Networks Business Online Việt Nam & International VH2

Bình luận về Tội rửa tiền Điều 324 BLHS 2015 (sửa đổi 2017)

Đăng ngày 06 June, 2023 bởi admin

Tội rửa tiền
Tội rửa tiền về bản chất là hành vi hợp pháp hoá tiền, tài sản do phạm tội mà có và tội phạm này luôn gắn liền với hành vi phạm tội khác.

Điều 324. Tội rửa tiền

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: 

a) Tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào giao dịch tài chính, ngân hàng hoặc giao dịch khác nhằm che giấu nguồn gốc bất hợp pháp của tiền, tài sản do mình phạm tội mà có hoặc biết hay có cơ sở để biết là do người khác phạm tội mà có; 

b) Sử dụng tiền, tài sản do mình phạm tội mà có hoặc biết hay có cơ sở để biết là do người khác thực hiện hành vi phạm tội mà có vào việc tiến hành các hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động khác; 

c) Che giấu thông tin về nguồn gốc, bản chất thực sự, vị trí, quá trình di chuyển hoặc quyền sở hữu đối với tiền, tài sản do mình phạm tội mà có hoặc biết hay có cơ sở để biết là do người khác phạm tội mà có hoặc cản trở việc xác minh các thông tin đó; 

d) Thực hiện một trong các hành vi quy định tại các điểm a, b và c khoản này đối với tiền, tài sản biết là có được từ việc chuyển dịch, chuyển nhượng, chuyển đổi tiền, tài sản do người khác thực hiện hành vi phạm tội mà có. 

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: 

a) Có tổ chức; 

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; 

c) Phạm tội 02 lần trở lên; 

d) Có tính chất chuyên nghiệp; 

đ) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt; 

e) Tiền, tài sản phạm tội trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; 

g) Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng; 

h) Tái phạm nguy hiểm. 

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm: 

a) Tiền, tài sản phạm tội trị giá 500.000.000 đồng trở lên; 

b) Thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên; 

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an toàn hệ thống tài chính, tiền tệ quốc gia. 

4. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. 

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. 

6. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau: 

a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng; 

b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, c, d, đ, e, g và h khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 5.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng; 

c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 10.000.000.000 đồng đến 20.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm; 

d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn; 

đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

Về những tín hiệu pháp lý cơ bản của tội phạm này :

1. Khách thể của tội phạm

Tội rửa tiền được xếp trong nhóm tội xâm phạm bảo đảm an toàn công cộng, trật tự công cộng. Tội phạm này xâm phạm trật tự quản trị nhà nước so với gia tài do phạm tội mà có .
Đối tượng tác động ảnh hưởng của tội phạm này là tiền, những loại gia tài do phạm tội mà có với bất kể loại tội gì mà người đó hoặc người khác đã triển khai mang lại số tiền và gia tài phạm pháp .

2. Mặt khách quan

    Luật Phòng, chống rửa tiền quy định: Rửa tiền là hành vi của tổ chức, cá nhân nhằm hợp pháp hóa nguồn gốc của tài sản do phạm tội mà có. Bao gồm: Hành vi được quy định trong Bộ luật hình sự; Trợ giúp cho tổ chức, cá nhân có liên quan đến tội phạm nhằm trốn tránh trách nhiệm pháp lý bằng việc hợp pháp hóa nguồn gốc tài sản do phạm tội mà có; Chiếm hữu tài sản nếu tại thời điểm nhận tài sản đã biết rõ tài sản đó do phạm tội mà có, nhằm hợp pháp hóa nguồn gốc tài sản. Tội Rửa tiền về bản chất là hành vi hợp pháp hoá tiền, tài sản do phạm tội mà có và tội phạm này luôn gắn liền với hành vi phạm tội khác, nhất là các tội phạm về kinh tế như buôn lậu, kinh doanh trái phép, trốn thuế… các tội phạm về tham nhũng, ma tuý…

    Theo quy định tại khoản 1 Điều 324 Bộ luật hình sự năm 2015, thì một người phạm tội rửa tiền khi triển khai một trong những hành visau đây:

– Tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào giao dịch tài chính, ngân hàng hoặc giao dịch khác nhằm che giấu nguồn gốc bất hợp pháp của tiền, tài sản do mình phạm tội mà có hoặc biết hay có cơ sở để biết là do người khác phạm tội mà có

Nghị quyết 03/2019 / NQ-HĐTP hướng dẫn vận dụng Điều 324 của Bộ luật Hình sự về tội rửa tiền do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao phát hành ngày 24/5/2019 hướng dẫn :

  • Tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào các giao dịch tài chính, ngân hàng là thực hiện, hỗ trợ thực hiện hoặc thông qua người khác để thực hiện, hỗ trợ thực hiện một trong các hành vi sau đây nhằm che giấu nguồn gốc bất hợp pháp của tiền, tài sản do mình phạm tội mà có hoặc có cơ sở để biết là do người khác phạm tội mà có:
    • Mở tài khoản và gửi tiền, rút tiền tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
    • Góp vốn, huy động vốn vào doanh nghiệp bằng tiền, tài sản dưới mọi hình thức;
    • Rút tiền với bất kỳ hình thức nào và bằng các công cụ khác nhau như: séc, hối phiếu, các phương tiện thanh toán hợp pháp theo quy định của pháp luật.
    • Cầm cố, thế chấp tài sản;
    • Cho vay, cho thuê tài chính;
    • Chuyển tiền hoặc chuyển giá trị;
    • Giao dịch cổ phiếu, trái phiếu, giấy tờ có giá khác;
    • Tham gia phát hành chứng khoán;
    • Bảo lãnh và cam kết về tài chính, kinh doanh ngoại tệ, công cụ thị trường tiền tệ và chứng khoán có thể chuyển nhượng;
    • Quản lý danh mục đầu tư cá nhân và tập thể;
    • Quản lý tiền mặt hoặc chứng khoán cho tổ chức, cá nhân khác;
    • Quản lý hoặc cung cấp bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm liên quan đến đầu tư khác;
    • Các hành vi khác trong giao dịch tài chính, ngân hàng theo quy định của pháp luật.
  • Tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào các giao dịch khác quy định tại điểm a khoản 1 Điều 324 của Bộ luật Hình sự là thực hiện, hỗ trợ thực hiện hoặc thông qua người khác để thực hiện, hỗ trợ thực hiện một trong các hành vi sau đây nhằm che giấu nguồn gốc bất hợp pháp của tiền, tài sản do mình phạm tội mà có hoặc có cơ sở để biết là do người khác phạm tội mà có:
    • Hoạt động (chơi, kinh doanh) casino;
    • Tham gia (chơi, kinh doanh) trò chơi có thưởng;
    • Mua bán cổ vật;
    • Các hành vi khác không liên quan đến tài chính, ngân hàng.
  • Tiền, tài sản do phạm tội mà có là tiền, tài sản có được từ hành vi phạm tội. Việc xác định hành vi phạm tội được căn cứ vào một trong các tài liệu sau đây: Bản án, quyết định của Tòa án; Tài liệu, chứng cứ do các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng cung cấp (ví dụ: Quyết định khởi tố vụ án, Kết luận điều tra, Cáo trạng…); Tài liệu, chúng cứ khác để xác định hành vi phạm tội (ví dụ: tài liệu, chứng cứ của Tổ chức Cảnh sát hình sự quốc tế (Interpol), Lực lượng đặc nhiệm tài chính quốc tế (FATF), tài liệu tương trợ tư pháp về hình sự… ).
  • Biết hay có cơ sở để biết là do người khác phạm tội mà có là một trong các trường hợp sau đây:
  1. Người phạm tội trực tiếp biết được tiền, tài sản do người khác phạm tội mà có (ví dụ: người phạm tội được người thực hiện hành vi phạm tội nguồn cho biết là tiền, tài sản do họ phạm tội mà có);
  2. Qua các phương tiện thông tin đại chúng, người phạm tội biết được người khác thực hiện hành vi phạm tội nguồn (ví dụ: hành vi phạm tội của người thực hiện tội phạm nguồn đã được báo, đài phát thanh, truyền hình đưa tin);
  3. Bằng nhận thức thông thường, người phạm tội có thể biết được tiền, tài sản do người khác phạm tội mà có (ví dụ: biết chồng là nhân viên của cơ quan nhà nước có mức lương là 08 triệu đồng/tháng và không có nguồn thu nhập khác nhưng A vẫn nhận của chồng số tiền 10 tỷ đồng để góp vốn vào doanh nghiệp mà không hỏi rõ về nguồn tiền);
  4. Theo quy định của pháp luật, người phạm tội buộc phải biết nguồn gốc tiền, tài sản do người khác phạm tội mà có (ví dụ: A mua xe ô tô của B không có giấy tờ với giá bằng một phần mười trị giá của chiếc xe đó).

– Sử dụng tiền, tài sản do mình phạm tội mà có hoặc biết hay có cơ sở để biết là do người khác thực hiện hành vi phạm tội mà có vào việc tiến hành các hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động khác.

  • Hành vi sử dụng tiền, tài sản do mình phạm tội mà có hoặc biết hay có cơ sở để biết là do người khác thực hiện hành vi phạm tội mà có vào việc tiến hành các hoạt động kinh doanh:là hành vi dùng tiền, tài sản thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
  • Hành vi sử dụng tiền, tài sản do mình phạm tội mà có hoặc biết hay có cơ sở để biết là do người khác thực hiện hành vi phạm tội mà có vào việc tiến hành các hoạt động khác: là hành vi dùng tiền, tài sản để làm dịch vụ, xây dựng trường học, bệnh viện hoặc sử dụng dưới danh nghĩa tài trợ, từ thiện, viện trợ nhân đạo hoặc các hoạt động khác.

– Che giấu thông tin về nguồn gốc, bản chất thực sự, vị trí, quá trình di chuyển hoặc quyền sở hữu đối với tiền, tài sản do mình phạm tội mà có hoặc biết hay có cơ sở để biết là do người khác phạm tội mà có hoặc cản trở việc xác minh các thông tin đó

  • Hành vi cản trở việc xác minh thông tin về nguồn gốc, bản chất thực sự, vị trí, quá trình di chuyển hoặc quyền sở hữu đối với tiền, tài sản do mình phạm tội mà có hoặc biết hay có cơ sở để biết do người khác phạm tội mà có: là hành vi cố ý gây khó khăn, trở ngại cho việc làm rõ nguồn gốc, bản chất thực sự, vị trí, quá trình di chuyển hoặc quyền sở hữu đối với tiền, tài sản (ví dụ: cung cấp tài liệu, thông tin giả; không cung cấp, cung cấp không đầy đủ; hủy bỏ, tiêu hủy, sửa chữa, tẩy xóa tài liệu, chứng cứ…).

– Thực hiện một trong ba hành vi quy định nêu trên đối với tiền, tài sản biết là có được từ việc chuyển dịch, chuyển nhượng, chuyển đổi tiền, tài sản do người khác thực hiện hành vi phạm tội mà có

    Có thế thấy, Điều 324 BLHS năm 2015 đã bổ sung dấu hiệu “ do mình phạm tội mà có ”và sửa đổi dấu hiệu “biết rõ là do phạm tội mà có” thành “biết hay có cơ sở để biết là do người khác phạm tội mà có” vào cấu thành của tội phạm. Việc bổ sung dấu hiệu “do mình phạm tội mà có” cho thấy người thực hiện tội phạm nguồn cũng là chủ thể của tội phạm này (tức hành vi tự rửa tiền). 

    Tội phạm được coi là hoàn thành khi người phạm tội có một trong các hành vi trên mà không cần xác định hậu quả. Nếu hậu quả do hành vi rửa tiền gây ra là nghiêm trọng, rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng thì người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 2 hoặc khoản 3 của Điều 324 BLHS hiện hành.

3. Mặt chủ quan của tội phạm

Người phạm tội có lỗi cố ý trực tiếp, họ nhận thức được đó là tiền, gia tài do phạm tội mà có hoặc nhận ra rõ tiền, gia tài do chuyển dời, chuyển nhượng ủy quyền, quy đổi tiền, gia tài do phạm tội mà có và với mong ước hợp pháp hóa số tiền, gia tài đó .
Nếu như Điều 251 BLHS năm 1999 ( sửa đổi, bổ trợ năm 2009 ) pháp luật tín hiệu “ biết rõ gia tài là do phạm tội mà có ” là tín hiệu cơ bản để quy kết hành vi phạm tội, thì Điều 324 BLHS năm năm ngoái đã sửa đổi thành “ biết hay có cơ sở để biết là do người khác phạm tội mà có ”. Rõ ràng mức độ “ biết ” lao lý tại Điều 324 BLHS năm năm ngoái thấp hơn với mức độ “ biết ” pháp luật tại Điều 251 BLHS năm 1999 .
Động cơ phạm tội rất nhiều ( do nể nang, vụ lợi, … ), mục tiêu của người phạm tội nhằm mục đích hợp pháp hóa tiền, gia tài và là tín hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm này. Tuy nhiên, việc người phạm tội có đạt được mục tiêu hay không còn phụ thuộc vào vào phương pháp, thủ đoạn mà họ triển khai. Nếu người phạm tội đã có hành vi nhưng chưa triển khai được mục tiêu phạm tội thì thuộc trường hợp phạm tội chưa đạt .

4. Chủ thể của tội phạm

    Chủ thể của Tội rửa tiền là cá nhân, là bất cứ người nào có đủ năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi theo luật định. Điều 324 BLHS năm năm ngoái đã lan rộng ra khoanh vùng phạm vi chủ thể, đó là ngoài cá thể, thì pháp nhân thương mại cũng là chủ thể của tội này. Việc đưa thêm chủ thể là pháp nhân thương mại phải chịu nghĩa vụ và trách nhiệm hình sự về tội này có ý nghĩa vô cùng quan trọng, tạo thuận tiện cho việc hợp tác quốc tế về thương mại, góp vốn đầu tư, kinh tế tài chính, ngân hàng nhà nước và cũng tương thích với khuynh hướng toàn thế giới hóa .

Chủ thể của Tội rửa tiền bao hàm cả người thực thi tội phạm nguồn ( hành vi tự rửa tiền ) và người không thực thi tội phạm nguồn ( là người giúp người triển khai tội phạm nguồn che giấu nguồn gốc phạm pháp của tiền, gia tài do phạm tội mà có ) .

Tội phạm nguồn là tội phạm được quy định trong Bộ luật Hình sự và tài sản có được từ tội phạm đó trở thành đối tượng của tội rửa tiền (ví dụ: Tội giết người; Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác; Tội mua bán người; Tội mua bán người dưới 16 tuổi; Tội cướp tài sản; Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; Tội trộm cắp tài sản; Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản; Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản; Tội buôn lậu; Tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới; Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm; Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm; Tội sản xuất, buôn bán hàng giả; Tội trốn thuế; Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả; Tội thao túng thị trường chứng khoán; Tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan; Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã; Tội gây ô nhiễm môi trường; Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm; Tội tàng trữ trái phép chất ma túy; Tội vận chuyển trái phép chất ma túy; Tội mua bán trái phép chất ma túy; Tội chiếm đoạt chất ma túy; Tội khủng bố; Tội tài trợ khủng bố; Tội bắt cóc con tin; Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự; Tội đánh bạc; Tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc; Tội tham ô tài sản; Tội nhận hối lộ; Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản…). Hành vi phạm tội nguồn có thể do công dân Việt Nam, pháp nhân thương mại Việt Nam, người không quốc tịch thường trú tại Việt Nam thực hiện trong hoặc ngoài lãnh thổ nước CHXHCN Việt Nam.

5. Về hình phạt

– Đối với cá thể : Mức hình phạt khởi điểm ( thấp nhất ) và mức hình phạt tối đa ( cao nhất ) của Điều 324 BLHS có mức thấp nhất là từ 01 năm tù và mức cao nhất là 15 năm tù. Bộ luật hình sự chỉ pháp luật 01 loại hình phạt chính so với Tội rửa tiền đó là hình phạt tù có thời hạn, bộc lộ đường lối giải quyết và xử lý nghiêm khắc so với loại tội phạm này. Ngoài ra, tội danh này còn pháp luật về hình phạt bổ trợ như phạt tiền, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm việc làm nhất định, tịch thu một phần hoặc hàng loạt gia tài .
Mức hình phạt khởi điểm tại khoản 2 Điều 324 BLHS năm năm ngoái là từ 05 năm tù đến 10 năm tù ; khoản 3 là từ 10 năm đến 15 năm tù. Như vậy, Điều 324 BLHS năm năm ngoái không có sự giao thoa ( gối đầu ) hình phạt giữa những khung hình phạt như Điều 251 BLHS năm 1999. Ngoài ra, Điều 324 BLHS năm năm ngoái pháp luật mức hình phạt vận dụng so với trường hợp sẵn sàng chuẩn bị phạm tội là từ 06 tháng tù đến 03 năm tù. Đây là pháp luật trọn vẹn mới so với Điều 251 BLHS năm 1999 .

6. Về một số ít diễn biến định khung hình phạt

Lợi dụng chức vụ, quyền hạn quy định tại điểm b khoản 2 Điều 324 của Bộ luật Hình sự là trường hợp người có chức vụ, quyền hạn sử dụng chức vụ, quyền hạn để thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều 324 của Bộ luật Hình sự và hướng dẫn tại Điều 4 của Nghị quyết này.

Phạm tội 02 lần trở lên quy định tại điểm c khoản 2 Điều 324 của Bộ luật Hình sự là trường hợp người phạm tội đã thực hiện hành vi phạm tội rửa tiền từ 02 lần trở lên nhưng đều chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự và chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự.

Ví dụ: Ngày 15-5-2018, Nguyễn Văn A có hành vi rửa tiền. Ngày 15-2-2019, A lại có hành vi rửa tiền và bị bắt giữ. Cả hai lần phạm tội trên, Nguyễn Văn A đều chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội rửa tiền. Trong trường hợp này, Nguyễn Văn A bị truy cứu trách nhiệm về tội rửa tiền theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 324 của Bộ luật Hình sự.

Có tính chất chuyên nghiệp quy định tại điểm d khoản 2 Điều 324 của Bộ luật Hình sự là trường hợp người phạm tội thực hiện hành vi rửa tiền từ 05 lần trở lên (không phân biệt đã bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chưa được xóa án tích) và người phạm tội lấy khoản lợi bất chính thu được từ việc rửa tiền làm nguồn thu nhập.

Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 324 của Bộ luật Hình sự là trường hợp người phạm tội sử dụng công nghệ cao, móc nối với người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan Nhà nước hoặc thủ đoạn gian dối, mánh khóe khác để tiêu hủy chứng cứ, che giấu hành vi phạm tội, gây khó khăn cho việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm.

Gây ảnh hưởng xấu đến an toàn hệ thống tài chính, tiền tệ quốc gia quy định tại điểm c khoản 3 Điều 324 của Bộ luật Hình sự là trường hợp hành vi phạm tội làm ảnh hưởng đến tính ổn định hoặc gây ra nguy cơ mất ổn định hệ thống tài chính, tiền tệ quốc gia (ví dụ: làm mất lòng tin của công chúng, làm mất khả năng thanh khoản, mất cân bằng hệ thống tài chính, tiền tệ…).

– Đối với pháp nhân thương mại : Lần tiên phong BLHS Nước Ta truy cứu nghĩa vụ và trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại, do đó ngoài hình phạt tiền, thì hình phạt chính và hình phạt bổ trợ pháp luật tại khoản 6 Điều 324 BLHS năm năm ngoái so với pháp nhân thương mại phạm tội này đều là những hình phạt mới. Cụ thể hình phạt chính gồm phạt tiền, đình chỉ hoạt động giải trí có thời hạn, đình chỉ hoạt động giải trí vĩnh viễn ; hình phạt bổ trợ gồm : Cấm kinh doanh thương mại, cấm hoạt động giải trí trong một số ít nghành nghề dịch vụ nhất định, cấm kêu gọi vốn và phạt tiền ( khi không vận dụng là hình phạt chính ) .

7. Một số yêu cầu, đề xuất kiến nghị

Để áp dụng thống nhất và có hiệu quả trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử tội phạm rửa tiền theo quy định tại Điều 324 BLHS năm 2015 thì cần có những hướng dẫn cụ thể như sau:

Một là, cần có khái niệm chính thức về “rửa tiền”. Có thể dựa trên những định nghĩa của FATF – Cơ quan liên chính phủ về chống rửa tiền và tài trợ khủng bố, giải thích của Nghị định số 74/2005/NĐ-CP ngày 07/6/2005 của Chính phủ về phòng, chống rửa tiền để đưa ra cách hiểu chung nhất, chính xác nhất và đầy đủ nhất về “rửa tiền”, chứ không chỉ mang tính liệt kê hành vi như quy định của Điều 324 BLHS năm 2015.

Hai là, khoản 1 Điều 324 BLHS năm 2015 mới chỉ quy định những hành vi được coi là phạm tội rửa tiền, mà chưa quy định khi thực hiện những hành vi này thì với số tiền, giá trị tài sản từ bao nhiêu thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Đây là căn cứ quan trọng để Tội rửa tiền được áp dụng có hiệu quả trong thực tiễn đấu tranh phòng, chống tội phạm.

Ba là, cần có giải thích để có thể phân biệt được dấu hiệu của Tội rửa tiền với Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có (Điều 250) và Tội che giấu tội phạm (Điều 389).

Source: https://vh2.com.vn
Category : Đánh Giá