Networks Business Online Việt Nam & International VH2

bò cái trong Tiếng Kinyarwanda, câu ví dụ | Glosbe

Đăng ngày 17 October, 2022 bởi admin

Trong các văn bản được phát hiện, Ba-anh giao cấu với bò cái tơ.

Mu nyandiko zataburuwe, handitswemo ko Baali yaryamanaga n’inyana .

jw2019

4:1—“Những bò cái của Ba-san” tượng trưng cho ai?

4 : 1 — ‘ Amashashi y’i Bashani ’ agereranya ba nde ?

jw2019

Nếu bò cái mang thai, chúng tôi hoãn việc làm thịt nó cho tới khi con nó sinh ra và thôi bú.

Iyo twabonaga inka ifite amezi, twabaga turetse kuyibaga kugeza igihe yari kuzabyarira kandi igacutsa.

jw2019

Việc dùng tro bò cái tơ là hình bóng cho sự tẩy uế qua sự hy sinh của Chúa Giê-su.—Hê-bơ-rơ 9:13, 14.

Gukoresha ivu ry’inka y’igaju, byashushanyaga ukuntu abantu bezwa binyuriye ku gitambo cya Yesu.—Abaheburayo 9:13, 14.

jw2019

Thí dụ, lúc đầu, ký hiệu tượng trưng cho con trông giống cái đầu con .

Urugero, mu mizo ya mbere, ikimenyetso cyagaragazaga ikimasa cyabaga gisa n’umutwe w’ikimasa .

jw2019

16 Phục-truyền Luật-lệ Ký 28:4 nói: “Bông trái của thân-thể ngươi, hoa-quả của đất ruộng ngươi, sản-vật của sinh-súc ngươi, luôn với lứa đẻ của bò cái và chiên cái ngươi, đều sẽ được phước”.

16 Mu Gutegeka kwa Kabiri 28:4 hagira hati “hazagira umugisha imbuto zo mu nda yawe, n’imyaka yo ku butaka bwawe, n’imbuto z’amatungo yawe, kororoka kw’inka zawe n’ukw’imikumbi yawe.”

jw2019

Một lần nọ có người đề nghị một cuộc hành trình mà có lẽ đi nhanh quá sức đối với các con, Gia-cốp đã nói cùng người đề nghị rằng: “Chúa biết rằng các đứa trẻ yếu lắm, và em lại mắc coi chừng chiên và bò cái đương có con bú, nếu ép đi mau chỉ trong một ngày, chắc cả bầy phải chết hết.

Ubwo hateganywaga urugendo rwashoboraga kuba rurerure cyane kuri abo bana, Yakobo yabwiye uwari watanze icyo gitekerezo ati “ databuja, uzi yuko abana badafite imbaraga, kandi ko imikumbi n’amashyo mfite byonsa : babigendesha uruhato, naho waba umunsi umwe gusa, byapfa byose .

jw2019

Phao-lô viết: “Nếu huyết của dê đực bò đực cùng tro bò cái tơ mà người ta rưới trên kẻ ô-uế còn làm sạch được phần xác-thịt họ và nên thánh thay, huống chi huyết của Đấng Christ, là Đấng nhờ Đức Thánh-Linh đời đời, dâng chính mình không tì-tích cho Đức Chúa Trời, thì sẽ làm sạch lương-tâm anh em khỏi công-việc chết, đặng hầu việc Đức Chúa Trời hằng sống, là dường nào!”

Pawulo yaranditse ati ‘ubwo amaraso y’ihene n’ay’amapfizi n’ivu ry’inka y’iriza, iyo biminjiriwe ku bahumanye, ko byeza umubiri, ugahumanuka, nkanswe amaraso ya Kristo, witambiye Imana atagira inenge, ku bw’umwuka w’iteka; ntazarushaho guhumanura imitima yanyu, akayezaho imirimo ipfuye, kugira ngo mubone uko mukorera Imana ihoraho’ (Abaheburayo 9:13, 14)?

jw2019

Đức Giê-hô-va ban phước cho buổi già của Gióp nhiều hơn lúc đang thì, như vậy Gióp được 14.000 chiên, 6.000 lạc đà, 1.000 đôi và 1.000 lừa cái.

Yehova yahiriye Yobu ubwa nyuma kuruta ubwa mbere, ku buryo yagize intama 14.000, ingamiya 6.000, amapfizi 1.000, n’indogobe z’ingore 1.000 .

jw2019

* Ngoài ra, Gióp “được mười bốn ngàn chiên, sáu ngàn lạc-đà, một ngàn đôi , và một ngàn lừa cái”.

* Byongeye kandi, Yobu “ [ yaje ku ] gira intama ibihumbi cumi na bine, n’ingamiya ibihumbi bitandatu, n’amapfizi ibihumbi bibiri, n’indogobe z’ingore igihumbi. ”

jw2019

Veera đã có mặt ở nhà giáo sĩ khi tôi về đến nhà trong cái rãnh dài khuất tầm mắt của lính.

Igihe nageraga ku nzu y’abamisiyonari maze kugenda urugendo rurerure nkurura inda mu muferege nihisha abasirikare, nasanze Veera we yahageze .

jw2019

Ngài bện một cái roi dây, đuổi bầy và chiên ra khỏi đền thờ.

Yaboshye ikiboko mu migozi maze asohora amashyo y’inka n’intama mu rusengero.

jw2019

“Người ta phải trả bảy tiền [“pim”, cước chú] để chuốt lưỡi cày, lưỡi dao, ba tiền để mài lại cái rìu, liếc lại cái gậy giong ”.—1 Sa-mu-ên 13:21, Nguyễn Thế Thuấn.

Bibiliya Ntagatifu ivuga ko “ uko gutyaza kwarihishwaga bibiri bya gatatu bya sikeli ku muhoro, intorezo, amasuka, maze bigasubirana ubugi bwabyo. ” — 1 Samweli 13 : 21 .

jw2019

Người giàu có “chiên rất nhiều”, còn người nghèo có “một con chiên cái”.

Umukire yari afite “amashyo y’inka n’intama nyinshi cyane,” ariko umukene we nta cyo yari afite “keretse akagazi k’intama.”

jw2019

So sánh này có thể ám chỉ dân Y-sơ-ra-ên giống như con tơ bị sửa phạt, vì theo một tài liệu, “con chỉ bị đánh khi cưỡng lại cái ách”.

Hari igitabo cyavuze ko iyo mvugo y’ikigereranyo ishobora no gusobanura ko bari barabaye nk’ikimasa cyajombwe “ umuhunda, kubera ko cyigometse ku mugogo. ”

jw2019

Một người cha nói: ‘Khi con cái còn nhỏ, chúng tôi đã dưới đất chung với chúng và đã diễn lại những sự kiện lịch sử liên quan đến những nhân vật trong Kinh-thánh.

Umubyeyi umwe w’umugabo yagize ati ‘ mu gihe abana bari bakiri bato, twifatanyaga na bo mu gukambakamba, maze tugakina agakino ko kwigana inkuru runaka ivugwamo abantu bazwi cyane muri Bibiliya .

jw2019

(Chúng tôi viết nghiêng). Hết người này đến người khác đến báo tin mất , lừa, chiên, lạc đà cho Gióp, rồi đến cái chết của những đầy tớ trông coi bầy súc vật.

Abantu baje kubwira Yobu inkuru z’ibyo yari yatakaje baje bikurikiranya — yari yatakaje amapfizi, indogobe, intama, ingamiya n’abagaragu be baragiraga ayo matungo .

jw2019

Ngài làm một cái roi bằng dây thừng rồi đuổi hết bọn họ cùng cừu và ra khỏi đền thờ.

Yafashe imigozi ayibohamo ikiboko, maze yirukana intama n’inka mu rusengero.

jw2019

Người giàu có chiên rất nhiều; nhưng người nghèo, nếu chẳng kể một con chiên cái nhỏ mà người đã mua, thì chẳng có gì hết.

Uw’umukire yari afite intama n’inka nyinshi cyane. Ariko uw’umukene we nta kintu yagiraga, uretse akagazi k’intama kamwe kakiri gato yari yaraguze.

jw2019

Với tiểu hồi thì dùng cái gậy, đại hồi dùng cái đòn, còn những hạt có vỏ cứng hơn thì cán bằng xe hoặc bánh xe .

Inkoni ni yo ikoreshwa mu guhura uburo naho kumino yo igahuzwa ikibando, ariko amagare atwara imizigo ni yo akoreshwa mu guhonyora imyaka ifite ibishishwa bikomeye kurushaho .

jw2019

Chẳng hạn, nhắc đến triết gia Heracleitus, ông nói: “Tuy nhiên, cái chết đã minh chứng sự ngu dốt của con người này; khi bị bệnh phù, dù học ngành y và triết học, ông lại tự đắp phân đầy mình, khi phân này khô cứng lại, làm co rút thịt toàn thân, vì thế thân ông bị rách nát, và dẫn đến cái chết”.

Urugero, nk’igihe yavugaga ibyerekeye umuhanga mu bya filozofiya witwa Hélaclite yagize ati “ icyakora urupfu rwaje kugaragaza ubupfapfa bw’uwo muntu. Nubwo yari yarize iby’ubuganga ndetse na filozofiya, igihe yarwaraga urushwima yisize amase umubiri wose, maze ayo mase amaze kuma akanyaga uruhu rw’umubiri we wose rurashwanyuka, apfa atyo. ”

jw2019

Một tạp chí về gia đình trên mạng Internet (Mothering Magazine) khẳng định rằng: “Một phần não con người là thừa hưởng từ loài sát, và phần đầu tiên tiến hóa trên phần não đó được gọi là hệ bản tính, tức là cái nôi của cảm xúc.

Urugero, hari ikinyamakuru kiboneka kuri interineti cyagize kiti “ igice cya mbere cy’ubwonko bwacu cyaje cyiyongera ku kindi gice cy’ubwonko twarazwe n’ibikururanda twakomotseho, ni ikigenga ibyiyumvo .

jw2019

Source: https://vh2.com.vn
Category : Trái Đất