Networks Business Online Việt Nam & International VH2

TỔNG HỢP Môn phương pháp nghiên cứu khoa học – Tài liệu text

Đăng ngày 19 August, 2022 bởi admin

TỔNG HỢP Môn phương pháp nghiên cứu khoa học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.96 MB, 55 trang )

PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Nguyễn Thế Bính, PhD
Trường Đại học Ngân hàng TP. HCM
Email: [email protected]

PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Thời lượng: 30 tiết (2 tín chỉ)
Phân bổ:

Lý thuyết: 20 tiết
Thực hành: 10 tiết

MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1.  Nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của khoa học,
hoạt động NCKH đối với nhân loại. Nhìn nhận, đánh
giá một vấn đề trên quan điểm khoa học
2.  Cung cấp cho người học một cách có hệ thống
những lý luận cơ bản về khoa học, NCKH, quy trình
và các phương pháp tiến hành hoạt động nghiên
cứu khoa học
3.  Nắm vững quy trình thực hiện được một hoạt động
nghiên cứu khoa học ở các cấp độ khác nhau: từ
xác định vấn đề nghiên cứu; Tổ chức thực hiện hoạt
động nghiên cứu; Thể hiện và đánh giá một công
trình nghiên cứu khoa học
3

1

TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ
I.  Lý luận: Nhận thức được các lý luận về khoa học,
nghiên cứu khoa học, bao gồm: Các thuật ngữ khoa
học; Các quy trình, yêu cầu, phương pháp thực hiện
của một hoạt động nghiên cứu khoa học.
II.  Thực hành: Có được những kỹ năng cần thiết để
triển khai thực hiện được một hoạt động nghiên cứu
khoa học: từ xác định vấn đề nghiên cứu; Tổ chức
thực hiện hoạt động nghiên cứu; Thể hiện và đánh
giá một công trình nghiên cứu khoa học
4

Tài liệu tham khảo
1.  Slide bài giảng, tài liệu môn học: Phương pháp
nghiên cứu khoa học;
2.  Nguyễn Thị Cành (2007), Giáo trình phương pháp &
phương pháp luận nghiên cứu khoa học kinh tế, Nhà
xuất bản Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh.
3.  Vũ Cao Đàm (2007), Phương pháp luận nghiên cứu
khoa học, NXB Giáo dục, HN;
4.  Trần Tiến Khai (2012), Phương pháp nghiên cứu
khoa học kinh tế, NXB Lao động – Xã hội;
5.  Nguyễn Đình Thọ (2011), Phương pháp nghiên cứu
khoa học trong kinh doanh, NXB Lao động – Xã hội;
5
6.  www.buh.edu.vn

6

2

7

NỘI DUNG
I.  Tổng quan về khoa học và NCKH
II.  Xác định vấn đề, xây dựng đề cương nghiên cứu
III.  Các phương pháp nghiên cứu cơ bản
IV. Thông tin, dữ liệu
V.  Trình bày kết quả NCKH
VI.  Đánh giá công trình NCKH
8

I. Tổng quan về khoa học và NCKH
1. 1 Khoa học
1. 2 Nghiên cứu khoa học
1. 3 Các hình thức tổ chức nghiên cứu
1. 4 Quy trình nghiên cứu
9

3

I. Khoa học
1. 1 Khái niệm
Khoa học là hệ thống tri thức về mọi quy luật của vật
chất và sự vận động của vật chất, những quy luật
của tự nhiên, xã hội và tư duy (UNESCO)
1.2 Phân loại khoa học.

  Khoa học cơ bản: Khoa học cơ bản là khoa học
nghiên cứu nhằm khám phá ra các tính chất, các
quy luật ..
  Khoa học ứng dụng: Nghiên cứu về các nguyên lý,
nguyên tắc kỹ thuật, phương thức, công nghệ ..
10

I.  Tổng quan về khoa học và NCKH
1.3 Vai trò của khoa học. Giúp loại người:
  Giải thích các hiện tượng tự nhiên
  Phát hiện mối quan hệ bản chất của các hiện tượng
  Có được những tri thức phục vụ cho cuộc sống
  Nâng cao trí tuệ của con người
11

I.  Tổng quan về khoa học và NCKH
1.4 Một số thành tựu khoa học tiêu biểu
  Phát minh: Phát minh là sự khám phá ra những quy
luật, những tính chất hoặc những hiện tượng của
thế giới vật chất tồn tại một cách khách quan mà
trước đó chưa ai biết, nhờ đó làm thay đổi cơ bản
nhận thức của con người
Đặc điểm: Nâng cao nhận thức của con người về thế
giới tự nhiên. Các phát minh không có giá trị thương
mại, không được bảo hộ pháp lý, thường tồn tại lâu
dài trong lịch sử.
12

4

I.  Tổng quan về khoa học và NCKH
1.4 Một số thành tựu khoa học tiêu biểu
  Phát hiện: Khái niệm phát hiện dùng để chỉ quá
trình con người tìm ra các quy luật xã hội, các yếu
tố và các vật thể đã tồn tại trong thế giới tự nhiên.
Khái niệm phát hiện có các tính chất như khái niệm
phát minh
  Sáng chế: Sáng chế là một thành tựu trong khoa
học kỹ thuật và công nghệ. Khái niệm sáng chế là
một giải pháp kỹ thuật mới về nguyên lý kỹ thuật,
sang tạo và áp dụng được. Được cấp bằng và có
giá trị thương mại
13

I.  Tổng quan về khoa học và NCKH
1.4 Một số thành tựu khoa học tiêu biểu
  Sáng tạo: Khái niệm sáng tạo được dùng để chỉ
quá trình con người tạo ra một sản phẩm mới. Giữa
sáng chế và sáng tạo có mối quan hệ với nhau,
thông thường sáng chế ra nguyên lý trước và sau
đó áp dụng nguyên lý để sáng tạo. Tuy nhiên, có
những trường hợp sáng tạo trước sáng chế. Khái
niệm sáng tạo còn dùng để chỉ khả năng biến tấu
của ý tưởng trước những tình huống nhất định
14

I.  Tổng quan về khoa học và NCKH
2. Nghiên cứu khoa học
2.1 Một số khái niệm:

  Từ điển Bách khoa toàn thư Wikipedia định nghĩa:
“Nghiên cứu là sự tìm kiếm kiến thức, hoặc
như là sự điều tra mang tính hệ thống, với suy
nghĩ rộng mở, không thành kiến, để xây dựng
các sự kiện thực tế mới lạ, thường sử dụng
một phương pháp khoa học”
15

5

I.  Tổng quan về khoa học và NCKH
2. Nghiên cứu khoa học
2.1 Một số khái niệm:
  Nghiên cứu khoa học là một hoạt động tìm kiếm,
xem xét, điều tra, hoặc thử nghiệm. Dựa trên
những số liệu, tài liệu, kiến thức,… đạt được từ
các thí nghiệm nghiên cứu khoa học để phát hiện
ra những cái mới về bản chất sự vật, về thế giới tự
nhiên và xã hội, để sáng tạo phương pháp và
phương tiện kỹ thuật mới cao hơn, giá trị hơn
16

I.  Tổng quan về khoa học và NCKH
2. Nghiên cứu khoa học
2.1 Một số khái niệm:
  Kumar (2005) cho rằng: “Nghiên cứu là một trong
những cách để tìm ra các câu trả lời cho những
câu hỏi”.
  Nghiên cứu cũng được định nghĩa là “quá trình thu

thập và phân tích thông tin một cách hệ thống
nhằm tăng cường sự hiểu biết của ta về một hiện
tượng”

17

2. Nghiên cứu khoa học
Tóm lại: “Nghiên cứu khoa học là một hoạt động
xã hội, hướng vào việc tìm kiếm những điều mà
khoa học chưa biết” Bao gồm:
  Phát hiện bản chất sự vật, phát triển nhận thức
khoa học
  Sáng tạo ra phương pháp mới và phương tiện kỹ
thuật mới nhằm cải tạo thế giới
  Hình thành, chứng minh luận điểm khoa học về
một sự vật, hiện tượng cần khám phá
18

6

I.  Tổng quan về khoa học và NCKH
2.  Nghiên cứu khoa học

Hiểu thế nào về NCKH?

  Mục

tiêu: tìm kiếm kiến thức; trả lời câu hỏi chưa

được giải đáp; khám phá;…
  Hành

động: Quá trình thu thập thông tin để phân

tích và đánh giá
  Kết

quả phải đạt được: Có kiến thức, năng lực

hiểu biết sự vật và đề xuất hành động phù hợp

2.2 Các đặc điểm của NCKH

Có tính mới

Có tính hệ thống

Có tính hiệu lực và kiểm chứng được

Có tính kế thừa

Có tính khách quan

Có tính phê phán

Được kiểm soát

Có tính nghiêm ngặt

Có tính thực nghiệm

2.3 Vai trò của NCKH

Làm thay đổi cách nhìn nhận vấn đề của người đọc

Thuyết phục người đọc tin vào một điều gì đó

Đưa người đọc đến quyết định và hành động

Dẫn dắt người đọc theo một quy trình nào đó

7

  Phân loại nghiên cứu khoa học
  Theo tính chất của sản phẩm nghiên cứu
  Nghiên cứu cơ bản (Hàn lâm): Là những nghiên
cứu nhằm phát hiện thuộc tính, cấu trúc, động thái
các sự vật, tương tác trong nội bộ sự vật và mối liên
hệ giữa sự vật và các sự vật khác
  Mục tiêu: Phát triển lý thuyết;
  Kết quả: Lý thuyết, mô hình, luận điểm mới;
  Đặc điểm: Tổng quát hoá, lâu dài;
  Nơi công bố: Tạp chí khoa học (Học thuật)
22

  Theo tính chất của sản phẩm nghiên cứu
  Nghiên cứu ứng dụng: Là sự vận dụng lý thuyết
được phát hiện từ nghiên cứu cơ bản để giải thích
một sự vật, hiện tượng, tạo ra những giải pháp và
ứng dụng nó
  Mục tiêu: Ứng dụng lý thuyết vào thực tế;
  Kết quả: Đưa ra giải pháp hiệu quả;

  Đặc điểm: Phù hợp với bối cảnh cụ thể;
  Nơi công bố: Tạp chí khoa học (ƯD) / nơi ứng dụng
23

  Theo mục đích nghiên cứu
  Nghiên cứu khám phá: Trả lời câu hỏi cái gì? Như

thế nào? Ở đâu? Khi nào?
  Nghiên cứu mô tả: Trả lời câu hỏi đang như thế

nào? Bao nhiêu?
  Nghiên cứu nhân quả: Trả lời câu hỏi vì sao?
  Nghiên cứu giải thích: Trả lời câu hỏi tại sao?
  Nghiên cứu dự báo: Sẽ ra sao? Sẽ như thế nào?
24

8

  Theo phương pháp thu thập và khai thác dữ
liệu
  Nghiên cứu định tính: Trả lời câu hỏi quá trình
diễn ra như thế nào? và có ý nghĩa gì?

  Nghiên cứu định lượng: Trả lời câu hỏi liên quan
đến bao nhiêu? Thường xuyên như thế nào? Và
ai?
25

 Nghiên cứu kinh tế

  Khoa

học kinh tế là một bộ phận của KHXH,

nghiên cứu trả lời các câu hỏi giải thích về hành vi
kinh tế của con người
  “Nghiên cứu kinh tế là quá trình thu thập thông tin, dữ
liệu, chứng cứ, vận dụng các kiến thức và công cụ
phân tích xử lý thông tin dữ liệu nhằm đạt được sự
hiểu biết về vai trò hoặc là tổng thể nền kinh tế đối
với việc đưa ra các quyết định kinh tế trong một bối
cảnh kinh tế – xã hội cụ thể” (Trần Tiến Khai – 2013)
26

1.2. Các hình thức tổ chức nghiên cứu
  Đề

tài nghiên cứu: Là một hình thức tổ chức
nghiên cứu khoa học phổ biến với một nhiệm vụ
nghiên cứu đặt ra để giải quyết, và do một cá nhân
hay một nhóm người thực hiện.

Theo cấp độ NC: Cấp Nhà nước; Bộ Ngành, Tỉnh,
TP; Cơ sở; Nghiên cứu phong trào…

Nghiên cứu học tập: Luận án TS; luận văn ThS;

khoá luận TN…
27

9

1.2. Các hình thức tổ chức nghiên cứu
  Dự

án khoa học: Là một loại nghiên cứu được

thực hiện nhằm mục đích ứng dụng, có xác định cụ
thể về hiệu quả kinh tế – xã hội. Dự án có tính ứng
dụng cao có ràng buộc thời gian và nguồn lực:

Dự án chuyển giao kết quả nghiên cứu đề tài;

Dự án chuyển giao công nghệ…
28

trình khoa học: Là một tập hợp các đề tài
hay dự án có cùng mục đích xác định. Chương trình
khoa học là một nhóm các dự án, đề tài được quản
lý một cách phối hợp và nhằm đạt được một số mục
tiêu chung (mục tiêu của chương trình) đã định ra
trước:

  Chương

Các chương trình KHCN cấp Nhà nước: KC, KX

Các chương trình KHCN cấp Bộ, Tỉnh, Thành,
Ngành…

29

  Đề

án khoa học: Đề án khoa học là một loại văn

kiện được xây dựng để trình cấp quản lý cao hơn
hoặc gởi cơ quan tài trợ nhằm đề xuất xin thực hiện
một chương trình, đề tài, dự án nghiên cứu khoa
học:

Các đề án phát triển ngành..

Các đề án xây dựng các chương trình KHCN
30

10

4. Quy trình NCKH
Quy trình nghiên cứu khoa học là một chuỗi
các bước tư duy và vận dụng kiến thức về
phương pháp nghiên cứu và kiến thức
chuyên ngành khởi đầu từ việc xác định vấn
đề nghiên cứu cho đến bước cuối cùng là tìm
ra câu trả lời cho vấn đề đặt ra

3 giai đoạn của quy trình nghiên cứu

Giai đoạn một là giai đoạn mà nhà nghiên cứu phải
tìm kiếm vấn đề nghiên cứu, hay xây dựng ý tưởng
nghiên cứu, bao gồm xác lập vấn đề nghiên cứu, mục
tiêu, câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu

Giai đoạn hai là quá trình mà nhà nghiên cứu tập hợp
tất cả ý tưởng lại, và cụ thể hóa các ý tưởng và kiến
thức có liên quan để xác lập một kế hoạch nghiên cứu
chi tiết và cụ thể (đề cương nghiên cứu )

Giai đoạn ba là việc tổ chức và tiến hành nghiên cứu
(thu thập xử lý thông tin, viết báo cáo…)

Các bước của quá trình nghiên cứu

Bước 1: Xác định vấn đề nghiên cứu

Bước 2: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu

Bước 3: Xác định các thành phần cho thiết kế
nghiên cứu

Bước 4: Xây dựng đề cương NC (Thiết kế NC)

Bước 5: Thu thập dữ liệu

Bước 6: Phân tích dữ liệu

Bước 7: Giải thích kết quả và viết báo cáo

Bước 8: Đánh giá kết quả nghiên cứu

11

Các bước trong quy trình NC

Xác
định
vấn đề
NC

1

Tổng
quan lý
thuyết
Tổng
quan
lich sử
NC
2

Xác
định
các
thành

phần
cho
thiết
kế NC
3

Xây
dựng
đề
cương
nghiên
cứu

Thu
thập
dữ
liệu

4

5

Phân
tích
dữ
liệu

Giải
thích
và viết

ra kết
quả

7

6

(Berg – 2009)
34

Phần II
Xác định vấn đề NC và xây dựng đề cương NC

2.1 Xác định vấn đề nghiên cứu
2.2 Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết khoa học
2.3 Xây dựng đề cương nghiên cứu

35

II. Xác định vấn đề NC và xây dựng đề cương NC
2.1 Xác định vấn đề nghiên cứu
2.1.1 Vấn đề nghiên cứu:

Vấn đề nghiên cứu là vấn đề mà nhà nghiên cứu đặt
ra cần được giải quyết. Như vậy, để xác định được
vấn đề nghiên cứu, nhà nghiên cứu phải tự hỏi liệu có
những vấn đề gì đã và đang đặt ra cần phải giải quyết
trong các lĩnh vực của đời sống kinh tế, xã hội

12

2.1.2 Phương pháp xác định vấn đề nghiên cứu:

  Quan sát và đặt câu hỏi. Đặt câu hỏi thông qua
quan sát thực tế để xác định vấn đề nghiên cứu.
  Các chương trình khoa học, công nghệ của các
đơn vị tài trợ.
  Đánh giá các nghiên cứu đã công bố. Nhận ra
những “khoảng trống” tri thức
  Những vấn đề đặt ra trong thực tiễn. Thông qua
những vướng mắc trong thực tiễn, người nghiên
cứu phát hiện ra các “vấn đề” cần nghiên cứu

2.4.3 Các căn cứ khi xác định vấn đề nghiên cứu:

Phải thích thú với vấn đề.

Phải có ý nghĩa thực tiễn

Sự phù hợp giữa cấp độ của vấn đề nghiên cứu và
khả năng giải quyết. Phải có tính khả thi

Nguồn lực của ta có đủ để giải quyết vấn đề
nghiên cứu hay không

Có thể rút ra kết luận/bài học từ nghiên cứu

2.2 Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết khoa học
2.2.1 Câu hỏi nghiên cứu:
Câu hỏi nghiên cứu thực ra là một hay các vấn đề
khoa học cần phải làm rõ mà nhà khoa học đặt ra
cho mình để nghiên cứu, giải quyết.
Bản chất của câu hỏi nghiên cứu liên quan đến các
hành động sau: khám phá, mô tả, kiểm định, so
sánh, đánh giá tác động, đánh giá quan hệ, đánh giá
nhân quả ….

13

2.2.1 Câu hỏi nghiên cứu
Một số loại câu hỏi nghiên cứu như sau:
(1) 
(2) 

Câu hỏi làm rõ sự vật, hiện tượng nghiên cứu;
Câu hỏi về sự khác biệt giữa các sự vật, hiện
tượng với nhau;

(3) 

Câu hỏi về mối quan hệ giữa các đặc tính của sự
vật, hiện tượng;

(4) 

Câu hỏi về mối quan hệ nhân quả giữa các đặc
tính của sự vật hiện tượng

2.2.1 Câu hỏi nghiên cứu
Xác lập câu hỏi nghiên cứu.
Có thể có một câu hỏi duy nhất hoặc có vài câu hỏi
cho vấn đề nghiên cứu. Từ câu hỏi nghiên cứu, nhà
nghiên cứu sẽ cụ thể hóa và diễn giải chi tiết thành
câu hỏi chi tiết hơn nhằm định hướng quá trình
nghiên cứu như: thu thập thông tin, dữ liệu thông qua
các câu hỏi điều tra; xử lý và đánh giá

2.2.2 Giả thuyết khoa học
  Giả

thuyết khoa học còn gọi là giả thuyết nghiên

cứu là một nhận định sơ bộ, một kết luận giả định
về bản chất sự vật, do nhà nghiên cứu đưa ra
  Như

vậy, có thể hiểu giả thuyết nghiên cứu là một

giả định được xây dựng trên cơ sở của vấn đề

nghiên cứu và những lý thuyết liên quan, để thông
qua nghiên cứu có thể kiểm định tính hợp lý hoặc
những hệ quả của nó

14

Thuộc tính của giả thuyết khoa học

Tính giả định: Giả thuyết được đặt ra là để chứng
minh

Tính đa phương án: trước một vấn đề nghiên cứu
không bao giờ chỉ tồn tại một câu trả lời duy nhất

Tính dị biến: một giả thuyết có thể dể dàng bị thay
đổi do nhận thức của nhà nghiên cứu thay đổi

Vai trò của giả thuyết khoa học
Trong nghiên cứu, giả thuyết đóng một số vai trò quan
trọng giúp nhà nghiên cứu:
(1) 

Hướng dẫn, định hướng nghiên cứu;

(2) 

Xác minh các sự kiện nào là phù hợp, và không
phù hợp với nghiên cứu;

(3) 
(4) 

Đề xuất các dạng nghiên cứu thích hợp nhất;
Cung cấp khung thiết kế nghiên cứu để định ra các
kết luận về kết quả nghiên cứu

Cách thức xây dựng giả thuyết
(1) 

Thảo luận với đồng nghiệp và các chuyên gia về
vấn đề nghiên cứu;

(2) 

Khảo sát những thông tin, dự liệu sẵn có về vấn
đề nghiên cứu;

(3) 

Đánh giá từ những nghiên cứu trước đây về
những vấn đề liên quan;

(4) 

Thông qua quan sát và phán đoán của riêng
chúng ta về vấn đề nghiên cứu,

15

2.2. Xây dựng đề cương nghiên cứu
2.2.1 Đề cương nghiên cứu
I

Đề cương nghiên cứu là một văn bản về nội dung,
cách thức, những cam kết và những nguồn lực cần
sử dụng về một vấn đề nghiên cứu nào đó mà nhà
nghiên cứu sẽ tiến hành tổ chức thực hiện hoạt động
nghiên cứu. Có thể coi đề cương nghiên cứu là một
bản “thiết kế” mà ta sẽ thực hiện khi đề tài được cho
phép triển khai thực hiện

2.2. Xây dựng đề cương nghiên cứu
2.2.2 Vai trò của nghiên cứu
I

Đề cương nghiên cứu với vai trò là bản kế hoạch
nghiên cứu là cơ sở quan trọng để các cơ quan
quản lý và tổ chức tài trợ nghiên cứu xem xét và phê
duyệt và cho phép tài trợ thực hiện nghiên cứu. Đối
với sinh viên, học viên hay nghiên cứu sinh, đề
cương nghiên cứu là sản phẩm bắt buộc người học
phải trình cho người hướng dẫn khoa học, hội đồng
xét duyệt để được xem xét chấp thuận cho thực hiện

2.2.3 Cấu trúc chung của đề cương
1. Tên đề tài
2. Lý do nghiên cứu
3. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
4. II
Mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5. Các phương pháp sử dụng trong nghiên cứu
6. Ý nghĩa nghiên cứu
7. Kết cấu nội dung nghiên cứu
8. Kế hoạch thực hiện
9. Các phương án phối hợp nghiên cứu
10. Các sản phẩm dự kiến

48

16

Ngoài ra, trong một số trường hợp, tuỳ theo yêu
cầu, đề cương còn phải thực hiện thêm:
1. Thông tin về đơn vị chủ trì thực hiện
2. Thông tin (Lý lịch khoa học) về cá nhân và một số
thành viên tham gia thực hiện chính (Chủ nhiệm, thư
ký khoa học)
3. Dự
trù kinh phí, nguồn và kế hoạch sử dụng kinh phí
II
4. Địa chỉ tiếp nhận chuyển giao kết quả và hình thực
chuyên giao

49

1. Tên đề tài
Tên đề tài phải ngắn, gọn, chính xác phản ánh được
nộiI dung nghiên cứu. (Tên đề tài nghiên cứu khoa học
khác với tên của tác phẩm văn học. Tên tác phẩm văn học có
thể mang ý nghĩa ẩn dụ sâu xa. Còn tên đề tài khoa học chỉ
được mang một ý nghĩa, không cho phép hiểu hai hay nhiều
nghĩa).

  Tên đề tài phải thể hiện được mục tiêu nghiên cứu
  Tên đề tài còn có thể chỉ rõ phương tiện thực hiện
mục tiêu
  Tên đề tài còn có thể chỉ rõ môi trường chứa đựng
mục tiêu và phương tiện thực hiện

2.  Lý do nghiên cứu
Phần này trả lời câu hỏi tại sao tôi chọn đề tài
I Cần làm rõ:
này?
  Tầm quan trọng, ý nghĩa, tác dụng của vấn đề
nghiên cứu
  Vấn đề có tính cấp thiết cần phải giải quyết
  Vấn đề chưa được nghiên cứu hay nghiên cứu chưa
sâu, còn có những nội dung cần tiếp tục tìm hiểu,
làm rõ….(khoảng trống tri thức)
51

17

3. Tổng quan về vấn đề NC (Tổng quan tài liệu)
Tổng quan về vấn đề nghiên cứu bao gồm các khía
cạnh sau đây của lĩnh vực nghiên cứu:

Tổng quan lý thuyết: Các lý thuyết liên quan đến
vấn đề nghiên cứu và xu hướng phổ biến; Đánh giá
các lý thuyết, qua đó, lựa chọn lý thuyết sử dụng;

Tổng quan lịch sử nghiên cứu: Sơ lược và đánh giá
về các nghiên cứu có liên quan trước đó (các công
trình NC có liên quan)
52

Tổng quan về vấn đề nghiên cứu giúp nhà NC:

Giúp nhà NC hiểu biết một các đầy đủ và vấn đề
nghiên cứu như: Có những lý thuyết nào làm nền
tảng cho vấn đề NC đặt ra? Lý thuyết đó đề cập
đến những gì về vấn đề NC? Đã có ai thực hiện
các NC có liên quan, tương tự hay trùng lắp với
vấn đề mình lựa chọn?..

Chọn lọc được lý thuyết và kinh nghiệm thực tiễn

có liên quan để áp dựng cho vấn đề nghiên cứu đã
lựa chọn.
53

  Vai trò của tổng quan về vấn đề nghiên cứu:

Cung cấp nền tảng lý thuyết.

Chọn lọc được phương pháp nghiên cứu phù hợp.

Chỉ rõ “lỗ hổng” tri thức cần giải quyết.

Tăng cường khả năng phương pháp luận.

Mở rộng tầm hiểu biết trong lĩnh vực ta đang NC.

Giảm thiểu các sai lầm.

Định hướng tìm số liệu và thiết lập bảng câu hỏi.
54

18

Các bước xây dựng tổng nghiên cứu

Xác định vấn đề nghiên cứu hoặc/và câu hỏi
nghiên cứu

Tham khảo các bách khoa toàn thư, tự điển, sổ
tay, sách và các tài liệu liên quan đến các thuật
ngữ chủ yếu, con người, sự kiện liên quan đến
vấn đề hoặc câu hỏi nghiên cứu.

55

Các bước xây dựng tổng nghiên cứu

Áp dụng các thuật ngữ chủ yếu vào việc tìm
kiếm các chỉ mục, danh mục tài liệu tham khảo,
và Internet để xác định các nguồn dữ liệu thứ
cấp.

Định vị và tổng quan các nguồn dữ liệu thứ cấp
phù hợp.

Đánh giá giá trị các nguồn và nội dung của dữ
liệu thứ cấp.
56

4.  Mục tiêu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu
  Mục tiêu nghiên cứu: Phát biểu mục tiêu nghiên
cứu đã xác định khi xác định vần đề nghiên cứu,
lưu ý mục tiêu nghiên cứu phải:

Rõ ràng, bám sát câu hỏi đặt ra khi xác định vấn
đề nghiên cứu;

Các mục tiêu cần có tính hệ thống, hợp lý, logic;

Phù hợp với cấp độ nghiên cứu;

Tránh liệt kê nội dung
57

19

  Mục tiêu nghiên cứu: Tuỳ vào câu hỏi NC mà
mục tiêu nghiên cứu khác nhau, mục tiêu cần xây
dựng:

Mục tiệu tổng quát;

Mục tiêu cụ thể;
hỏi nghiên cứu. Để làm rõ mục tiêu NC,
trong nhiều trường hợp, DC yêu cầu trình bày câu
hỏi nghiên cứu ứng với các mục tiêu đã phát biểu:

  Câu

Câu hỏi tổng quát cho vấn đề NC;

Câu hỏi gắn với mục tiêu cụ thể.

58

  Đối tượng nghiên cứu. Là bản chất của sự vật/
hiện tượng mà nhà nghiên cứu cần xem xét và làm
rõ trong nhiệm vụ nghiên cứu. Cần phân biệt:
Khách thể nghiên cứu là hệ thống sự vật tồn tại

khách quan trong mối liên hệ mà người nghiên cứu
cần khám phá – là vật mang đối tượng nghiên
cứu .
Đối tượng khảo sát là một bộ phận đủ đại diện của

khách thể nghiên cứu được lựa chon xem xét..
59

  Phạm vi nghiên cứu. Phần này trả lời câu hỏi
hoạt động nghiên cứu sẽ thực hiện đến đâu? Bao
gồm:

Phạm vi đối với đối tượng nghiên cứu;

Phạm vi thời gian, không gian diễn biến của sự
kiện;

Phạm vi nội dung cần giải quyết trong nghiên cứu.

60

20

5. Các phương pháp sử dụng trong nghiên cứu
Lập luận rõ cách cách thức mà nhà NC lựa chọn để
giải quyết vấn đề nghiên cứu, lý giải sự phù hợp trong
các tiếp cận giải quyết đó. Bao gồm:
  Cách tiếp cận nghiên cứu: Định tính, định lượng;
  Khung lý thuyết sử dụng để phân tích;
  Dữ liệu cần thu thập và nguồn thu thập;
  Công cụ, kỹ thuật thu thập và xử lý dữ liệu;

6. Ý nghĩa của nghiên cứu
Là những đóng góp khoa học mà kết quả nghiên
cứu mang lại, bao gồm cả về lý luận và thực tiễn
  Đóng góp về mặt lý thuyết (Học thuật). Phát
hiện lý thuyết mới hay bổ sung, điều chính lý
thuyết cũ
  Đóng góp cho thực tiễn (Ứng dụng). Gúp thực
tiễn cải thiện được những vấn đề liên quan đến
nghiên cứu….
62

7. Kết cấu nội nghiên cứu
Ở mục này, ta cần xác định các nội dung nghiên
cứu rõ ràng, có tính hệ thống, logic, phù hợp cần thực
hiện để đạt mục tiêu đề ra, bao gồm: các nội dung
nghiên cứu cần thực hiện; cấu trúc dự kiến của báo
cáo kết quả nếu đề tài được thực hiện và báo cáo.
Phần này có thể sắp xếp trong ba chương (phần)
hoặc nhiều hơn, trong đó trình bày các luận cứ để
chứng minh luận điểm khoa học. Thường được kết
cấu logic bởi ba mảng dữ liệu theo trình tự:
63

21

7. Kết cấu nội nghiên cứu
1. Phần các luận cứ lý thuyết:
Hay “Khung lý thuyết” thường gọi là “cơ sở lý luận” là
các luận cứ lấy từ những lý thuyết của các đồng
nghiệp đi trước để chứng minh luận điểm khoa học
của tác giả.
Khung lý thuyết định hướng cho các qua trình nghiên
cứu nhằm xây dựng luận cứ. Xác định “Khung lý
thuyết” phù hợp là hết sức quan trọng trong nghiên
cứu theo tư duy diễn dịch.
64

7. Kết cấu nội nghiên cứu
2. Phần luận cứ thực tiễn:
hay thực trạng về vấn đề nghiên cứu là những kết quả

thu được từ nghiên cứu thực tiễn hay tình huống
thông qua các phương pháp thu thập, xử lý và phân
tích dữ liệu. Những kết quả mà nghiên cứu đạt được
về mặt lý thuyết cũng như kết quả áp dụng thực tiễn
trong quá trình nghiên cứu

65

7. Kết cấu nội nghiên cứu
3. Phần thảo luận, bao gồm những đánh giá, bình
luận của người nghiên cứu về kết quả nghiên cứu thu
được về vấn đề nghiên cứu
4. Phần kết luận, Bao gồm những kết luận về toàn bộ
công trình nghiên cứu và những nội dung chưa được
giải quyết hoặc mới phát sinh

66

22

8. Kế hoạch thực hiện
1. Các nội dung, công việc chủ yếu cần được thực
hiện (các mốc đánh giá chủ yếu)
2. Kết quả

phải đạt được trong các mốc thời gian

đánh giá
3. Cá nhân hay tổ chức thực hiện những nội dung

nghiên cứu
67

9. Các phương án phối hợp (nếu có)
1. Các đối tác hợp tác (Trong nước, quốc tế…)
2. Nội dung cần hợp tác; lý do hợp tác; hình thức thực
hiện; dự kiến kết quả hợp tác đáp ứng yêu cầu của
nghiên cứu

68

10. Sản phẩn dự kiến

69

23

10. Sản phẩn dự kiến

70

Phần III
Các phương pháp nghiên cứu cơ bản
3.1 Phương pháp nghiên cứu khoa học
3.2 Các phương pháp tư duy khoa học
3.3 Nghiên cứu định tính và NC định lượng

71

3.1 Phương pháp nghiên cứu khoa học
  Phương pháp nghiên cứu khoa học được hiểu là
sự tích hợp các yêu cầu và phương pháp thành
một hệ thống những nguyên tắc, những thao
tác nhằm mục đích phát hiện vấn đề, thu thập, xử
lý thông tin, đánh giá, nhận định…để chứng minh
hay bác bỏ những luận điểm khoa học hoặc đưa
ra được những luận điểm mới, đáng tin cậy, có giá
trị về mặt lý luận và thực tiễn
72

24

  Phương pháp luận là khoa học nghiên cứu cách

thức suy nghĩ, lý luận, khảo cứu, quan sát, thí
nghiệm, đặt giả thuyết, kiểm chứng giả thuyết,
khám phá định luật… của các nhà khoa học
trong quá trình nghiên cứu.

73

  Phương pháp nghiên cứu:
  Phương pháp luận: Hệ thống quy tắc, thủ tục mà
nhà NC lựa chọn trong NC;
  Cách tiếp cận: (định tính, định lượng)
  Phương pháp tư duy: diễn dịch, quy nạp;
  Hệ thống quy trình: Trình tự logic;
  Hệ thống các công cụ, kỹ thuật: thu thập, phân

tích dữ liệu…
74

Vai trò của Phương pháp nghiên cứu

  PP nghiên cứu & Kết quả NC:
  Kết quả nghiên cứu phụ thuộc cơ bản vào PPNC;
  Mức độ chấp nhận của kết quả NC phụ thuộc vào
mức độ chấp nhận PPNC;

75

25

TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁI. Lý luận : Nhận thức được những lý luận về khoa học, nghiên cứu khoa học, gồm có : Các thuật ngữ khoahọc ; Các tiến trình, nhu yếu, phương pháp thực hiệncủa một hoạt động giải trí nghiên cứu khoa học. II. Thực hành : Có được những kiến thức và kỹ năng thiết yếu đểtriển khai thực thi được một hoạt động giải trí nghiên cứukhoa học : từ xác lập yếu tố nghiên cứu ; Tổ chứcthực hiện hoạt động giải trí nghiên cứu ; Thể hiện và đánhgiá một khu công trình nghiên cứu khoa họcTài liệu tham khảo1. Slide bài giảng, tài liệu môn học : Phương phápnghiên cứu khoa học ; 2. Nguyễn Thị Cành ( 2007 ), Giáo trình phương pháp và phương pháp luận nghiên cứu khoa học kinh tế tài chính, Nhàxuất bản Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh. 3. Vũ Cao Đàm ( 2007 ), Phương pháp luận nghiên cứukhoa học, NXB Giáo dục đào tạo, HN ; 4. Trần Tiến Khai ( 2012 ), Phương pháp nghiên cứukhoa học kinh tế tài chính, NXB Lao động – Xã hội ; 5. Nguyễn Đình Thọ ( 2011 ), Phương pháp nghiên cứukhoa học trong kinh doanh thương mại, NXB Lao động – Xã hội ; 6. www.buh.edu. vnNỘI DUNGI. Tổng quan về khoa học và NCKHII. Xác định yếu tố, thiết kế xây dựng đề cương nghiên cứuIII. Các phương pháp nghiên cứu cơ bảnIV. Thông tin, dữ liệuV. Trình bày tác dụng NCKHVI. Đánh giá khu công trình NCKHI. Tổng quan về khoa học và NCKH1. 1 Khoa học1. 2 Nghiên cứu khoa học1. 3 Các hình thức tổ chức triển khai nghiên cứu1. 4 Quy trình nghiên cứuI. Khoa học1. 1 Khái niệmKhoa học là mạng lưới hệ thống tri thức về mọi quy luật của vậtchất và sự hoạt động của vật chất, những quy luậtcủa tự nhiên, xã hội và tư duy ( UNESCO ) 1.2 Phân loại khoa học. Khoa học cơ bản : Khoa học cơ bản là khoa họcnghiên cứu nhằm mục đích tò mò ra những đặc thù, cácquy luật .. Khoa học ứng dụng : Nghiên cứu về những nguyên tắc, nguyên tắc kỹ thuật, phương pháp, công nghệ tiên tiến .. 10I. Tổng quan về khoa học và NCKH1. 3 Vai trò của khoa học. Giúp loại người : Giải thích những hiện tượng kỳ lạ tự nhiênPhát hiện mối quan hệ thực chất của những hiện tượngCó được những tri thức ship hàng cho cuộc sốngNâng cao trí tuệ của con người11I. Tổng quan về khoa học và NCKH1. 4 Một số thành tựu khoa học tiêu biểuPhát minh : Phát minh là sự mày mò ra những quyluật, những đặc thù hoặc những hiện tượng kỳ lạ củathế giới vật chất sống sót một cách khách quan màtrước đó chưa ai biết, nhờ đó làm đổi khác cơ bảnnhận thức của con ngườiĐặc điểm : Nâng cao nhận thức của con người về thếgiới tự nhiên. Các ý tưởng không có giá trị thươngmại, không được bảo hộ pháp lý, thường sống sót lâudài trong lịch sử vẻ vang. 12I. Tổng quan về khoa học và NCKH1. 4 Một số thành tựu khoa học tiêu biểuPhát hiện : Khái niệm phát hiện dùng để chỉ quátrình con người tìm ra những quy luật xã hội, những yếutố và những vật thể đã sống sót trong quốc tế tự nhiên. Khái niệm phát hiện có những đặc thù như khái niệmphát minhSáng chế : Sáng chế là một thành tựu trong khoahọc kỹ thuật và công nghệ tiên tiến. Khái niệm sáng tạo làmột giải pháp kỹ thuật mới về nguyên tắc kỹ thuật, sang tạo và vận dụng được. Được cấp bằng và cógiá trị thương mại13I. Tổng quan về khoa học và NCKH1. 4 Một số thành tựu khoa học tiêu biểuSáng tạo : Khái niệm phát minh sáng tạo được dùng để chỉquá trình con người tạo ra một loại sản phẩm mới. Giữasáng chế và phát minh sáng tạo có mối quan hệ với nhau, thường thì sáng tạo ra nguyên tắc trước và sauđó vận dụng nguyên tắc để phát minh sáng tạo. Tuy nhiên, cónhững trường hợp phát minh sáng tạo trước sáng tạo. Kháiniệm phát minh sáng tạo còn dùng để chỉ năng lực biến tấucủa sáng tạo độc đáo trước những trường hợp nhất định14I. Tổng quan về khoa học và NCKH2. Nghiên cứu khoa học2. 1 Một số khái niệm : Từ điển Bách khoa toàn thư Wikipedia định nghĩa : “ Nghiên cứu là sự tìm kiếm kỹ năng và kiến thức, hoặcnhư là sự tìm hiểu mang tính mạng lưới hệ thống, với suynghĩ rộng mở, không thành kiến, để xây dựngcác sự kiện thực tiễn mới lạ, thường sử dụngmột phương pháp khoa học ” 15I. Tổng quan về khoa học và NCKH2. Nghiên cứu khoa học2. 1 Một số khái niệm : Nghiên cứu khoa học là một hoạt động giải trí tìm kiếm, xem xét, tìm hiểu, hoặc thử nghiệm. Dựa trênnhững số liệu, tài liệu, kiến thức và kỹ năng, … đạt được từcác thí nghiệm nghiên cứu khoa học để phát hiệnra những cái mới về thực chất sự vật, về quốc tế tựnhiên và xã hội, để phát minh sáng tạo phương pháp vàphương tiện kỹ thuật mới cao hơn, giá trị hơn16I. Tổng quan về khoa học và NCKH2. Nghiên cứu khoa học2. 1 Một số khái niệm : Kumar ( 2005 ) cho rằng : “ Nghiên cứu là một trongnhững cách để tìm ra những câu vấn đáp cho nhữngcâu hỏi ”. Nghiên cứu cũng được định nghĩa là “ quy trình thuthập và nghiên cứu và phân tích thông tin một cách hệ thốngnhằm tăng cường sự hiểu biết của ta về một hiệntượng ” 172. Nghiên cứu khoa họcTóm lại : “ Nghiên cứu khoa học là một hoạt độngxã hội, hướng vào việc tìm kiếm những điều màkhoa học chưa biết ” Bao gồm : Phát hiện thực chất sự vật, tăng trưởng nhận thứckhoa họcSáng tạo ra phương pháp mới và phương tiện đi lại kỹthuật mới nhằm mục đích tái tạo thế giớiHình thành, chứng tỏ vấn đề khoa học vềmột sự vật, hiện tượng kỳ lạ cần khám phá18I. Tổng quan về khoa học và NCKH2. Nghiên cứu khoa họcHiểu thế nào về NCKH ? Mụctiêu : tìm kiếm kiến thức và kỹ năng ; vấn đáp câu hỏi chưađược giải đáp ; mày mò ; … Hànhđộng : Quá trình tích lũy thông tin để phântích và đánh giáKếtquả phải đạt được : Có kiến thức và kỹ năng, năng lựchiểu biết sự vật và đề xuất hành động phù hợp2. 2 Các đặc thù của NCKHCó tính mớiCó tính hệ thốngCó tính hiệu lực hiện hành và kiểm chứng đượcCó tính kế thừaCó tính khách quanCó tính phê phánĐược kiểm soátCó tính nghiêm ngặtCó tính thực nghiệm2. 3 Vai trò của NCKHLàm biến hóa cách nhìn nhận yếu tố của người đọcThuyết phục người đọc tin vào một điều gì đóĐưa người đọc đến quyết định hành động và hành độngDẫn dắt người đọc theo một quá trình nào đóPhân loại nghiên cứu khoa họcTheo đặc thù của loại sản phẩm nghiên cứuNghiên cứu cơ bản ( Hàn lâm ) : Là những nghiêncứu nhằm mục đích phát hiện thuộc tính, cấu trúc, động tháicác sự vật, tương tác trong nội bộ sự vật và mối liênhệ giữa sự vật và những sự vật khácMục tiêu : Phát triển triết lý ; Kết quả : Lý thuyết, quy mô, vấn đề mới ; Đặc điểm : Tổng quát hoá, lâu bền hơn ; Nơi công bố : Tạp chí khoa học ( Học thuật ) 22T heo đặc thù của loại sản phẩm nghiên cứuNghiên cứu ứng dụng : Là sự vận dụng lý thuyếtđược phát hiện từ nghiên cứu cơ bản để giải thíchmột sự vật, hiện tượng kỳ lạ, tạo ra những giải pháp vàứng dụng nóMục tiêu : Ứng dụng kim chỉ nan vào thực tiễn ; Kết quả : Đưa ra giải pháp hiệu suất cao ; Đặc điểm : Phù hợp với toàn cảnh đơn cử ; Nơi công bố : Tạp chí khoa học ( ƯD ) / nơi ứng dụng23Theo mục tiêu nghiên cứuNghiên cứu tò mò : Trả lời thắc mắc cái gì ? Nhưthế nào ? Ở đâu ? Khi nào ? Nghiên cứu diễn đạt : Trả lời thắc mắc đang như thếnào ? Bao nhiêu ? Nghiên cứu nhân quả : Trả lời câu hỏi vì sao ? Nghiên cứu lý giải : Trả lời thắc mắc tại sao ? Nghiên cứu dự báo : Sẽ thế nào ? Sẽ như thế nào ? 24T heo phương pháp tích lũy và khai thác dữliệuNghiên cứu định tính : Trả lời câu hỏi quá trìnhdiễn ra như thế nào ? và có ý nghĩa gì ? Nghiên cứu định lượng : Trả lời thắc mắc liên quanđến bao nhiêu ? Thường xuyên như thế nào ? Vàai ? 25N ghiên cứu kinh tếKhoahọc kinh tế tài chính là một bộ phận của KHXH, nghiên cứu vấn đáp những câu hỏi lý giải về hành vikinh tế của con người “ Nghiên cứu kinh tế tài chính là quy trình tích lũy thông tin, dữliệu, chứng cứ, vận dụng những kiến thức và kỹ năng và công cụphân tích giải quyết và xử lý thông tin dữ liệu nhằm mục đích đạt được sựhiểu biết về vai trò hoặc là toàn diện và tổng thể nền kinh tế tài chính đốivới việc đưa ra những quyết định hành động kinh tế tài chính trong một bốicảnh kinh tế tài chính – xã hội đơn cử ” ( Trần Tiến Khai – 2013 ) 261.2. Các hình thức tổ chức triển khai nghiên cứuĐềtài nghiên cứu : Là một hình thức tổ chứcnghiên cứu khoa học thông dụng với một nhiệm vụnghiên cứu đặt ra để xử lý, và do một cá nhânhay một nhóm người triển khai. Theo Lever NC : Cấp Nhà nước ; Bộ Ngành, Tỉnh, TP ; Cơ sở ; Nghiên cứu trào lưu … Nghiên cứu học tập : Luận án tiến sỹ ; luận văn ThS ; khoá luận TN … 271.2. Các hình thức tổ chức triển khai nghiên cứuDựán khoa học : Là một loại nghiên cứu đượcthực hiện nhằm mục đích mục tiêu ứng dụng, có xác lập cụthể về hiệu suất cao kinh tế tài chính – xã hội. Dự án có tính ứngdụng cao có ràng buộc thời hạn và nguồn lực : Dự án chuyển giao hiệu quả nghiên cứu đề tài ; Dự án chuyển giao công nghệ tiên tiến … 28 trình khoa học : Là một tập hợp những đề tàihay dự án Bất Động Sản có cùng mục tiêu xác lập. Chương trìnhkhoa học là một nhóm những dự án Bất Động Sản, đề tài được quảnlý một cách phối hợp và nhằm mục đích đạt được một số ít mụctiêu chung ( tiềm năng của chương trình ) đã định ratrước : ChươngCác chương trình KHCN cấp Nhà nước : KC, KXCác chương trình KHCN cấp Bộ, Tỉnh, Thành, Ngành … 29 Đềán khoa học : Đề án khoa học là một loại vănkiện được kiến thiết xây dựng để trình cấp quản trị cao hơnhoặc gởi cơ quan tài trợ nhằm mục đích yêu cầu xin thực hiệnmột chương trình, đề tài, dự án Bất Động Sản nghiên cứu khoahọc : Các đề án tăng trưởng ngành .. Các đề án kiến thiết xây dựng những chương trình KHCN30104. Quy trình NCKHQuy trình nghiên cứu khoa học là một chuỗicác bước tư duy và vận dụng kiến thức và kỹ năng vềphương pháp nghiên cứu và kiến thứcchuyên ngành khởi đầu từ việc xác lập vấnđề nghiên cứu cho đến bước ở đầu cuối là tìmra câu vấn đáp cho yếu tố đặt ra3 tiến trình của tiến trình nghiên cứuGiai đoạn một là tiến trình mà nhà nghiên cứu phảitìm kiếm yếu tố nghiên cứu, hay thiết kế xây dựng ý tưởngnghiên cứu, gồm có xác lập yếu tố nghiên cứu, mụctiêu, câu hỏi và giả thuyết nghiên cứuGiai đoạn hai là quy trình mà nhà nghiên cứu tập hợptất cả ý tưởng sáng tạo lại, và cụ thể hóa những sáng tạo độc đáo và kiếnthức có tương quan để xác lập một kế hoạch nghiên cứuchi tiết và đơn cử ( đề cương nghiên cứu ) Giai đoạn ba là việc tổ chức triển khai và triển khai nghiên cứu ( tích lũy giải quyết và xử lý thông tin, viết báo cáo giải trình … ) Các bước của quy trình nghiên cứuBước 1 : Xác định yếu tố nghiên cứuBước 2 : Tổng quan về yếu tố nghiên cứuBước 3 : Xác định những thành phần cho thiết kếnghiên cứuBước 4 : Xây dựng đề cương NC ( Thiết kế NC ) Bước 5 : Thu thập dữ liệuBước 6 : Phân tích dữ liệuBước 7 : Giải thích tác dụng và viết báo cáoBước 8 : Đánh giá tác dụng nghiên cứu11Các bước trong quá trình NCXácđịnhvấn đềNCTổngquan lýthuyếtTổngquanlich sửNCXácđịnhcácthànhphầnchothiếtkế NCXâydựngđềcươngnghiêncứuThuthậpdữliệuPhântíchdữliệuGiảithíchvà viếtra kếtquả ( Berg – 2009 ) 34P hần IIXác định yếu tố NC và thiết kế xây dựng đề cương NC2. 1 Xác định yếu tố nghiên cứu2. 2 Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết khoa học2. 3 Xây dựng đề cương nghiên cứu35II. Xác định yếu tố NC và kiến thiết xây dựng đề cương NC2. 1 Xác định yếu tố nghiên cứu2. 1.1 Vấn đề nghiên cứu : Vấn đề nghiên cứu là yếu tố mà nhà nghiên cứu đặtra cần được xử lý. Như vậy, để xác lập đượcvấn đề nghiên cứu, nhà nghiên cứu phải tự hỏi liệu cónhững yếu tố gì đã và đang đặt ra cần phải giải quyếttrong những nghành nghề dịch vụ của đời sống kinh tế tài chính, xã hội122. 1.2 Phương pháp xác lập yếu tố nghiên cứu : Quan sát và đặt câu hỏi. Đặt câu hỏi thông quaquan sát thực tiễn để xác lập yếu tố nghiên cứu. Các chương trình khoa học, công nghệ tiên tiến của cácđơn vị hỗ trợ vốn. Đánh giá những nghiên cứu đã công bố. Nhận ranhững “ khoảng trống ” tri thứcNhững yếu tố đặt ra trong thực tiễn. Thông quanhững vướng mắc trong thực tiễn, người nghiêncứu phát hiện ra những “ yếu tố ” cần nghiên cứu2. 4.3 Các địa thế căn cứ khi xác lập yếu tố nghiên cứu : Phải thú vị với yếu tố. Phải có ý nghĩa thực tiễnSự tương thích giữa Lever của yếu tố nghiên cứu vàkhả năng xử lý. Phải có tính khả thiNguồn lực của ta có đủ để xử lý vấn đềnghiên cứu hay khôngCó thể rút ra Kết luận / bài học kinh nghiệm từ nghiên cứu2. 2 Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết khoa học2. 2.1 Câu hỏi nghiên cứu : Câu hỏi nghiên cứu thực ra là một hay những vấn đềkhoa học cần phải làm rõ mà nhà khoa học đặt racho mình để nghiên cứu, xử lý. Bản chất của câu hỏi nghiên cứu tương quan đến cáchành động sau : tò mò, miêu tả, kiểm định, sosánh, nhìn nhận ảnh hưởng tác động, nhìn nhận quan hệ, đánh giánhân quả …. 132.2.1 Câu hỏi nghiên cứuMột số loại câu hỏi nghiên cứu như sau : ( 1 ) ( 2 ) Câu hỏi làm rõ sự vật, hiện tượng kỳ lạ nghiên cứu ; Câu hỏi về sự độc lạ giữa những sự vật, hiệntượng với nhau ; ( 3 ) Câu hỏi về mối quan hệ giữa những đặc tính của sựvật, hiện tượng kỳ lạ ; ( 4 ) Câu hỏi về mối quan hệ nhân quả giữa những đặctính của sự vật hiện tượng2. 2.1 Câu hỏi nghiên cứuXác lập câu hỏi nghiên cứu. Có thể có một câu hỏi duy nhất hoặc có vài câu hỏicho yếu tố nghiên cứu. Từ câu hỏi nghiên cứu, nhànghiên cứu sẽ cụ thể hóa và diễn giải chi tiết cụ thể thànhcâu hỏi chi tiết cụ thể hơn nhằm mục đích khuynh hướng quá trìnhnghiên cứu như : tích lũy thông tin, tài liệu thông quacác câu hỏi tìm hiểu ; giải quyết và xử lý và đánh giá2. 2.2 Giả thuyết khoa họcGiảthuyết khoa học còn gọi là giả thuyết nghiêncứu là một đánh giá và nhận định sơ bộ, một Kết luận giả địnhvề thực chất sự vật, do nhà nghiên cứu đưa raNhưvậy, hoàn toàn có thể hiểu giả thuyết nghiên cứu là mộtgiả định được thiết kế xây dựng trên cơ sở của vấn đềnghiên cứu và những kim chỉ nan tương quan, để thôngqua nghiên cứu hoàn toàn có thể kiểm định tính hài hòa và hợp lý hoặcnhững hệ quả của nó14Thuộc tính của giả thuyết khoa họcTính giả định : Giả thuyết được đặt ra là để chứngminhTính đa phương án : trước một yếu tố nghiên cứukhông khi nào chỉ sống sót một câu vấn đáp duy nhấtTính dị biến : một giả thuyết hoàn toàn có thể dể dàng bị thayđổi do nhận thức của nhà nghiên cứu thay đổiVai trò của giả thuyết khoa họcTrong nghiên cứu, giả thuyết đóng 1 số ít vai trò quantrọng giúp nhà nghiên cứu : ( 1 ) Hướng dẫn, khuynh hướng nghiên cứu ; ( 2 ) Xác minh những sự kiện nào là tương thích, và khôngphù hợp với nghiên cứu ; ( 3 ) ( 4 ) Đề xuất những dạng nghiên cứu thích hợp nhất ; Cung cấp khung phong cách thiết kế nghiên cứu để định ra cáckết luận về hiệu quả nghiên cứuCách thức kiến thiết xây dựng giả thuyết ( 1 ) Thảo luận với đồng nghiệp và những chuyên viên vềvấn đề nghiên cứu ; ( 2 ) Khảo sát những thông tin, dự liệu sẵn có về vấnđề nghiên cứu ; ( 3 ) Đánh giá từ những nghiên cứu trước đây vềnhững yếu tố tương quan ; ( 4 ) Thông qua quan sát và phán đoán của riêngchúng ta về yếu tố nghiên cứu, 152.2. Xây dựng đề cương nghiên cứu2. 2.1 Đề cương nghiên cứuĐề cương nghiên cứu là một văn bản về nội dung, phương pháp, những cam kết và những nguồn lực cầnsử dụng về một yếu tố nghiên cứu nào đó mà nhànghiên cứu sẽ thực thi tổ chức triển khai triển khai hoạt độngnghiên cứu. Có thể coi đề cương nghiên cứu là mộtbản “ phong cách thiết kế ” mà ta sẽ thực thi khi đề tài được chophép tiến hành thực hiện2. 2. Xây dựng đề cương nghiên cứu2. 2.2 Vai trò của nghiên cứuĐề cương nghiên cứu với vai trò là bản kế hoạchnghiên cứu là cơ sở quan trọng để những cơ quanquản lý và tổ chức triển khai hỗ trợ vốn nghiên cứu xem xét và phêduyệt và được cho phép hỗ trợ vốn thực thi nghiên cứu. Đốivới sinh viên, học viên hay nghiên cứu sinh, đềcương nghiên cứu là mẫu sản phẩm bắt buộc người họcphải trình cho người hướng dẫn khoa học, hội đồngxét duyệt để được xem xét chấp thuận đồng ý cho thực hiện2. 2.3 Cấu trúc chung của đề cương1. Tên đề tài2. Lý do nghiên cứu3. Tổng quan về yếu tố nghiên cứu4. IIMục tiêu, đối tượng người tiêu dùng và khoanh vùng phạm vi nghiên cứu5. Các phương pháp sử dụng trong nghiên cứu6. Ý nghĩa nghiên cứu7. Kết cấu nội dung nghiên cứu8. Kế hoạch thực hiện9. Các giải pháp phối hợp nghiên cứu10. Các loại sản phẩm dự kiến4816Ngoài ra, trong 1 số ít trường hợp, tuỳ theo yêucầu, đề cương còn phải thực thi thêm : 1. Thông tin về đơn vị chức năng chủ trì thực hiện2. Thông tin ( Lý lịch khoa học ) về cá thể và một sốthành viên tham gia thực thi chính ( Chủ nhiệm, thưký khoa học ) 3. Dựtrù kinh phí đầu tư, nguồn và kế hoạch sử dụng kinh phíII4. Địa chỉ đảm nhiệm chuyển giao tác dụng và hình thựcchuyên giao491. Tên đề tàiTên đề tài phải ngắn, gọn, đúng mực phản ánh đượcnộiI dung nghiên cứu. ( Tên đề tài nghiên cứu khoa họckhác với tên của tác phẩm văn học. Tên tác phẩm văn học cóthể mang ý nghĩa ẩn dụ sâu xa. Còn tên đề tài khoa học chỉđược mang một ý nghĩa, không được cho phép hiểu hai hay nhiềunghĩa ). Tên đề tài phải bộc lộ được tiềm năng nghiên cứuTên đề tài còn hoàn toàn có thể chỉ rõ phương tiện đi lại thực hiệnmục tiêuTên đề tài còn hoàn toàn có thể chỉ rõ thiên nhiên và môi trường chứa đựngmục tiêu và phương tiện đi lại thực hiện2. Lý do nghiên cứuPhần này vấn đáp thắc mắc tại sao tôi chọn đề tàiI Cần làm rõ : này ? Tầm quan trọng, ý nghĩa, công dụng của vấn đềnghiên cứuVấn đề có tính cấp thiết cần phải giải quyếtVấn đề chưa được nghiên cứu hay nghiên cứu chưasâu, còn có những nội dung cần liên tục khám phá, làm rõ …. ( khoảng trống tri thức ) 51173. Tổng quan về yếu tố NC ( Tổng quan tài liệu ) Tổng quan về yếu tố nghiên cứu gồm có những khíacạnh sau đây của nghành nghiên cứu : Tổng quan kim chỉ nan : Các triết lý tương quan đếnvấn đề nghiên cứu và xu thế phổ cập ; Đánh giácác kim chỉ nan, qua đó, lựa chọn kim chỉ nan sử dụng ; Tổng quan lịch sử dân tộc nghiên cứu : Sơ lược và đánh giávề những nghiên cứu có tương quan trước đó ( những côngtrình NC có tương quan ) 52T ổng quan về yếu tố nghiên cứu giúp nhà NC : Giúp nhà NC hiểu biết một những khá đầy đủ và vấn đềnghiên cứu như : Có những kim chỉ nan nào làm nềntảng cho yếu tố NC đặt ra ? Lý thuyết đó đề cậpđến những gì về yếu tố NC ? Đã có ai thực hiệncác NC có tương quan, tương tự như hay trùng lắp vớivấn đề mình lựa chọn ? .. Chọn lọc được kim chỉ nan và kinh nghiệm thực tiễncó tương quan để áp dựng cho yếu tố nghiên cứu đãlựa chọn. 53V ai trò của tổng quan về yếu tố nghiên cứu : Cung cấp nền tảng triết lý. Chọn lọc được phương pháp nghiên cứu tương thích. Chỉ rõ “ lỗ hổng ” tri thức cần xử lý. Tăng cường năng lực phương pháp luận. Mở rộng tầm hiểu biết trong nghành nghề dịch vụ ta đang NC.Giảm thiểu những sai lầm đáng tiếc. Định hướng tìm số liệu và thiết lập bảng câu hỏi. 5418C ác bước kiến thiết xây dựng tổng nghiên cứuXác định yếu tố nghiên cứu hoặc / và câu hỏinghiên cứuTham khảo những bách khoa toàn thư, tự điển, sổtay, sách và những tài liệu tương quan đến những thuậtngữ đa phần, con người, sự kiện tương quan đếnvấn đề hoặc câu hỏi nghiên cứu. 55C ác bước thiết kế xây dựng tổng nghiên cứuÁp dụng những thuật ngữ đa phần vào việc tìmkiếm những chỉ mục, hạng mục tài liệu tìm hiểu thêm, và Internet để xác lập những nguồn tài liệu thứcấp. Định vị và tổng quan những nguồn tài liệu thứ cấpphù hợp. Đánh giá giá trị những nguồn và nội dung của dữliệu thứ cấp. 564. Mục tiêu, đối tượng người dùng, khoanh vùng phạm vi nghiên cứuMục tiêu nghiên cứu : Phát biểu tiềm năng nghiêncứu đã xác lập khi xác lập vần đề nghiên cứu, chú ý quan tâm tiềm năng nghiên cứu phải : Rõ ràng, bám sát câu hỏi đặt ra khi xác lập vấnđề nghiên cứu ; Các tiềm năng cần có tính mạng lưới hệ thống, hài hòa và hợp lý, logic ; Phù hợp với Lever nghiên cứu ; Tránh liệt kê nội dung5719Mục tiêu nghiên cứu : Tuỳ vào câu hỏi NC màmục tiêu nghiên cứu khác nhau, tiềm năng cần xâydựng : Mục tiệu tổng quát ; Mục tiêu đơn cử ; hỏi nghiên cứu. Để làm rõ tiềm năng NC, trong nhiều trường hợp, DC nhu yếu trình diễn câuhỏi nghiên cứu ứng với những tiềm năng đã phát biểu : CâuCâu hỏi tổng quát cho yếu tố NC ; Câu hỏi gắn với tiềm năng đơn cử. 58 Đối tượng nghiên cứu. Là thực chất của sự vật / hiện tượng kỳ lạ mà nhà nghiên cứu cần xem xét và làmrõ trong trách nhiệm nghiên cứu. Cần phân biệt : Khách thể nghiên cứu là mạng lưới hệ thống sự vật tồn tạikhách quan trong mối liên hệ mà người nghiên cứucần mày mò – là vật mang đối tượng người dùng nghiêncứu. Đối tượng khảo sát là một bộ phận đủ đại diện thay mặt củakhách thể nghiên cứu được lựa chon xem xét .. 59P hạm vi nghiên cứu. Phần này vấn đáp câu hỏihoạt động nghiên cứu sẽ thực thi đến đâu ? Baogồm : Phạm vi so với đối tượng người tiêu dùng nghiên cứu ; Phạm vi thời hạn, khoảng trống diễn biến của sựkiện ; Phạm vi nội dung cần xử lý trong nghiên cứu. 60205. Các phương pháp sử dụng trong nghiên cứuLập luận rõ cách phương pháp mà nhà NC lựa chọn đểgiải quyết yếu tố nghiên cứu, lý giải sự tương thích trongcác tiếp cận xử lý đó. Bao gồm : Cách tiếp cận nghiên cứu : Định tính, định lượng ; Khung kim chỉ nan sử dụng để nghiên cứu và phân tích ; Dữ liệu cần tích lũy và nguồn tích lũy ; Công cụ, kỹ thuật tích lũy và giải quyết và xử lý tài liệu ; 6. Ý nghĩa của nghiên cứuLà những góp phần khoa học mà hiệu quả nghiêncứu mang lại, gồm có cả về lý luận và thực tiễnĐóng góp về mặt triết lý ( Học thuật ). Pháthiện kim chỉ nan mới hay bổ trợ, điều chính lýthuyết cũĐóng góp cho thực tiễn ( Ứng dụng ). Gúp thựctiễn cải tổ được những yếu tố tương quan đếnnghiên cứu …. 627. Kết cấu nội nghiên cứuỞ mục này, ta cần xác lập những nội dung nghiêncứu rõ ràng, có tính mạng lưới hệ thống, logic, tương thích cần thựchiện để đạt tiềm năng đề ra, gồm có : những nội dungnghiên cứu cần thực thi ; cấu trúc dự kiến của báocáo tác dụng nếu đề tài được triển khai và báo cáo giải trình. Phần này hoàn toàn có thể sắp xếp trong ba chương ( phần ) hoặc nhiều hơn, trong đó trình diễn những luận cứ đểchứng minh vấn đề khoa học. Thường được kếtcấu logic bởi ba mảng tài liệu theo trình tự : 63217. Kết cấu nội nghiên cứu1. Phần những luận cứ kim chỉ nan : Hay “ Khung kim chỉ nan ” thường gọi là “ cơ sở lý luận ” làcác luận cứ lấy từ những kim chỉ nan của những đồngnghiệp đi trước để chứng tỏ vấn đề khoa họccủa tác giả. Khung kim chỉ nan khuynh hướng cho những qua trình nghiêncứu nhằm mục đích thiết kế xây dựng luận cứ. Xác định “ Khung lýthuyết ” tương thích là rất là quan trọng trong nghiêncứu theo tư duy diễn dịch. 647. Kết cấu nội nghiên cứu2. Phần luận cứ thực tiễn : hay tình hình về yếu tố nghiên cứu là những kết quảthu được từ nghiên cứu thực tiễn hay tình huốngthông qua những phương pháp tích lũy, giải quyết và xử lý và phântích tài liệu. Những hiệu quả mà nghiên cứu đạt đượcvề mặt kim chỉ nan cũng như tác dụng vận dụng thực tiễntrong quy trình nghiên cứu657. Kết cấu nội nghiên cứu3. Phần bàn luận, gồm có những nhìn nhận, bìnhluận của người nghiên cứu về tác dụng nghiên cứu thuđược về yếu tố nghiên cứu4. Phần Kết luận, Bao gồm những Tóm lại về toàn bộcông trình nghiên cứu và những nội dung chưa đượcgiải quyết hoặc mới phát sinh66228. Kế hoạch thực hiện1. Các nội dung, việc làm hầu hết cần được thựchiện ( những mốc nhìn nhận đa phần ) 2. Kết quảphải đạt được trong những mốc thời gianđánh giá3. Cá nhân hay tổ chức triển khai triển khai những nội dungnghiên cứu679. Các giải pháp phối hợp ( nếu có ) 1. Các đối tác hợp tác ( Trong nước, quốc tế … ) 2. Nội dung cần hợp tác ; nguyên do hợp tác ; hình thức thựchiện ; dự kiến hiệu quả hợp tác phân phối nhu yếu củanghiên cứu6810. Sản phẩn dự kiến692310. Sản phẩn dự kiến70Phần IIICác phương pháp nghiên cứu cơ bản3. 1 Phương pháp nghiên cứu khoa học3. 2 Các phương pháp tư duy khoa học3. 3 Nghiên cứu định tính và NC định lượng713. 1 Phương pháp nghiên cứu khoa họcPhương pháp nghiên cứu khoa học được hiểu làsự tích hợp những nhu yếu và phương pháp thànhmột mạng lưới hệ thống những nguyên tắc, những thaotác nhằm mục đích mục tiêu phát hiện yếu tố, tích lũy, xửlý thông tin, nhìn nhận, đánh giá và nhận định … để chứng minhhay bác bỏ những vấn đề khoa học hoặc đưara được những vấn đề mới, đáng đáng tin cậy, có giátrị về mặt lý luận và thực tiễn7224Phương pháp luận là khoa học nghiên cứu cáchthức tâm lý, lý luận, khảo cứu, quan sát, thínghiệm, đặt giả thuyết, kiểm chứng giả thuyết, mày mò định luật … của những nhà khoa họctrong quy trình nghiên cứu. 73P hương pháp nghiên cứu : Phương pháp luận : Hệ thống quy tắc, thủ tục mànhà NC lựa chọn trong NC ; Cách tiếp cận : ( định tính, định lượng ) Phương pháp tư duy : diễn dịch, quy nạp ; Hệ thống tiến trình : Trình tự logic ; Hệ thống những công cụ, kỹ thuật : tích lũy, phântích tài liệu … 74V ai trò của Phương pháp nghiên cứuPP nghiên cứu và Kết quả NC : Kết quả nghiên cứu nhờ vào cơ bản vào PPNC ; Mức độ gật đầu của hiệu quả NC phụ thuộc vào vàomức độ đồng ý PPNC ; 7525

Source: https://vh2.com.vn
Category : Khoa Học

Liên kết:XSTD