi trường;
– Xe ô tô sử dụng ñộng cơ diesel: ñộng cơ ñiêden có ưu ñiểm là sử dụng loại
nhiên liệu rẻ tiền hơn; suất tiêu hao nhiên liệu lại ít hơn ñộng cơ xăng nên ñộng cơ
diesel có tính kinh tế nhiên liệu cao hơn. ðộng cơ diesel có công suất rất lớn nên các
loại xe ô tô có trọng tải lớn ñều phải sử dụng ñộng cơ này. Tuy nhiên nó có nhược ñiểm
là tự trọng lớn, bảo dưỡng sửa chữa phức tạp thường ñòi hỏi công nhân bảo dưỡng sửa
chữa có tay nghề cao, thiết bị hiện ñại, trong khi làm việc tạo khí thải và tiếng ồn.
Tuy có một số nhược ñiểm nhưng hai loại xe xăng và xe diesel chiếm tuyệt ñại bộ
phận trong tổng số xe của tất cả các nước. Do số lượng xe ô tô trên toàn thế giới rất lớn
nên gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, hiện nay các nhà khoa học, các nhà sản xuất
ñang tìm ra loại ñộng cơ sạch ñể thay thế hai loại ñộng cơ trên.
– Ô tô ñiện thực chất là sử dụng các bình ắc quy nên công suất và bán kính hoạt
ñộng bị hạn chế. Tuy ô tô ñiện không gây ô nhiễm môi trường nhưng do những nhược
ñiểm trên nên nó vẫn chưa có khả năng thay thế hai loại ñộng cơ truyền thống;
– Ô tô sử dụng khí ga hiện nay số lượng ô tô sử dụng khí ga ñã hoạt ñộng ở một
số nơi, các loại ô tô vừa sử dụng khí ga vừa sử dụng loại nhiên liệu xăng hoặc diesel. Số
lượng ô tô sử dụng khí ga chưa phổ biến do rất nhiều nguyên nhân do các trạm tiếp ga
chưa ñược xây dựng và cung cấp rộng rãi, chi phí thêm cho ñộng cơ khí ga làm tăng chi
phí ban ñầu… ðộng cơ khí ga có rất nhiều ưu thế: Khí ga rẻ tiền, tiêu hao nhiên liệu ít
hơn, ñặc biệt ít gây ô nhiễm môi trường hơn.

– Ô tô sử dụng các loại nhiên liệu khác như hyñrô, ethanol, ñộng cơ sử dụng khí
nitơ hóa lỏng, năng lượng mặt trời…
d. Theo khả năng thông qua chia ra hai loại
TÀI LIỆU CHIA SẺ TRÊN DIỄN ĐÀN WWW.OTO-HUI.COM

NMTCVTOT
• 57
Xe có khả năng thông qua cao và xe có khả năng thông qua không cao. Xe có khả
năng thông qua là các loại xe thông dụng chạy trên ñường công cộng; xe có khả năng
thông qua cao là các loại xe có kết cấu ñặc biệt ñể tăng khả năng thông qua khi chạy
trên các ñường ñặc biệt xấu kể cả những nơi không có ñường. Các loại xe có khả năng
thông qua cao thường có nhiều cầu chủ ñộng, mặt lốp thường có rãnh sâu, có thể tự
ñộng bơm hoặc xả hơi lốp, có tời kéo. Các xe có khả năng thông qua cao thường có
công suất lớn hơn, tiêu hao nhiên liệu nhiều hơn nên trong vận tải công cộng không sử
dụng loại xe có khả năng thông qua cao. Các loại xe có khả năng thông qua cao thường
ñược ñặc trưng bởi số lượng cầu chủ ñộng.
e. Theo số cầu chủ ñộng:
Bao gồm xe 1 cầu chủ ñộng và nhiều cầu chủ ñộng. Số
lượng cầu chủ ñộng của ô tô ñánh giá khả năng thông qua của ô tô.
2.2. CHỈ TIÊU ðÁNH GIÁ PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI
1. Các thông số cơ bản của phương tiện vận tải ô tô

Hình 2.2. Kích thước của ô tô
Lñx – chiều dài ñầu xe Hg – khoảng sáng gầm xe
Lcs – chiều dài cơ sở Bbt – vết bánh xe trước
Lñ – chiều dài ñuôi xe Bbs – vết bánh xe sau
L – chiều dài toàn bộ B – chiều rộng tòan bộ

a. Các thông số cơ bản của ô tô
ðặc tính cơ bản của phương tiện vận tải là căn cứ ñầu tiên dùng trong thiết kế, ñặc
tính này ñược thể hiện bằng những thông số kỹ thuật cơ bản gồm:
– Trọng tải, sức chứa;
– Kích thước giới hạn: dài (L), rộng (B), cao (H) (mét);
TÀI LIỆU CHIA SẺ TRÊN DIỄN ĐÀN WWW.OTO-HUI.COM

NMTCVTOT
• 58
– Chiều dài cơ sở l
B
(mét);

Khoảng cách từ cầu trước ñến mũi xe d (mét);
– Khoảng cách từ cầu sau ñến thùng xe e (mét);
– Vết bánh xe trước n (mét);
– Vết bánh xe sau m (mét).
– Chiều rộng lớn nhất khi có thùng (B
T
) (mét);
– Bán kính quay vòng của phương tiện (mét);
– Cỡ lốp (mét);
– Số lượng trục (trục);

– Số lượng bánh xe (chiếc);
– Chiều cao lớn nhất của ô tô khi có thùng (mét);
– Tổng trọng lượng xe (tấn);
– Trọng lượng trục sau (tấn);
– Công suất ñộng cơ (mã lực);
– Tiêu hao nhiên liệu (lít / 100 Km);
– Dung tích bình xăng (lít).
b. Kích thước cho phép lớn nhất của ô tô hiện nay tại Việt Nam
*
Chiều dài:
– Ô tô: 12,2 mét;
– Ô tô sơ mi rơ moóc (ô tô ñầu kéo kéo sơ mi rơ moóc), ô tô khách nối toa, ô tô
kéo rơ moóc: 20 mét
*
Chiều rộng: 2,5 mét
*
Chiều cao:
– Ô tô có khối lượng toàn bộ trên 5,0 tấn: 4,0 mét
– Ô tô có khối lượng toàn bộ ñến 5,0 tấn:
Hmax ≤ 1,75 WT nhưng không quá 4,0 mét
Trong ñó: Hmax – chiều cao lớn nhất cho phép của ô tô

WT – khoảng cách giữa tâm vết tiếp xúc của hai bánh xe sau với mặt ñường,
trường hợp trục sau lắp bánh ñơn.
* Chiều dài ñuôi xe:

– Ô tô khách: không quá 65% chiều dài cơ sở;
– Các loại ô tô tải: không quá 60% chiều dài cơ sở.
*
Khoảng sáng gầm xe: Không nhỏ hơn 120 mm (trừ các loại ô tô chuyên dùng).

*
Phân bố khối lượng lên trục
TÀI LIỆU CHIA SẺ TRÊN DIỄN ĐÀN WWW.OTO-HUI.COM

NMTCVTOT
• 59
Khối lượng phân bố lên trục dẫn hướng không ñược nhỏ hơn 20% khối lượng ô tô
ứng với từng trường hợp là xe không tải hoặc chất ñầy tải, yêu cầu này áp dụng cho cả
các ô tô ñầu kéo có kéo theo rơ moóc và sơ mi rơ moóc.
*
Khối lượng cho phép phân bố lên các trục:
– Trục ñơn: 10 tấn.
– Trục kép phụ thuộc vào khoảng cách hai tâm trục d:
+ d < 1,0 m: 11 tấn.
+ 1,0 ≤ d < 1,3 m: 16 tấn.
+ d ≥ 1,3 m: 18 tấn.
– Trục ba phụ thuộc vào khoảng cách hai tâm trục liền kề d:
+ d ≤ 1,3 m: 21 tấn.
+ d > 1,3 m: 24 tấn
2. Chỉ tiêu sử dụng kích thước và trọng lượng của xe
a. Kích thước cơ bản của phương tiện gồm
* Chiều dài của ô tô (hoặc ñầu kéo) L
X
chiều dài của rơ moóc hoặc sơ mi rơ
moóc L
R
; chiều dài của ñoàn xe kéo rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc L
ðX
; chiều dài của
ñoàn xe phụ thuộc vào chiều dài ñầu kéo L

ðK
, chiều dài càng rơ moóc, chiều dài kéo
L’
m
của rơ moóc.
* Kích thước cơ bản của phương tiện hoạt ñộng trên mạng lưới ñường công
cộng
– Chiều rộng lớn nhất của phương tiện: 2,5 mét
– Chiều dài lớn nhất:
+ ðối với xe thông thường: 12 mét
+ ðối với ñoàn xe (có sơ mi rơ moóc hoặc 1 rơ moóc): 20 mét
+ ðối với ñoàn xe có nhiều rơ moóc: 24 mét
– Chiều cao lớn nhất khi xếp hàng: 3,8 mét
* Hệ số ñặc chặt η
c

Hệ số ñặc chặt η là tỷ số giữa trọng tải của xe với diện tích của nó. Hệ số này
ñánh giá sự hoàn thiện của kết cấu phương tiện về mặt sử dụng kích thước cơ bản của
phương tiện. Hệ số ñặc chặt ñược xác ñịnh như sau:

BL
q
TK
C
*
=
η
(2.1)
ðối với ô tô buýt và xe con hệ số ñặc chặt xác ñịnh bằng tỷ số chỗ (kể cả chỗ ngồi

và chỗ ñứng trong xe buýt) với diện tích cơ bản (HK / m
2
).
Hệ số ñặc chặt của xe tải tăng khi trọng tải tăng, ña số xe tải hệ số này nằm trong
khoảng (0,1 – 0,5) T / m
2
, còn xe con là (0,5 – 0,7) người / m
2
, chỉ tiêu này giảm ñi khi
TÀI LIỆU CHIA SẺ TRÊN DIỄN ĐÀN WWW.OTO-HUI.COM

NMTCVTOT • 60
tăng số chỗ ngồi. ðối với xe buýt hệ số ñặc chặt giảm ñi nhiều so với xe con và thường
là 3 – 5 người / m
2
, hệ số này tăng lên khi số chỗ ngồi (số ghế) tăng lên.
* Hệ số sử dụng kích thước cơ bản
Hệ số sử dụng kích thước cơ bản là tỷ số giữa kích thước bên trong thùng xe với
kích thước cơ bản của xe.

BL
bl
KT
*
*
=
η
(2.2)
Trong ñó: l – chiều dài bên trong của xe;

b – chiều rộng bên trong của xe.
Khi tăng trọng tải phương tiện thì hệ số η
KT
tăng lên. Chỉ tiêu này ñối với xe tải
biến ñộng trong phạm vi 0,4 – 0,6. Hệ số sử dụng kích thước cơ bản ñạt giá trị cao nhất
là ñối với xe kéo sơ mi rơ moóc. Các loại xe có tính năng việt dã cao thì hệ số này giảm
ñi, các xe tự ñổ hệ số này giảm ñi nhiều, ñể tăng hệ số này các loại xe tải ngày nay
thường có kiểu kết cấu ñầu rụt.
b. Trọng lượng của phương tiện
Với xe ô tô và ñoàn xe người ta phân các loại trọng lượng ra như sau:
G
K
– trọng lượng khô (không có dầu mỡ, không có nhiên liệu…);
G
ư
– trọng lượng ướt (trọng lượng của xe khi ñầy dầu mỡ và nhiên liệu);
G
B
– trọng lượng bản thân xe (trọng lượng xe có trang thiết bị);
q – trọng tải thiết kế của xe;
G
TB
– trọng lượng toàn bộ (gồm trọng lượng bản thân và trọng tải thiết kế của
phương tiện);

G
T
– trọng lượng ñè lên cầu trước;
G
S

– trọng lượng ñè lên cầu sau.
* Sự chất tải của ôtô
Ô tô ñược chất tải ñể ñạt ñược khối lượng lớn nhất cho phép của nhà thiết kế.
Khối lượng lớn nhất là khối lượng lớn nhất có thể thực hiện ñược về mặt kỹ thuật do cơ
sở chế tạo ra; và ñược phân bố khối luợng trên các trục. Trong trường hợp có nhiều kiểu
phân bố sự chất tải thì sự phân bố khối lượng lớn nhất trên các trục phải ñảm bảo sao
cho việc chất tải trên mỗi trục tỷ lệ với tải lớn nhất cho phép ñối với mỗi trục.
Ô tô không chất tải: Ô tô không chở hàng hoặc chở khách nhưng thùng nhiên liệu
ñược ñổ ñầy tối thiểu tới 90% dung tích do cơ sở chế tạo ôtô quy ñịnh lúc bắt ñầu thử,
cùng với toàn bộ chất lỏng làm mát, bôi trơn, dụng cụ và bánh xe dự phòng cho phép
tăng khối lượng vượt quá khối lượng nặng 200 Kg, trường hợp này gọi là tự trọng ướt.
Hệ số sử dụng trọng lượng η
tl
là tỷ số giữa trọng tải của phương tiện với trọng
lượng bản thân nó. Hệ số này ñánh giá mức ñộ hoàn thiện về kết cấu, về mặt sử dụng
trọng lượng hữu ích của xe:

TÀI LIỆU CHIA SẺ TRÊN DIỄN ĐÀN WWW.OTO-HUI.COM

NMTCVTOT • 61

B
TK
TL
G
q
=
η
(2.3)
Việc tăng hệ số η

TL
phản ánh việc giảm khối lượng thép và các vật liệu quí khác
ñối với mỗi tấn trọng tải và nâng cao việc tiết kiệm nhiên liệu, dầu mỡ, phụ tùng trong
khai thác. Với các loại xe tải hiện ñại hệ số này lớn hơn hoặc bằng 1, trọng tải xe càng
lớn thì hệ số này càng cao.
3. Sức chứa của xe
Sức chứa của phương tiện là số lượng hàng hoá lớn nhất hoặc số lượng hành
khách lớn nhất chở ñược trên xe. Sức chứa của ô tô, rơ moóc ñược xác ñịnh bằng kích
thước bên trong thùng xe, tỷ trọng của hàng hoá và trọng tải giới hạn của nó.
ðối với xe ô tô có thùng hình hộp chữ nhật không mui thì sức chứa ñược xác ñịnh
như sau:
G
ch
= a * b (h ± h
1
) Z (2.4)
a – chiều rộng bên trong thùng xe (m);
b – chiều dài bên trong thùng xe;
h – chiều cao thành xe (m);
Z – tỷ trọng hàng hoá T / m
3
;
h
1
– khoảng cách từ mép trên thành xe ñến chiều cao xếp hàng.
Trị số Z có giá trị khác nhau và phụ thuộc vào loại hàng, mức ñộ chất tải của hàng
rời, hàng ñổ ñống cần phải thấp hơn mép thành xe ñể giảm hao hụt trong quá trình vận
chuyển.
Khi xếp hàng cái chiếc, hàng bao kiện có thể xếp cao hơn thành xe nhưng cũng bị
hạn chế bởi yêu cầu về kích thước cơ sở cho phép và an toàn vận chuyển. Sức chứa

hàng hoá ñơn vị là tỷ số giữa sức chứa hàng hoá với thể tích thùng xe.

V
G
q
ch
=

(T / m
3
) (2.5)
Từ hai công thức trên cho thấy rằng khi h
1
= 0 thì sức chứa ñơn vị bằng tỷ trọng
của hàng hoá vận chuyển. Trọng tải riêng của sàn thùng xe là tỷ số giữa trọng tải thiết
kế và diện tích sàn thùng xe F:

F
q
q =

(T / m
3
) (2.6)
Trọng tải riêng của sàn thùng xe xác ñịnh số lượng tấn hàng tối thiểu cần thiết ñể
xếp lên mỗi mét vuông diện tích sàn thùng xe ñể sử dụng hết trọng tải của phương tiện.
ðánh giá hệ số sử dụng trọng tải phương tiện bằng hệ số sử dụng trọng tải bình
quân γ
t
. Hệ số này bằng tỷ số giữa trọng lượng hàng chở ñược với trọng tải thiết kế của

phương tiện.
TÀI LIỆU CHIA SẺ TRÊN DIỄN ĐÀN WWW.OTO-HUI.COM

NMTCVTOT • 62

TK
TT
T
q
q
=
γ
(2.7)
3. Tính sử dụng thuận tiện: Tính năng sử dụng thuận tiện của xe thể hiện trên các mặt
sau ñây:
a. Thuận tiện cho công tác xếp dỡ
Thuận tiện cho công tác xếp dỡ ñược ñặc trưng bởi khả năng thực hiện công tác
xếp dỡ với thời gian và khối lượng lao ñộng ít nhất. Khi xếp dỡ bằng phương pháp thủ
công chiều cao xếp hàng của ô tô và rơ moóc rất quan trọng. Chiều cao xếp hàng là
khoảng cách từ mặt phẳng ñể hàng tới sàn thùng xe (thùng xe mở thành) hoặc ñến mép
trên của thành thùng xe (thùng xe ñóng kín). Khi giảm chiều cao xếp hàng thì khối
lượng lao ñộng xếp dỡ cũng giảm.
ðối với ô tô có thùng kín thì kích thước và sự bố trí cửa có ý nghĩa rất lớn ñối với
tính năng sử dụng thuận tiện. Công việc xếp dỡ hàng ñược thực hiện dễ dàng các loại ô
tô có máy xếp hàng trên xe hoặc xe tự ñổ (xe tự xếp hoặc dỡ hàng). Tuy nhiên sử dụng
các loại xe này có liên quan ñến chi phí phụ thêm và việc giảm trọng tải của phương
tiện, vì thế chúng chỉ ñược sử dụng trong những ñiều kiện khai thác cụ thể.
b. Thuận tiện cho hành khách
Thuận tiện cho hành khách khi sử dụng ô ô buýt và ô tô con ngoài những chất
lượng cơ bản của ô tô nói chung còn có các yêu cầu khác bao gồm: Tính êm dịu phụ

thuộc vào kích thước, ñộ mềm của ghế ngồi và vị trí của chúng trong thùng xe, kích
thước lối ñi lại trong xe, chiều rộng của cửa và số cửa, chiều cao của bậc lên xuống, ñộ
kín của thùng xe, ñộ chiếu sáng, thông gió và sưởi ấm thùng xe.
ðối với những ô tô khách vận chuyển liên tỉnh thì ghế ngồi của hành khách cần
phải ñảm bảo thuận tiện hơn ñể giảm mệt mỏi và giảm sự rung ñộng từ khung xe truyền
vào. Chiều cao của ghế ngồi và chỗ tựa có thể ñiều chỉnh ñược cho phù hợp với từng
hành khách, ghế ngồi trong xe khách liên tỉnh ñược thiết kế theo kích thước tiêu chuẩn.
Theo tiêu chuẩn Việt Nam: ghế hành khách phải ñảm bảo chiều rộng ñệm ngồi
không nhỏ hơn 400 mm, chiều sâu ñệm ngồi không nhỏ hơn 350 mm tính cho một
người; chiều cao từ mặt sµn (không áp dụng cho các vị trí trên hốc lắp bánh xe, nắp che
khoang ñộng cơ) tới mặt ñệm ngồi ghế hành khách (H) của ô tô khách trong khoảng từ
380 mm ñến 500 mm.
Kích thước lối ñi lại (chiều rộng, chiều cao), chiều rộng của cửa ra vào, chiều cao
của bậc lên xuống nhất là của bậc ñầu tiên ảnh hưởng rất lớn ñến tính thuận tiện cho
hành khách ñặc biệt ñối với ô tô buýt chạy trong thành phố. Các xe ô tô buýt chạy trong
thành phố do hành khách lên xuống nhiều, khoảng cách giữa các ñiểm dừng ñỗ ngắn
nên phải bố trí lối ñi lại trong xe rộng hơn ô tô khách liên tỉnh.
Các phương tiện vận tải hành khách phải có các yêu cầu: trang bị thiết bị thông
gió, chống nóng; phải có lối ñi dọc với chiều rộng hữu ích ñối với từng loại xe; chiều
cao trên lối ñi dọc của khoang hành khách phải thỏa mãn các tiêu chuẩn và quy ñịnh.
Cửa lên xuống của hành khách phải ñảm bảo ñóng chắc chắn khi xe chạy; khoang
chở khách của ô tô khách phải ñược bố trí ít nhất một cửa lên xuống ở phía bên phải của
TÀI LIỆU CHIA SẺ TRÊN DIỄN ĐÀN WWW.OTO-HUI.COM

NMTCVTOT • 63
xe (ñối với xe buýt ít nhất là 2 cửa); chiều cao của bậc lên xuống thứ nhất tính từ mặt
ñất của ô tô khách không vượt quá 500 mm, mặt bậc lên xuống phải tạo nhám hoặc phủ
vật liệu chống trượt, ñể ñảm bảo cho hành khách lên xuống thuận lợi.
Phương tiện vận tải phải có lối thoát khẩn cấp thể hiện bằng số cửa thoát, kích
thước…

Việc thông hơi trong xe khách, sưởi ấm vào mùa ñông, làm mát vào mùa hè của
các loại xe hiện ñại rất ñược chú trọng. Việc sưởi ấm ñược thực hiện bằng cách sử dụng
nhiệt của bộ phận làm mát ñộng cơ hoặc nhiệt của khí thải. Giải quyết việc thông gió và
sưởi ấm tốt nhất trong ô tô buýt là trang bị máy ñiều hoà nhiệt ñộ, nó có thể giữ ñược
nhiệt ñộ ổn ñịnh cần thiết, ñộ ẩm và ñộ trong sạch của không khí.
Vấn ñề chiếu sáng ở khoang hành khách hợp lý (không nhỏ hơn 50–70 lux) bảo
ñảm tiện nghi cho hành khách trong ô tô, ở các ô tô buýt liên tỉnh ngoài chiếu sáng
chung người ta còn trang bị ở mỗi ghế một ngọn ñèn riêng ñể hành khách xem sách báo
thoải mái khi xe ñang chạy. Ngoài ra ở mỗi chỗ ngồi còn bố trí sàn ñể hành lý nhỏ, mắc
áo, bàn nhỏ gắn bằng bản lề. Trong thùng xe khách còn trang bị máy thu thanh, màn
hình chung và các ống nghe riêng cho từng ghế, ñồng hồ, nhiệt kế, thùng ñựng nước,
tủ lạnh.
Trong các ô tô khách chạy ñường dài ñôi khi người ta còn bố trí buồng vệ sinh, tủ
ñựng thức ăn trên xe ñể phục vụ cho hành khách.
c. Thuận tiện cho lái xe
Thuận tiện cho lái xe thể hiện lái xe ñiều khiển ô tô một cách thuận lợi. Sự ñiều
khiển thuận lợi ô tô ñược ñánh giá bằng 4 nhóm chỉ tiêu.
– Chỉ tiêu vệ sinh, ñánh giá vị trí làm việc của lái xe có phù hợp với các tiêu
chuẩn vệ sinh hay không. Có 3 yếu tố ảnh hưởng tới chỉ tiêu vệ sinh: mức ồn bên trong,
rung ñộng, khí hậu tại vị trí làm việc.
– Chỉ tiêu tiện nghi, ñánh giá sự thuận lợi của vị trí lái xe trong quan hệ với các cơ
cấu ñiều khiển. Ô tô có tính tiện nghi cao khi tư thế làm việc của lái xe thoải mái, không
gian làm việc của lái xe rộng rãi và bố trí các cơ cấu ñiều khiển ở vị trí thích hợp.
– Chỉ tiêu sinh lý, biểu hiện cụ thể bằng lực và hành trình của các cơ cấu ñiều
khiển, số lượng các cơ cấu cần phải ñiều khiển.
– Chỉ tiêu tâm lý, xác ñịnh khả năng thu nhận và xử lý thông tin.
Thuận tiện cho lái xe ñược ñánh giá thông qua các chỉ tiêu: ñộ thuận tiện của ghế
xe và hệ thống ñiều kiển của xe ñối với lái; số thao tác của lái xe tính trung bình trên
100Km…
Ghế của người lái phải ñược lắp ñặt sao cho ñảm bảo tầm nhìn của người lái ñể

ñiều khiển xe và không bị che khuất bởi hành khách hoặc hàng hóa chuyên chở; phải có
ñủ không gian ñể người lái vận hành các thiết bị ñiều khiển một cách dễ dàng; ñộ lệch
tâm giữa ghế người lái và trục lái không ñược ảnh hưởng tới việc ñiều khiển xe của
người lái; kích thước chiều rộng và chiều sâu ñệm ngồi không nhỏ hơn 400 mm.
d. Thuận tiện cho công tác BDSC
TÀI LIỆU CHIA SẺ TRÊN DIỄN ĐÀN WWW.OTO-HUI.COM

NMTCVTOT • 64
Thể hiện ở chỗ ñối với các cơ cấu tổng thành dễ quan sát, dễ bảo dưỡng sửa chữa,
dễ tháo lắp. Tính năng này ñược ño bằng số giờ công hoặc chi phí ñể bảo dưỡng sửa
chữa xe, về chất lượng kết cấu ñược ño bằng thời gian tháo, lắp hoàn toàn một xe. Thời
gian ñể bảo dưỡng sửa chữa càng ít thì thời gian xe tốt càng tăng. Tuy nhiên việc ñơn
giản hoá kết cấu của xe ñể tăng tính thích ứng với công tác bảo dưỡng sửa chữa không
ñược làm giảm các chất lượng khác của xe.
5. Sức kéo và tốc ñộ của xe
Sức kéo của xe là lực sản sinh ra ở bánh xe chủ ñộng giúp xe thắng ñược các lực
cản và chạy ñược với tốc ñộ cao trong các ñiều kiện ñường sá khác nhau. ðể ñánh giá
chất lượng kéo của các loại xe người ta dùng một thông số gọi là nhân tố ñộng lực học
của ô tô. Nhân tố ñộng lực học của xe (D) ñược xác ñịnh như sau:

x
wK
G
PP
D
¦

= (2.8)
Trong ñó: P
K

– lực kéo của xe trên bánh chủ ñộng
P
W
– lực cản không khí khi xe chuyển ñộng
G
x
– trọng lượng toàn bộ của xe
Ta lại biết khi ô tô chuyển ñộng ñều thì giá trị của nhân tố ñộng lực học bằng hệ
số cản tổng cộng của ñường nghĩa là:
D = f ± i = ψ (2.9)
Trong ñó: f – hệ số cản lăn của mặt ñường;
i – hệ số cản lên dốc;
ψ – hệ số cản tổng cộng của ñường.
Khi ô tô chuyển ñộng ñều
trên ñường bằng (i = 0) thì giá trị
của nhân tố ñộng lực học bằng hệ
số cản lăn D = f, giá trị này có
ñược khi ô tô chuyển ñộng ở số
truyền cao nhất của hộp số và
ñộng cơ làm việc ở chế ñộ toàn tải,
tại ñó ta nhận ñược vận tốc xe lớn
nhất V
max
. Giá trị nhân tố ñộng lực
học lớn nhất D
max
khi xe lên dốc
lúc ñó số truyền của hộp số thấp nhất, giá trị của D, V
max
, D

max
là các chỉ tiêu ñặc trưng
cho tính chất ñộng lực học của ô tô khi chuyển ñộng ñều. Theo tiêu chuẩn thì công suất
ñộng cơ tính cho 1 tấn khối lượng toàn bộ của ô tô phải ñạt từ 7,35 kW trở lên. Yêu cầu
này không áp dụng cho ô tô chuyên dùng, ô tô chạy ñiện và ô tô có khối lượng toàn bộ
từ 30 tấn trở lên.
a. Các lực tác dụng lên ô tô
Phương trình chuyển ñộng của ô tô trên ñường:
TÀI LIỆU CHIA SẺ TRÊN DIỄN ĐÀN WWW.OTO-HUI.COM

NMTCVTOT • 65
P
k
=P
w
±

P
i
± P
j
+P
f

Trong ñó: P
k
– lực kéo do ñộng cơ sinh ra.
P
w
– lực cản do không khí.

P
i
– lực cản lên dốc.
P
j
– lực cản quán tính.
P
f
– lực cản lăn.
+ Lực kéo:

1 – ðộng cơ.
2 – Ly hợp.
3 – Hộp số.
4– Trục các ñăng.
5 – Cầu xe.
6 – Bánh xe.

Khi xe chạy, nhiên liệu cháy trong ñộng cơ, biến nhiệt năng thành cơ năng tạo ra
một công suất hiệu dụng N(mã lực) ñồng thời tạo ra mô men quay M tại trục của ñộng
cơ rồi chuyền qua hộp số, trục các ñăng tới cầu xe tạo ra mô men quay tại bánh chủ
ñộng cơ M
k
và sinh ra lực kéo P
k
.

75

*WM
N = mã lực;
w – vận tốc góc của trục quay:
60
**2 n
W
π
=
n – số vòng quay tính bằng vòng / phút.
Do ñó
n
N
M
*2,716
= (Kg.m) (2.10)
M
k
= M*i
k
*η*i
o
(Kg.m)
i
k
– tỉ số truyền của hộp số, thay ñổi theo số cài của xe.
i
o
– tỉ số truyền cơ bản ở cầu xe, nó phụ thuộc vào loại xe.
η – hệ số hiệu dụng của cơ cấu truyền ñộng: η = 0,8
÷

0,85 ñối với xe tải;
η = 0,85 ÷ 0,9 ñối với xe con, xe du lịch.

k
k
k
r
M
P =

k
ko
k
r
iiM
P
..
=
*η (Kg) (2.11)
r
k
– bán kính của bánh xe chủ ñộng có xét ñến biến dạng của lốp.
+ Lực cản lăn.
TÀI LIỆU CHIA SẺ TRÊN DIỄN ĐÀN WWW.OTO-HUI.COM

NMTCVTOT • 66
Khi xe chạy sẽ phát sinh ra lực cản lăn giữa bánh xe với mặt ñường và lực cản lăn
này luôn ngược chiều với chiều chuyển ñộng, nó ñược sinh ra do biến dạng của lốp xe
và của mặt ñường làm cản trở xe chạy, do xe bị xung kích và chấn ñộng do mặt ñường
không bằng phẳng, do ma sát trong ổ trục của bánh xe khi chạy.

P
f
= f * G (Kg) (2.12)
Trong ñó: G – trọng lượng của ô tô kg.
P
f
– lực cản lăn.
f – hệ số lực cản lăn.
Hệ số lực cản lăn f phụ thuộc vào ñộ cứng của bánh xe và nó còn phụ thuộc chủ
yếu vào ñộ biến dạng của mặt ñường, mặt ñường càng ít biến dạng thì f càng nhỏ. Trong
ñiều kiện bánh xe cứng và tốt, giá trị của f sẽ phụ thuộc vào loại mặt ñường và ñược lấy
như sau:

Bảng 2.1. Hệ số lực cản lăn của các loại mặt ñường
Loại mặt ñường Hệ số f Loại mặt ñường Hệ số f
(1) (2) (3) (4)
Bê tông XM và bê tông
nhựa
(1)
0,01
÷
0,02

(2)
ðường ñất khô và bằng
phẳng
(3)
0,04
÷
0,05

(4)
ðá dăm và sỏi cuội ñen 0,02
÷
0,025 ðường ñất ẩm không
bằng phẳng
0,04
÷
0,15

ðá dăm trắng 0,03
÷
0,05 ðường cát khô rời rạc 0,15
÷
0,30
ðường lát ñá 0,04
÷
0,05
Chú ý: khi tốc ñộ càng cao, thì biến dạng của lốp xe chưa kịp hồi phục ñã bị biến
dạng lần nữa, do ñó cần phải chọn f hợp lý khi thiết kế ñường cao tốc. Và có thể theo
công thức sau:
f = f
o
[1+0,01(V–50)] (2.13)
f
o
– hệ số lực cản lăn khi vận tốc nhỏ hơn 50 Km / h, ñược lấy theo bảng
trên.
Khi xe chạy trên nền ñất, lực cản lăn tính theo công thức:

D
H
GP
f
*
ξ
= (2.14)
ξ=0,6
÷
1 tuỳ thuộc vào trạng thái của ñất.
H – chiều sâu vệt bánh xe.
D – ñường kính bánh xe.
+ Lực cản không khí:
TÀI LIỆU CHIA SẺ TRÊN DIỄN ĐÀN WWW.OTO-HUI.COM

NMTCVTOT • 67
Khi xe chạy thì có lực cản không khí do khối khí phía trước ô tô bị ép lại, do ma
sát giữa không khí và thành xe, do không khí bị hút lại phía sau xe ô tô, ngoài ra còn có
sự tác ñộng của gió.
P
w
= K * F * V
2
Trong ñó: K = C * P
C – hệ số phụ thuộc vào hình dáng của ô tô.
P – mật ñộ không khí (Kg / m
3
)
K = 0,06
÷

0,07 với xe tải;
K = 0,04
÷
0,06 với xe buýt;
K = 0,025
÷
0,035 với xe con.
F – diện tích cản khí
F = 0,775 * B * H (B – bề rộng xe; H – chiều cao xe)
V – vận tốc xe chạy tương ñối so với không khí, nếu xét ñến cả vận
tốc gió thì:

13
)(**
2
g
w
VVFK
P
±
=
V– Km/h (2.15)
“+”:xe chạy cùng chiều với gió.
+ Lực cản lên dốc:
Khi xe lên dốc thì sẽ xuất hiện lực có tác dụng kéo ô tô xuống dốc và ngược lại.

P
i
=
±

G * sinα
Vì ñộ dốc của ñường nhỏ (α nhỏ) ⇒ sinα ≈ tgα ≈ i
d
là ñộ dốc của ñường.
P
i
=
±
G * i
d

Lực cản quán tính P
j

Khi xe tăng tốc hoặc giảm tốc thì xẽ xuất hiện lực quán tính có tác dụng cùng
chiều hoặc ngược chiều xe chạy.

ρ
dtg
vG
P
j
*
*
±= (2.16)
ðặt
dt
dv
g
J

1
= là gia tốc tương ñối.
P
J
=
±
G*J*p
“+” xe tăng tốc;
“−” xe giảm tốc.
TÀI LIỆU CHIA SẺ TRÊN DIỄN ĐÀN WWW.OTO-HUI.COM

NMTCVTOT • 68
ρ: hệ số xét ñến quá trình quay của các bộ phận trong máy ρ =1,03 ÷1,6
Trong sử dụng tính năng tốc ñộ của ô tô trong những ñiều kiện khai thác khác
nhau ñược phản ánh ñầy ñủ nhất là tốc ñộ kỹ thuật. Tốc ñộ kỹ thuật là tốc ñộ trung bình
trong thời gian vận chuyển, nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trước hết là ñặc ñiểm kết cấu
của phương tiện, trình ñộ của lái xe, ñiều kiện ñường sá, cường ñộ vận chuyển và tổ
chức vận chuyển.
Chất lượng khai thác của ô tô, cũng như tính ñộng lực, tính êm dịu khi chạy, tính
ổn ñịnh, tính cơ ñộng, khả năng vượt chướng ngại vật, tình trạng kỹ thuật có ảnh hưởng
tới tốc ñộ kỹ thuật trung bình.
Các yếu tố của ñường sá như: Chiều rộng mặt ñường, cường ñộ vận chuyển trên
ñường, tình trạng mặt ñường, sự chiếu sáng trên ñường, bán kính cong, ñộ lớn và ñộ dài
của dốc, tính ñều ñặn về vận chuyển cũng ảnh hưởng rất nhiều ñến tốc ñộ kỹ thuật.
Chiều dài của chuyến ñi, số lần ñỗ xe trên ñường, sử dụng trọng tải và quãng
ñường trong vận chuyển, ñặc ñiểm các loại hàng vận chuyển và sự sắp xếp nó trên
thùng xe ñều là những yếu tố về tổ chức ảnh hưởng tới tốc ñộ kỹ thuật.
Người ta xác ñịnh tốc ñộ kỹ thuật trên cơ sở kinh nghiệm công tác và các ñịnh
mức hiện hành có xét ñến các yếu tố phụ thuộc. ðộ bằng phẳng và chất lượng mặt
ñường có ảnh hưởng rất lớn ñến tốc ñộ kỹ thuật. Nếu lấy tốc ñộ xe chạy trên ñường bê

tông phẳng là 100% thì ở mặt ñường ñá dăm, ñá cuội tốc ñộ kỹ thuật chỉ ñạt 70–80%,
còn ở mặt ñường bị mài mòn không bằng phẳng thì chỉ ñạt 50%.
Khi nền ñường ẩm ướt, ñặc biệt trên nền ñường ñất có mặt ñường là bê tông át
phan thì tốc ñộ kỹ thuật của xe giảm rất rõ rệt, với mặt bê tông át phan giảm 10%, với
mặt ñường ñất bị ẩm ướt giảm còn lớn hơn. Khi vận chuyển trên những ñường ẩm ướt,
lầy lội, có cát, có tuyết… thì khả năng vượt chướng ngại vật của xe và kinh nghiệm của
người lái xe có ảnh hưởng rất lớn ñến tốc ñộ kỹ thuật.
Tốc ñộ chạy ban ñêm nhỏ hơn chạy ban ngày 5–10%. Trong các thành phố lớn có
cường ñộ vận chuyển cao thì tốc ñộ của xe chỉ ñạt ñược bằng tốc ñộ di chuyển chung
của dòng xe. Tốc ñộ kỹ thuật của xe khi vận chuyển trên các trục ñường chính ñạt ñược
khoảng 70–80% so với tốc ñộ cực ñại của nó. Tốc ñộ kỹ thuật cũng thay ñổi rất lớn trên
một hành trình nếu cường ñộ vận hành thay ñổi.
Số lượng hành khách trên xe con không có ảnh hưởng lớn ñến tốc ñộ kỹ thuật, ñối
với xe tải thì khi có ñầy hàng và khi không có hàng tốc ñộ chênh lệch nhau khoảng
10–15% (xe chạy ban ngày cũng như ban ñêm). ðặc biệt sự thay ñổi tốc ñộ kỹ thuật thể
hiện rõ nét nhất khi xe kéo moóc và khi không kéo moóc.
Tốc ñộ kỹ thuật có thể xác ñịnh bằng các chuyến thí nghiệm hay là theo số liệu
thống kê, cũng có thể xác ñịnh bằng một số phương pháp gần ñúng thông qua các
phương pháp lý thuyết ô tô. Những phương pháp này (ñồ thị, ñồ thị phân tích, toán
ñồ…) cho phép xác ñịnh tốc ñộ kỹ thuật trung bình trên hành trình cụ thể. Khi tính toán
như vậy còn phải ñiều chỉnh lại tốc ñộ kỹ thuật cho phù hợp với thể lệ hiện hành, phù
hợp với ñiều kiện thời tiết (lượng mưa, nước lũ, sương mù…) phù hợp với thời gian vận
chuyển (ngày hay ñêm) và phù hợp với cường ñộ vận chuyển.
TÀI LIỆU CHIA SẺ TRÊN DIỄN ĐÀN WWW.OTO-HUI.COM

NMTCVTOT • 69
Trong ñiều kiện thực tế tổng thời gian vận chuyển của ô tô có thể phân ra thời
gian xe chạy với tốc ñộ ổn ñịnh, thời gian tăng tốc ñộ, thời gian giảm tốc ñộ, thời gian
dừng trước các chướng ngại vật, thời gian phanh, do ñó dạng tổng quát của tốc ñộ kỹ
thuật có thể thể hiện qua công thức sau:

∑∑∑∑∑
++++
=
54321
ttttt
L
V
T
(Km / h) (2.17)
Trong ñó: L – quãng ñường xe chạy (Km)
Σt
1
– thời gian xe chạy với tốc ñộ ổn ñịnh (giờ)
Σt
2
– thời gian xe tăng tốc (giờ);
Σt
3
– thời gian xe giảm tốc (giờ)
Σt
4
– thời gian phanh (giờ);
Σt
5
– thời gian dừng xe cần thiết trên ñường phụ thuộc vào ñiều kiện
vận chuyển (thời gian dừng trước ñèn tín hiệu, trước các ñiểm vượt,
qua ñường tàu…)
Nếu xét ñến việc giảm tốc ñộ vận chuyển theo ñiều kiện an toàn (chỗ vòng, chỗ
dốc cao, ngã tư và các ñiểm dân cư…) và gọi tốc ñộ tính toán là V

TT
thì có thể xác ñịnh
tốc ñộ kỹ thuật theo công thức:

VTTTT
VV
η
*=

(2.18)

VT
η
– hệ số tốc ñộ kỹ thuật

Hệ số này chưa ñược nghiên cứu ñầy ñủ, theo một số tài liệu hiện có thì người ta
lấy như sau:
+ Khi vận chuyển trên trục chính:
– ðối với ô tô buýt: 0,85 – 0,9
– ðối với ô tô tải : 0,75 – 0,85
– ðoàn xe trọng tải lớn: 0,9 – 0,95
+ Khi vận chuyển trong thành phố:
– ðối với ô tô buýt: 0,7 – 0,8
– ðối với ô tô tải : 0,5 – 0,6
Chất lượng ñường sá càng tốt (bằng phẳng, bán kính cong lớn, ñường rộng, ñộ
dốc nhỏ…) thì hệ số tốc ñộ kỹ thuật càng cao. Tốc ñộ vận chuyển của ô tô còn bị giới
hạn bởi yêu cầu tiện nghi cho hành khách hoặc an toàn cho hàng hoá.
Tốc ñộ kỹ thuật là một chỉ tiêu quan trọng trong vận tải ô tô. Do ñó việc nâng cao
tốc ñộ kỹ thuật có ý nghĩa to lớn trong nền kinh tế quốc dân. Nâng cao tốc ñộ kỹ thuật

có liên quan ñến việc cải tạo ñường sá, bảo ñảm an toàn vận chuyển, nâng cao chất
lượng ñộng học của ô tô, bảo ñảm tình trạng kỹ thuật cần thiết của xe, nâng cao trình ñộ
lành nghề của lái xe và việc áp dụng các phương pháp tổ chức vận tải tiên tiến.
TÀI LIỆU CHIA SẺ TRÊN DIỄN ĐÀN WWW.OTO-HUI.COM

NMTCVTOT • 70
6. An toàn chạy xe: ô tô phải có tính an toàn cao
An toàn của ô tô phải ñược coi là một trong các tính chất khai thác quan trọng
nhất bởi nó ảnh hưởng tới ñời sống và sức khoẻ con người, tới chất lượng của ô tô, của
hàng hoá chuyên chở, của các công trình giao thông… An toàn của ô tô phân thành:
– An toàn chủ ñộng: an toàn chủ ñộng ñược ñảm bảo bởi các tính chất và chất
lượng của kết cấu giúp cho lái xe tránh ñược các tai nạn giao thông. An toàn chủ ñộng
bị chi phối bởi tính chất phanh, tính ổn ñịnh, tính ñiều khiển, tính cơ ñộng, tín hiệu cảnh
báo âm thanh và ánh sáng, hiệu quả chiếu sáng ñường của ñèn pha…
– An toàn bị ñộng: an toàn bị ñộng ñược ñảm bảo bởi các tính chất và chất lượng
của kết cầu làm giảm thiểu chấn thương của lái xe và hành khách khi xảy ra tai nạn
giao thông. Hình dáng bên ngoài của xe, kết cấu bên trong khoang xe, ñộ bền của thùng
xe, ca bin khi chịu va chạm, các giải pháp kỹ thuật… quyết ñịnh tính an toàn bị ñộng
của ô tô.
– An toàn môi trường của ô tô: an toàn môi trường của xe cho phép giảm tác ñộng
có hại ñến những người tham gia giao thông và môi trường xung quanh như bụi bẩn,
tiếng ồn, ñộc hại của khí xả…
Hoàn thiện kết cấu ô tô ñể nâng cao an toàn chạy xe là một trong những hướng
quan trọng ñể giảm thiểu tác hại của tai nạn giao thông. Những hoàn thiện ñó ñã giảm
sự mệt mỏi của lái xe, giảm thời gian phản ứng của lái xe, giảm thời gian và tăng cường
hiệu lực của các bộ phận ñiều khiển ô tô. ðể ñánh giá kết cấu ô tô theo hướng “chủ
ñộng an toàn trong chạy xe” người ta dùng chỉ tiêu riêng chỉ rõ số lần xảy ra tai nạn liên
quan ñến sự làm việc không thoả mãn của các cơ cấu ô tô trên một quãng ñường nhất
ñịnh.

L
N
N
TN
AC
=
(2.19)
Trong ñó: N
TN
– số lần tai nạn
L – quãng ñường xe chạy tương ứng
ðánh giá an toàn chạy xe thụ ñộng có thể dùng chỉ tiêu N
AB
ñể xác ñịnh hậu quả
của tai nạn giao thông.

m
pn
N
n
ii
AB

=
1
)*(
(ñồng / người) (2.20)
Trong ñó: p
i
– hệ số tổn thất trong tai nạn giao thông (ñồng / người)

n
i
– số lượng lái xe, bán vé, hành khách bị tai nạn giao thông ở tai
nạn i;
m – tổng số lái xe, bán vé, hành khách bị tai nạn.
An toàn của xe ñược thể hiện bằng rất nhiều tiêu thức khác nhau trong ñó có tầm
nhìn của phương tiện khi hoạt ñộng trên ñường.
Khi chạy xe trên ñường người lái xe phải tìm thấy phía trước một khoảng cách
nhất ñịnh ñể kịp thời xử lý các tình huống về ñường và giao thông trên ñường ví dụ:
tránh chướng ngại vật tránh xe, vượt. Chiều dài ñoạn ñường tối thiểu cần nhìn thấy phía
TÀI LIỆU CHIA SẺ TRÊN DIỄN ĐÀN WWW.OTO-HUI.COM
Căn cứ vào sự phân loại ñang sống sót trong vận tải xe hơi, toàn bộ các loại xe hơi tuỳ theotải trọng trục của nó mà phân ra làm hai nhóm. Nhóm thứ nhất gồm có tổng thể các loạixe chạy trên mạng lưới hệ thống ñường công cộng, từ ñường ñất cho ñến ñường mặt cứng hoànthiện như bê tông nhựa, bê tông xi-măng. Tất cả các loại xe trong nhóm này chủ yếudùng trong vận tải xe hơi công cộng có trọng tải từ rất nhỏ cho ñến rất lớn. Tải trọng trụccủa nhóm này cũng ngày càng tăng tuỳ theo năng lực kiến thiết xây dựng sức chịu tải ñường củamỗi nước. Nhóm thứ hai gồm có những loại xe ñặc biệt, do tải trọng trục của nó quálớn vượt quá sức chịu tải của mạng lưới hệ thống ñường công cộng nên chỉ ñược chạy trên cácñường chuyên sử dụng. Có rất nhiều tiêu thức ñể phân loại phương tiện đi lại vận tải : TÀI LIỆU CHIA SẺ TRÊN DIỄN ĐÀN WWW.OTO – HUI.COMNMTCVTOT • 54 Ô tô conTổ hợp xe hơi – rơ moócTổ hợp ñầu kéo – sơ mi rơ moóc – rơ moócÔ tô khách thành phốTổ hợp ñầu kéo – sơ mi rơ moócÔ tô khách nối toaÔ tô khách ñường dàiÔ tô chuyên dùngÔ tô tảiRơ moóc chở hàngRơ moóc chở kháchSơ mi rơoócHình 2.1. Các loại ô tôa. Theo cấu trúc của phương tiện đi lại vận tảiTheo cấu trúc phương tiện đi lại vận tải ñược chia ra : Ô tô, ñầu kéo, rơ moóc và sơmi rơmoóc. TÀI LIỆU CHIA SẺ TRÊN DIỄN ĐÀN WWW.OTO – HUI.COMNMTCVTOT • 55S ơ ñồ 2.1. Sơ ñồ phân loại phương tiện đi lại vận tải ô tôb. Theo trọng tải của xe xe hơi – Trọng tải rất nhỏ ; – Trọng tải nhỏ ; – Trọng tải trung bình ; – Trọng tải lớn ; – Trọng tải rất lớn. Xe xe hơi có trọng tải rất nhỏ và nhỏ ñược dùng nhiều trên mạng lưới giao thông vận tải củathành phố ñể luân chuyển hàng lẻ trong cự ly ngắn, ñặc biệt thích hợp với nền sản xuất – Xăng – Diesel – ðiện – Các loại ñộng cơ khácTheoloạiñộngcơVạn năngChuyên dụngTheo loạihàng VCPHƯƠNG TIỆNVận tải Sử dụng ñặc biệtHành khách Hàng hoá Cứu hoả, cứu thương, thể thao … Xe khách Xe conÔ tôðầu kéoRơ moóc, sơmirơmoócTheokếtcấuPhương tiện chạy trên ñường công cộngPh. tiện chạy trên ñường chuyên dụngRất nhỏNhỏVừaLớnRất lớnTheotrọngtảiTÀI LIỆU CHIA SẺ TRÊN DIỄN ĐÀN WWW.OTO – HUI.COMNMTCVTOT • 56 hàng hoá nhỏ hoặc ship hàng nhu yếu của dân cư ñô thị, các loại xe này hoàn toàn có thể vậnchuyển nhanh gọn từ cửa ñến cửa. Vì vậy ở các nước tăng trưởng xe tải nhỏ chiếm sốlượng rất lớn trong tổng số xe của mỗi nước ñặc biệt là số lượng xe con ñể ship hàng nhucầu ñi lại của người dân. Xe xe hơi có trọng tải trung bình và lớn dùng ñể luân chuyển hàng hoá có khối lượnglớn như loại sản phẩm công nghiệp, nguyên vật liệu sản xuất, vật tư thiết kế xây dựng … trong khoảngcách xa hơn. Xe xe hơi có trọng tải lớn và rất lớn hầu hết là xe ben, ví dụ như các kiểu xeBELAZ do Nga sản xuất có trọng tải 25 ; 40 tấn … các xe có trọng tải lớn thường hoạtñộng trong các tuyến chuyên được dùng như chở ñất ñá từ các công trường thi công khai thác mỏ racác bãi thải tại các mỏ than. Các loại xe này hoàn toàn có thể luân chuyển một khối lượng hàng hoárất lớn ñến hàng triệu tấn trong một năm. c. Theo ñộng cơ của phương tiệnTheo ñộng cơ phân ra các loại sau ñây : – Xe xe hơi sử dụng ñộng cơ xăng : ñộng cơ xăng ñược sử dụng nhiều nhất cho cácloại xe con, xe khách, xe tải có trọng tải nhỏ và vừa. ðộng cơ xăng có ưu ñiểm là dễ chếtạo, sử dụng và bảo trì sửa chữa thay thế ñơn giản hơn, tự trọng nhỏ. Tuy nhiên nó cũng cómột số nhược ñiểm như sử dụng loại nguyên vật liệu ñắt tiền hơn, suất tiêu tốn nguyên vật liệu lạilớn, hiệu suất không lớn, gây ô nhiễm môi trường tự nhiên ; – Xe xe hơi sử dụng ñộng cơ diesel : ñộng cơ ñiêden có ưu ñiểm là sử dụng loạinhiên liệu rẻ tiền hơn ; suất tiêu tốn nguyên vật liệu lại ít hơn ñộng cơ xăng nên ñộng cơdiesel có tính kinh tế tài chính nguyên vật liệu cao hơn. ðộng cơ diesel có hiệu suất rất lớn nên cácloại xe xe hơi có trọng tải lớn ñều phải sử dụng ñộng cơ này. Tuy nhiên nó có nhược ñiểmlà tự trọng lớn, bảo trì thay thế sửa chữa phức tạp thường ñòi hỏi công nhân bảo trì sửachữa có kinh nghiệm tay nghề cao, thiết bị hiện ñại, trong khi thao tác tạo khí thải và tiếng ồn. Tuy có một số ít nhược ñiểm nhưng hai loại xe xăng và xe diesel chiếm tuyệt ñại bộphận trong tổng số xe của toàn bộ các nước. Do số lượng xe xe hơi trên toàn quốc tế rất lớnnên gây ô nhiễm thiên nhiên và môi trường nghiêm trọng, lúc bấy giờ các nhà khoa học, các nhà sản xuấtñang tìm ra loại ñộng cơ sạch ñể sửa chữa thay thế hai loại ñộng cơ trên. – Ô tô ñiện thực ra là sử dụng các bình ắc quy nên hiệu suất và nửa đường kính hoạtñộng bị hạn chế. Tuy xe hơi ñiện không gây ô nhiễm thiên nhiên và môi trường nhưng do những nhượcñiểm trên nên nó vẫn chưa có năng lực sửa chữa thay thế hai loại ñộng cơ truyền thống cuội nguồn ; – Ô tô sử dụng khí ga lúc bấy giờ số lượng xe hơi sử dụng khí ga ñã hoạt ñộng ở mộtsố nơi, các loại xe hơi vừa sử dụng khí ga vừa sử dụng loại nguyên vật liệu xăng hoặc diesel. Sốlượng xe hơi sử dụng khí ga chưa phổ cập do rất nhiều nguyên do do các trạm tiếp gachưa ñược thiết kế xây dựng và phân phối thoáng đãng, ngân sách thêm cho ñộng cơ khí ga làm tăng chiphí ban ñầu … ðộng cơ khí ga có rất nhiều lợi thế : Khí ga rẻ tiền, tiêu tốn nguyên vật liệu íthơn, ñặc biệt ít gây ô nhiễm thiên nhiên và môi trường hơn. – Ô tô sử dụng các loại nguyên vật liệu khác như hyñrô, ethanol, ñộng cơ sử dụng khínitơ hóa lỏng, nguồn năng lượng mặt trời … d. Theo năng lực trải qua chia ra hai loạiTÀI LIỆU CHIA SẺ TRÊN DIỄN ĐÀN WWW.OTO – HUI.COMNMTCVTOT • 57X e có năng lực trải qua cao và xe có năng lực trải qua không cao. Xe có khảnăng trải qua là các loại xe thông dụng chạy trên ñường công cộng ; xe có khả năngthông qua cao là các loại xe có cấu trúc ñặc biệt ñể tăng năng lực trải qua khi chạytrên các ñường ñặc biệt xấu kể cả những nơi không có ñường. Các loại xe có khả năngthông qua cao thường có nhiều cầu chủ ñộng, mặt lốp thường có rãnh sâu, hoàn toàn có thể tựñộng bơm hoặc xả hơi lốp, có tời kéo. Các xe có năng lực trải qua cao thường cócông suất lớn hơn, tiêu tốn nguyên vật liệu nhiều hơn nên trong vận tải công cộng không sửdụng loại xe có năng lực trải qua cao. Các loại xe có năng lực trải qua cao thườngñược ñặc trưng bởi số lượng cầu chủ ñộng. e. Theo số cầu chủ ñộng : Bao gồm xe 1 cầu chủ ñộng và nhiều cầu chủ ñộng. Sốlượng cầu chủ ñộng của xe hơi ñánh giá năng lực trải qua của xe hơi. 2.2. CHỈ TIÊU ðÁNH GIÁ PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI1. Các thông số kỹ thuật cơ bản của phương tiện đi lại vận tải ô tôHình 2.2. Kích thước của ô tôLñx – chiều dài ñầu xe Hg – khoảng chừng sáng gầm xeLcs – chiều dài cơ sở Bbt – vết bánh xe trướcLñ – chiều dài ñuôi xe Bbs – vết bánh xe sauL – chiều dài hàng loạt B – chiều rộng tòan bộa. Các thông số kỹ thuật cơ bản của ô tôðặc tính cơ bản của phương tiện đi lại vận tải là địa thế căn cứ ñầu tiên dùng trong phong cách thiết kế, ñặctính này ñược biểu lộ bằng những thông số kỹ thuật kỹ thuật cơ bản gồm : – Trọng tải, sức chứa ; – Kích thước số lượng giới hạn : dài ( L ), rộng ( B ), cao ( H ) ( mét ) ; TÀI LIỆU CHIA SẺ TRÊN DIỄN ĐÀN WWW.OTO – HUI.COMNMTCVTOT • 58 – Chiều dài cơ sở l ( mét ) ; Khoảng cách từ cầu trước ñến mũi xe d ( mét ) ; – Khoảng cách từ cầu sau ñến thùng xe e ( mét ) ; – Vết bánh xe trước n ( mét ) ; – Vết bánh xe sau m ( mét ). – Chiều rộng lớn nhất khi có thùng ( B ) ( mét ) ; – Bán kính quay vòng của phương tiện đi lại ( mét ) ; – Cỡ lốp ( mét ) ; – Số lượng trục ( trục ) ; – Số lượng bánh xe ( chiếc ) ; – Chiều cao lớn nhất của xe hơi khi có thùng ( mét ) ; – Tổng khối lượng xe ( tấn ) ; – Trọng lượng trục sau ( tấn ) ; – Công suất ñộng cơ ( mã lực ) ; – Tiêu hao nguyên vật liệu ( lít / 100 Km ) ; – Dung tích bình xăng ( lít ). b. Kích thước được cho phép lớn nhất của xe hơi lúc bấy giờ tại Việt NamChiều dài : – Ô tô : 12,2 mét ; – Ô tô sơ mi rơ moóc ( xe hơi ñầu kéo kéo sơ mi rơ moóc ), xe hơi khách nối toa, ô tôkéo rơ moóc : 20 métChiều rộng : 2,5 métChiều cao : – Ô tô có khối lượng hàng loạt trên 5,0 tấn : 4,0 mét – Ô tô có khối lượng hàng loạt ñến 5,0 tấn : Hmax ≤ 1,75 WT nhưng không quá 4,0 métTrong ñó : Hmax – chiều cao lớn nhất được cho phép của ô tôWT – khoảng cách giữa tâm vết tiếp xúc của hai bánh xe sau với mặt ñường, trường hợp trục sau lắp bánh ñơn. * Chiều dài ñuôi xe : – Ô tô khách : không quá 65 % chiều dài cơ sở ; – Các loại xe hơi tải : không quá 60 % chiều dài cơ sở. Khoảng sáng gầm xe : Không nhỏ hơn 120 mm ( trừ các loại xe hơi chuyên dùng ). Phân bố khối lượng lên trụcTÀI LIỆU CHIA SẺ TRÊN DIỄN ĐÀN WWW.OTO – HUI.COMNMTCVTOT • 59K hối lượng phân bổ lên trục dẫn hướng không ñược nhỏ hơn 20 % khối lượng ô tôứng với từng trường hợp là xe không tải hoặc chất ñầy tải, nhu yếu này vận dụng cho cảcác xe hơi ñầu kéo có kéo theo rơ moóc và sơ mi rơ moóc. Khối lượng được cho phép phân bổ lên các trục : – Trục ñơn : 10 tấn. – Trục kép phụ thuộc vào vào khoảng cách hai tâm trục d : + d < 1,0 m : 11 tấn. + 1,0 ≤ d < 1,3 m : 16 tấn. + d ≥ 1,3 m : 18 tấn. – Trục ba nhờ vào vào khoảng cách hai tâm trục liền kề d : + d ≤ 1,3 m : 21 tấn. + d > 1,3 m : 24 tấn2. Chỉ tiêu sử dụng kích cỡ và khối lượng của xea. Kích thước cơ bản của phương tiện đi lại gồm * Chiều dài của xe hơi ( hoặc ñầu kéo ) Lchiều dài của rơ moóc hoặc sơ mi rơmoóc L ; chiều dài của ñoàn xe kéo rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc LðX ; chiều dài củañoàn xe nhờ vào vào chiều dài ñầu kéo LðK, chiều dài càng rơ moóc, chiều dài kéoL’của rơ moóc. * Kích thước cơ bản của phương tiện đi lại hoạt ñộng trên mạng lưới ñường côngcộng – Chiều rộng lớn nhất của phương tiện đi lại : 2,5 mét – Chiều dài lớn nhất : + ðối với xe thường thì : 12 mét + ðối với ñoàn xe ( có sơ mi rơ moóc hoặc 1 rơ moóc ) : 20 mét + ðối với ñoàn xe có nhiều rơ moóc : 24 mét – Chiều to lớn nhất khi xếp hàng : 3,8 mét * Hệ số ñặc chặt ηHệ số ñặc chặt η là tỷ số giữa trọng tải của xe với diện tích quy hoạnh của nó. Hệ số nàyñánh giá sự triển khai xong của cấu trúc phương tiện đi lại về mặt sử dụng size cơ bản củaphương tiện. Hệ số ñặc chặt ñược xác ñịnh như sau : BLTK ( 2.1 ) ðối với xe hơi buýt và xe con thông số ñặc chặt xác ñịnh bằng tỷ số chỗ ( kể cả chỗ ngồivà chỗ ñứng trong xe buýt ) với diện tích quy hoạnh cơ bản ( HK / m ). Hệ số ñặc chặt của xe tải tăng khi trọng tải tăng, ña số xe tải thông số này nằm trongkhoảng ( 0,1 – 0,5 ) T / m, còn xe con là ( 0,5 – 0,7 ) người / m, chỉ tiêu này giảm ñi khiTÀI LIỆU CHIA SẺ TRÊN DIỄN ĐÀN WWW.OTO – HUI.COMNMTCVTOT • 60 tăng số chỗ ngồi. ðối với xe buýt thông số ñặc chặt giảm ñi nhiều so với xe con và thườnglà 3 – 5 người / m, thông số này tăng lên khi số chỗ ngồi ( số ghế ) tăng lên. * Hệ số sử dụng kích cỡ cơ bảnHệ số sử dụng size cơ bản là tỷ số giữa size bên trong thùng xe vớikích thước cơ bản của xe. BLblKT ( 2.2 ) Trong ñó : l – chiều dài bên trong của xe ; b – chiều rộng bên trong của xe. Khi tăng trọng tải phương tiện đi lại thì thông số ηKTtăng lên. Chỉ tiêu này ñối với xe tảibiến ñộng trong khoanh vùng phạm vi 0,4 – 0,6. Hệ số sử dụng kích cỡ cơ bản ñạt giá trị cao nhấtlà ñối với xe kéo sơ mi rơ moóc. Các loại xe có tính năng việt dã cao thì thông số này giảmñi, các xe tự ñổ thông số này giảm ñi nhiều, ñể tăng thông số này các loại xe tải ngày naythường có kiểu cấu trúc ñầu rụt. b. Trọng lượng của phương tiệnVới xe xe hơi và ñoàn xe người ta phân các loại khối lượng ra như sau : – khối lượng khô ( không có dầu mỡ, không có nguyên vật liệu … ) ; – khối lượng ướt ( khối lượng của xe khi ñầy dầu mỡ và nguyên vật liệu ) ; – khối lượng bản thân xe ( khối lượng xe có trang thiết bị ) ; q – trọng tải phong cách thiết kế của xe ; TB – khối lượng hàng loạt ( gồm khối lượng bản thân và trọng tải phong cách thiết kế củaphương tiện ) ; – khối lượng ñè lên cầu trước ; – khối lượng ñè lên cầu sau. * Sự chất tải của ôtôÔ tô ñược chất tải ñể ñạt ñược khối lượng lớn nhất được cho phép của nhà phong cách thiết kế. Khối lượng lớn nhất là khối lượng lớn nhất hoàn toàn có thể thực thi ñược về mặt kỹ thuật do cơsở sản xuất ra ; và ñược phân bổ khối luợng trên các trục. Trong trường hợp có nhiều kiểuphân bố sự chất tải thì sự phân bổ khối lượng lớn nhất trên các trục phải ñảm bảo saocho việc chất tải trên mỗi trục tỷ suất với tải lớn nhất được cho phép ñối với mỗi trục. Ô tô không chất tải : Ô tô không chở hàng hoặc chở khách nhưng thùng nhiên liệuñược ñổ ñầy tối thiểu tới 90 % dung tích do cơ sở sản xuất ôtô quy ñịnh lúc bắt ñầu thử, cùng với hàng loạt chất lỏng làm mát, bôi trơn, dụng cụ và bánh xe dự trữ cho phéptăng khối lượng vượt quá khối lượng nặng 200 Kg, trường hợp này gọi là tự trọng ướt. Hệ số sử dụng khối lượng ηtllà tỷ số giữa trọng tải của phương tiện đi lại với trọnglượng bản thân nó. Hệ số này ñánh giá mức ñộ hoàn thành xong về cấu trúc, về mặt sử dụngtrọng lượng hữu dụng của xe : TÀI LIỆU CHIA SẺ TRÊN DIỄN ĐÀN WWW.OTO – HUI.COMNMTCVTOT • 61TKTL ( 2.3 ) Việc tăng thông số ηTLphản ánh việc giảm khối lượng thép và các vật tư quí khácñối với mỗi tấn trọng tải và nâng cao việc tiết kiệm ngân sách và chi phí nguyên vật liệu, dầu mỡ, phụ tùng trongkhai thác. Với các loại xe tải hiện ñại thông số này lớn hơn hoặc bằng 1, trọng tải xe cànglớn thì thông số này càng cao. 3. Sức chứa của xeSức chứa của phương tiện đi lại là số lượng hàng hoá lớn nhất hoặc số lượng hànhkhách lớn nhất chở ñược trên xe. Sức chứa của xe hơi, rơ moóc ñược xác ñịnh bằng kíchthước bên trong thùng xe, tỷ trọng của hàng hoá và trọng tải số lượng giới hạn của nó. ðối với xe xe hơi có thùng hình hộp chữ nhật không mui thì sức chứa ñược xác ñịnhnhư sau : ch = a * b ( h ± h ) Z ( 2.4 ) a – chiều rộng bên trong thùng xe ( m ) ; b – chiều dài bên trong thùng xe ; h – chiều cao thành xe ( m ) ; Z – tỷ trọng hàng hoá T / m – khoảng cách từ mép trên thành xe ñến chiều cao xếp hàng. Trị số Z có giá trị khác nhau và nhờ vào vào loại hàng, mức ñộ chất tải của hàngrời, hàng ñổ ñống cần phải thấp hơn mép thành xe ñể giảm hao hụt trong quy trình vậnchuyển. Khi xếp hàng cái chiếc, hàng bao kiện hoàn toàn có thể xếp cao hơn thành xe nhưng cũng bịhạn chế bởi nhu yếu về size cơ sở được cho phép và bảo đảm an toàn luân chuyển. Sức chứahàng hoá ñơn vị là tỷ số giữa sức chứa hàng hoá với thể tích thùng xe.ch ( T / m ) ( 2.5 ) Từ hai công thức trên cho thấy rằng khi h = 0 thì sức chứa ñơn vị bằng tỷ trọngcủa hàng hoá luân chuyển. Trọng tải riêng của sàn thùng xe là tỷ số giữa trọng tải thiếtkế và diện tích quy hoạnh sàn thùng xe F : q = ‘ ‘ ( T / m ) ( 2.6 ) Trọng tải riêng của sàn thùng xe xác ñịnh số lượng tấn hàng tối thiểu thiết yếu ñểxếp lên mỗi mét vuông diện tích quy hoạnh sàn thùng xe ñể sử dụng hết trọng tải của phương tiện đi lại. ðánh giá thông số sử dụng trọng tải phương tiện đi lại bằng thông số sử dụng trọng tải bìnhquân γ. Hệ số này bằng tỷ số giữa khối lượng hàng chở ñược với trọng tải phong cách thiết kế củaphương tiện. TÀI LIỆU CHIA SẺ TRÊN DIỄN ĐÀN WWW.OTO – HUI.COMNMTCVTOT • 62TKTT ( 2.7 ) 3. Tính sử dụng thuận tiện : Tính năng sử dụng thuận tiện của xe biểu lộ trên các mặtsau ñây : a. Thuận tiện cho công tác làm việc xếp dỡThuận tiện cho công tác làm việc xếp dỡ ñược ñặc trưng bởi năng lực triển khai công tácxếp dỡ với thời hạn và khối lượng lao ñộng tối thiểu. Khi xếp dỡ bằng giải pháp thủcông chiều cao xếp hàng của xe hơi và rơ moóc rất quan trọng. Chiều cao xếp hàng làkhoảng cách từ mặt phẳng ñể hàng tới sàn thùng xe ( thùng xe mở thành ) hoặc ñến méptrên của thành thùng xe ( thùng xe ñóng kín ). Khi giảm chiều cao xếp hàng thì khốilượng lao ñộng xếp dỡ cũng giảm. ðối với xe hơi có thùng kín thì kích cỡ và sự sắp xếp cửa có ý nghĩa rất lớn ñối vớitính năng sử dụng thuận tiện. Công việc xếp dỡ hàng ñược thực thi thuận tiện các loại ôtô có máy xếp hàng trên xe hoặc xe tự ñổ ( xe tự xếp hoặc dỡ hàng ). Tuy nhiên sử dụngcác loại xe này có tương quan ñến ngân sách phụ thêm và việc giảm trọng tải của phươngtiện, vì vậy chúng chỉ ñược sử dụng trong những ñiều kiện khai thác đơn cử. b. Thuận tiện cho hành kháchThuận tiện cho hành khách khi sử dụng ô ô buýt và xe hơi con ngoài những chấtlượng cơ bản của xe hơi nói chung còn có các nhu yếu khác gồm có : Tính êm dịu phụthuộc vào size, ñộ mềm của ghế ngồi và vị trí của chúng trong thùng xe, kíchthước lối ñi lại trong xe, chiều rộng của cửa và số cửa, độ cao của bậc lên xuống, ñộkín của thùng xe, ñộ chiếu sáng, thông gió và sưởi ấm thùng xe. ðối với những xe hơi khách vận chuyển liên tỉnh thì ghế ngồi của hành khách cầnphải ñảm bảo thuận tiện hơn ñể giảm stress và giảm sự rung ñộng từ khung xe truyềnvào. Chiều cao của ghế ngồi và chỗ tựa hoàn toàn có thể ñiều chỉnh ñược cho tương thích với từnghành khách, ghế ngồi trong xe khách liên tỉnh ñược phong cách thiết kế theo kích cỡ tiêu chuẩn. Theo tiêu chuẩn Nước Ta : ghế hành khách phải ñảm bảo chiều rộng ñệm ngồikhông nhỏ hơn 400 mm, chiều sâu ñệm ngồi không nhỏ hơn 350 mm tính cho mộtngười ; chiều cao từ mặt sµn ( không vận dụng cho các vị trí trên hốc lắp bánh xe, nắp chekhoang ñộng cơ ) tới mặt ñệm ngồi ghế hành khách ( H ) của xe hơi khách trong khoảng chừng từ380 mm ñến 500 mm. Kích thước lối ñi lại ( chiều rộng, độ cao ), chiều rộng của cửa ra vào, chiều caocủa bậc lên xuống nhất là của bậc ñầu tiên tác động ảnh hưởng rất lớn ñến tính thuận tiện chohành khách ñặc biệt ñối với ô tô buýt chạy trong thành phố. Các xe ô tô buýt chạy trongthành phố do hành khách lên xuống nhiều, khoảng cách giữa các ñiểm dừng ñỗ ngắnnên phải sắp xếp lối ñi lại trong xe rộng hơn xe hơi khách liên tỉnh. Các phương tiện đi lại vận tải hành khách phải có các nhu yếu : trang bị thiết bị thônggió, chống nóng ; phải có lối ñi dọc với chiều rộng hữu dụng ñối với từng loại xe ; chiềucao trên lối ñi dọc của khoang hành khách phải thỏa mãn nhu cầu các tiêu chuẩn và quy ñịnh. Cửa lên xuống của hành khách phải ñảm bảo ñóng chắc như đinh khi xe chạy ; khoangchở khách của xe hơi khách phải ñược sắp xếp tối thiểu một cửa lên xuống ở phía bên phải củaTÀI LIỆU CHIA SẺ TRÊN DIỄN ĐÀN WWW.OTO – HUI.COMNMTCVTOT • 63 xe ( ñối với xe buýt tối thiểu là 2 cửa ) ; độ cao của bậc lên xuống thứ nhất tính từ mặtñất của xe hơi khách không vượt quá 500 mm, mặt bậc lên xuống phải tạo nhám hoặc phủvật liệu chống trượt, ñể ñảm bảo cho hành khách lên xuống thuận tiện. Phương tiện vận tải phải có lối thoát khẩn cấp bộc lộ bằng số cửa thoát, kíchthước … Việc thông hơi trong xe khách, sưởi ấm vào mùa ñông, làm mát vào mùa hè củacác loại xe hiện ñại rất ñược chú trọng. Việc sưởi ấm ñược thực thi bằng cách sử dụngnhiệt của bộ phận làm mát ñộng cơ hoặc nhiệt của khí thải. Giải quyết việc thông gió vàsưởi ấm tốt nhất trong xe hơi buýt là trang bị máy ñiều hoà nhiệt ñộ, nó hoàn toàn có thể giữ ñượcnhiệt ñộ ổn ñịnh thiết yếu, ñộ ẩm và ñộ trong sáng của không khí. Vấn ñề chiếu sáng ở khoang hành khách hài hòa và hợp lý ( không nhỏ hơn 50 – 70 lux ) bảoñảm tiện lợi cho hành khách trong xe hơi, ở các xe hơi buýt liên tỉnh ngoài chiếu sángchung người ta còn trang bị ở mỗi ghế một ngọn ñèn riêng ñể hành khách xem sách báothoải mái khi xe ñang chạy. Ngoài ra ở mỗi chỗ ngồi còn sắp xếp sàn ñể tư trang nhỏ, mắcáo, bàn nhỏ gắn bằng bản lề. Trong thùng xe khách còn trang bị máy thu thanh, mànhình chung và các ống nghe riêng cho từng ghế, ñồng hồ, nhiệt kế, thùng ñựng nước, tủ lạnh. Trong các xe hơi khách chạy ñường dài ñôi khi người ta còn sắp xếp buồng vệ sinh, tủñựng thức ăn trên xe ñể Giao hàng cho hành khách. c. Thuận tiện cho lái xeThuận tiện cho lái xe biểu lộ lái xe ñiều khiển xe hơi một cách thuận tiện. Sự ñiềukhiển thuận tiện xe hơi ñược ñánh giá bằng 4 nhóm chỉ tiêu. – Chỉ tiêu vệ sinh, ñánh giá vị trí thao tác của lái xe có tương thích với các tiêuchuẩn vệ sinh hay không. Có 3 yếu tố tác động ảnh hưởng tới chỉ tiêu vệ sinh : mức ồn bên trong, rung ñộng, khí hậu tại vị trí thao tác. – Chỉ tiêu tiện lợi, ñánh giá sự thuận tiện của vị trí lái xe trong quan hệ với các cơcấu ñiều khiển. Ô tô có tính tiện lợi cao khi tư thế thao tác của lái xe tự do, khônggian thao tác của lái xe thoáng đãng và sắp xếp các cơ cấu tổ chức ñiều khiển ở vị trí thích hợp. – Chỉ tiêu sinh lý, bộc lộ đơn cử bằng lực và hành trình dài của các cơ cấu tổ chức ñiềukhiển, số lượng các cơ cấu tổ chức cần phải ñiều khiển. – Chỉ tiêu tâm ý, xác ñịnh năng lực thu nhận và giải quyết và xử lý thông tin. Thuận tiện cho lái xe ñược ñánh giá trải qua các chỉ tiêu : ñộ thuận tiện của ghếxe và mạng lưới hệ thống ñiều kiển của xe ñối với lái ; số thao tác của lái xe tính trung bình trên100Km … Ghế của người lái phải ñược lắp ñặt sao cho ñảm bảo tầm nhìn của người lái ñểñiều khiển xe và không bị che khuất bởi hành khách hoặc sản phẩm & hàng hóa chuyên chở ; phải cóñủ khoảng trống ñể người lái quản lý và vận hành các thiết bị ñiều khiển một cách thuận tiện ; ñộ lệchtâm giữa ghế người lái và trục lái không ñược tác động ảnh hưởng tới việc ñiều khiển xe củangười lái ; kích cỡ chiều rộng và chiều sâu ñệm ngồi không nhỏ hơn 400 mm. d. Thuận tiện cho công tác làm việc BDSCTÀI LIỆU CHIA SẺ TRÊN DIỄN ĐÀN WWW.OTO – HUI.COMNMTCVTOT • 64T hể hiện ở chỗ ñối với các cơ cấu tổ chức tổng thành dễ quan sát, dễ bảo trì sửa chữa thay thế, dễ tháo lắp. Tính năng này ñược ño bằng số giờ công hoặc ngân sách ñể bảo trì sửachữa xe, về chất lượng cấu trúc ñược ño bằng thời hạn tháo, lắp trọn vẹn một xe. Thờigian ñể bảo trì sửa chữa thay thế càng ít thì thời hạn xe tốt càng tăng. Tuy nhiên việc ñơngiản hoá cấu trúc của xe ñể tăng tính thích ứng với công tác làm việc bảo trì sửa chữa thay thế khôngñược làm giảm các chất lượng khác của xe. 5. Sức kéo và tốc ñộ của xeSức kéo của xe là lực sản sinh ra ở bánh xe chủ ñộng giúp xe thắng ñược các lựccản và chạy ñược với tốc ñộ cao trong các ñiều kiện ñường sá khác nhau. ðể ñánh giáchất lượng kéo của các loại xe người ta dùng một thông số kỹ thuật gọi là tác nhân ñộng lực họccủa xe hơi. Nhân tố ñộng lực học của xe ( D ) ñược xác ñịnh như sau : wKPP = ( 2.8 ) Trong ñó : P – lực kéo của xe trên bánh chủ ñộng – lực cản không khí khi xe chuyển ñộng – khối lượng hàng loạt của xeTa lại biết khi xe hơi chuyển ñộng ñều thì giá trị của tác nhân ñộng lực học bằng hệsố cản tổng số của ñường nghĩa là 😀 = f ± i = ψ ( 2.9 ) Trong ñó : f – thông số cản lăn của mặt ñường ; i – thông số cản lên dốc ; ψ – thông số cản tổng số của ñường. Khi xe hơi chuyển ñộng ñềutrên ñường bằng ( i = 0 ) thì giá trịcủa tác nhân ñộng lực học bằng hệsố cản lăn D = f, giá trị này cóñược khi xe hơi chuyển ñộng ở sốtruyền cao nhất của hộp số vàñộng cơ thao tác ở chế ñộ toàn tải, tại ñó ta nhận ñược tốc độ xe lớnnhất Vmax. Giá trị tác nhân ñộng lựchọc lớn nhất Dmaxkhi xe lên dốclúc ñó số truyền của hộp số thấp nhất, giá trị của D, Vmax, Dmaxlà các chỉ tiêu ñặc trưngcho đặc thù ñộng lực học của xe hơi khi chuyển ñộng ñều. Theo tiêu chuẩn thì công suấtñộng cơ tính cho 1 tấn khối lượng hàng loạt của xe hơi phải ñạt từ 7,35 kW trở lên. Yêu cầunày không vận dụng cho xe hơi chuyên dùng, xe hơi chạy ñiện và xe hơi có khối lượng toàn bộtừ 30 tấn trở lên. a. Các lực công dụng lên ô tôPhương trình chuyển ñộng của xe hơi trên ñường : TÀI LIỆU CHIA SẺ TRÊN DIỄN ĐÀN WWW.OTO – HUI.COMNMTCVTOT • 65 = P ± P + PTrong ñó : P – lực kéo do ñộng cơ sinh ra. – lực cản do không khí. – lực cản lên dốc. – lực cản quán tính. – lực cản lăn. + Lực kéo : 1 – ðộng cơ. 2 – Ly hợp. 3 – Hộp số. 4 – Trục các ñăng. 5 – Cầu xe. 6 – Bánh xe. Khi xe chạy, nguyên vật liệu cháy trong ñộng cơ, biến nhiệt năng thành cơ năng tạo ramột hiệu suất hiệu dụng N ( mã lực ) ñồng thời tạo ra mô men quay M tại trục của ñộngcơ rồi chuyền qua hộp số, trục các ñăng tới cầu xe tạo ra mô men quay tại bánh chủñộng cơ Mvà sinh ra lực kéo P75 * WMN = mã lực ; w – tốc độ góc của trục quay : 60 * * 2 nn – số vòng xoay tính bằng vòng / phút. Do ñó * 2,716 = ( Kg. m ) ( 2.10 ) = M * i * η * i ( Kg. m ) – tỉ số truyền của hộp số, thay ñổi theo số cài của xe. – tỉ số truyền cơ bản ở cầu xe, nó nhờ vào vào loại xe. η – thông số hiệu dụng của cơ cấu tổ chức truyền ñộng : η = 0,80,85 ñối với xe tải ; η = 0,85 ÷ 0,9 ñối với xe con, xe du lịch. P = koiiM .. * η ( Kg ) ( 2.11 ) – nửa đường kính của bánh xe chủ ñộng có xét ñến biến dạng của lốp. + Lực cản lăn. TÀI LIỆU CHIA SẺ TRÊN DIỄN ĐÀN WWW.OTO – HUI.COMNMTCVTOT • 66K hi xe chạy sẽ phát sinh ra lực cản lăn giữa bánh xe với mặt ñường và lực cản lănnày luôn ngược chiều với chiều chuyển ñộng, nó ñược sinh ra do biến dạng của lốp xevà của mặt ñường làm cản trở xe chạy, do xe bị xung kích và chấn ñộng do mặt ñườngkhông phẳng phiu, do ma sát trong ổ trục của bánh xe khi chạy. = f * G ( Kg ) ( 2.12 ) Trong ñó : G – khối lượng của xe hơi kg. – lực cản lăn. f – thông số lực cản lăn. Hệ số lực cản lăn f nhờ vào vào ñộ cứng của bánh xe và nó còn nhờ vào chủyếu vào ñộ biến dạng của mặt ñường, mặt ñường càng ít biến dạng thì f càng nhỏ. Trongñiều kiện bánh xe cứng và tốt, giá trị của f sẽ nhờ vào vào loại mặt ñường và ñược lấynhư sau : Bảng 2.1. Hệ số lực cản lăn của các loại mặt ñườngLoại mặt ñường Hệ số f Loại mặt ñường Hệ số f ( 1 ) ( 2 ) ( 3 ) ( 4 ) Bê tông XM và bê tôngnhựa ( 1 ) 0,010,02 ( 2 ) ðường ñất khô và bằngphẳng ( 3 ) 0,040,05 ( 4 ) ðá dăm và sỏi cuội ñen 0,020,025 ðường ñất ẩm khôngbằng phẳng0, 040,15 ðá dăm trắng 0,030,05 ðường cát khô rời rạc 0,150,30 ðường lát ñá 0,040,05 Chú ý : khi tốc ñộ càng cao, thì biến dạng của lốp xe chưa kịp phục sinh ñã bị biếndạng lần nữa, do ñó cần phải chọn f hài hòa và hợp lý khi phong cách thiết kế ñường cao tốc. Và hoàn toàn có thể theocông thức sau : f = f [ 1 + 0,01 ( V – 50 ) ] ( 2.13 ) – thông số lực cản lăn khi tốc độ nhỏ hơn 50 Km / h, ñược lấy theo bảngtrên. Khi xe chạy trên nền ñất, lực cản lăn tính theo công thức : GP = ( 2.14 ) ξ = 0,61 tuỳ thuộc vào trạng thái của ñất. H – chiều sâu vệt bánh xe. D – ñường kính bánh xe. + Lực cản không khí : TÀI LIỆU CHIA SẺ TRÊN DIỄN ĐÀN WWW.OTO – HUI.COMNMTCVTOT • 67K hi xe chạy thì có lực cản không khí do khối khí phía trước xe hơi bị ép lại, do masát giữa không khí và thành xe, do không khí bị hút lại phía sau xe xe hơi, ngoài những còn cósự tác ñộng của gió. = K * F * VTrong ñó : K = C * PC – thông số phụ thuộc vào vào hình dáng của xe hơi. P – mật ñộ không khí ( Kg / mK = 0,060,07 với xe tải ; K = 0,040,06 với xe buýt ; K = 0,0250,035 với xe con. F – diện tích quy hoạnh cản khíF = 0,775 * B * H ( B – bề rộng xe ; H – chiều cao xe ) V – tốc độ xe chạy tương ñối so với không khí, nếu xét ñến cả vậntốc gió thì : 13 ) ( * * VVFKV – Km / h ( 2.15 ) “ + ” : xe chạy cùng chiều với gió. + Lực cản lên dốc : Khi xe lên dốc thì sẽ Open lực có công dụng kéo xe hơi xuống dốc và ngược lại. G * sinαVì ñộ dốc của ñường nhỏ ( α nhỏ ) ⇒ sinα ≈ tgα ≈ ilà ñộ dốc của ñường. G * iLực cản quán tính PKhi xe tăng tốc hoặc giảm tốc thì xẽ Open lực quán tính có công dụng cùngchiều hoặc ngược chiều xe chạy. dtgvG ± = ( 2.16 ) ðặtdtdv = là tần suất tương ñối. G * J * p “ + ” xe tăng tốc ; “ − ” xe giảm tốc. TÀI LIỆU CHIA SẺ TRÊN DIỄN ĐÀN WWW.OTO – HUI.COMNMTCVTOT • 68 ρ : thông số xét ñến quy trình quay của các bộ phận trong máy ρ = 1,03 ÷ 1,6 Trong sử dụng tính năng tốc ñộ của xe hơi trong những ñiều kiện khai thác khácnhau ñược phản ánh ñầy ñủ nhất là tốc ñộ kỹ thuật. Tốc ñộ kỹ thuật là tốc ñộ trung bìnhtrong thời hạn luân chuyển, nó nhờ vào vào nhiều yếu tố, trước hết là ñặc ñiểm kết cấucủa phương tiện đi lại, trình ñộ của lái xe, ñiều kiện ñường sá, cường ñộ luân chuyển và tổchức luân chuyển. Chất lượng khai thác của xe hơi, cũng như tính ñộng lực, tính êm dịu khi chạy, tínhổn ñịnh, tính cơ ñộng, năng lực vượt chướng ngại vật, thực trạng kỹ thuật có ảnh hưởngtới tốc ñộ kỹ thuật trung bình. Các yếu tố của ñường sá như : Chiều rộng mặt ñường, cường ñộ luân chuyển trênñường, thực trạng mặt ñường, sự chiếu sáng trên ñường, nửa đường kính cong, ñộ lớn và ñộ dàicủa dốc, tính ñều ñặn về luân chuyển cũng ảnh hưởng tác động rất nhiều ñến tốc ñộ kỹ thuật. Chiều dài của chuyến ñi, số lần ñỗ xe trên ñường, sử dụng trọng tải và quãngñường trong luân chuyển, ñặc ñiểm các loại hàng luân chuyển và sự sắp xếp nó trênthùng xe ñều là những yếu tố về tổ chức triển khai ảnh hưởng tác động tới tốc ñộ kỹ thuật. Người ta xác ñịnh tốc ñộ kỹ thuật trên cơ sở kinh nghiệm tay nghề công tác làm việc và các ñịnhmức hiện hành có xét ñến các yếu tố phụ thuộc vào. ðộ phẳng phiu và chất lượng mặtñường có tác động ảnh hưởng rất lớn ñến tốc ñộ kỹ thuật. Nếu lấy tốc ñộ xe chạy trên ñường bêtông phẳng là 100 % thì ở mặt ñường ñá dăm, ñá cuội tốc ñộ kỹ thuật chỉ ñạt 70 – 80 %, còn ở mặt ñường bị mài mòn không bằng phẳng thì chỉ ñạt 50 %. Khi nền ñường khí ẩm, ñặc biệt trên nền ñường ñất xuất hiện ñường là bê tông átphan thì tốc ñộ kỹ thuật của xe giảm rất rõ ràng, với mặt bê tông át phan giảm 10 %, vớimặt ñường ñất bị khí ẩm giảm còn lớn hơn. Khi luân chuyển trên những ñường khí ẩm, lầy lội, có cát, có tuyết … thì năng lực vượt chướng ngại vật của xe và kinh nghiệm tay nghề củangười lái xe có ảnh hưởng tác động rất lớn ñến tốc ñộ kỹ thuật. Tốc ñộ chạy ban ñêm nhỏ hơn chạy ban ngày 5 – 10 %. Trong các thành phố lớn cócường ñộ luân chuyển cao thì tốc ñộ của xe chỉ ñạt ñược bằng tốc ñộ vận động và di chuyển chungcủa dòng xe. Tốc ñộ kỹ thuật của xe khi luân chuyển trên các trục ñường chính ñạt ñượckhoảng 70 – 80 % so với tốc ñộ cực ñại của nó. Tốc ñộ kỹ thuật cũng thay ñổi rất lớn trênmột hành trình dài nếu cường ñộ quản lý và vận hành thay ñổi. Số lượng hành khách trên xe con không có ảnh hưởng tác động lớn ñến tốc ñộ kỹ thuật, ñốivới xe tải thì khi có ñầy hàng và khi không có hàng tốc ñộ chênh lệch nhau khoảng10 – 15 % ( xe chạy ban ngày cũng như ban ñêm ). ðặc biệt sự thay ñổi tốc ñộ kỹ thuật thểhiện rõ nét nhất khi xe kéo moóc và khi không kéo moóc. Tốc ñộ kỹ thuật hoàn toàn có thể xác ñịnh bằng các chuyến thí nghiệm hay là theo số liệuthống kê, cũng hoàn toàn có thể xác ñịnh bằng 1 số ít giải pháp gần ñúng trải qua cácphương pháp lý thuyết xe hơi. Những chiêu thức này ( ñồ thị, ñồ thị nghiên cứu và phân tích, toánñồ … ) được cho phép xác ñịnh tốc ñộ kỹ thuật trung bình trên hành trình dài đơn cử. Khi tính toánnhư vậy còn phải ñiều chỉnh lại tốc ñộ kỹ thuật cho tương thích với thể lệ hiện hành, phùhợp với ñiều kiện thời tiết ( lượng mưa, nước lũ, sương mù … ) tương thích với thời hạn vậnchuyển ( ngày hay ñêm ) và tương thích với cường ñộ luân chuyển. TÀI LIỆU CHIA SẺ TRÊN DIỄN ĐÀN WWW.OTO – HUI.COMNMTCVTOT • 69T rong ñiều kiện thực tiễn tổng thời hạn luân chuyển của xe hơi hoàn toàn có thể phân ra thờigian xe chạy với tốc ñộ ổn ñịnh, thời hạn tăng cường ñộ, thời hạn giảm tốc ñộ, thời giandừng trước các chướng ngại vật, thời hạn phanh, do ñó dạng tổng quát của tốc ñộ kỹthuật hoàn toàn có thể bộc lộ qua công thức sau : ∑ ∑ ∑ ∑ ∑ + + + + 54321 ttttt ( Km / h ) ( 2.17 ) Trong ñó : L – quãng ñường xe chạy ( Km ) Σt – thời hạn xe chạy với tốc ñộ ổn ñịnh ( giờ ) Σt – thời hạn xe tăng tốc ( giờ ) ; Σt – thời hạn xe tụt giảm ( giờ ) Σt – thời hạn phanh ( giờ ) ; Σt – thời hạn dừng xe thiết yếu trên ñường nhờ vào vào ñiều kiệnvận chuyển ( thời hạn dừng trước ñèn tín hiệu, trước các ñiểm vượt, qua ñường tàu … ) Nếu xét ñến việc giảm tốc ñộ luân chuyển theo ñiều kiện bảo đảm an toàn ( chỗ vòng, chỗdốc cao, ngã tư và các ñiểm dân cư … ) và gọi tốc ñộ đo lường và thống kê là VTTthì hoàn toàn có thể xác ñịnhtốc ñộ kỹ thuật theo công thức : VTTTTVV * = ( 2.18 ) VT – thông số tốc ñộ kỹ thuậtHệ số này chưa ñược nghiên cứu và điều tra ñầy ñủ, theo một số ít tài liệu hiện có thì người talấy như sau : + Khi luân chuyển trên trục chính : – ðối với ô tô buýt : 0,85 – 0,9 – ðối với xe hơi tải : 0,75 – 0,85 – ðoàn xe trọng tải lớn : 0,9 – 0,95 + Khi luân chuyển trong thành phố : – ðối với ô tô buýt : 0,7 – 0,8 – ðối với xe hơi tải : 0,5 – 0,6 Chất lượng ñường sá càng tốt ( phẳng phiu, nửa đường kính cong lớn, ñường rộng, ñộdốc nhỏ … ) thì thông số tốc ñộ kỹ thuật càng cao. Tốc ñộ luân chuyển của xe hơi còn bị giớihạn bởi nhu yếu tiện lợi cho hành khách hoặc bảo đảm an toàn cho hàng hoá. Tốc ñộ kỹ thuật là một chỉ tiêu quan trọng trong vận tải xe hơi. Do ñó việc nâng caotốc ñộ kỹ thuật có ý nghĩa to lớn trong nền kinh tế tài chính quốc dân. Nâng cao tốc ñộ kỹ thuậtcó tương quan ñến việc tái tạo ñường sá, bảo ñảm bảo đảm an toàn luân chuyển, nâng cao chấtlượng ñộng học của xe hơi, bảo ñảm thực trạng kỹ thuật thiết yếu của xe, nâng cao trình ñộlành nghề của lái xe và việc vận dụng các giải pháp tổ chức triển khai vận tải tiên tiến và phát triển. TÀI LIỆU CHIA SẺ TRÊN DIỄN ĐÀN WWW.OTO – HUI.COMNMTCVTOT • 706. An toàn chạy xe : xe hơi phải có tính bảo đảm an toàn caoAn toàn của xe hơi phải ñược coi là một trong các đặc thù khai thác quan trọngnhất bởi nó tác động ảnh hưởng tới ñời sống và sức khoẻ con người, tới chất lượng của xe hơi, củahàng hoá chuyên chở, của các khu công trình giao thông vận tải … An toàn của xe hơi phân thành : – An toàn chủ ñộng : bảo đảm an toàn chủ ñộng ñược ñảm bảo bởi các đặc thù và chấtlượng của cấu trúc giúp cho lái xe tránh ñược các tai nạn đáng tiếc giao thông vận tải. An toàn chủ ñộngbị chi phối bởi đặc thù phanh, tính ổn ñịnh, tính ñiều khiển, tính cơ ñộng, tín hiệu cảnhbáo âm thanh và ánh sáng, hiệu suất cao chiếu sáng ñường của ñèn pha … – An toàn bị ñộng : bảo đảm an toàn bị ñộng ñược ñảm bảo bởi các đặc thù và chất lượngcủa kết cầu làm giảm thiểu chấn thương của lái xe và hành khách khi xảy ra tai nạngiao thông. Hình dáng bên ngoài của xe, cấu trúc bên trong khoang xe, ñộ bền của thùngxe, ca bin khi chịu va chạm, các giải pháp kỹ thuật … quyết ñịnh tính bảo đảm an toàn bị ñộngcủa xe hơi. – An toàn thiên nhiên và môi trường của xe hơi : bảo đảm an toàn thiên nhiên và môi trường của xe được cho phép giảm tác ñộngcó hại ñến những người tham gia giao thông vận tải và môi trường tự nhiên xung quanh như bụi bẩn, tiếng ồn, ñộc hại của khí xả … Hoàn thiện cấu trúc xe hơi ñể nâng cao bảo đảm an toàn chạy xe là một trong những hướngquan trọng ñể giảm thiểu mối đe dọa của tai nạn đáng tiếc giao thông vận tải. Những triển khai xong ñó ñã giảmsự căng thẳng mệt mỏi của lái xe, giảm thời hạn phản ứng của lái xe, giảm thời hạn và tăng cườnghiệu lực của các bộ phận ñiều khiển xe hơi. ðể ñánh giá cấu trúc xe hơi theo hướng “ chủñộng bảo đảm an toàn trong chạy xe ” người ta dùng chỉ tiêu riêng chỉ rõ số lần xảy ra tai nạn thương tâm liênquan ñến sự thao tác không thoả mãn của các cơ cấu tổ chức xe hơi trên một quãng ñường nhấtñịnh. TNAC ( 2.19 ) Trong ñó : NTN – số lần tai nạnL – quãng ñường xe chạy tương ứngðánh giá bảo đảm an toàn chạy xe thụ ñộng hoàn toàn có thể dùng chỉ tiêu NABñể xác ñịnh hậu quảcủa tai nạn thương tâm giao thông vận tải. pniiAB ) * ( ( ñồng / người ) ( 2.20 ) Trong ñó : p – thông số tổn thất trong tai nạn thương tâm giao thông vận tải ( ñồng / người ) – số lượng lái xe, bán vé, hành khách bị tai nạn đáng tiếc giao thông vận tải ở tainạn i ; m – tổng số lái xe, bán vé, hành khách bị tai nạn đáng tiếc. An toàn của xe ñược biểu lộ bằng rất nhiều tiêu thức khác nhau trong ñó có tầmnhìn của phương tiện đi lại khi hoạt ñộng trên ñường. Khi chạy xe trên ñường người lái xe phải tìm thấy phía trước một khoảng chừng cáchnhất ñịnh ñể kịp thời giải quyết và xử lý các trường hợp về ñường và giao thông vận tải trên ñường ví dụ : tránh chướng ngại vật tránh xe, vượt. Chiều dài ñoạn ñường tối thiểu cần nhìn thấy phíaTÀI LIỆU CHIA SẺ TRÊN DIỄN ĐÀN WWW.OTO – HUI.COM

Source: https://vh2.com.vn
Category : Startup