Networks Business Online Việt Nam & International VH2

Quy chuẩn Quốc gia QCVN 41:2012/BGTVT Báo hiệu đường bộ

Đăng ngày 20 March, 2023 bởi admin

QCVN 41:2012/BGTVT

QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA

VỀ BÁO HIỆU ĐƯỜNG BỘ

National Technical Regulation on Road Signs and Signals

Lời nói đầu

– QCVN 41 : 2012 / BGTVT do Tổng Cục Đường bộ Nước Ta biên soạn, Bộ Khoa học Công nghệ đánh giá và thẩm định, Bộ Giao thông vận tải đường bộ phát hành theo Thông tư số 17/2012 / TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2012 .

MỤC LỤC

Chương I. Quy định chung …………………………………………………………………………
Chương II. Hiệu lệnh tinh chỉnh và điều khiển giao thông vận tải …………………………………………………
Chương III. Biển báo hiệu ………………………………………………………………………….
Chương IV. Biển báo cấm ………………………………………………………………………….
Chương V. Biển báo nguy hại ………………………………………………………………….
Chương VI. Biển tín hiệu lệnh …………………………………………………………………………
Chương VII. Biển hướng dẫn …………………………………………………………………………..
Chương VIII. Biển phụ, biển viết bằng chữ ………………………………………………….
Chương IX. Vạch kẻ đường ……………………………………………………………………….
Chương X. Cọc tiêu, tường bảo vệ và hàng rào chắn ……………………………………..
Chương XI. Cột Kilômét, Cọc H …………………………………………………………………
Chương XII. Mốc lộ giới ……………………………………………………………………………
Chương XIII. Báo hiệu cấm đi lại ……………………………………………………………….
Chương XIV. Gương cầu lồi và dải phân cách tôn sóng ………………………………..
Chương XV. Các lao lý quản trị có tương quan …………………………………………..
Chương XVI. Tổ chức thực thi …………………………………………………………………
Phụ lục A. Đèn tín hiệu ……………………………………………………………………………..
Phụ lục B. Ý nghĩa – Sử dụng biển báo cấm …………………………………………………
Phụ lục C. Ý nghĩa – Sử dụng biển báo nguy khốn ………………………………………..
Phụ lục D. Ý nghĩa – Sử dụng biển tín hiệu lệnh ………………………………………………..
Phụ lục E. Ý nghĩa – Sử dụng biển hướng dẫn ……………………………………………………
Phụ lục F. Ý nghĩa – Sử dụng những biển phụ …………………………………………………..
Phụ lục G. Vạch tín hiệu giao thông vận tải trên đường có vận tốc > 60 km / h ………………..
Phụ lục H. Vạch tín hiệu giao thông vận tải trên đường có vận tốc ≤ 60 km / h ………………..
Phụ lục I. Cột Kilômét – Cọc H – Mốc lộ giới ……………………………………………….
Phụ lục K. Kích thước chữ viết và số lượng trên biển báo …………………………………
Phụ Lục L. Biển báo hiệu trên những tuyến đường đối ngoại ……………………………..

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chuẩn này lao lý về mạng lưới hệ thống báo hiệu đường bộ gồm có : Hiệu lệnh của người tinh chỉnh và điều khiển giao thông vận tải, tín hiệu đèn giao thông vận tải, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, cọc tiêu, tường bảo vệ và rào chắn, cột kilômét, cọc H, mốc lộ giới, gương cầu lồi và dải phân cách tôn sóng .

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy chuẩn này vận dụng cho toàn bộ những tuyến đường bộ trong mạng lưới đường bộ Nước Ta gồm : quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, đường xã, đường đô thị, đường chuyên dùng, và những đường nằm trong mạng lưới hệ thống đường tham gia điều ước quốc tế mà Nước Ta là thành viên – sau đây gọi là những tuyến đường đối ngoại ( Hiệp định GMS-CBTA ; những thỏa thuận hợp tác trong ASEAN và những thỏa thuận hợp tác quốc tế khác ) .

Điều 3. Thứ tự hiệu lực của hệ thống báo hiệu

3.1. Khi đồng thời bố trí các hình thức báo hiệu cùng ở một khu vực có ý nghĩa khác nhau, người tham gia giao thông phải chấp hành loại hiệu lệnh theo thứ tự như sau:

3.1.1. Hiệu lệnh của người điều khiển giao thông;

3.1.2. Tín hiệu đèn hoặc cờ;

3.1.3. Hiệu lệnh của biển báo hiệu;

3.1.4. Vạch kẻ đường và các dấu hiệu khác trên mặt đường.

3.2. Khi ở một vị trí đã có biển báo hiệu đặt cố định lại có biển báo hiệu khác đặt có tính chất tạm thời mà hai biển có ý nghĩa khác nhau thì người sử dụng đường phải chấp hành hiệu lệnh của biển báo hiệu có tính chất tạm thời.

Điều 4. Giải thích từ ngữ

Trong Quy chuẩn này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau :

4.1. Đường cao tốc (ĐCT) là đường dành cho xe cơ giới, có dải phân cách chia đường cho xe chạy hai chiều riêng biệt; không giao nhau cùng mức với một hoặc các đường khác; được bố trí đầy đủ trang thiết bị phục vụ, bảo đảm giao thông liên tục, an toàn, rút ngắn thời gian hành trình và chỉ cho xe ra, vào ở những điểm nhất định;

4.2. Quốc lộ (QL) là đường nối liền Thủ đô Hà Nội với trung tâm hành chính cấp tỉnh; đường nối liền trung tâm hành chính cấp tỉnh từ ba địa phương trở lên; đường nối liền từ cảng biển quốc tế, cảng hàng không quốc tế đến các cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính trên đường bộ; đường có vị trí đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển kinh tế – xã hội của vùng, khu vực;

4.3. Đường tỉnh (ĐT) là đường nối trung tâm hành chính của tỉnh với trung tâm hành chính của huyện hoặc trung tâm hành chính của tỉnh lân cận; đường có vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh;

4.4. Đường huyện (ĐH) là đường nối từ trung tâm hành chính của huyện với trung tâm hành chính của xã, cụm xã hoặc trung tâm hành chính của huyện lân cận; đường có vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội của huyện;

4.5. Đường xã (ĐX) đường nối trung tâm hành chính của xã với các thôn, làng, ấp, bản và đơn vị tương đương hoặc đường nối với các xã lân cận; đường có vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội của xã;

4.6. Đường đô thị (ĐĐT) là đường nằm trong phạm vi địa giới hành chính nội thành, nội thị;

4.7. Đường chuyên dùng (ĐCD) là đường chuyên phục vụ cho việc vận chuyển, đi lại của một hoặc một số cơ quan, tổ chức, cá nhân;

4.8. Đường bộ gồm đường, cầu đường bộ, hầm đường bộ, bến phà đường bộ;

4.9. Đường dành riêng cho các loại phương tiện cơ giới là tuyến đường hoặc phần đường dành cho phương tiện cơ giới lưu thông tách biệt với phần đường dành riêng cho các phương tiện thô sơ và người đi bộ và bằng dải phân cách hoặc vạch sơn dọc liền;

4.10. Đường dành riêng cho các phương tiện thô sơ và người đi bộ là tuyến đường hoặc phần đường, được phân biệt với phần đường dành riêng cho phương tiện cơ giới bằng các dải phân cách hoặc vạch sơn dọc liền;

4.11. Đường ưu tiên là đường mà trên đó phương tiện tham gia giao thông được các phương tiện giao thông đến từ hướng khác nhường đường khi qua nơi đường giao nhau, được cắm biển báo hiệu đường ưu tiên.

4.11.1. Xác định đường ưu tiên (đường chính) theo thứ tự quy định như sau:

– Đường cao tốc ;
– Quốc lộ ;
– Đường đô thị ;
– Đường tỉnh ;
– Đường huyện ;
– Đường xã ;
– Đường chuyên dùng .

4.11.2. Nếu hai đường cùng thứ tự, giao nhau cùng mức, việc xác định đường nào là đường ưu tiên theo quy định sau:

– Khi lưu lượng xe bằng nhau, đường nào có nhiều ôtô vận tải đường bộ công cộng hoặc đường nào có vận tốc xe lớn hơn thì đường đó là đường ưu tiên. Khi lưu lượng xe khác nhau, đường nào có lưu lượng xe lớn hơn thì đường đó là đường ưu tiên ;
– Đường nào có mặt đường cấp cao hơn thì đường đó là đường ưu tiên .

4.11.3. Không được quy định cả hai đường giao nhau cùng mức cùng đồng thời là đường ưu tiên;

4.12. Đường không ưu tiên là chỉ những đường giao cùng mức với đường ưu tiên;

4.13. Đường một chiều là để chỉ những đường chỉ cho đi một chiều;

4.14. Đường hai chiều là để chỉ những đường dùng chung cho cả hai chiều đi và về mà không có dải phân cách hoặc vạch dọc liền;

4.15. Đường đôi là để chỉ những đường mà chiều đi và về được phân biệt bằng dải phân cách hoặc các vạch dọc liền;

4.16. Phần đường xe chạy là phần của đường bộ được sử dụng cho các phương tiện giao thông qua lại;

4.17. Làn đường là một phần của phần đường xe chạy được chia theo chiều dọc của đường, có bề rộng đủ cho xe chạy an toàn;

4.18. Dải phân cách là bộ phận của đường để phân chia mặt đường thành hai chiều xe chạy riêng biệt hoặc để phân chia phần đường của xe cơ giới và xe thô sơ hoặc phần đường nhiều loại xe khác nhau.

4.19. Nơi đường giao nhau là nơi hai hay nhiều đường bộ gặp nhau trên cùng một mặt phẳng, bao gồm cả mặt bằng hình thành vị trí giao nhau đó;

4.20. Tên các bộ phận chủ yếu của con đường được chỉ dẫn ở hình cắt ngang kèm theo (Hình 1 và 2):

Bảng 1. Các bộ phận chủ yếu của đường

Số ký hiệu

Tên bộ phận

Số ký hiệu

Tên bộ phận

1
2
3
4

5

6
7

Phần xe chạy
Lề đường
Mái taluy nền đường
Hành lang bảo đảm an toàn đường bộ

Nền đường

Tim đường
Vai đường

8
9
10
11

12

13
14

Dấu hiệu mép phần xe chạy
Đỉnh mui luyện
Dải phân cách giữa
Dải đất dọc hai bên đường bộ, dành cho quản trị, bảo dưỡng, bảo vệ khu công trình đường bộ
Dấu hiệu phân làn
Phần lề đường gia cố
Rãnh dọc

Hình 1 – Mặt cắt ngang đường

CHÚ THÍCH : Bề rộng hiên chạy bảo đảm an toàn đường bộ và phần đất dành cho bảo vệ, quản trị, bảo dưỡng đường bộ theo lao lý của nhà nước .

4.21. Khu đông dân cư là chỉ vùng giới hạn nội thành các thành phố, nội thị các thị xã, thị trấn, trung tâm hành chính xã hoặc cụm xã mà đường bộ đi qua.

Những nơi pháp luật là ” Khu đông dân cư ” thì người sử dụng đường bộ phải chấp hành những hạn chế theo lao lý của pháp lý .

4.22. Xe cơ giới là chỉ các loại xe ôtô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ôtô, máy kéo; xe môtô hai bánh; xe môtô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự.

4.23. Ôtô con là chỉ ôtô chở người không quá 9 chỗ ngồi kể cả lái xe, hoặc ôtô chở hàng với trọng tải không quá 1,5 tấn. Ôtô con bao gồm cả các loại có kết cấu như môtô ba bánh nhưng khối lượng bản thân lớn hơn 400kg trở lên và trọng tải không quá 1,5 tấn.

4.24. Ôtô tải là chỉ ôtô chở hàng hoặc thiết bị chuyên dùng có trọng tải từ 1,5 tấn trở lên.

4.25. Ôtô khách là chỉ ôtô chở người với số chỗ ngồi lớn hơn 9, ôtô khách bao gồm cả xe buýt. Xe buýt là ôtô khách có số chỗ ngồi ít hơn số chỗ đứng.

4.26. Ôtô đầu kéo kéo sơ-mi rơ-moóc là chỉ những loại xe cơ giới chuyên chở hàng hóa hoặc chở người mà thùng xe là sơ mi rơ moóc được thiết kế nối với ôtô đầu kéo và truyền một phần trọng lượng đáng kể lên ôtô đầu kéo và ôtô đầu kéo không có bộ phận chở hàng hóa hoặc chở người (ôtô đầu kéo là ôtô được thiết kế để kéo sơ-mi rơ-moóc).

4.27. Ôtô kéo rơ-moóc là chỉ ôtô được thiết kế dành riêng hoặc chủ yếu dùng để kéo rơ-moóc.

4.28. Rơ-moóc là chỉ phương tiện có kết cấu để sao cho khối lượng toàn bộ của rơ-moóc không đặt lên ôtô kéo.

4.29. Máy kéo là chỉ đầu máy tự di chuyển bằng xích hay bánh lốp để thực hiện các công việc đào, xúc, nâng, ủi, gạt, kéo, đẩy.

4.30. Xe môtô là xe cơ giới hai hoặc ba bánh và các loại xe tương tự để vận chuyển hành khách, di chuyển bằng động cơ có dung tích xy lanh từ 50cm3 trở lên, trọng lượng không quá 400kg đối với môtô hai bánh hoặc sức chở từ 350kg đến 500kg đối với môtô 3 bánh. Định nghĩa này không bao gồm xe gắn máy nêu tại Khoản 4.31 của Điều này.

4.31. Xe gắn máy là chỉ phương tiện chạy bằng động cơ, có hai bánh hoặc ba bánh và vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 50km/h. Nếu động cơ dẫn động là động cơ nhiệt thì dung tích làm việc hoặc dung tích tương đương không được lớn hơn 50cm3.

4.32. Xe thô sơ gồm xe đạp (kể cả xe đạp máy), xe xích lô, xe súc vật kéo, xe lăn dùng cho người khuyết tật và các loại xe tương tự.

4.33. Xe đạp là chỉ phương tiện có hai bánh xe hoặc ba bánh và di chuyển được bằng sức người đạp. Kể cả xe chuyên dùng của người tàn tật có tính năng tương tự.

4.34. Xe đạp thồ là chỉ xe đạp chở hàng trên giá đèo hàng hoặc chằng buộc hai bên thành xe.

4.35. Xe người kéo là chỉ những loại phương tiện thô sơ có một hoặc nhiều bánh và chuyển động được nhờ sức người kéo hoặc đẩy. Trừ xe nôi trẻ em và phương tiện chuyên dùng đi lại của người tàn tật.

4.36. Xe súc vật kéo là chỉ những phương tiện thô sơ chuyển động được do súc vật kéo.

4.37. Người sử dụng đường (người tham gia giao thông) là chỉ những người điều khiển, người sử dụng phương tiện tham gia giao thông đường bộ, người điều khiển, dẫn dắt súc vật; người đi bộ trên đường.

4.38. Xe ưu tiên là chỉ xe được quyền ưu tiên theo Luật Giao thông đường bộ:

4.38.1. Những xe sau đây được quyền ưu tiên đi trước xe khác khi qua đường giao nhau từ bất kỳ hướng nào tới theo thứ tự:

a ) Xe chữa cháy đi làm trách nhiệm ;
b ) Xe quân sự chiến lược, xe công an đi làm trách nhiệm khẩn cấp ; đoàn xe có xe công an dẫn đường ;
c ) Xe cứu thương đang thực thi trách nhiệm cấp cứu ;
d ) Xe hộ đê, xe đi làm trách nhiệm khắc phục sự cố thiên tai, dịch bệnh hoặc xe đi làm trách nhiệm trong thực trạng khẩn cấp theo pháp luật của pháp lý .

4.38.2. Xe quy định tại các Tiết a, b, c và d Điểm 4.38.1 của Điều này khi làm nhiệm vụ phải có tín hiệu còi, cờ, đèn theo quy định; không bị hạn chế tốc độ; được phép đi vào đường ngược chiều, các đường khác có thể đi được, kể cả khi có tín hiệu đèn đỏ và chỉ phải tuân theo chỉ dẫn của người điều khiển giao thông.

4.39. Mốc lộ giới là chỉ cọc mốc được cắm ở mép ngoài cùng xác định ranh giới của đất dành cho đường bộ theo chiều ngang đường;

4.40. Giá long môn là chỉ khung treo biển báo hiệu phía trên mặt đường, khi treo biển thì cạnh dưới của biển (hoặc mép dưới của dầm nếu thấp hơn cạnh dưới biển) cách mặt đường ít nhất là 5m;

Hình 2. Giá long môn

4.41. Hàng nguy hiểm là hàng hóa có chứa các chất nguy hiểm khi chở trên đường có khả năng gây nguy hại tới tính mạng, sức khỏe con người, môi trường, an toàn và an ninh quốc gia.

Chương II

HIỆU LỆNH ĐIỀU KHIỂN GIAO THÔNG

Điều 5. Các phương pháp điều khiển giao thông

5.1. Các phương tiện điều khiển giao thông:

a ) Bằng tay ;
b ) Bằng cờ ;
c ) Bằng gậy chỉ huy giao thông vận tải có màu đen trắng xen kẽ ( có đèn hoặc không có đèn ở bên trong ) ;
d ) Bằng đèn tín hiệu ánh sáng .

5.2. Phương pháp chỉ huy giao thông:

a ) Người điều khiển và tinh chỉnh ;
b ) Bằng mạng lưới hệ thống tín hiệu ánh sáng tự động hóa .

Điều 6. Hiệu lệnh của người điều khiển giao thông

6.1. Hiệu lệnh của người điều khiển được thể hiện bằng tay, cờ hoặc gậy chỉ huy giao thông. Để thu hút sự chú ý của người tham gia giao thông, người điều khiển giao thông ngoài các phương pháp nêu trên còn dùng thêm còi.

6.2. Hiệu lệnh của cảnh sát điều khiển giao thông:

a ) Tay giơ thẳng đứng để báo hiệu cho người tham gia giao thông vận tải ở những hướng đều phải dừng lại ;
b ) Hai tay hoặc một tay dang ngang để báo hiệu cho người tham gia giao thông vận tải ở phía trước và ở phía sau người điều khiển và tinh chỉnh phải dừng lại ; người tham gia giao thông vận tải ở phía bên phải và bên trái người tinh chỉnh và điều khiển được đi toàn bộ những hướng ; cánh tay trái người tinh chỉnh và điều khiển gập đi gập lại sau gáy để báo hiệu người tham gia giao thông vận tải bên trái người tinh chỉnh và điều khiển đi nhanh hơn hoặc cánh tay phải người điều khiển và tinh chỉnh gập đi gập lại trước ngực để báo hiệu người tham gia giao thông vận tải bên phải người điều khiển và tinh chỉnh đi nhanh hơn hoặc ; bàn tay trái hoặc phải của người tinh chỉnh và điều khiển ở vị trí ngang thắt lưng và đưa lên, xuống báo hiệu người tham gia giao thông vận tải ở bên trái hoặc bên phải người tinh chỉnh và điều khiển đi chậm lại ; bàn tay trái hoặc phải của người điều khiển và tinh chỉnh giơ thẳng đứng vuông góc với mặt đất báo hiệu người tham gia giao thông vận tải ở bên trái hoặc bên phải người điều khiển và tinh chỉnh dừng lại ;
c ) Tay phải giơ về phía trước để báo hiệu cho người tham gia giao thông vận tải ở phía sau và bên phải người tinh chỉnh và điều khiển dừng lại ; người tham gia giao thông vận tải ở phía trước người tinh chỉnh và điều khiển được rẽ phải ; người tham gia giao thông vận tải ở phía bên trái người điều khiển và tinh chỉnh được đi toàn bộ những hướng ; người đi bộ qua đường phía sau sống lưng người tinh chỉnh và điều khiển giao thông vận tải được phép đi ; Đồng thời tay trái giơ về phía trước lặp đi lặp lại nhiều lần, song song với tay phải báo hiệu người tham gia giao thông vận tải ở phía bên trái người tinh chỉnh và điều khiển được rẽ trái qua trước mặt người điều khiển và tinh chỉnh .

6.3. Quy định về việc sử dụng âm hiệu còi trong điều khiển giao thông của cảnh sát điều khiển giao thông như sau:

a ) Một tiếng còi dài, mạnh là ra lệnh dừng lại ;
b ) Một tiếng còi ngắn là được cho phép đi ;
c ) Một tiếng còi dài và một tiếng còi ngắn là được cho phép rẽ trái ;
d ) Hai tiếng còi ngắn, thổi mạnh là ra hiệu nguy hại đi chậm lại ;
e ) Ba tiếng còi ngắn thổi nhanh là báo hiệu đi nhanh lên ;
g ) Thổi liên tục tiếng một, nhiều lần, mạnh là báo hiệu phương tiện đi lại dừng lại để kiểm tra hoặc báo hiệu phương tiện đi lại vi phạm .

6.4. Trường hợp khi có tín hiệu hoặc hiệu lệnh phải dừng lại, nếu phương tiện tham gia giao thông đã đi vượt qua vạch sơn “Dừng lại” mà dừng lại sẽ gây mất an toàn giao thông thì cho phép đi tiếp; Người đi bộ còn đang đi ở phần đường dành cho người đi bộ trên lòng đường thì nhanh chóng đi hết hoặc dừng lại ở đảo an toàn, nếu không có đảo an toàn thì dừng lại ở vạch sơn phân chia 2 dòng phương tiện giao thông đi ngược chiều;

6.5. Trường hợp người điều khiển chỉ gậy chỉ huy giao thông vào hướng xe nào thì xe ở hướng đó phải dừng lại.

Điều 7. Hiệu lực của người điều khiển giao thông

Tất cả những lái xe và người đi bộ đều phải chấp hành nghiêm chỉnh tín hiệu lệnh của người tinh chỉnh và điều khiển giao thông vận tải kể cả trong trường hợp tín hiệu lệnh trái với tín hiệu của đèn tinh chỉnh và điều khiển giao thông vận tải, biển báo hiệu hoặc vạch kẻ đường .

Điều 8. Người điều khiển giao thông

Người điều khiển và tinh chỉnh phải là công an giao thông vận tải mặc sắc phục theo lao lý của Bộ Công an hoặc là người được giao trách nhiệm điều khiển và tinh chỉnh giao thông vận tải có mang băng đỏ rộng 10 cm ở khoảng chừng giữa cánh tay phải .

Điều 9. Điều khiển giao thông bằng tín hiệu đèn

9.1. Đèn tín hiệu chính điều khiển giao thông được áp dụng 3 loại màu tín hiệu: xanh, vàng và đỏ, chủ yếu có dạng hình tròn, lắp theo chiều thẳng đứng hoặc nằm ngang:

9.1.1. Thứ tự tín hiệu lắp theo chiều thẳng đứng: trên cùng là đỏ, giữa là vàng và cuối cùng là xanh;

9.1.2. Thứ tự tín hiệu lắp đặt theo chiều ngang: đỏ ở phía bên tay trái, vàng ở giữa xanh ở phía bên tay phải.

9.2. Đèn tín hiệu ngoài 3 dạng đèn chính còn được bổ sung một số đèn phụ tùy thuộc vào quy mô nút giao và tổ chức giao thông:

9.2.1. Đèn phụ có hình mũi tên, được lắp đặt trên mặt phẳng ngang với tín hiệu xanh;

9.2.2. Đèn tín hiệu không có đèn phụ thì trong từng tín hiệu của đèn chính, có thể có hình mũi tên; Khi đó đèn được coi tương ứng với lắp đèn phụ. Nếu mũi tên chỉ của loại đèn tín hiệu không có đèn phụ này chỉ hướng cho phép rẽ trái thì đồng thời cho phép quay đầu;

9.2.3. Đèn tín hiệu có kèm đồng hồ đếm ngược có tác dụng báo hiệu thời gian có hiệu lực của đèn chính;

9.2.4. Đèn tín hiệu có hình chữ thập màu đỏ báo hiệu xe phải dừng lại. Trong trường hợp xe đã ở trong nút giao thì phải nhanh chóng đi ra khỏi nút giao.

9.3. Ý nghĩa của đèn tín hiệu:

9.3.1. Tín hiệu xanh: Cho phép đi;

9.3.2. Tín hiệu vàng: Báo hiệu sự thay đổi tín hiệu của đèn. Tín hiệu vàng bật sáng, người điều khiển phương tiện phải cho xe dừng trước vạch sơn “Dừng lại”.

Trường hợp phương tiện đi lại và người đi bộ đã vượt quá vạch sơn “ Dừng lại ”, nếu dừng lại sẽ nguy hại thì phải nhanh gọn đi tiếp ra khỏi nơi giao nhau ;

9.3.3. Tín hiệu vàng nhấp nháy: Là được đi nhưng phải chú ý và thận trọng quan sát, nhường đường cho người đi bộ sang đường hoặc các phương tiện khác;

9.3.4. Tín hiệu đỏ: Cấm đi.

9.4. Ý nghĩa của đèn phụ hình mũi tên:

9.4.1. Nếu đèn có lắp đèn phụ hình mũi tên màu xanh thì các loại phương tiện giao thông chỉ được đi khi tín hiệu mũi tên bật sáng cho phép. Tín hiệu mũi tên cho phép rẽ trái thì đồng thời cho phép quay đầu;

9.4.2. Khi tín hiệu mũi tên màu xanh được bật sáng cùng một lúc với tín hiệu đỏ hoặc vàng thì người điều khiển các loại phương tiện đi theo hướng mũi tên nhưng phải nhường đường cho các loại phương tiện đi từ các hướng khác đang được phép đi;

9.4.3. Khi tín hiệu mũi tên màu đỏ được bật sáng cùng lúc với tín hiệu đèn chính màu xanh thì phương tiện không được đi theo hướng mũi tên. Những nơi bố trí mũi tên màu đỏ phải bố trí làn chờ rẽ cho xe đi hướng bị cấm.

9.5. Điều khiển giao thông bằng loại đèn hai màu.

9.5.1. Điều khiển giao thông đối với người đi bộ bằng loại đèn hai màu: Khi tín hiệu màu đỏ có tín hiệu hình người tư thế đứng hoặc chữ viết “Dừng lại”; Khi tín hiệu màu xanh, có hình người tư thế đi hoặc chữ viết “Đi”;

Người đi bộ chỉ được phép đi qua đường khi tín hiệu đèn xanh bật sáng và đi trong hàng đinh gắn trên mặt đường, vạch sơn. Tín hiệu đèn xanh nhấp nháy báo hiệu chuẩn bị sẵn sàng chuyển sang tín hiệu màu đỏ ;

9.5.2. Loại đèn hai màu xanh và đỏ không nhấp nháy dùng để điều khiển giao thông ở những nơi giao nhau với đường sắt, bến phà, cầu cất, dải cho máy bay lên xuống ở độ cao không lớn v.v… Đèn xanh bật sáng: Cho phép các phương tiện giao thông được đi. Đèn đỏ bật sáng: Cấm đi. Hai đèn xanh và đỏ không được cùng bật sáng một lúc;

9.5.3. Loại đèn đỏ 2 bên thay nhau nhấp nháy nơi giao nhau với đường sắt, khi bật sáng thì mọi phương tiện phải ngừng lại và chỉ được đi khi đèn tắt. Ngoài ra để gây chú ý, ngoài đèn đỏ nhấp nháy còn trang bị thêm chuông điện hoặc tiếng nói nhắc nhở có tàu hỏa.

9.6. Để điều khiển giao thông cho từng loại phương tiện trên từng làn riêng có thể áp dụng đèn tín hiệu 2 hộp treo trên phần đường xe chạy, tín hiệu xanh có hình mũi tên chỉ xuống dưới, tín hiệu đỏ có hình hai gạch chéo. Những tín hiệu của đèn này có ý nghĩa như sau:

9.6.1. Tín hiệu xanh cho phép đi ở trên làn đường có mũi tên chỉ;

9.2.2. Tín hiệu đỏ cấm đi ở trên làn đường có đèn treo tín hiệu màu đỏ;

9.2.3. Khi cả hai tín hiệu đèn không bật sáng: Cấm tất cả các loại phương tiện đi vào làn đường này nếu làn đường này được đánh dấu bằng Vạch số 1.9 Phụ lục K.

Điều 10. Hiệu lực của đèn tín hiệu

Ở nơi đường giao nhau vừa có đèn tín hiệu vừa có biển báo hiệu thì lái xe phải tuân theo tín hiệu lệnh của đèn tín hiệu. Trong trường hợp đèn tín hiệu tắt hoặc có đèn tín hiệu vàng nhấp nháy thì lái xe phải tuân theo biển báo hiệu .

Điều 11. Tín hiệu của xe ưu tiên

11.1. Tín hiệu của xe chữa cháy đi làm nhiệm vụ:

Xe chữa cháy có đèn quay hoặc đèn chớp phát sáng màu đỏ hoặc xanh gắn trên nóc xe ; có còi phát tín hiệu ưu tiên ;

11.2. Tín hiệu của xe quân sự đi làm nhiệm vụ khẩn cấp:

11.2.1. Xe ôtô có đèn quay hoặc đèn chớp phát sáng màu đỏ gắn trên nóc xe, cờ hiệu quân sự cắm ở đầu xe phía bên trái người lái; có còi phát tín hiệu ưu tiên.

11.2.2. Xe mô tô có đèn quay hoặc đèn chớp phát sáng màu đỏ gắn ở càng xe phía trước hoặc phía sau; cờ hiệu quân sự cắm ở đầu xe; có còi phát tín hiệu ưu tiên.

11.3. Tín hiệu của xe công an đi làm nhiệm vụ khẩn cấp:

11.3.1. Xe ôtô có đèn quay hoặc đèn chớp phát sáng màu xanh hoặc đỏ gắn trên nóc xe, cờ hiệu Công an cắm ở đầu xe phía bên trái người lái; có còi phát tín hiệu ưu tiên.

11.3.2. Xe mô tô có đèn quay hoặc đèn chớp phát sáng màu xanh hoặc đỏ gắn ở càng xe phía trước hoặc phía sau, cờ hiệu Công an cắm ở đầu xe; có còi phát tín hiệu ưu tiên.

11.4. Tín hiệu của xe cảnh sát giao thông dẫn đường:

11.4.1. Xe ôtô có đèn quay hoặc đèn chớp phát sáng màu xanh – đỏ gắn trên nóc xe, cờ hiệu Công an cắm ở đầu xe phía bên trái người lái; có còi phát tín hiệu ưu tiên.

11.4.2. Xe mô tô có đèn quay hoặc đèn chớp phát sáng màu xanh hoặc đỏ gắn ở càng xe phía trước hoặc phía sau; cờ hiệu Công an cắm ở đầu xe; có còi phát tín hiệu ưu tiên.

11.5. Tín hiệu của xe cứu thương đang thực hiện nhiệm vụ cấp cứu

Xe cứu thương có đèn quay hoặc đèn chớp phát sáng màu đỏ gắn trên nóc xe ; có còi phát tín hiệu ưu tiên .

11.6. Tín hiệu của xe hộ đê, xe đi làm nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật:

11.6.1. Xe làm nhiệm vụ cứu hộ đê có cờ hiệu “HỘ ĐÊ” cắm ở đầu xe phía bên trái người lái.

11.6.2. Xe đi làm nhiệm vụ khắc phục sự cố thiên tai, dịch bệnh hoặc xe đi làm nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật thực hiện như sau:

a ) Xe đi làm trách nhiệm khắc phục sự cố thiên tai, dịch bệnh có biển hiệu riêng .
b ) Xe đi làm trách nhiệm trong thực trạng khẩn cấp theo pháp luật của pháp lý có cờ hiệu “ TÌNH TRẠNG KHẨN CẤP ” cắm ở đầu xe phía bên trái người lái .

11.7. Sử dụng tín hiệu của xe ưu tiên:

11.7.1. Xe được quyền ưu tiên chỉ được sử dụng tín hiệu ưu tiên khi đi làm nhiệm vụ;

17.1.2. Nghiêm cấm các phương tiện giao thông cơ giới đường bộ không thuộc loại xe được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng còi, cờ, đèn phát tín hiệu ưu tiên hoặc xe được quyền ưu tiên nhưng lắp đặt, sử dụng tín hiệu còi, cờ, đèn ưu tiên không đúng quy định tại Khoản 11.1, Khoản 11.2, Khoản 11.3, Khoản 11.4, Khoản 11.5 và Khoản 11.6 của Điều này.

11.8. Khi có tín hiệu của xe được quyền ưu tiên, người tham gia giao thông phải nhanh chóng giảm tốc độ, tránh hoặc dừng lại sát lề đường bên phải để nhường đường. Không được gây cản trở xe được quyền ưu tiên.

Điều 12. Vị trí và độ cao đặt đèn tín hiệu

12.1. Mặt đèn phải vuông góc với tim làn đường phía tay phải người sử dụng đường theo hướng đi.

12.2. Theo chiều ngang đường: Đèn đặt trên lề đường hoặc giải phân cách và cách mép phần xe chạy từ 0,5m đến 2m;

12.3. Khi đèn bố trí theo chiều thẳng đứng: Chiều cao từ mặt đèn dưới cùng đến mép phần xe chạy từ 2m đến 3m đối với hộp đèn 3 màu và từ 2m đến 2,5m đối với hộp đèn 2 màu áp dụng cho người đi bộ. Khi đèn được đặt theo chiều ngang thì chiều cao tối thiểu là 5,2m tính từ điểm thấp nhất của đèn đến mặt đường;

12.4. Ở trong khu đông dân cư, khu đô thị, đèn có thể treo ở giữa nơi đường giao nhau phía trên phần xe chạy. Điểm thấp nhất của đèn đến phần xe chạy từ 5m đến 5,5m.

Điều 13. Kích thước, hình dạng và các quy định khác của đèn tín hiệu

Kích thước, hình dạng và những pháp luật khác của đèn tín hiệu pháp luật ở Phụ lục A .

Chương III

BIỂN BÁO HIỆU

Điều 14. Phân loại biển báo hiệu

Biển báo hiệu đường bộ nói trong Quy chuẩn này được chia thành 6 nhóm .

14.1. Nhóm biển báo cấm: Là hình tròn (trừ biển số 122 “Dừng lại” có hình 8 cạnh đều – hình bát giác) nhằm báo điều cấm hoặc hạn chế mà người sử dụng đường phải tuyệt đối tuân theo. Hầu hết các biển đều có viền đỏ, nền màu trắng, trên nền có hình vẽ màu đen đặc trưng cho điều cấm hoặc hạn chế sự đi lại của các phương tiện cơ giới, thô sơ và người đi bộ;

Nhóm biển báo cấm gồm có 40 kiểu được đánh số thứ tự từ biển số 101 đến biển số 140 .

14.2. Nhóm biển báo nguy hiểm: Là hình tam giác đều, viền đỏ, nền màu vàng, trên có hình vẽ màu đen mô tả sự việc báo hiệu nhằm báo cho người sử dụng đường biết trước tính chất các sự nguy hiểm trên đường để có biện pháp phòng ngừa, xử trí. Nhóm biển báo nguy hiểm gồm có 47 kiểu được đánh số thứ tự từ biển số 201 đến biển số 247.

14.3. Nhóm biển hiệu lệnh: Là hình tròn, trừ biển số 310 là hình chữ nhật, nền màu xanh lam, trừ biển số 310 nền màu trắng, trên nền có hình vẽ màu trắng đặc trưng cho hiệu lệnh nhằm báo cho người sử dụng đường biết điều lệnh phải thi hành. Nhóm biển hiệu lệnh gồm có 10 kiểu được đánh số thứ tự từ biển số 301 đến biển số 310.

14.4. Nhóm biển chỉ dẫn: Là hình chữ nhật, hình vuông hoặc hình chữ nhật vát nhọn một đầu, để báo cho người sử dụng đường biết những định hướng cần thiết hoặc những điều có ích khác trong hành trình, nền màu xanh lam gồm có 47 kiểu được đánh số thứ tự từ biển số 401 đến biển số 447;

14.5. Nhóm biển phụ: Là hình chữ nhật hoặc hình vuông, được đặt kết hợp với các biển báo nguy hiểm, báo cấm, biển hiệu lệnh và biển chỉ dẫn nhằm thuyết minh bổ sung nội dung biển chính hoặc được sử dụng độc lập. Nhóm biển phụ gồm có 9 kiểu được đánh số thứ tự từ biển số 501 đến biển số 509;

14.6. Nhóm biển sử dụng trên các tuyến đường đối ngoại: Nhóm biển này tuân thủ theo các quy định của các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên

14.7. Ngoài 6 nhóm biển báo hiệu trên, Quy chuẩn này còn có loại biển viết bằng chữ có dạng hình chữ nhật nền màu xanh lam chữ màu trắng dùng để chỉ dẫn hoặc hiệu lệnh đối với xe thô sơ và người đi bộ. Đối với các tuyến đường đối ngoại, các biển bằng chữ đều phải viết thêm chữ tiếng Anh ở bên dưới chữ tiếng Việt, kích cỡ chữ bằng kích cỡ chữ tiếng Việt.

Điều 15. Kích thước của biển báo hiệu

15.1. Trong Quy chuẩn này quy định các thông số về kích thước biển, hình vẽ trong biển và chữ viết tương ứng với tốc độ thiết kế ≤ 60 km/h có hệ số là 1 (xem Hình 3 và Bảng 2);

15.2. Các đường có tốc độ thiết kế lớn hơn, kích thước biển, hình vẽ trong biển và chữ viết phải nhân với hệ số tương ứng trong Bảng 3, kích thước biển được làm tròn theo nguyên tắc:

– Số hàng đơn vị chức năng ≤ 5 thì lấy bằng 5 ;
– Số hàng đơn vị chức năng   5 thì lấy bằng 0 và tăng số hàng chục lên 1 đơn vị chức năng .

Hình 3. Kích thước các loại biển báo chính

Bảng 2. Kích thước cơ bản của biển báo hệ số 1

Đơn vị tính : cm

Loại biển

Kích thước

Độ lớn

Biển báo tròn Đường kính ngoài của biển báo, D
Chiều rộng của mép viền đỏ, B
Chiều rộng của vạch đỏ, A
70
10
5
Biển báo bát giác Đường kính ngoài biển báo, D
Độ rộng viền trắng xung quanh, B
60
3
Biển báo tam giác Chiều dài cạnh của hình tam giác, L
Chiều rộng của viền mép đỏ, B
Bán kính lượn tròn của viền mép đỏ, R
Khoảng cách đỉnh cung tròn đến đỉnh tam giác cơ bản, c
70
5
3,5
3

Bảng 3. Hệ số kích thước biển báo

Tốc độ phong cách thiết kế ( km / h ) 101 ÷ 120 81 ÷ 100 61 ÷ 80 ≤ 60
Biển báo cấm, biển tín hiệu lệnh, biển báo nguy khốn
Biển hướng dẫn
1,8
2
1,5
2
1,25
1,5
1
1

15.3. Đối với đường đô thị: căn cứ vào tốc độ khai thác để lựa chọn kích thước biển báo hiệu;

15.4. Tùy theo điều kiện thực tế, kích thước biển chỉ dẫn có thể tăng lên khi được Cơ quan có thẩm quyền cho phép;

15.5. Biển di động, tạm thời trong thời gian ngắn được phép dùng kích thước bằng 0,7 lần kích thước biển có kích thước hệ số 1;

15.6. Đối với các tuyến đường đối ngoại thì biển bằng chữ được điều chỉnh kích thước biển để bố trí đủ chữ viết trên cơ sở quy định của Quy chuẩn này.

Điều 16. Hiệu lực của biển báo theo chiều ngang đường

16.1. Hiệu lực của các loại biển báo nguy hiểm và chỉ dẫn có giá trị trên tất cả các làn đường của một chiều xe chạy;

16.2. Hiệu lực của các loại biển báo cấm và biển hiệu lệnh có thể có giá trị trên tất cả các làn đường hoặc chỉ có giá trị trên một hoặc một số làn của một chiều xe chạy. Nếu hiệu lực của biển báo cấm, biển hiệu lệnh chỉ hạn chế trên một hoặc một số làn đường thì nhất thiết phải treo biển ở phía trên làn đường (trên giá long môn).

Mỗi làn đường treo riêng không liên quan gì đến nhau một biển và biển số 504 ” Làn đường ” đặt ngay bên dưới biển chính .

Điều 17. Vị trí đặt biển báo theo chiều dọc và ngang đường

17.1. Biển báo hiệu phải đặt ở vị trí để người sử dụng đường dễ nhìn thấy và có đủ thời gian để chuẩn bị đề phòng, thay đổi tốc độ hoặc thay đổi hướng nhưng không được làm cản trở sự đi lại của người sử dụng đường;

Trường hợp không giám sát xác lập cự ly nhìn thấy biển, được cho phép lấy cự ly bảo vệ người sử dụng đường nhìn thấy biển báo hiệu là 150 m trên những đường xe chạy với vận tốc cao và có nhiều làn đường, là 100 m trên những đường ngoài khoanh vùng phạm vi khu đông dân cư và 50 m trên những đường trong khoanh vùng phạm vi khu đông dân cư ;

17.2. Biển được đặt về phía tay phải và mặt biển vuông góc với chiều đi. Biển phải đặt thẳng đứng; trong các trường hợp cần thiết cho phép lắp đặt thêm biển báo phía bên trái để nhắc lại biển đã lắp đặt phía bên phải;

Biển viết bằng chữ vận dụng riêng so với xe thô sơ và người đi bộ, trong trường hợp hạn chế được phép đặt mặt biển song song với chiều đi .

17.3. Khoảng cách mép ngoài của biển phía phần xe chạy phải cách mép phần xe chạy là 0,5m. Trường hợp có khó khăn như không có lề đường, hè, khuất tầm nhìn hoặc trường hợp khác tương tự mới được phép xê dịch theo phương ngang nhưng mép biển phía phần xe chạy không được chờm lên mép phần xe chạy hoặc không cách mép phần xe chạy quá 1,7m;

17.4. Ở trong khu dân cư hoặc trên các đoạn đường có hè đường cao hơn phần xe chạy thì cho phép đặt biển trên hè đường nhưng mặt biển không được nhô ra quá hè đường và không choán quá nửa bề rộng hè đường. Nếu không đảm bảo được nguyên tắc đó thì phải treo biển ở phía trên phần xe chạy;

17.5. Trên những đoạn đường có phần đường thô sơ đi riêng, phân biệt bằng dải phân cách thì cho phép đặt biển trên dải phân cách;

17.6. Trên những đường xe chạy với tốc độ cao và có nhiều làn đường thì biển có thể treo ở phía trên phần xe chạy; có thể đặt biển hướng dẫn cho từng làn đường và biển được treo trên giá long môn.

Điều 18. Giá long môn

18.1. Giá long môn là kết cấu thép chịu được trọng lượng bản thân, trọng lượng biển báo và chịu được gió bão cấp 12;

18.2. Chân trụ giá long môn đặt ở lề đường, vỉa hè, phải cách mép ngoài mặt đường kể cả những nơi bố trí làn đường dừng xe khẩn cấp, làn đường tăng, giảm tốc ít nhất là 0,5m. Nếu chân trụ giá long môn đặt ở trong phạm vi dải phân cách, phải cách mép ngoài của dải phân cách ít nhất 0,5m;

18.3. Tĩnh không tính từ mép dưới của biển (nếu treo biển phía dưới) hoặc điểm thấp nhất của dầm ngang giá long môn (nếu treo biển phía trên) xuống mặt đường ít nhất là 5m.

Điều 19. Độ cao đặt biển

19.1. Biển phải được đặt chắc chắn cố định trên cột riêng như quy định ở Điều 21. Tuy nhiên ở khu đô thị, khu dân cư có thể cho phép kết hợp đặt biển trên cột điện hoặc những vật kiến trúc vĩnh cửu nhưng phải đảm bảo những tiêu chuẩn kỹ thuật đặt biển về vị trí, độ cao, khoảng cách nhìn thấy biển theo Quy chuẩn này;

19.2. Trường hợp treo biển trên cột: Độ cao đặt biển tính từ mép dưới của biển đến mép phần xe chạy là 1,8m đối với đường ngoài phạm vi khu đông dân cư và 2m đối với đường trong phạm vi khu đông dân cư. Biển số 507 “Hướng rẽ” đặt cao từ 1m đến 1,5m. Loại biển viết bằng chữ áp dụng riêng cho xe thô sơ và người đi bộ đặt cao hơn mặt lề đường hoặc hè đường là 1,8m;

19.3. Trường hợp biển treo ở phía trên phần xe chạy thì cạnh dưới của biển phải cao hơn tim phần xe chạy từ 5m đến 5,5m;

19.4. Nếu có nhiều biển cần đặt cùng một vị trí, cho phép đặt kết hợp trên cùng một cột nhưng không quá 3 biển và theo thứ tự ưu tiên như sau: biển cấm (1), biển báo nguy hiểm (2), biển hiệu lệnh (3), biển chỉ dẫn (4) như hình vẽ dưới đây :

Hình 4. Sơ đồ kết hợp các biển báo trên một cột

19.5. Khoảng cách giữa các mép biển với nhau là 5cm, độ cao từ trung tâm phần có biển đến mép phần xe chạy là 1,8m đối với đường ngoài phạm vi khu đông dân cư và 2m đối với đường trong phạm vi khu đông dân cư.

Điều 20. Phản quang trên mặt biển báo

Tất cả những loại biển báo hiệu đường bộ phải được dán màng phản quang theo TCVN 7887 : 2008 Màng phản quang dùng cho báo hiệu đường bộ để thấy rõ cả ban ngày và đêm hôm .

Điều 21. Quy định về cột biển

21.1. Cột biển báo hiệu phải làm bằng vật liệu chắc chắn (bằng thép hoặc vật

liệu khác có độ bền tương tự ) có kích cỡ tối thiểu là 8 cm ;

21.2. Cột biển phải được sơn từng đoạn trắng, đỏ xen kẽ nhau, song song hoặc

xiên 30 ° so với mặt phẳng nằm ngang. Bề rộng mỗi đoạn sơn là 25 cm   30 cm ,
phần màu trắng và phần màu đỏ bằng nhau .

Chương IV

BIỂN BÁO CẤM

Điều 22. Tác dụng của biển báo cấm

Biển báo cấm để bộc lộ những điều cấm. Người sử dụng đường phải chấp hành những điều cấm mà nội dung biển đã biểu lộ .

Điều 23. Ý nghĩa sử dụng các biển báo cấm

23.1. Biển báo cấm là gồm có 40 kiểu được đánh số thứ tự từ biển số 101 đến biển số 140 với tên các biển như sau:

– Biển số 101 : Đường cấm ;
– Biển số 102 : Cấm đi ngược chiều ;
– Biển số 103 ( a ) : Cấm ôtô ;
– Biển số 103 ( b, c ) : Cấm ôtô rẽ trái, rẽ phải ;
– Biển số 104 : Cấm môtô ;
– Biển số 105 : Cấm ôtô và môtô ;
– Biển số 106 ( a, b ) : Cấm ôtô tải ;
– Biển số 106 ( c ) : Cấm những xe chở hàng nguy khốn ( biển C, 3 h – GMS ) ;
– Biển số 107 : Cấm ôtô khách và ôtô tải ;
– Biển số 108 : Cấm ôtô, máy kéo kéo rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc ;
– Biển số 109 : Cấm máy kéo ;
– Biển số 110 ( a ) : Cấm đi xe đạp điện ;
– Biển số 110 ( b ) : Cấm xe đạp điện thồ ;
– Biển số 111 ( a ) : Cấm xe gắn máy ;
– Biển số 111 ( b ) hoặc ( c ) : Cấm xe ba bánh loại có động cơ ( xe lam, xích lô máy ) ;
– Biển số 111 ( d ) : Cấm xe ba bánh không có động cơ ( xích lô ) ;
– Biển số 112 : Cấm người đi bộ ;
– Biển số 113 : Cấm xe người kéo đẩy ;
– Biển số 114 : Cấm xe súc vật kéo ;
– Biển số 115 : Hạn chế khối lượng xe ;
– Biển số 116 : Hạn chế khối lượng trên trục xe ( trục đơn ) ;
– Biển số 117 : Hạn chế độ cao ;
– Biển số 118 : Hạn chế chiều ngang ;
– Biển số 119 : Hạn chế chiều dài ôtô ;
– Biển số 120 : Hạn chế chiều dài ôtô kéo moóc hoặc kéo sơ mi rơ moóc ;
– Biển số 121 : Cự ly tối thiểu giữa hai xe ;
– Biển số 122 : Dừng lại ;
– Biển số 123 ( a, b ) : Cấm rẽ ( phải, trái ) ;
– Biển số 124 ( a ) : Cấm quay xe ;
– Biển số 124 ( b ) : Cấm ôtô quay đầu xe ;
– Biển số 125 : Cấm vượt ;
– Biển số 126 : Cấm ôtô tải vượt ;
– Biển số 127 : Tốc độ tối đa được cho phép ;
– Biển số 128 : Cấm sử dụng còi ;
– Biển số 129 : Dừng xe kiểm tra ;
– Biển số 130 : Cấm dừng xe và đỗ xe ;
– Biển số 131 ( a, b, c ) : Cấm đỗ xe ;
– Biển số 132 : Nhường đường cho xe cơ giới ngược chiều qua đường hẹp ;
– Biển số 133 : Hết cấm vượt ;
– Biển số 134 : Hết hạn chế vận tốc ;
– Biển số 135 : Hết toàn bộ lệnh cấm ;
– Biển số 136 : Cấm đi thẳng ;
– Biển số 137 : Cấm rẽ trái và rẽ phải ;
– Biển số 138 : Cấm đi thẳng và rẽ trái ;
– Biển số 139 : Cấm đi thẳng và rẽ phải ;
– Biển số 140 : Cấm xe công nông .

23.2. Ý nghĩa sử dụng của từng kiểu biển được giải thích chi tiết ở Phụ lục B.

Điều 24. Biển báo cấm theo giờ

Khi thiết yếu cấm phương tiện đi lại theo giờ phải đặt biển phụ 508 dưới biển cấm hoàn toàn có thể viết thêm chú thích bằng tiếng Việt và phụ đề tiếng Anh trong biển này ( nếu khu vực đó có nhiều người quốc tế tham gia giao thông vận tải hoặc tuyến tham gia theo điều ước quốc tế ) .

Điều 25. Biển báo cấm nhiều loại phương tiện

Để báo đường cấm nhiều loại phương tiện đi lại hoàn toàn có thể tích hợp đặt những ký hiệu phương tiện đi lại bị cấm trên một biển theo pháp luật như sau :

25.1. Các loại phương tiện cơ giới kết hợp trên một biển (ví dụ như biển số 105 và biển số 107);

25.2. Các loại phương tiện thô sơ kết hợp trên một biển (biển số 113 có thể kết hợp với biển số 114);

25.3. Để dễ quan sát và đủ diện tích bố trí hình vẽ mỗi biển chỉ kết hợp nhiều nhất là hai loại phương tiện;

25.4. Không kết hợp trên một biển vừa cấm phương tiện thô sơ vừa cấm phương tiện cơ giới trừ trường hợp đường giao thông hỗn hợp cần cấm một loại phương tiện thô sơ và một loại phương tiện cơ giới (ví dụ chỉ cấm xe xích lô và cấm ôtô tải thì kết hợp biển số 111 và biển số 106);

25.5. Không kết hợp trên một biển vừa cấm người đi bộ vừa cấm các loại phương tiện.

Điều 26. Kích thước, hình dạng và màu sắc của biển báo cấm

Biển có dạng hình tròn trụ trừ biển số 122 ” Dừng lại ” có hình bát giác ; những biển có nền màu trắng, trừ biển 102 và biển số 122 có nền màu đỏ, biển số 130, biển số 131 có nền màu xanh lam. Các biển đều có viền đỏ rộng 10 cm ( tương ứng với biển size thông số 1 ). Riêng biển số 133, biển số 134, biển số 135 có viền xanh xung quanh rộng 2 cm và biển số 122 xem chi tiết cụ thể ở Phụ lục B. Các biển có đường gạch chéo nghiêng 45 ° màu đỏ rộng 5 cm ( tương ứng với biển kích cỡ thông số 1 ) qua tâm từ phía trên bên trái xuống phía dưới bên phải ( trừ biển số 129 là đường nằm ngang ). Trừ một số ít biển sẽ hướng dẫn đơn cử ở Phụ lục B, nói chung những biển có hình vẽ màu đen đè lên đường vạch chéo màu đỏ ;
Kích thước, hình dạng và sắc tố của biển được lao lý cụ thể ở Phụ lục B và Điều 15 .

Điều 27. Vị trí đặt biển báo cấm theo chiều đi và hiệu lực tác dụng của biển

27.1. Biển báo cấm được đặt ở nơi đường giao nhau hoặc trước một vị trí trên đường cần cấm;

Biển có hiệu lực hiện hành mở màn từ vị trí đặt biển trở đi. Nếu vì nguyên do nào đó, biển phải đặt cách xa vị trí định cấm thì phải đặt biển số 502 để chỉ rõ khoảng cách ( ghi trên biển phụ ) từ sau biển cấm đến vị trí biển khởi đầu có hiệu lực hiện hành ;

27.2. Khi cần thiết để chỉ rõ hướng tác dụng của biển và chỉ vị trí bắt đầu hay vị trí kết thúc hiệu lực của biển phải đặt biển số 503 “Hướng tác dụng của biển”;

27.3. Các biển báo cấm từ biển số 101 đến biển số 120 không cần quy định phạm vi có hiệu lực của biển, không có biển báo hết cấm;

27.4. Kèm theo các biển báo cấm nói ở Khoản 27.3 phải đặt các biển chỉ dẫn lối đi cho xe bị cấm (trừ trường hợp đường cấm vì lý do đường, cầu bị tắc mà không có lối rẽ tránh) như quy định ở Chương VII về biển chỉ dẫn;

27.5. Hiệu lực của biển số 121 và biển số 128 có giá trị đến hết khoảng cách cấm ghi trên biển số 501 hoặc đến vị trí đặt biển số 135 “Hết tất cả các lệnh cấm”;

Biển số 123 và biển số 129 có giá trị tại chỗ ;
Biển số 124 có giá trị ở vị trí đường giao nhau hoặc địa thế căn cứ vào biển số 503 ;
Biển số 125, 126, 127, 130, 131 ( a, b, c ) có giá trị đến nơi đường giao nhau tiếp giáp, hoặc đến vị trí đặt biển hết cấm ( những biển số 133, 134, 135 ) biển số 130 và 131 ( a, b, c ) còn địa thế căn cứ vào biển số 503 ;

27.6. Nếu đoạn đường phải thi hành biển cấm có giá trị rất dài thì tại các nơi đường giao nhau trong đoạn cấm có xe đi vào đoạn đường ấy thì các biển cấm phải được đặt nhắc lại.

Chương V

BIỂN BÁO NGUY HIỂM

Điều 28. Tác dụng của biển báo nguy hiểm

Biển báo nguy khốn để cảnh báo nhắc nhở những trường hợp nguy khốn hoàn toàn có thể xảy ra được dùng để báo cho người sử dụng đường, hầu hết là người lái xe cơ giới biết trước đặc thù của sự nguy hại trên tuyến đường để phòng ngừa. Khi gặp biển báo nguy khốn, người lái xe phải giảm vận tốc đến mức thiết yếu, quan tâm quan sát và sẵn sàng chuẩn bị sẵn sàng chuẩn bị xử trí những trường hợp hoàn toàn có thể xẩy ra để phòng ngừa tai nạn thương tâm .

Điều 29. Ý nghĩa sử dụng các biển báo nguy hiểm

29.1. Biển báo nguy hiểm gồm có 47 kiểu biển, được đánh số thứ tự từ biển số 201 đến biển số 247 với tên các biển như sau:

– Biển số 201 ( a, b ) : Chỗ ngoặt nguy hại ;
– Biển số 202 ( a, b ) : Nhiều chỗ ngoặt nguy khốn liên tục ;
– Biển số 203 ( a, b, c ) : Đường bị hẹp ;
– Biển số 204 : Đường hai chiều ;
– Biển số 205 ( a, b, c, d, e ) : Đường giao nhau ;
– Biển số 206 : Giao nhau chạy theo vòng xuyến ;
– Biển số 207 ( a, b, c, d, e, f, g, h, i, k ) : Giao nhau với đường không ưu tiên ;
– Biển số 208 : Giao nhau với đường ưu tiên ;
– Biển số 209 : Giao nhau có tín hiệu đèn ;
– Biển số 210 : Giao nhau với đường tàu có rào chắn ;
– Biển số 211 ( a ) : Giao nhau với đường tàu không có rào chắn ;
– Biển số 211 ( b ) : Giao nhau với đường tầu điện ;
– Biển số 212 : Cầu hẹp ;
– Biển số 213 : Cầu tạm ;
– Biển số 214 : Cầu quay – Cầu cất ;
– Biển số 215 : Kè, vực sâu phía trước ;
– Biển số 216 : Đường ngầm ;
– Biển số 217 : Bến phà ;
– Biển số 218 : Cửa chui ;
– Biển số 219 : Dốc xuống nguy khốn ;
– Biển số 220 : Dốc lên nguy khốn ;
– Biển số 221 ( a ) : Đường có ổ gà, sống trâu ;
– Biển số 221 ( b ) : Đường có sóng lồi lõm tự tạo ;
– Biển số 222 ( a ) : Đường trơn ;
– Biển số 222 ( b ) : Lề đường nguy hại ;
– Biển số 223 ( a, b ) : Vách núi nguy hại ;
– Biển số 224 : Đường người đi bộ cắt ngang ;
– Biển số 225 : Trẻ em ;
– Biển số 226 : Đường người xe đạp điện cắt ngang ;
– Biển số 227 : Công trường ;
– Biển số 228 ( a, b ) : Đá lở ;
– Biển số 228 ( c ) : Sỏi đá bắn lên ;
– Biển số 229 : Dải máy bay lên xuống ;
– Biển số 230 : Gia súc ;
– Biển số 231 : Thú rừng vượt qua đường ;
– Biển số 232 : Gió ngang ;
– Biển số 233 : Nguy hiểm khác ;
– Biển số 234 : Giao nhau với đường hai chiều ;
– Biển số 235 : Đường đôi ;
– Biển số 236 : Hết đường đôi ;
– Biển số 237 : Cầu vồng ;
– Biển số 238 : Đường cao tốc phía trước ;
– Biển số 239 : Đường cáp điện ở phía trên ;
– Biển số 240 : Đường hầm ;
– Biển số 241 : Tắc nghẽn giao thông vận tải ;
– Biển số 242 ( a, b ) : Nơi đường tàu giao vuông góc với đường bộ ;
– Biển số 243 : Nơi đường tàu giao không vuông góc với đường bộ ;
– Biển số 244 : Đoạn đường hay xảy ra tai nạn đáng tiếc ;
– Biển số 245 ( a, b ) : Đi chậm ( a ), Đi chậm theo điều ước quốc tế ( b ) ;
– Biển số 246 ( a, b, c ) : Chú ý chướng ngại vật .
– Biển số 247 : Chú ý xe đỗ

29.2. Ý nghĩa sử dụng kiểu biển được giải thích chi tiết ở Phụ lục C.

Điều 30. Kích thước, hình dạng và màu sắc của biển báo nguy hiểm

30.1. Biển báo nguy hiểm có hình dạng tam giác đều, ba đỉnh lượn tròn; một cạnh nằm ngang, đỉnh tương ứng hướng lên phía trên, trừ biển số 208 “Giao nhau với đường ưu tiên” thì đỉnh tương ứng hướng xuống phía dưới;

30.2. Kích thước biển tỷ lệ thuận với tốc độ thiết kế; nền biển màu vàng nhạt, xung quanh viền đỏ rộng 5cm (tương ứng với biển có kích thước hệ số 1), trừ biển số 247 có kích thước bằng 0,6 lần kích thước biển hệ số 1; hình vẽ trong biển nếu không có chú dẫn đặc biệt thì là màu đen;

Kích thước đơn cử của hình vẽ và sắc tố được pháp luật chi tiết cụ thể ở Phụ lục C và Điều 15 .

Điều 31. Vị trí đặt biển báo nguy hiểm theo chiều đi và hiệu lực tác dụng của biển

31.1. Biển báo nguy hiểm được đặt cách nơi định báo một khoảng cách tùy thuộc vào tốc độ trung bình của xe ôtô trong phạm vi 10km tại vùng đặt biển; trường hợp không tính toán để xác định khoảng cách được thì theo bảng quy định dưới đây:

Bảng 4. Khoảng cách từ nơi đặt biển đến chỗ định báo

Tốc độ trung bình của xe trong khoảng 10km ở vùng đặt biển

Khoảng cách từ nơi đặt biển đến chỗ định báo

– Dưới 20 km / h
– Từ 20 km / h đến dưới 35 km / h
– Từ 35 km / h đến dưới 50 km / h
– Từ 50 km / h trở lên
– Dưới 50 m
– Từ 50 m đến dưới 100 m
– Từ 100 m đến dưới 150 m
– Từ 150 m đến 250 m

31.2. Khoảng cách từ biển đến nơi định báo phải thống nhất trên cả đoạn đường có tốc độ trung bình xe như nhau. Trường hợp đặc biệt cần thiết, có thể đặt biển xa hoặc gần hơn nhưng phải có thêm biển số 502 “Khoảng cách đến đối tượng

báo hiệu ” ;

Biển số 208 “ Giao nhau với đường ưu tiên ” : trong khu đông dân cư đặt trực tiếp trước vị trí giao nhau với đường ưu tiên, ngoài khu đông dân cư thì tùy theo đặt xa hay gần vị trí giao nhau với đường ưu tiên mà có thêm biển số 502 .

31.3. Mỗi kiểu biển báo báo một yếu tố nguy hiểm có thể xảy ra ở một vị trí hoặc một đoạn ngắn hoặc một đoạn đường dài. Trường hợp bên dưới các biển số 202 (a,b,c), 219, 220, 221a, 225, 228, 231, 232 nếu yếu tố nguy hiểm xảy ra trên một đoạn đường thì phải đặt biển số 501 “Phạm vi tác dụng của biển” để chỉ rõ chiều dài đoạn đường nguy hiểm. Nếu chiều dài có cùng yếu tố nguy hiểm lớn hơn 500m thì cứ sau mỗi khoảng cách 500m phải đặt một biển nhắc lại kèm biển số 501 ghi chiều dài yếu tố nguy hiểm còn lại tiếp đó;

31.4. Trong phạm vi những đoạn đường hạn chế tốc độ:

31.4.1. Trường hợp chỗ ngoặt nguy hiểm phải hạn chế tốc độ tối đa nhỏ hơn 25 km/h thì không phải đặt biển báo chỗ ngoặt nguy hiểm (biển số 201a,b và biển số 202a, b, c);

31.4.2. Trường hợp đường xấu, trơn, không bằng phẳng phải hạn chế tốc độ tối đa từ 10 km/h đến 15 km/h thì không phải đặt biển báo về đường không bằng phẳng, đường trơn (biển số 221a,b và biển số 222a,b);

31.5. Đường phố do tốc độ xe phải đi chậm, liên tục có đường giao nhau thông thường tại ngã ba ngã tư thì không đặt biển số 205(a, b, c, d, e) “Đường giao nhau”.

Chương VI

BIỂN HIỆU LỆNH

Điều 32. Tác dụng của biển hiệu lệnh

Biển tín hiệu lệnh để báo những tín hiệu lệnh cho người sử dụng đường phải thi hành .
Khi đi trên đường, những phương tiện đi lại, người đi bộ tham gia giao thông vận tải đều phải chấp hành .

Điều 33. Ý nghĩa sử dụng các biển hiệu lệnh

33.1. Biển hiệu lệnh gồm 10 kiểu biển, được đánh số thứ tự từ biển số 301 đến biển số 310 với tên các biển như sau:

– Biển số 301 ( a, b, c, d, e, f, h, i ) : Hướng đi phải theo ;
– Biển số 302 ( a, b ) : Hướng phải đi vòng chướng ngại vật ;
– Biển số 303 : Nơi giao nhau chạy theo vòng xuyến ;
– Biển số 304 : Đường dành cho xe thô sơ ;
– Biển số 305 : Đường dành cho người đi bộ ;
– Biển số 306 : Tốc độ tối thiểu được cho phép ;
– Biển số 307 : Hết hạn chế vận tốc tối thiểu ;
– Biển số 308 ( a, b ) : Đi thẳng hoặc rẽ trái ( phải ) trên cầu vượt ;
– Biển số 309 : Ấn còi ;
– Biển số 310 ( a, b, c ) ” Hướng đi phải theo cho những xe chở hàng nguy khốn ” .

33.2. Ý nghĩa sử dụng của từng kiểu biển được giải thích chi tiết ở Phụ lục D.

Điều 34. Kích thước, hình dạng và màu sắc của biển hiệu lệnh

34.1. Biển hiệu lệnh có dạng hình tròn, kích thước biển tỷ lệ thuận với tốc độ thiết kế, nền biển màu xanh lam, hình vẽ và chữ số màu trắng. Biển số 307 có gạch chéo màu đỏ rộng 9cm (tương ứng với biển có kích thước hệ số 1) được gạch từ bên phải phía trên xuống bên trái phía dưới. Gạch chéo hợp thành với đường thẳng nằm ngang một góc 30° và đè lên chữ số. Biển số 310 có dạng hình chữ nhật nền màu trắng;

34.2. Kích thước cụ thể của hình vẽ trên các biển được quy định chi tiết ở Phụ lục D và Điều 15.

Điều 35. Vị trí đặt biển hiệu lệnh theo chiều đi và hiệu lực tác dụng của biển

35.1. Các biển hiệu lệnh phải đặt trực tiếp tại vị trí cần báo hiệu lệnh, do điều kiện khó khăn nếu đặt xa hơn phải đặt kèm biển số 502;

35.2. Các biển hiệu lệnh có hiệu lực kể từ vị trí đặt biển. Riêng biển số 301a nếu đặt ở sau ngã tư thì hiệu lực của biển kể từ vị trí đặt biển đến ngã tư tiếp theo.

Biển không cấm xe rẽ phải, rẽ trái để vào cổng nhà hoặc ngõ phố trên đoạn đường có hiệu lực thực thi hiện hành của biển .

Chương VII

BIỂN CHỈ DẪN

Điều 36. Tác dụng của biển chỉ dẫn

36.1. Các biển chỉ dẫn để chỉ dẫn hướng đi hoặc các điều cần thiết nhằm giúp người sử dụng đường trong việc điều khiển phương tiện và hướng dẫn giao thông trên đường được thuận lợi, đảm bảo an toàn;

36.2. Đối với những người điều khiển phương tiện chưa quen đường, biển chỉ dẫn là phương tiện giúp đỡ không thể thiếu được.

Điều 37. Ý nghĩa sử dụng các biển chỉ dẫn

37.1. Biển chỉ dẫn gồm có 47 kiểu được đánh số thứ tự từ biển số 401 đến biển số 447 với tên các biển như sau:

– Biển số 401 : Bắt đầu đường ưu tiên ;
– Biển số 402 : Hết đường ưu tiên ;
– Biển số 403 ( a, b ) : Đường dành cho ôtô, xe máy ;
– Biển số 404 ( a, b ) : Hết đường dành cho ôtô, xe máy ;
– Biển số 405 ( a, b, c ) : Đường cụt ;
– Biển số 406 : Được ưu tiên qua đường hẹp ;
– Biển số 407 ( a, b, c ) : Đường một chiều ;
– Biển số 408 : Nơi đỗ xe ;
– Biển số 409 : Chỗ quay xe ;
– Biển số 410 : Khu vực quay xe ;
– Biển số 411 : Hướng đi trên mỗi làn đường trên đường có nhiều làn được chia theo vạch kẻ đường ;
– Biển số 412 ( a, b, c, d ) : ” Làn đường dành riêng cho từng loại xe ” ;
– Biển số 413 ( a ) : Đường có làn đường dành cho ôtô khách ;
– Biển số 413 ( b, c ) : Rẽ ra đường có làn đường dành cho ôtô khách ;
– Biển số 414 ( a, b, c, d ) : Chỉ hướng đường ;
– Biển số 415 : Mũi tên chỉ hướng đi ;
– Biển số 416 : Lối đi đường vòng tránh ;
– Biển số 417 ( a, b, c ) : Chỉ hướng đường phải đi cho từng loại xe ;
– Biển số 418 : Lối đi ở những chỗ cấm rẽ ;
– Biển số 419 : Chỉ dẫn địa giới ;
– Biển số 420 : Bắt đầu khu đông dân cư ;
– Biển số 421 : Hết khu đông dân cư ;
– Biển số 422 : Di tích lịch sử vẻ vang ;
– Biển số 423 ( a, b ) : Đường người đi bộ sang ngang ;
– Biển số 424 ( a, b ) : Cầu vượt qua đường cho người đi bộ ;
– Biển số 424 ( c, d ) ” Hầm chui qua đường cho người đi bộ ”
– Biển số 425 : Bệnh viện ;
– Biển số 426 : Trạm cấp cứu ;
– Biển số 427 ( a ) : Trạm sửa chữa thay thế ;
– Biển số 427 ( b ) : Trạm kiểm tra tải trọng xe ;
– Biển số 428 : Trạm cung ứng xăng dầu ;
– Biển số 429 : Nơi rửa xe ;
– Biển số 430 : Điện thoại ;
– Biển số 431 : Trạm dừng nghỉ ;
– Biển số 432 : Khách sạn ;
– Biển số 433 : Nơi nghỉ mát ;
– Biển số 434 ( a ) : Bến xe buýt ;
– Biển số 434 ( b ) : Bến xe tải ;
– Biển số 435 : Bến xe điện ;
– Biển số 436 : Trạm công an giao thông vận tải ;
– Biển số 437 : Đường cao tốc ;
– Biển số 438 : Hết đường cao tốc ;
– Biển số 439 : Tên cầu ;
– Biển số 440 : Đoạn đường thiết kế ;
– Biển số 441 ( a, b, c ) : Báo hiệu phía trước có công trường thi công kiến thiết ;
– Biển số 442 : Báo hiệu nơi có chợ họp ;
– Biển số 443 : Biển báo xe kéo moóc ;
– Biển số 444 : Biển báo hướng dẫn khu vực ;
– Biển số 445 : Biển báo kiểu diễn đạt thực trạng đường xá ;
– Biển số 446 : Nơi đỗ xe dành cho người tàn tật ;
– Biển số 447 : Biển báo cầu vượt liên thông ;

37.2. Ý nghĩa sử dụng của từng kiểu biển được giải thích chi tiết ở Phụ lục E.

Điều 38. Chú thích về chữ viết trên biển chỉ dẫn

Biển hướng dẫn viết bằng chữ đặt trong thành phố, thị xã và những tuyến quốc lộ có nhiều phương tiện đi lại do người quốc tế tinh chỉnh và điều khiển thêm phụ đề tiếng Anh bên dưới hàng chữ tiếng Việt nhưng chữ tiếng Anh phải nhỏ hơn và bằng ½ chữ tiếng Việt .

Điều 39. Kích thước, hình dạng và màu sắc của biển chỉ dẫn

39.1. Biển chỉ dẫn có hình dạng là hình vuông, hình chữ nhật hoặc hình chữ nhật vát nhọn một đầu;

39.2. Các biển có nền là màu xanh lam, hình vẽ và chữ viết màu trắng. Nếu nền màu trắng thì hình vẽ và chữ viết màu đen trừ một số biển chỉ dẫn khác với quy định này được cụ thể ở Phụ lục E;

39.3. Kích thước chi tiết của hình vẽ, chữ viết, con số và màu sắc của các biển quy định ở Phụ lục E và Điều 15;

Điều 40. Vị trí đặt biển chỉ dẫn theo chiều đi

Tùy theo đặc thù, mỗi kiểu biển được đặt ở một vị trí lao lý như sau :

40.1. Biển số 401,402, 403, 404 và 420, 421 phải đặt ngay tại vị trí bắt đầu và vị trí cuối của đường ưu tiên, đường dành cho ôtô và của khu đông dân cư;

40.2. Biển số 407 (a,b,c), 411, 412(a,b,c,d), 413 (a,b,c) và 418 đặt ở khu vực đường giao nhau:

Biển số 407 a, 412 ( a, b, c, d ), 413 a đặt sau nơi đường giao nhau ;
Biển số 407 ( b, c ), 413 ( b, c ) đặt trước nơi đường giao nhau ;
Biển số 418 đặt trước biển báo cấm rẽ và cách nơi đường giao nhau được hướng dẫn trên biển tối thiểu 30 m ;

40.3. Biển số 405 (a,b,c), 414 (a,b,c,d), 416, 417 (a,b) nhằm mục đích chỉ dẫn cho các loại xe cơ giới là chủ yếu, phải đặt biển báo nguy hiểm ở vị trí cách nơi đường giao nhau từ 20m đến 50m. Trường hợp không đặt biển nguy hiểm thì biển chỉ dẫn trên phải đặt cách nơi đường giao nhau định chỉ dẫn một khoảng cách như quy định ở Điều 31.1;

40.4. Biển số 406, 408, 409, 410, 417c và các biển từ biển số 422 đến biển số 436 được đặt ngay tại vị trí trước và sát đoạn đường cần chỉ dẫn, nếu đặt trước cách xa hơn hoặc nếu đặt cách xa hơn phải kèm biển số 502.

Điều 41. Quy định về biển chỉ dẫn chỉ hướng đường

41.1. Tất cả các nút giao đường bộ phải đặt biển chỉ hướng đường (biển số 414 a,b,c,d). Trong khu dân cư thì cho phép châm chước chỉ đặt biển trên các hướng chủ yếu nối khu dân cư đó với địa danh lịch sử, đô thị, khu dân cư, khu du lịch, khu công nghiệp lân cận tiếp theo;

41.2. Biển số 414 (a,b) dùng trong trường hợp chỉ có một địa danh khu dân cư trên hướng đường cần phải chỉ dẫn. Biển số 414 (c,d) dùng trong trường hợp có từ hai địa danh khu dân cư cần phải chỉ dẫn;

41.3. Trên mỗi hướng đường ghi nhiều nhất là ba địa danh phải chỉ dẫn. Địa danh ở xa hơn phải viết xuống dưới, lần lượt những địa danh đã ghi trên biển phải được giữ nguyên trên những biển chỉ đường tiếp theo cho đến vị trí của địa danh gần nhất đã ghi trên biển;

41.4. Địa danh và khoảng cách ghi trên biển quy định như sau:

41.4.1. Những địa danh được chỉ dẫn phải là địa danh mà tuyến đường đi qua. Việc lựa chọn địa danh để chỉ dẫn theo thứ tự ưu tiên sau đây và được sử dụng trên tất cả các loại hệ thống đường (ĐCT, QL, ĐT, ĐH, ĐX, ĐĐT) trừ hệ thống đường chuyên dùng:

– Tên thành phố thường trực Trung ương ;
– Tên thành phố thường trực tỉnh ;
– Tên tỉnh lỵ ( TT hành chính cấp tỉnh ) ;
Chú ý : Không báo tên tỉnh trừ trường hợp tên tỉnh trùng với tên tỉnh lỵ .
– Tên thị xã ;
– Tên huyện lỵ ( TT hành chính cấp huyện ) ;
Chú ý : Không báo tên huyện trừ trường hợp tên huyện trùng với tên huyện lỵ .
– Tên thị xã ;
– Di tích lịch sử dân tộc hoặc danh lam thắng cảnh ;
– Tên ngã ba, ngã tư quan trọng, tên điểm đầu hoặc điểm cuối tuyến đường ;

41.4.2. Trên đường chuyên dùng chỉ ghi địa danh nơi đường giao nhau, điểm đầu hoặc điểm cuối tuyến đường;

41.4.3. Khoảng cách ghi trên biển là cự ly từ vị trí đặt biển đến trung tâm địa danh phải chỉ dẫn và ghi số chẵn đến kilômét. Cự ly từng đoạn phải phù hợp với cự ly toàn bộ và phải thống nhất cả hai chiều xe chạy;

Chương VIII

BIỂN PHỤ, BIỂN VIẾT BẰNG CHỮ

Điều 42. Biển phụ

42.1. Tác dụng của biển phụ:

Biển phụ thường được đặt tích hợp với những biển báo chính : biển báo nguy khốn ,
biển báo cấm, biển tín hiệu lệnh và biển hướng dẫn nhằm mục đích thuyết minh bổ trợ để hiểu rõ
trừ biển số 507 ” Hướng rẽ ” được sử dụng độc lập ;

42.2. Ý nghĩa sử dụng biển phụ:

42.2.1. Biển phụ gồm có 09 kiểu được đánh số thứ tự từ biển số 501 đến biển số 509 với tên các biển như sau:

– Biển số 501 : Phạm vi tính năng của biển ;
– Biển số 502 : Khoảng cách đến đối tượng người dùng báo hiệu ;
– Biển số 503 ( a, b, c, d, e, f ) : Hướng công dụng của biển ;
– Biển số 504 : Làn đường ;
– Biển số 505 a : Loại xe ;
– Biển số 505 b : Loại xe hạn chế qua cầu ;
– Biển số 505 c : Tải trọng trục hạn chế qua cầu
– Biển số 506 ( a, b ) : Hướng đường ưu tiên ;
– Biển số 507 : Hướng rẽ ;
– Biển số 508 ( a, b ) : Biểu thị thời hạn ;
– Biển số 509 ( a, b ) : Thuyết minh biển chính .

42.2.2. Ý nghĩa sử dụng của từng kiểu biển được giải thích chi tiết ở Phụ lục F.

42.3. Kích thước, hình dạng và màu sắc biển phụ:

42.3.1. Biển phụ có hình dạng là hình chữ nhật hoặc hình vuông;

42.3.2. Các biển có nền là màu trắng, hình vẽ và chữ viết màu đen. Biển số 509 có nền là màu xanh lam, chữ viết màu trắng. Biển số 507 và 508 (a,b) có đặc điểm riêng chỉ dẫn ở Phụ lục G;

42.3.3. Kích thước chi tiết của hình vẽ, chữ viết, con số và màu sắc của các biển quy định ở Phụ lục G và Điều 15 (kích thước biển phụ tương ứng với biển chính).

42.4. Vị trí đặt biển phụ:

Các biển phụ đều được đặt ngay phía dưới biển chính trừ biển số 507 sử dụng độc lập được đặt ở phía sống lưng đường cong đối lập với hướng đi hoặc đặt ở giữa hòn đảo bảo đảm an toàn nơi đường giao nhau .

Điều 43 Biển viết bằng chữ

43.1. Biển viết bằng chữ áp dụng cho người đi bộ và xe thô sơ dùng trong trường hợp không áp dụng được các kiểu biển đã quy định ở Chương IV, VI và VII;

43.2. Biển hình chữ nhật. Biển dùng để chỉ dẫn có nền màu xanh chữ viết màu trắng, biển dùng để báo cấm hay hiệu lệnh có nền màu đỏ chữ viết màu trắng;

43.3. Hàng chữ viết trên biển tùy theo nội dung chỉ dẫn hoặc hiệu lệnh nhưng phải ngắn, gọn. Biển dùng để báo cấm bắt đầu bằng chữ “Cấm”.

Điều 44. Hình dạng, kích thước, hình vẽ của biển phụ, biển viết bằng chữ

Hình dạng, size, hình vẽ của biển lao lý tại Phụ lục G và Điều 15 .
Hình dạng biển viết bằng chữ là hình chữ nhật có chiều rộng tối thiểu 20 cm .

Điều 45. Chữ viết và chữ số của biển phụ, biển viết bằng chữ

45.1. Tất cả những chữ viết, chữ số ghi trên biển và cột kilômét dùng thống nhất theo hai kiểu: kiểu chữ nét thông thường và kiểu chữ nét gầy như trong Phụ lục K;

45.2. Kiểu chữ nét thông thường dùng trong trường hợp hàng chữ ngắn và trung bình;

45.3. Kiểu chữ nét gầy dùng trong trường hợp hàng chữ dài;

45.4. Trên một hàng chữ bao giờ cũng phải dùng thống nhất một kiểu chữ;

45.5. Kích thước chữ và nét chữ trong Phụ lục K là ứng với chiều cao chữ và con số là 20cm. Nếu chiều cao chữ viết và chiều cao chữ số quy định lớn hơn hoặc nhỏ hơn thì các kích thước khác và bề rộng nét chữ cũng phải tăng thêm hoặc rút bớt tỷ lệ chiều cao quy định;

45.6. Chiều cao chữ viết của biển viết bằng chữ nhỏ nhất là 10cm (ứng với hệ số 1).

Chương IX

VẠCH KẺ ĐƯỜNG

Điều 46. Ý nghĩa, tác dụng của vạch kẻ đường

46.1. Vạch kẻ đường là một dạng báo hiệu để hướng dẫn, điều khiển giao thông nhằm nâng cao an toàn và khả năng thông xe;

46.2. Vạch kẻ đường có thể dùng độc lập và có thể kết hợp với các loại biển báo hiệu đường bộ hoặc đèn tín hiệu chỉ huy giao thông;

46.3. Vạch kẻ đường bao gồm các loại vạch, chữ viết ở trên mặt đường xe chạy, trên thành vỉa hè, trên các công trình giao thông và một số bộ phận khác của đường để quy định trật tự giao thông, chỉ rõ khổ giới hạn của các công trình giao thông, chỉ hướng đi quy định của làn đường xe chạy.

Điều 47. Phân loại vạch kẻ đường

47.1. Vạch kẻ đường chia làm hai loại: Vạch nằm ngang (bao gồm vạch trên mặt đường: vạch dọc đường, ngang đường và những loại vạch tương tự khác) và vạch đứng;

47.2. Vạch nằm ngang dùng để quy định phần đường xe chạy có màu trắng trừ một số vạch quy định ở Phụ lục G, Phụ lục H có màu vàng;

47.3. Vạch đứng kẻ trên thành vỉa hè các công trình giao thông và một số bộ phận khác của đường. Loại vạch này kết hợp giữa vạch trắng và vạch đen.

Điều 48. Ý nghĩa sử dụng và những chỉ tiêu kỹ thuật của các vạch kẻ đường

Ý nghĩa sử dụng và những chỉ tiêu kỹ thuật của những vạch kẻ đường được lao lý ở Phụ lục G, Phụ lục H .

Điều 49. Hiệu lực của vạch kẻ đường

Vạch kẻ đường khi sử dụng độc lập thì mọi người tham gia giao thông vận tải phải tuân theo ý nghĩa của vạch kẻ đường. Vạch kẻ đường khi sử dụng tích hợp với đèn tín hiệu, biển báo hiệu thì mọi người tham gia giao thông vận tải phải tuân theo ý nghĩa, tín hiệu lệnh của cả vạch kẻ đường và đèn tín hiệu, biển báo hiệu theo thứ tự pháp luật tại Điều 3 của Quy chuẩn này .

Chương X

CỌC TIÊU, TƯỜNG BẢO VỆ VÀ HÀNG RÀO CHẮN

Điều 50. Tác dụng của cọc tiêu hoặc tường bảo vệ

Cọc tiêu hoặc tường bảo vệ đặt ở lề đường những đoạn đường nguy hại có công dụng hướng dẫn cho người sử dụng đường biết khoanh vùng phạm vi phần đường bảo đảm an toàn và hướng đi của tuyến đường .

Điều 51. Hình dạng và kích thước cọc tiêu

Cọc tiêu có tiết diện là hình vuông vắn, cạnh 15 cm ; chiều cao cọc tiêu tính từ vai đường đến đỉnh cọc là 70 cm ; ở những đoạn đường cong, hoàn toàn có thể trồng cọc tiêu biến hóa chiều cao cọc, cao dần từ 40 cm tại tiếp đầu, tiếp cuối đến 70 cm tại phân giác .
Phần cọc trên mặt đất được sơn trắng, đoạn 10 cm ở đầu trên cùng sơn màu đỏ bằng vật liệu phản quang .

Điều 52. Các trường hợp cắm cọc tiêu

52.1. Những trường hợp sau đều phải cắm cọc tiêu:

52.1.1. Phía lưng các đường cong từ tiếp đầu đến tiếp cuối;

52.1.2. Đường hai đầu cầu. Trường hợp bề rộng cầu hẹp hơn bề rộng nền đường thì những cọc tiêu ở sát đầu cầu phải liên kết thành hàng rào chắn hoặc xây tường bảo vệ. Khoảng cách giữa hai cọc tiêu trong trường hợp này là 3m;

52.1.3. Hai đầu cống nơi chiều dài cống hẹp hơn bề rộng nền đường. Các cọc tiêu phải liên kết thành hàng rào chắc chắn hoặc xây tường bảo vệ, khoảng cách giữa hai cọc tiêu trong trường hợp này từ 2m ÷ 3m;

52.1.4. Các đoạn nền đường bị thắt hẹp;

52.1.5. Các đoạn nền đường đắp cao từ 2m trở lên;

52.1.6. Các đoạn đường men theo sông, suối, đầm, hồ, ao;

52.1.7. Các đoạn đường bộ giao nhau với đường sắt cùng mức;

52.1.8. Dọc hai bên những đoạn đường bị ngập nước thường xuyên hoặc chỉ ngập theo mùa và hai bên thân đường ngầm;

52.1.9. Các đoạn đường qua bãi cát, đồng lầy, đồi cỏ mà khó phân biệt mặt đường phần xe chạy với dải đất hai bên đường.

Điều 53. Kỹ thuật cắm cọc tiêu

53.1. Đường mới xây dựng hoặc nâng cấp cải tạo, cọc tiêu cắm sát vai đường và phải cách mép phần xe chạy tối thiểu 0,5m;

53.2. Đường đang sử dụng, lề đường không đủ rộng thì cọc tiêu cắm sát vai đường;

53.3. Nếu đường đã có hàng cây xanh trồng ở trên vai đường hoặc lề đường, cho phép cọc tiêu cắm ở sát mép hàng cây nhưng bảo đảm quan sát thấy rõ hàng cọc, nhưng không lấn vào phía tim đường làm thu hẹp phạm vi sử dụng của đường;

53.4. Nếu ở vị trí theo quy định phải cắm cọc tiêu đã có tường xây hoặc rào chắn bê tông cao trên 0,40m thì không phải cắm cọc tiêu;

53.5. Lề đường ở trong hàng cọc tiêu phải bằng phẳng chắc chắn, không gây nguy hiểm cho xe khi đi ra sát hàng cọc tiêu và không có vật chướng ngại che khuất hàng cọc tiêu;

53.6. Đối với đường đang sử dụng, nếu nền và mái đường không bảo đảm được nguyên tắc nêu ở Khoản 53.2 thuộc Điều này, thì tạm thời cho phép cắm cọc tiêu lấn vào trong lề đường đến phạm vi an toàn.

53.7. Cọc tiêu phải cắm thẳng hàng trên đường thẳng và lượn cong dần trong đường cong:

53.7.1. Khoảng cách giữa hai cọc tiêu (S) trên đường thẳng là S = 10m;

53.7.2. Khoảng cách giữa hai cọc tiêu trên đường cong:

a ) Nếu đường cong có nửa đường kính R = 10 m đến 30 m thì khoảng cách giữa hai cọc tiêu S = 3 m ;
b ) Nếu đường cong có nửa đường kính R : 30 m
c ) Nếu đường cong có nửa đường kính R > 100 m thì S = 8 m   10 m ;
d ) Khoảng cách giữa hai cọc tiêu ở tiếp đầu và tiếp cuối hoàn toàn có thể sắp xếp rộng hơn 3 m so với khoảng cách của hai cọc tiêu trong khoanh vùng phạm vi đường cong .

53.7.3. Khoảng cách giữa hai cọc tiêu trên đoạn đường dốc (cong đứng)

a ) Nếu đường dốc  ≥ 3 % khoảng cách giữa hai cọc tiêu là 5 m ;
b ) Nếu đường dốc < 3 % khoảng cách giữa hai cọc tiêu là 10 m . ( Không vận dụng so với đầu cầu cầu và đầu cống )

53.7.4. Mỗi hàng cọc tiêu cắm ít nhất là 6 cọc.

Điều 54. Hàng cây thay thế cọc tiêu

Trên những đoạn đường thẳng, nếu hàng cây có đủ điều kiện kèm theo như sau thì được phép sử dụng thay thế sửa chữa cọc tiêu :

54.1. Khoảng cách giữa hai cây khoảng 10m và tương đối bằng nhau (đường kính 0,15m trở lên) thẳng hàng;

54.2. Hàng cây trồng ở ngay vai đường hoặc trên lề đường;

54.3. Thân cây được thường xuyên quét vôi trắng từ độ cao trên vai đường 1,5m trở xuống.

Điều 55. Tường bảo vệ

55.1. Có thể xây tường bảo vệ để thay thế cọc tiêu. Tường bảo vệ thay thế cọc tiêu phải tuân theo các quy định từ Điều 52 đến Điều 53 như đối với cọc tiêu;

55.2. Tường bảo vệ dày tối thiểu từ 0,2 ÷ 0,3m cao trên vai đường từ 0,5 ÷ 0,6m, chiều dài từng đoạn tường là 2m. Khoảng cách giữa hai đoạn tường trong đường thẳng cũng như đường cong là 2m.

Điều 56. Hàng rào chắn cố định

56.1. Hàng rào chắn cố định đặt ở những vị trí nền đường bị thắt hẹp, ở đầu cầu, đầu cống hoặc ở đầu những đoạn đường cấm, đường cụt, không cho xe, người qua lại;

56.2. Trên các bộ phận của hàng rào chắn (cột, thanh ngang) phải sơn theo đúng ý nghĩa sử dụng và chỉ tiêu kỹ thuật quy định ở Điều 48 của Quy chuẩn này và dùng sơn có phản quang;

56.3. Trường hợp hàng rào chắn là vật liệu thép mạ kẽm bằng phương pháp nhúng nóng thì có thể không sơn nhưng bắt buộc phải gắn mắt phản quang ở thanh ngang trên cùng tại vị trí cột.

Điều 57. Hàng rào chắn di động.

57.1. Hàng rào chắn di động là những hàng rào chắn có thể di động theo yêu cầu, hoặc đóng mở được;

57.2. Hàng rào chắn di động đặt ở những vị trí cần điều khiển sự đi lại và kiểm soát giao thông;

57.3. Chiều cao hàng rào chắn di động là 0,85m, chiều dài là suốt phần đường cấm;

57.4. Trên các bộ phận của hàng rào chắn (cột, thanh ngang) phải sơn theo đúng ý nghĩa sử dụng và chỉ tiêu kỹ thuật quy định ở Điều 48 của Quy chuẩn này và dùng sơn có phản quang.

Điều 58. Dải phân cách đường

Dùng để chia mặt đường thành 2 chiều đi và về riêng không liên quan gì đến nhau của những loại phương tiện đi lại, hoặc ngăn cách ranh giới giữa làn đường xe cơ giới và xe thô sơ theo cùng một chiều .

58.1. Dải phân cách đường có hai loại:

58.1.1. Dải phân cách cứng;

58.1.2. Dải phân cách mềm;

58.2. Dải phân cách cứng: Bằng đá xây, gạch xây, bê tông, hay cột thép, có liên kết ngang bằng tôn lượn sóng hoặc xây vỉa xung quanh bên trong đổ đất trồng cây (đối với mặt đường rộng). Dải phân cách cứng xây cố định cao 0,3m ÷ 0,8m, tối đa là 1,27m nếu có nhu cầu chắn sáng, độ rộng tùy theo mặt đường rộng hẹp để thiết kế và được quét vôi trắng, hoặc sơn đỏ – trắng xen kẽ nghiêng 30° so với mặt phẳng nằm ngang, vạch rộng 25cm đến 30cm. Trên đầu tường hoặc cạnh 2 bên thân tường có thể được gắn các tấm phản quang cách nhau 20m ÷ 25m/1tấm);

Ngoài ra, lúc bấy giờ ở những đoạn cần cấm người đi bộ và phương tiện đi lại cá thể 2 bánh đi qua còn đặt hàng rào thép cao 1,8 m   2 m bổ trợ cho dải phân cách cứng .

58.3. Dải phân cách mềm: tạo bởi các cột (cục) bê tông, nhựa composite bên trong đổ cát hoặc nước cao từ 0,3m ÷ 0,8m xếp liền nhau hoặc có các ống thép ∅40 ÷ 50 xuyên qua tạo thành hệ thống lan can trên mặt đường để chia làn hoặc chiều xe riêng biệt hoặc phân cách giữa làn xe cơ giới và thô sơ, loại phân cách này có thể di chuyển theo chiều rộng mặt đường tùy theo yêu cầu sử dụng.

Điều 59. Điều kiện đặt dải phân cách cứng, mềm

59.1. Đặt dải phân cách cứng khi đường có từ 4 làn xe trở lên để phân làn đường đi theo hai hướng riêng biệt;

59.2. Dải phân cách mềm chỉ dùng ở những nơi mặt đường chỉ đủ 2 hay 3 làn xe, cần chia tạm thời 2 chiều hoặc hai làn xe riêng biệt;

Chương XI

CỘT KILÔMÉT, CỌC H

Điều 60. Tác dụng của cột kilômét

Cột kilômét có tính năng xác định lý trình để Giao hàng nhu yếu quản trị đường và phối hợp hướng dẫn cho những người sử dụng đường biết khoảng cách trên hướng đi .

Điều 61. Hình dạng, màu sắc và kích thước của cột kilômét

Hình dạng, sắc tố kích cỡ và chữ viết trên cột kilômét lao lý ở Phụ lục I .

Điều 62. Vị trí đặt cột kilômét theo chiều cắt ngang đường

62.1. Cột kilômét đặt về phía tay phải theo hướng đi từ điểm đầu (điểm gốc đường) đến điểm cuối tuyến đường. Trong trường hợp khó khăn về địa hình có thể đặt cột kilômét về phía tay trái;

62.2. Vị trí đặt cột kilômét theo hướng cắt ngang đường theo quy định như vị trí chôn cọc tiêu quy định ở Khoản 53.1 và 53.2. Nếu đường qua khu đông dân cư đã có hè đường cao hơn phần xe chạy thì cột kilômét đặt trên hè đường cách mép phần xe chạy 0,75m (tính đến tim cột);

62.3. Trên đường có 4 làn xe trở lên có dải phân cách giữa rộng từ 1m đến 2m thì cột kilômét có thể đặt ở dải phân cách giữa, đáy cột kilômét cao hơn 90cm so với mặt đường xe chạy.

Điều 63. Vị trí đặt cột kilômét theo chiều dọc đường

63.1. Vị trí đặt cột kilômét theo chiều dọc đường là khoảng cách chẵn 1000m của tim đường bắt đầu từ điểm gốc đường. Điểm gốc đường gọi là “Km 0”;

63.2. Vị trí điểm gốc đường và điều chỉnh cục bộ hướng tuyến của một tuyến đường thuộc hệ thống đường nào do cấp có thẩm quyền quản lý hệ thống đường đó ra quyết định;

63.3. Trên các đường mới xây dựng, chủ đầu tư chỉ đạo nhà thầu căn cứ hồ sơ dự án và tiến hành đo đạc thực tế để xác định lý trình xây dựng cột kilômét theo quy định của Quy chuẩn này và bàn giao đưa vào khai thác cho đơn vị quản lý đường;

63.4. Khi thay đổi điểm gốc đường và điều chỉnh cục bộ hướng tuyến theo quyết định của cấp có thẩm quyền quy định ở Khoản 63.2 thuộc Điều này mới đặt lại hệ thống cột kilômét. Các cơ quan quản lý đường không được tự ý thay đổi vị trí cột kilômét.

Điều 64. Tên địa danh và khoảng cách ghi trên cột kilômét

64.1. Tên địa danh chỉ dẫn trên cột kilômét theo quy định ở Phụ lục K của Quy chuẩn này;

64.2. Khoảng cách ghi kèm theo tên địa danh là chiều dài từ cột kilômét đến vị trí trung tâm địa danh mang tên địa phương đó, lấy số chẵn đến km.

Điều 65. Phạm vi áp dụng cột kilômét

Cột kilômét pháp luật như trên chỉ vận dụng trên những mạng lưới hệ thống quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, và đường chuyên dùng, không vận dụng với mạng lưới hệ thống đường đô thị và mạng lưới hệ thống đường xã .

Điều 66. Cọc H (Cọc 100m)

66.1. Cọc H được sử dụng trên các tuyến Quốc lộ, là các cọc lý trình 100m được trồng trong phạm vi giữa hai cột kilômét liền kề. Cứ cách 100m từ cột kilômét trước đến cột kilômét sau trồng một cọc H. Trên chiều dài 1km có 9 cọc H lần lượt là H1, H2 đến H9. Kỹ thuật chôn cọc H tương tự như cọc mốc lộ giới;

66.2. Kích thước, hình dáng, màu sắc xem Phụ lục I.

Chương XII

MỐC LỘ GIỚI

Điều 67. Tác dụng của cọc mốc lộ giới

Cọc mốc lộ giới là một loại báo hiệu đường bộ dùng để xác lập số lượng giới hạn bề rộng đất dành cho đường bộ ( gồm đất của đường bộ và hiên chạy bảo đảm an toàn đường bộ ) theo Luật Giao thông đường bộ .

Điều 68. Cấu tạo cột mốc

68.1. Cột mốc được đúc bằng bê tông không có cốt thép với kích thước 20 x 20 x 100 (cm). Phần đầu cọc mỗi cạnh vát 10°, phần chôn xuống đất dài 50cm, có bê tông chèn chân cột theo thiết kế;

68.2. Mặt trước cột (phía quay ra đường) ghi chữ “MỐC LỘ GIỚI”, chữ chìm, nét chữ màu đen cao 6cm, rộng 1cm, sâu vào trong bê tông 3 ÷ 5mm;

68.3. Cột được sơn màu trắng. Phần trên cùng cao 10cm (từ đỉnh cột trở xuống) sơn màu đỏ;

68.4. Chi tiết xem quy định tại Phụ lục I.

Điều 69. Quy định cắm cột mốc lộ giới

69.1. Đường qua khu đông dân cư, thị xã, làng, bản: bình quân cứ 100m cắm một cột về mỗi bên đường;

69.2. Đường qua khu vực đồng ruộng, đồi thấp, ngoài khu đông dân cư, tùy theo địa hình cụ thể mà cự ly các cột thay đổi từ 500m đến 1000m;

69.3. Ở vùng núi cao chỉ cắm đại diện ở một số vị trí sao cho đủ để giúp cho quản lý hành lang an toàn đường bộ.

Điều 70. Các quy định khác

70.1. Các đơn vị quản lý đường có trách nhiệm cắm mốc lộ giới và bàn giao cho UBND cấp xã sở tại quản lý theo quy định. Đối với các dự án xây dựng mới, chủ đầu tư chỉ đạo đơn vị thi công cắm đầy đủ mốc lộ giới và lập thành hồ sơ, sau khi hoàn thành công trình phải bàn giao hồ sơ hoàn công trong đó có hồ sơ mốc lộ giới xác định hành lang an toàn đường bộ cho đơn vị quản lý đường bộ và UBND cấp xã sở tại quản lý theo quy định;

70.2. Mốc lộ giới trên các tuyến đường phải được thể hiện, lập trên bình đồ duỗi thẳng với tỷ lệ 1/10.000;

Chương XIII

BÁO HIỆU CẤM ĐI LẠI

Điều 71. Phân loại cấm đi lại

Có ba loại cấm đi lại trên đường như sau :

71.1. Cấm riêng từng loại phương tiện;

71.2. Cấm riêng từng chiều đi;

71.3. Cấm toàn bộ sự đi lại, trong đó vì nguyên nhân dẫn đến phải cấm cũng được chia ra:

71.3.1. Cấm đi lại vì những lý do đường, cầu bị tắc;

71.3.2. Cấm đi lại vì những lý do đặc biệt khác.

Điều 72. Cấm riêng từng loại phương tiện

72.1. Nếu cần phải cấm đi lại của riêng từng loại phương tiện hoặc một số loại phương tiện nhất định, phải đặt các biển báo cấm quy định từ Điểm B.3 đến Điểm B.20 tại Phụ lục B (từ biển số 103 đến biển số 120, trừ biển số 112 dùng để cấm người đi bộ);

72.2. Vị trí đặt biển báo cấm theo quy định ở Điều 27;

72.3. Cùng đặt với biển báo cấm phải có biển chỉ dẫn lối đi cho phương tiện bị cấm.

Điều 73. Cấm riêng từng chiều đi

73.1. Nếu phải cấm phương tiện đi lại trên một chiều, phải đặt biển báo cấm số 102 “Cấm đi ngược chiều” theo quy định ở phần B.2 Phụ lục B, chiều đi ngược lại phải đặt biển chỉ dẫn số 407(a) “Đường một chiều” quy định ở phần E.7 Phụ lục E;

73.2. Vị trí đặt biển báo cấm theo quy định ở Điều 27;

73.3. Cùng đặt với biển báo cấm phải có biển chỉ dẫn lối đi cho phương tiện bị cấm.

Điều 74. Cấm toàn bộ sự đi lại

74.1. Cấm đi lại do sự cố cầu, đường:

74.1.1. Trên những đoạn đường bị sự cố, các loại phương tiện và người đi bộ không thể đi lại được phải đặt rào chắn và đặt biển số 101 “Đường cấm” như quy định ở phần B.1 Phụ lục B;

74.1.2. Vị trí rào chắn phải đặt ở vị trí có đường tránh, đường phân luồng cho các loại phương tiện đi lại. Kèm theo rào chắn và biển số 101, phải đặt biển chỉ hướng đi cho các loại phương tiện (biển số 416, 417 a,b,c quy định ở phần E.16, và E.17 Phụ lục E);

74.1.3. Nếu trên hướng đường từ vị trí phân luồng đến vị trí bị tắc vẫn phải cho phương tiện đi lại thì không rào chắn mà đặt biển như sau:

a ) Trên đường chính, trước vị trí phân luồng 100 m đặt biển chỉ dẫn hướng đi tương thích cho những loại phương tiện đi lại ( biển số 416, 417 a, b, c ) ;
b ) Sau biển chỉ hướng đi 30 m đặt biển hướng dẫn ” Đường cụt ” ( kiểu biển số 405 c ) như lao lý ở phần E. 5 Phụ lục E ;
c ) Trên hướng đường bị tắc, sau vị trí phân luồng cứ khoảng chừng 300 đến 500 m lại đặt biển hướng dẫn ” Đường cụt ” ( kiểu biển số 405 c ) nhắc lại ;
d ) Đến giáp vị trí đường tắc, không cho phương tiện đi lại đi tiếp được nữa thì đặt rào chắn và biển số 101 ” Đường cấm ” như pháp luật ở phần B. 1 Phụ lục B ;

74.1.4. Nếu đường bị tắc không có hướng phân luồng, phương tiện phải chờ đợi một thời gian rồi mới tiếp tục được đi thì đặt hàng rào chắn và đặt biển số 101 “Đường cấm” như quy định ở phần B.1 Phụ lục B.

74.1.5. Vị trí đặt rào chắn cấm đường phải lựa chọn vị trí phương tiện có thể quay đầu được hoặc gần vị trí có dân cư để thuận tiện cho phương tiện chờ đợi.

Đồng thời phải đặt bảng thông tin về tình hình giao thông vận tải và ngày, giờ phương tiện đi lại hoàn toàn có thể liên tục đi lại .

74.2. Cấm đi lại vì những lý do khác:

74.2.1. Nếu vì những lý do đặc biệt phải cấm đi lại trong thời gian dài thì phải đặt rào chắn và đặt biển số 101 như quy định ở phần B.1 Phụ lục B;

74.2.2. Nếu cấm đi lại chỉ thi hành đột xuất trong thời gian ngắn, thì ngoài việc đặt rào chắn và biển báo đường cấm, phải bố trí người thường trực chỉ huy phương tiện trong suốt thời gian cấm.

Điều 75. Tổ chức trạm điều khiển giao thông

75.1. Trường hợp cấm đi lại xảy ra đột ngột hoặc việc tổ chức phân luồng trên địa bàn phức tạp về giao thông thì ngoài hệ thống báo hiệu như quy định từ Điều 71 đến Điều 74 phải tổ chức các trạm điều khiển giao thông;

75.2. Trạm điều khiển giao thông phải có người thường trực làm việc liên tục suốt ngày đêm để điều hành giao thông;

75.3. Phải trang bị tại trạm đủ rào chắn, biển báo, đèn, cờ để điều khiển sự đi lại;

75.4. Nếu phải lập trạm điều khiển giao thông vì lý do đường, cầu bị hư hỏng thì cơ quan quản lý đường có trách nhiệm tổ chức;

75.5. Nếu phải lập trạm điều khiển giao thông do các công việc xây dựng, sửa chữa cầu đường hoặc các công trình khác có ảnh hưởng đến sự đi lại thì các đơn vị thầu xây lắp phải chịu kinh phí để cơ quan quản lý đường bộ tổ chức trạm;

75.6. Nếu phải tổ chức trạm trong một thời gian ngắn vì các lý do khác ngoài các lý do nêu ở Khoản 75.4 và 75.5 thì tùy tính chất công việc do lực lượng công an chịu trách nhiệm hoặc lực lượng công an chủ trì phối hợp với cơ quan quản lý đường bộ tổ chức thực hiện;

75.7. Trước khi tổ chức trạm theo quy định ở Khoản 75.6, ngành công an bàn bạc trước với cơ quan quản lý đường bộ để được phối hợp hỗ trợ.

Điều 76. Báo hiệu cấm đường trong những trường hợp khẩn cấp

Trong những trường hợp khẩn cấp phải cấm đường, nhưng chưa kịp sắp xếp mạng lưới hệ thống báo hiệu theo pháp luật thì những tín hiệu sau đây có giá trị ngăn cấm đường : một cây chắn ngang đường, đồng thời có người gác hướng dẫn giao thông vận tải đứng ở vị trí giữa đường, hai tay giơ ngang vai làm lệnh, mặt hướng về phía xe chạy đến .
Nếu có cờ đỏ hoặc vải đỏ thì treo ở giữa cây chắn. Ban đêm dùng đèn đỏ thay cờ .

Điều 77. Báo hiệu cấm từng phần mặt đường, lề đường, vỉa hè

77.1. Trong trường hợp từng bộ phận, từng phần của con đường như vỉa hè, lề đường, đường người đi trên cầu, một phần hoặc toàn bộ làn đường bị hư hỏng hoặc đang sửa chữa thì phải rào chắn xung quanh những bộ phận hoặc phần công trình đó để người và phương tiện không đi vào khu vực đó gây nguy hiểm;

77.2. Rào chắn phải chắc chắn;

77.3. Ở giữa rào chắn phải đặt biển số 101 “Đường cấm”. Nếu là công trường đang thi công thì kèm theo biển số 101 đặt thêm biển số 227 “Công trường”;

Kèm theo rào chắn phải đặt cờ đỏ khổ 40×40 ( cm ) về ban ngày và đèn đỏ chiếu sáng về đêm hôm ;

77.4. Hàng rào chắn của các công trường thi công thường xuyên di động có thể làm theo kiểu mang đi mang lại được. Chiều cao cột rào chắn trong trường hợp này chỉ cần cao hơn mặt đất 0,6m đến 1,2m (Hàng rào chắn có thể là từng đoạn rào bằng sắt sơn trắng đỏ, chân có bánh xe hoặc chóp nón bằng nhựa hay bằng cao su…);

77.5. Nếu chiều ngang phạm vi cấm đường chiếm hoàn toàn một làn đường trên những đường có hai làn đường, tạm thời hai chiều xe đi và về phải đi chung nhau một làn còn lại thì ngoài những báo hiệu phải đặt như quy định ở Khoản 77.3, cần phải đặt thêm:

77.5.1. Cách rào chắn 250m trên đường trường hoặc 50m trên đường trong khu đông dân cư, đặt biển số 204 “Đường hai chiều”;

77.5.2. Sau biển số 204, đặt biển báo hiệu ưu tiên cho chiều xe đi theo đúng làn đường không bị cấm (biển số 406 “Được ưu tiên qua đường hẹp”) và đặt biển để báo xe đi trên hướng làn đường cấm phải đi nhờ đường sẽ phải nhường đường (biển số 132 “Nhường đường cho xe cơ giới ngược chiều qua đường hẹp”).

Chương XIV

GƯƠNG CẦU LỒI VÀ DẢI PHÂN CÁCH TÔN SÓNG

Điều 78. Tác dụng của gương cầu lồi

Gương cầu lồi có tính năng cải tổ tầm nhìn cho người tham gia giao thông vận tải ở những vị trí đường cong nửa đường kính nhỏ, tầm nhìn bị che khuất. Qua gương cầu lồi người điều khiển và tinh chỉnh phương tiện đi lại hoàn toàn có thể quan sát được từ xa phương tiện đi lại chạy ngược chiều để kiểm soát và điều chỉnh vận tốc cho tương thích .

Điều 79. Vị trí và quy định đặt gương cầu lồi

79.1. Gương cầu lồi sử dụng ở các vị trí đường cong bán kính nhỏ, che khuất tầm nhìn, chủ yếu đặt ở các đường cong ôm núi có bán kính đường cong nằm không thoả mãn tiêu chuẩn kỹ thuật theo Khoản 5.3 – Đường cong trên bình đồ của tiêu chuẩn TCVN 4054:2005 Đường ô tô – Yêu cầu thiết kế;

79.2. Vị trí gương cầu lồi đặt ở sát vai nền đường phía lưng trên đường phân giác của góc đỉnh đường cong, gương phải đặt vuông góc với mặt phẳng nằm ngang và mép dưới gương cao hơn cao độ vai đường là 1,2m.

Điều 80. Tác dụng của dải phân cách tôn sóng

Dải phân cách tôn sóng dùng để chia mặt đường thành hai chiều chạy xe riêng không liên quan gì đến nhau ; chia làn đường cơ giới với làn đường thô sơ ; hoàn toàn có thể dùng sửa chữa thay thế cọc tiêu, rào chắn hoặc tường bảo vệ bằng bê tông, đá xây ; làm hộ lan những đoạn đường cong, đường dẫn vào cầu, những đoạn nền đường đắp cao trên 2 m, những đoạn đường men theo sông, suối, đầm, hồ, ao .

Điều 81. Vị trí và quy định đặt dải phân cách tôn sóng

Dải phân cách tôn sóng gồm 1 hoặc 2 hàng tôn lượn sóng được lắp ráp song song với mặt đường bởi hệ cột bằng thép hoặc bêtông cốt thép có gia cố chân bằng bê tông xi-măng. Dải phân cách tôn sóng khi thay thế sửa chữa cho tường bảo vệ, hàng rào chắn cố định và thắt chặt và dải phân cách cứng phải được giám sát không thay đổi do va chạm của phương tiện đi lại đâm vào .

Chương XV

QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ

Điều 82. Nguyên tắc quản lý

82.1. Các tuyến đường bộ khi đưa vào khai thác phải đầy đủ báo hiệu theo quy định của Quy chuẩn này;

82.2. Trên các tuyến đường bộ đang khai thác, các biển báo hiệu không phù hợp với Quy chuẩn này hiện vẫn đang sử dụng phải được điều chỉnh, thay thế dần (trong vòng 5 năm) để tránh lãng phí; các biển báo hiệu bổ sung mới phải tuân thủ theo quy định của Quy chuẩn này;

82.3. Khi thiết kế xây dựng mới hoặc thiết kế cải tạo nâng cấp đường bộ thì hệ thống báo hiệu đường bộ phải tuân thủ theo Quy chuẩn này. Hệ thống báo hiệu là một hạng mục công trình phải hoàn thành trước khi bàn giao đường cho đơn vị quản lý;

82.4. Ngoài những biển báo trong Quy chuẩn này, giao cho Tổng cục Đường bộ Việt Nam căn cứ vào thực tế quy định bổ sung các biển báo cần thiết sau khi được Bộ Giao thông Vận tải chấp thuận bằng văn bản;

82.5. Nghiêm cấm đặt trong phạm vi đất của đường bộ những biển báo tuyên truyền, quảng cáo, chỉ dẫn v.v…. Những biển cấm, hiệu lệnh phục vụ yêu cầu bảo vệ và an ninh của các ngành khác (như ngành Công an, Quốc phòng, Lâm nghiệp, Văn hóa, Điện lực v.v…) muốn đặt trong phạm vi đất của đường bộ phải được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản;

82.6. Cấm trồng cây, xây dựng công trình, lắp đặt thiết bị làm che khuất, làm giảm cự ly nhận biết hoặc làm mờ nhạt các báo hiệu đường bộ.

Điều 83. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý đường

83.1. Các cơ quan quản lý đường bộ có nhiệm vụ chấp hành Quy chuẩn này, đảm bảo cho hệ thống báo hiệu trên đường được đầy đủ, thống nhất và rõ ràng.

Trường hợp báo hiệu bị mất, hư hỏng, mờ hoặc chưa đúng với pháp luật trong Quy chuẩn phải có giải pháp bổ trợ, thay thế sửa chữa, sửa chữa thay thế để bảo vệ bảo đảm an toàn giao thông vận tải ;

83.2. Cán bộ, công nhân viên làm nhiệm vụ quản lý đường bộ trong phạm vi chức trách của mình kịp thời phát hiện hư hỏng, mất mát và các hành vi xâm hại hệ thống báo hiệu, báo cáo về cơ quan quản lý đường bộ hoặc lập biên bản hoặc xử lý những hành vi vi phạm Quy chuẩn này theo trách nhiệm và quy định của pháp luật.

Nếu không khắc phục kịp thời, gây thiệt hại cho tính mạng con người, hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khỏe thể chất, gia tài của người khác thì phải chịu giải quyết và xử lý theo pháp luật của pháp lý .

Điều 84. Trách nhiệm của người sử dụng đường bộ

84.1. Tất cả những người sử dụng đường bộ, những người tham gia giao thông và những người điều khiển các loại phương tiện tham gia giao thông trên đường bộ đều phải tuyệt đối chấp hành Quy chuẩn này;

84.2. Hệ thống báo hiệu đường bộ là tài sản của nhà nước, là phương tiện bảo đảm an toàn giao thông phòng ngừa tai nạn. Mọi người đều có trách nhiệm bảo vệ tốt những báo hiệu trên đường, không được tự ý di chuyển, chiếm đoạt, làm hư hỏng hoặc làm giảm hiệu lực và tác dụng của những báo hiệu đặt trên đường; có trách nhiệm phát hiện, kiến nghị đến cơ quan quản lý đường bộ các hư hỏng, mất mát, bất cập của hệ thống báo hiệu đường bộ;

84.3. Người nào làm hư hỏng, mất mát những báo hiệu đặt trên đường bộ, phải chịu trách nhiệm về các thiệt hại do làm hư hỏng, mất mát gây ra và phải bồi thường thiệt hại. Trường hợp làm hư hỏng, mất mát mà không báo, khi bị phát hiện ra thì được coi như hành vi làm hư hại tài sản Nhà nước và sẽ bị xử lý theo pháp luật.

Chương XVI

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 85. Tổ chức thực hiện

85.1. Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Giám đốc các Sở Giao thông vận tải chịu trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc, các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực giao thông vận tải đường bộ thi hành Quy chuẩn này;

85.2. Vụ Khoa học công nghệ chủ trì, phối hợp với Tổng cục Đường bộ Việt Nam và các cơ quan có liên quan tổ chức kiểm tra việc thực hiện Quy chuẩn này;

85.3. Tổng cục Đường bộ Việt Nam chịu trách nhiệm hướng dẫn việc thiết kế và lắp đặt hệ thống báo hiệu đường bộ theo Quy chuẩn này;

85.4. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc báo cáo về Bộ Giao thông vận tải xem xét, quyết định sửa đổi bổ sung cho phù hợp.

PHỤ LỤC A

ĐÈN TÍN HIỆU

A.1. Các dạng đèn tín hiệu

Hình A.1. Các dạng đèn tín hiệu

A.2. Vể kích thước

a ) Dạng đèn 1 Kiểu 1 là dạng đèn chính thường dùng, có 3 đèn tín hiệu xanh – vàng – đỏ đường kính đèn từ 200 mm đến 300 mm, so với đèn đỏ bắt buộc đường kính 300 mm. Ngoài ra còn những kiểu 2, 3, 4, 5 và 6 ngoài đèn chính còn đèn phụ báo hiệu được cho phép xe đi thẳng hoặc rẽ trái, rẽ phải .
b ) Dạng đèn 1 Kiểu 1 b : Ngoài đèn chính 3 màu ( đỏ – vàng – xanh ) còn có hộp đèn phụ ( nhỏ treo thấp hơn đèn chính ) cũng 3 màu ( đỏ – vàng – xanh ) nhắc lại tín hiệu đèn chính và đèn tinh chỉnh và điều khiển giao thông vận tải cho người đi bộ .
c ) Nếu được cho phép những loại phương tiện đi lại vòng trái và quay đầu phải sử dụng kiểu 4, 5, 6 .
d ) Dạng đèn 2 là đèn chính có lồng mũi tên được cho phép xe được đi thẳng, rẽ trái, rẽ phải. Chú ý về sắc tố của mũi tên vẽ trên mặt kính của tín hiệu :
– Tín hiệu xanh : Mũi tên màu xanh trên nền màu đen .
– Tín hiệu vàng : Nét vẽ của mũi tên màu đen trên nền màu vàng .
– Tín hiệu đỏ : Nét vẽ của mũi tên màu đen trên nền màu đỏ .
e ) Dạng đèn 1, 2 và 8 phải lắp ráp theo chiều thẳng đứng .
f ) Đèn hai khoang dạng đèn 3, đường kính 300 mm bên trái là 2 mũi gạch chéo màu đỏ – những phương tiện đi lại dừng lại, còn bên phải là mũi tên màu xanh – những phương tiện đi lại được phép đi theo hướng chiều của mũi tên .
g ) Dạng đèn 4 và 5 kiểu 1, 2 đều có đường kính của đèn từ 200 mm ÷ 300 mm, dạng 5 kiểu 2 là loại đèn đỏ chữ thập ( cấm đi – đặt sau nơi đường giao nhau ) .
i ) Dạng đèn 6 gồm 4 tín hiệu màu trắng có đường kính từ 80 mm đến 100 mm, bảng sắp xếp đèn tín hiệu có size 300 x 400 ( mm ) .
k ) Dạng đèn 7 có hai tín hiệu nằm trên một cấu trúc chung, người đứng màu đỏ, người đi màu xanh trên nền kính màu đen đường kính là 200 mm đến 300 mm để hướng dẫn người đi bộ .
l ) Dạng đèn 8, đường kính của đèn tín hiệu 60 mm, đây là đèn dùng cho việc hướng dẫn xe đạp điện trên những đường dành riêng cho xe đạp điện. Thông thường phía dưới đèn có biển size 200 x 200 ( mm ) nền màu trắng, hình xe đạp điện tượng trưng màu đen .
m ) Ngoài những dạng đèn đã nêu, ở những đường có 4 làn xe trở lên, khi có nhu yếu hoàn toàn có thể lắp đèn trên cột tay vươn ( L ngược ) ; những nơi đông dân cư còn lắp thêm đèn đếm ngược thời hạn để người tham gia giao thông vận tải dữ thế chủ động việc dừng xe hoặc cho xe chạy .

A.3. Một số quy định khi sử dụng hệ thống đèn tín hiệu

a ) Dùng dạng đèn 1 và 2 là hai dạng đèn chính để vận dụng tinh chỉnh và điều khiển giao thông vận tải đường bộ. Ngoài ra hoàn toàn có thể vận dụng điều khiển và tinh chỉnh hoạt động của tàu điện, ôtô buýt, trôlây-buýt ( nếu có ) nhưng thường thì để vận dụng điều khiển và tinh chỉnh tàu điện, ôtô buýt, trôlây-buýt người ta dùng theo dạng 6 để tương thích với pháp luật quốc tế ;
b ) Nơi nút giao có tầm nhìn của lái xe không bảo vệ thì dùng đèn tín hiệu kiểu 1 của dạng 1 nhưng điểm thấp nhất của đèn điều khiển và tinh chỉnh cách mặt đường xe chạy từ 1,8 m trở lên, những pháp luật khác không biến hóa ;
c ) Lắp đặt ” Đúp ” những đèn tín hiệu dạng 1 cần lựa chọn cho tương thích những điều kiện kèm theo sau :
– Trên đường một chiều những loại phương tiện đi lại được đi cả phần đường ở phía bên trái .
– Trên đường hai chiều xe chạy, trước nút giao trên lề đường ( hè đường ) hay hòn đảo bảo đảm an toàn, nếu không đủ điều kiện kèm theo đặt đèn trước nút giao hoàn toàn có thể lắp đèn tín hiệu về hai chiều xe chạy nhưng với điều kiện kèm theo, khoảng cách tối thiểu là 24 m .
d ) Đèn dạng 2 nhằm mục đích để tinh chỉnh và điều khiển theo làn được đặt ở gần nút giao trên những đường có 4 làn đường xe chạy ; hoàn toàn có thể đặt trên hòn đảo bảo đảm an toàn hay trên mép phần xe chạy ;
e ) Dạng 1 ÷ 2 ; 7 ÷ 8 được cho phép tín hiệu xanh nhấp nháy 3, 4 lần trước khi chuyển tín hiệu vàng ;
f ) Dạng 1 và 2 đường kính của tín hiệu rộng 300 mm vận dụng ở trên những đường phố chính, trên đường quốc lộ hay khu vực trung tâm vui chơi quảng trường. Trong những trường hợp khác thì dùng đường kính của tín hiệu 200 mm. Đặc biệt cho phép dạng 1 và 2 đặt theo chiều thẳng đứng, tín hiệu trên cùng có đường kính 300 mm, những tín hiệu ở thấp hơn đường kính là 200 mm ;
g ) Để điều khiển và tinh chỉnh dòng hoạt động cho một làn xe người ta dùng đèn tín hiệu dạng 3. Áp dụng nó ta phải xem xét những yếu tố sau đây :
– Cường độ giao thông vận tải trong giờ cao điểm lớn hơn 500 đơn vị chức năng xe trên một làn đường đã vượt quá năng lực khai thác của đường .
– Tổng cường độ giao thông vận tải trong giờ cao điểm của những làn xe theo hướng thuận cao hơn cường độ giao thông vận tải theo hướng ngược lại vượt quá năng lực khai thác của số làn xe theo hướng thuận, dẫn đến hoàn toàn có thể đổi khác tăng thêm số làn xe theo giờ trong ngày hoặc những ngày trong tuần để cung ứng giao thông vận tải hai chiều của dường được thông suốt .
– Phần đường xe chạy phải có tổng số làn  ≥ 3 làn đường .
h ) Căn cứ thực trạng giao thông vận tải đơn cử Tư vấn phong cách thiết kế hoặc người quản trị giao thông vận tải vận dụng cho tương thích theo nhu yếu kỹ thuật sau :
– Đèn tín hiệu được treo ở ngoài mép mặt đường không ít hơn 0,5 m ( theo chiều ngang ). Đối với đường có 4 làn xe trở lên thì đèn tín hiệu treo ở phía trên chiều xe chạy ;
– Đèn dành cho người đi bộ có chu kỳ luân hồi đèn dài tối thiểu là 7 giây. Khi lưu lượng người đi bộ thấp và bề rộng đường hẹp 2 làn xe và không là đường ưu tiên thì hoàn toàn có thể giảm bớt chu kỳ luân hồi đèn ngắn hơn nhưng không ít hơn 4 giây. Chú ý, vận tốc của người đi bộ sang đường tính bằng 1,2 m / giây, nếu nơi sắp xếp dành cho người khuyết tật qua đường sẽ phải tính vận tốc của người sang đường thấp hơn 1,2 m / giây và địa thế căn cứ vào thị sát để đặt chu kỳ luân hồi đèn cho tương thích .
Để trợ giúp người đi bộ sang đường nhất là người khiếm thị, khiếm thính hoặc khuyết tật người ta còn sử dụng thiết bị cảm ứng thụ động hoặc nút ấn. Thiết bị nút ấn dành cho người đi bộ sang đường gồm có nút ấn, đèn nhấp nháy đặt chung trên một cột ở vị trí thuận tiện trên vỉa hè ngay vị trí khởi đầu dành cho người đi bộ sang đường. Thiết bị nút ấn còn trang bị bộ phận phát âm thanh để báo nơi đặt thiết bị nút ấn, âm thanh dễ nhận biết có chu kỳ luân hồi 0,15 giây và lặp lại sau 1 giây, âm thanh hoàn toàn có thể nghe thấy từ cự ly 1,8 m đến 3,7 m và âm lượng không thấp hơn 5 dB nhưng không cao hơn 89 dB và sẽ bị vô hiệu khi chu kỳ luân hồi đèn nhấp nháy kết thúc. Khi đặt thiết bị nút ấn phải khảo sát thực địa để sắp xếp tương thích .
– Đèn tín hiệu có đường kính 300 mm dùng cho nơi phương tiện đi lại cao khi 85 % xe lưu hành với vận tốc lớn hơn 60 km / h hoặc những nơi không có người điều khiển và tinh chỉnh giao thông vận tải, nơi có nhiều lái xe cao tuổi .
– Đèn tín hiệu phải nhìn thấy từ xa và không nhỏ hơn khoảng cách lao lý trong bảng A. 1 :

Bảng A.1. Khoảng cách tối thiểu nhìn thấy đèn tín hiệu

Tốc độ (km/h) của 85% xe lưu hành

Khoảng cách nhìn thấy thấp nhất (m)

30
40
50
60
70
80
90
50
65
85
110
140
165
195

– Đèn tín hiệu được treo ở ngoài mép mặt đường hoặc vỉa hè thì cạnh dưới của đèn không thấp hơn 1,4 m và không cao quá 5,8 m so với mặt hòn đảo, mặt hè, mặt lề nơi đặt cột đèn tín hiệu. Khi treo trên làn xe chạy thì cạnh dưới của đèn không thấp hơn 5,2 m và không cao quá 7,8 m so với mặt đường nơi treo đèn .
– Những nơi đặt đèn có độ sáng của vạn vật thiên nhiên sau đèn gây rối nhận ra của người điều khiển và tinh chỉnh phương tiện đi lại thì cần nghiên cứu và điều tra tạo nền sau đèn để trợ giúp nhận biết cho người điều khiển và tinh chỉnh phương tiện đi lại .
– Do người điều khiển và tinh chỉnh phương tiện đi lại tập trung chuyên sâu quan sát phía trước để tinh chỉnh và điều khiển phương tiện đi lại, thế cho nên, khi đặt đèn tín hiệu hoặc những báo hiệu giao thông vận tải trên lề, hè cần xác lập vùng quan sát hiệu suất cao. Cách xác lập như sau : theo trục của tim đường ( chiều đường xe chạy ) mở ra mỗi bên một góc 20 ° tạo ra 2 đường số lượng giới hạn vùng quan sát hiệu suất cao. Người đặt đèn tín hiệu cần địa thế căn cứ tầm nhìn tối thiểu và vùng quan sát hiệu suất cao để xác lập vị trí đặt đèn tín hiệu cho hài hòa và hợp lý .

PHỤ LỤC B

Ý NGHĨA – SỬ DỤNG BIỂN BÁO CẤM

B.1. Biển số 101 “Đường cấm”

a ) Để báo đường cấm toàn bộ những loại phương tiện đi lại ( cơ giới và thô sơ ) đi lại cả hai hướng, trừ những xe được ưu tiên theo pháp luật, phải đặt biển số 101 ” Đường cấm ” .
b ) Nếu đường cấm vì nguyên do đường, cầu bị tắc thì biển cấm đặt ở giữa phần xe chạy kèm theo có hàng rào chắn ngang trước phần xe chạy như lao lý ở Điều 82, những xe được ưu tiên cũng không được phép đi vào .
c ) Nếu đường cấm cả người đi bộ thì phải đặt thêm biển số 112 ” Cấm người đi bộ ” ( ở trong khu đông dân cư ) hoặc lê dài hàng rào chắn ngang suốt cả nền đường ( ở ngoài khu đông dân cư ) .
d ) Nếu đường cấm vì những nguyên do khác nhưng cầu, đường vẫn sử dụng được thì biển đặt ở giữa đường nhưng không đặt hàng rào chắn .
e ) Nếu phần xe chạy quá hẹp, biển đặt ở giữa phần xe chạy sẽ làm cản trở những xe được phép ra vào đường cấm thì đặt biển ở mép phần xe chạy .
g ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển :
– Nền biển trắng, không hình vẽ .

Hình B.1- Biển số 101

B.2. Biển số 102 “Cấm đi ngược chiều”

a ) Để báo đường cấm tổng thể những loại xe ( cơ giới và thô sơ ) đi vào theo chiều đặt biển, trừ những xe được ưu tiên theo pháp luật, phải đặt biển số 102 ” Cấm đi ngược chiều ” .
Đối với người đi bộ được phép đi trên vỉa hè hoặc lề đường .
b ) Chiều đi ngược lại với chiều đặt biển 102 là lối đi thuận chiều, những loại xe được phép đi do đó phải đặt biển hướng dẫn số 407 a .
c ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển :
– Nền biển màu đỏ, không có viền cạnh, hình chữ nhật màu trắng nằm chính giữa .
– Chiều cao hình vẽ 10 cm
– Chiều rộng hình vẽ 50 cm

Hình B.2- Biển số 102

B.3. Biển số 103a “Cấm ôtô”, Biển số 103b và 103c ” Cấm ôtô rẽ phải” và “Cấm ôtô rẽ trái”

a ) Để báo đường cấm toàn bộ những loại xe cơ giới kể cả môtô 3 bánh có thùng đi qua, trừ môtô hai bánh, xe gắn máy và những xe được ưu tiên theo lao lý, phải đặt biển số 103 ” Cấm ôtô ” .
b ) Để báo đường cấm tổng thể những loại xe cơ giới kể cả môtô 3 bánh có thùng rẽ phải hay rẽ trái, trừ môtô hai bánh, xe gắn máy và những xe được ưu tiên theo lao lý, phải đặt biển số 103 b ” Cấm ôtô rẽ phải ” hay biển số 103 c ” Cấm ôtô rẽ trái ” .
c ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển :
– Biển số 103 a ” Cấm ôtô ” .
● Chiều cao hình vẽ 28 cm
● Chiều rộng hình vẽ 35 cm
– Biển số 103 b ” Cấm ôtô rẽ phải ” và Biển số 103 c ” Cấm ôtô rẽ trái ”
● Chiều cao hình vẽ 11 cm
● Chiều rộng hình vẽ 31 cm
● Vạch chéo đỏ đè lên hình vẽ màu đen

Hình B.3- Biển số 103

B.4. Biển số 104 “Cấm môtô”

a ) Để báo đường cấm toàn bộ những loại môtô đi qua, trừ những xe môtô được ưu tiên theo pháp luật, phải đặt biển số 104 ” Cấm môtô ” .
b ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển :
– Chiều cao hình vẽ 31 cm
– Chiều rộng hình vẽ 40 cm

Hình B.4- Biển số 104

B.5. Biển số 105 “Cấm ôtô và môtô”

a ) Để báo đường cấm tổng thể những loại xe cơ giới và môtô đi qua trừ xe gắn máy
và những xe được ưu tiên theo lao lý, phải đặt biển số 105 ” Cấm ôtô và môtô ” .
b ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển :
– Nửa trên vẽ ôtô :
● Chiều cao hình vẽ ôtô 16 cm
● Chiều rộng hình vẽ ôtô 20 cm
– Nửa dưới vẽ môtô
● Chiều cao hình vẽ môtô 16.5 cm
● Chiều rộng hình vẽ môtô 20 cm

Hình B.5- Biển số 105

B.6. Biển số 106(a,b) “Cấm ôtô tải” và Biển số 106c “Cấm xe chở hàng nguy hiểm”

a ) Để báo đường cấm tổng thể những loại ôtô chở hàng có trọng tải từ 1,5 tấn trở lên trừ những xe được ưu tiên theo lao lý, phải đặt biển số 106 a ” Cấm ôtô tải “. Biển có hiệu lực thực thi hiện hành cấm so với cả máy kéo và những xe máy chuyên dùng đi vào đoạn đường đặt biển
b ) Nếu trên biển pháp luật trọng tải – khối lượng xe cộng hàng ( chữ số tấn ghi bằng màu trắng trên hình vẽ xe ) thì chỉ cấm những ôtô có tổng khối lượng ( khối lượng xe cộng hàng ) vượt quá số lượng đã lao lý trên biển phải đặt biển số 106 b .
Biển có hiệu lực hiện hành cấm so với cả máy kéo và những xe máy chuyên dùng đi vào đoạn đường đặt biển .
c ) Để báo đường cấm những xe chở hàng nguy hại, phải đặt biển 106 c
d ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển :
– Biển số 106 ( a, b ) :
● Chiều cao hình vẽ ôtô 22 cm
● Chiều rộng hình vẽ ôtô 44 cm
– Biển số 106 c :
● Chiều cao hình vẽ 33 cm
● Chiều rộng hình vẽ 24 cm

Hình B.6- Biển số 106

B.7. Biển số 107 “Cấm ôtô khách và ôtô tải”

a ) Để báo đường cấm ôtô chở khách và những loại ôtô tải kể cả những loại máy kéo và xe máy kiến thiết chuyên dùng đi qua trừ những xe được ưu tiên theo pháp luật, phải đặt biển số 107 ” Cấm ôtô khách, và ôtô tải ” .
b ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển
– Nửa trên vẽ xe khách :
● Chiều cao hình vẽ 7 cm
● Chiều rộng hình vẽ 22 cm
– Nửa dưới vẽ ôtô tải :
● Chiều cao hình vẽ 10 cm
● Chiều rộng hình vẽ 20 cm

Hình B.7. Biển số 107

B.8. Biển số 108 “Cấm ôtô, máy kéo kéo moóc hoặc sơ mi rơ moóc”

a ) Để báo đường cấm toàn bộ những loại xe cơ giới kéo theo rơ-moóc kể cả môtô, máy kéo, ôtô khách kéo theo rơ-moóc đi qua, trừ loại ôtô sơ-mi rơ-moóc và những xe được ưu tiên ( có kéo theo rơ-moóc ) theo luật lệ nhà nước pháp luật, phải đặt biển số 108 ” Cấm ôtô kéo moóc ” .
b ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển :
– Chiều cao hình vẽ 22 cm
– Chiều rộng hình vẽ 49 cm ( chạy dài hết biển đến giáp nét viền cạnh ) .

Hình B.8- Biển số 108

B.9. Biển số 109 “Cấm máy kéo”

a ) Để báo đường cấm toàn bộ những loại máy kéo, kể cả máy kéo bánh hơi và bánh xích đi qua, phải đặt biển số 109 ” Cấm máy kéo ” .
b ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển
– Chiều cao hình vẽ 24,5 cm
– Chiều rộng hình vẽ 35 cm

Hình B.9 – Biển số 109

B.10. Biển số 110a “Cấm đi xe đạp”và Biển số 110b “Cấm xe đạp thồ”

a ) Để báo đường cấm xe đạp điện đi qua, phải đặt biển số 110 a ” Cấm đi xe đạp điện ” .
Biển không có giá trị cấm những người dắt xe đạp điện .
b ) Để báo đường cấm xe đạp điện thồ đi qua, phải đặt biển số 110 b ” Cấm xe đạp điện thồ “. Biển này không cấm người dắt loại xe này .
c ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển :
– Biển số 110 a :
● Chiều cao hình vẽ 23,5 cm
● Chiều rộng hình vẽ 40 cm
– Biển số 110 a :
● Chiều cao hình vẽ 23,5 cm
● Chiều rộng hình vẽ 40 cm

Hình B.10 – Biển số 110

B.11. Biển số 111a “Cấm xe gắn máy”,Biển số 111(b ,c) “Cấm xe ba bánh loại có động cơ” và Biển số 111d “Cấm xe ba bánh loại không có động cơ”

a ) Để báo đường cấm xe gắn máy đi qua, phải đặt biển số 111 a ” Cấm xe gắn máy “. Biển không có giá trị so với xe đạp điện .
b ) Để báo đường cấm xe ba bánh loại có động cơ như xe lam, xích lô máy, xe lôi máy v.v… phải đặt biển số 111 b hoặc 111 c ” Cấm xe ba bánh loại có động cơ ” .
c ) Để báo đường cấm xe ba bánh loại không có động cơ như xích lô, xe lôi đạp v.v… phải đặt biển số 111 d ” Cấm xe ba bánh loại không có động cơ ” .
d ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển :
– Biển số 111 ( a ) ” Cấm xe gắn máy ”
● Chiều cao hình vẽ 22 cm
● Chiều rộng hình vẽ 40 cm
– Biển số 111 ( b ) ” Cấm xe ba bánh loại có động cơ ” ( xe lam )
● Chiều cao hình vẽ 21 cm
● Chiều rộng hình vẽ 40 cm
– Biển số 111 ( c ) ” Cấm xe ba bánh loại có động cơ ” ( xe lôi máy )
● Chiều cao hình vẽ 17,5 cm
● Chiều rộng hình vẽ 45 cm
– Biển số 111 ( d ) ” Cấm xe ba bánh loại không có động cơ ”
● Đường kính bánh xe 12,5 cm
● Chiều cao hình vẽ 21 cm
● Chiều rộng hình vẽ 42 cm

Hình B.11 – Biển số 111

B.12. Biển số 112 “Cấm người đi bộ”

a ) Để báo đường cấm người đi bộ qua lại, phải đặt biển số 112 ” Cấm người đi bộ ” .
b ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển
– Chiều cao hình vẽ 34 cm
– Chiều rộng hình vẽ 24 cm

Hình B.12 – Biển số 112

B.13. Biển số 113 “Cấm xe người kéo, đẩy”

a ) Để báo đường cấm xe thô sơ, hoạt động do người kéo, đẩy đi qua, phải đặt biển số 113 ” Cấm xe người kéo, đẩy “. Biển không có giá trị cấm những xe nôi của trẻ nhỏ và phương tiện đi lại chuyên dùng để đi lại của những người tàn tật .
b ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển :
– Chiều cao hình vẽ 24 cm
– Chiều rộng hình vẽ 44 cm

Hình B.13 – Biển số 113

B.14. Biển số 114 “Cấm xe súc vật kéo”

a ) Để báo đường cấm súc vật vận tải đường bộ sản phẩm & hàng hóa hoặc hành khách dù kéo xe hay
chở trên sống lưng đi qua, phải đặt biển số 114 ” Cấm xe súc vật kéo ” .
b ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển :
– Chiều cao hình vẽ 23 cm
– Chiều rộng hình vẽ 46 cm

Hình B.14 – Biển số 114

B.15. Biển số 115 “Hạn chế trọng lượng xe”

a ) Để báo đường cấm những loại xe ( cơ giới và thô sơ ) kể cả những xe được ưu tiên theo lao lý, có khối lượng hàng loạt ( cả xe và hàng ) vượt quá trị số ghi trên biển đi qua, phải đặt biển số 115 ” Hạn chế khối lượng xe ” .
b ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển :
– Biển có chữ số, chữ viết màu đen trên nền trắng, biển không có đường gạch chéo màu đỏ .
– Chiều cao số lượng 28 cm
– Chiều cao chữ T 13 cm

Hình B.15 – Biển số 115

B.16. Biển số 116 “Hạn chế trọng lượng trên trục xe”

a ) Để báo đường cấm những loại xe ( cơ giới và thô sơ ) kể cả những xe được ưu tiên theo pháp luật, có khối lượng hàng loạt ( cả xe và hàng ) phân chia trên một trục bất kể của xe vượt quá trị số ghi trên biển đi qua, phải đặt biển số 116 ” Hạn chế khối lượng trên trục xe ” .
b ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển
– Biển có chữ số, chữ viết màu đen trên nền trắng, biển không có đường gạch chéo màu đỏ .
– Chiều dài trục xe 34 cm
– Chiều cao số lượng 20 cm
– Chiều cao chữ T 10 cm
– Trị số ghi trên biển số 115 và biển số 116 để chỉ khối lượng được cho phép lớn nhất tính bằng tấn so với xe đơn chiếc nhằm mục đích ngăn ngừa năng lực làm hư hỏng khu công trình cầu đường giao thông .

Hình B.16 – Biển số 116

B.17. Biển số 117 “Hạn chế chiều cao”

a ) Để báo hạn chế độ cao của xe, phải đặt biển số 117 ” Hạn chế độ cao ”
b ) Biển số 117 có hiệu lực thực thi hiện hành cấm những xe ( cơ giới và thô sơ ) có chiều cao vượt quá trị số ghi trên biển không được đi qua, kể cả những xe được ưu tiên theo lao lý ( độ cao tính từ mặt đường, mặt cầu đến điểm cao nhất của xe hoặc hàng ) .
c ) Trị số ghi trên biển là khoảng cách từ điểm cao nhất của mặt đường đến điểm thấp nhất của chướng ngại vật vượt trên đường trừ đi 0,5 m .
d ) Tất cả những vị trí trên đường có chướng ngại vật mà khoảng cách từ điểm cao nhất của mặt đường đến điểm thấp nhất của chướng ngại vật dưới 4,75 m đều phải đặt biển .
e ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển
– Biển có chữ số, chữ viết màu đen trên nền trắng, biển không có đường gạch chéo màu đỏ .
– Chiều cao số lượng đơn vị chức năng 20 cm
– Chiều cao con sau dấu phẩy 12 cm
– Chiều cao chữ m 8 cm

Hình B.17 – Biển số 117

B.18. Biển số 118 “Hạn chế chiều ngang”

a ) Để báo hạn chế chiều ngang của xe, phải đặt biển số 118 ” Hạn chế chiều ngang ”
b ) Biển số 118 có hiệu lực hiện hành cấm những xe ( cơ giới và thô sơ ) kể cả những xe được ưu tiên theo lao lý có chiều ngang ( kể cả xe và sản phẩm & hàng hóa ) vượt quá trị số ghi trên biển không được đi qua .
c ) Số ghi trên biển là khoảng cách theo chiều ngang ở trạng thái tĩnh nhỏ nhất của vật chướng ngại trên đường trừ đi 0,4 m .
d ) Tất cả những vị trí trên đường có chướng ngại vật mà khoảng cách theo chiều ngang ở trạng thái tĩnh nhỏ hơn 3,2 m đều phải đặt biển .
e ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển :
– Biển có chữ số, chữ viết màu đen trên nền trắng, biển không có đường gạch chéo màu đỏ .
– Chiều cao số lượng đơn vị chức năng 20 cm
– Chiều cao con số lẻ 12 cm
– Chiều cao chữ m 8 cm
– Dấu số lượng giới hạn là tam giác vuông cân, đường cao tam giác là 5 cm .

Hình B.18 – Biển số 118

B.19. Biển số 119 “Hạn chế chiều dài ôtô”

a ) Để báo đường cấm những loại xe ( cơ giới và thô sơ ) kể cả những xe được ưu tiên theo lao lý, có độ dài hàng loạt kể cả xe và hàng lớn hơn trị số ghi trên biển đi qua, phải đặt biển số 119 ” Hạn chế chiều dài ôtô ” .
b ) Trị số ghi trên biển là chỉ độ dài được cho phép lớn nhất tính bằng mét so với xe đơn chiếc nhằm mục đích ngăn ngừa năng lực gây ách tắc giao thông vận tải .
c ) Biển được đặt ở những đoạn đường có nửa đường kính đường cong nằm nhỏ, đèo dốc quanh co hoặc ở những đoạn đường mà xe có chiều dài lớn, gây nguy khốn cho những phương tiện đi lại ngược chiều .
d ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển :
– Chiều cao hình vẽ ôtô 16 cm
– Chiều rộng hình vẽ ôtô 30 cm
– Chiều cao số lượng 10 cm
– Chiều cao chữ m 5 cm

Hình B.19 – Biển số 119

B.20. Biển số 120 “Hạn chế chiều dài ôtô, máy kéo kéo moóc hoặc sơ mi rơ moóc”

a ) Để báo đường cấm những loại xe ( cơ giới và thô sơ ) kéo theo moóc kể cả ôtô sơ-mi rơ-moóc và những loại xe được ưu tiên kéo moóc theo luật lệ nhà nước pháp luật, có độ dài hàng loạt kể cả xe, moóc và hàng lớn hơn trị số ghi trên biển đi qua, phải đặt biển số 120 ” Hạn chế chiều dài ôtô kéo moóc ” .
b ) Trị số ghi trên biển là chỉ độ dài được cho phép lớn nhất tính bằng mét so với hàng loạt chiều dài đoàn xe kể cả hàng .
c ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển
– Chiều cao hình vẽ ôtô 12 cm
– Chiều rộng hình vẽ ôtô 39 cm
– Chiều cao số lượng 10 cm
– Chiều cao chữ m 5 cm

Hình B.20 – Biển số 120

B.21. Biển số 121 “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”

a ) Để báo xe ôtô phải đi cách nhau một khoảng chừng tối thiểu phải đặt biển số 121 ” Cự ly tối thiểu giữa hai xe ” .
b ) Số ghi trên biển cho biết khoảng cách tối thiểu tính bằng mét. Biển có hiệu lực thực thi hiện hành cấm những xe ôtô kể cả xe được ưu tiên theo pháp luật không được đi cách nhau một cự ly nhỏ hơn trị số ghi trên biển báo .
c ) Chiều dài có hiệu lực thực thi hiện hành của biển số 121 được báo bằng biển số 501 ” Phạm vi tính năng của biển ” đặt dưới biển chính ( hoặc từ vị trí đặt biển đến vị trí đặt biển số 135 ” Hết tổng thể những lệnh cấm ” nếu đồng thời có nhiều biển cấm khác hết tính năng )
d ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển
– Chiều cao hình vẽ 22 cm
– Chiều rộng hình vẽ 48 cm

Hình B.21 – Biển số 121

B.22. Biển số 122 “Dừng lại”

a ) Để báo những xe ( cơ giới và thô sơ ) dừng lại phải đặt biển số 122 ” Dừng lại ” .
b ) Biển có hiệu lực hiện hành buộc những loại xe cơ giới và thô sơ kể cả xe được ưu tiên theo pháp luật dừng lại trước biển hoặc trước vạch ngang đường và chỉ được phép đi khi thấy những tín hiệu ( do người tinh chỉnh và điều khiển giao thông vận tải hoặc đèn cờ ) được cho phép đi .
Trong trường hợp trên đường không đặt tín hiệu đèn cờ, không có người điều khiển và tinh chỉnh giao thông vận tải hoặc những tín hiệu đèn không bật sáng thì người lái xe chỉ được phép đi khi trên đường không còn rủi ro tiềm ẩn mất bảo đảm an toàn giao thông vận tải .
c ) Để bảo vệ quyền ưu tiên rẽ tại nơi giao nhau cho người sử dụng đường ưu tiên, phải đặt trên đường không ưu tiên biển số 122 kèm theo biển số 506 b ” Hướng đường ưu tiên ” bên dưới. Biển có hiệu lực hiện hành bắt buộc người lái xe trên đường không ưu tiên phải nhường đường ( trừ những xe được quyền ưu tiên theo pháp luật ) cho xe vận tải đường bộ trên đường ưu tiên được đi trước qua vị trí giao nhau. Biển được đặt trước biển báo nguy hại số 208 ” Giao nhau với đường ưu tiên ”
d ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển
– Hình tám cạnh đều, đường chéo nối hai đỉnh đối xứng là 60 cm
– Chiều cao chữ : 22 cm
– Nền biển màu đỏ, chữ màu trắng, viền cạnh xung quanh màu trắng rộng 2 cm

Hình B.22 – Biển số 122

B.23. Biển số 123a “Cấm rẽ trái” và Biển số 123b “Cấm rẽ phải”

a ) Để báo cấm rẽ trái hoặc phải ( theo hướng mũi tên chỉ ) ở những vị trí đường giao nhau, phải đặt biển số 123 a ” Cấm rẽ trái ” hoặc biển số 123 b ” Cấm rẽ phải ”
b ) Biển có hiệu lực hiện hành cấm những loại xe ( cơ giới và thô sơ ) rẽ sang phía trái hoặc phải trừ những xe được ưu tiên theo lao lý .
Nếu đã đặt biển cấm rẽ trái thì những loại xe ( cơ giới và thô sơ ) cũng không được phép quay đầu xe .
c ) Trước khi đặt biển cấm rẽ, phải đặt biển chỉ dẫn hướng đi thích hợp .
d ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển :
– Chiều cao hình vẽ 32 cm
– Chiều rộng hình vẽ 30 cm
– Đầu mũi tên là tam giác đều cạnh 12 cm
– Vạch chéo màu đỏ đè lên hình vẽ màu đen

Hình B.23 – Biển số 123

B.24. Biển số 124a “Cấm quay xe” và Biển số 124b “Cấm ôtô quay đầu xe”

a ) Để báo cấm những loại xe quay đầu ( theo kiểu chữ U ), phải đặt biển số 124 a ” Cấm quay xe ”
b ) Để báo cấm xe ôtô quay đầu ( theo kiểu chữ U ), phải đặt biển số 124 b ” Cấm ôtô quay đầu xe ” .
c ) Biển số 124 a có hiệu lực hiện hành cấm những loại xe ( cơ giới và thô sơ ) và biển số 124 b có hiệu lực hiện hành cấm xe ôtô và xe môtô 3 bánh ( cide car ) quay đầu ( theo kiểu chữ U ) trừ những xe được ưu tiên theo pháp luật .
Biển không có giá trị cấm rẽ trái để đi sang hướng đường khác .
d ) Nếu đặt biển ” Cấm quay xe ” hay biển ” Cấm ôtô quay đầu xe ” ở một đoạn đường không phải là nơi đường giao nhau thì vị trí khởi đầu cấm phải dùng biển số 503 d ” Hướng tính năng của biển ” đặt bên dưới biển chính .
e ) Trước hoặc sau những vị trí đặt biển cấm quay xe phải đặt biển hướng dẫn vị trí quay xe biển số 401 hoặc 410 .
g ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển
– Chiều cao hình vẽ 32 cm
– Chiều rộng hình vẽ 22 cm
– Vạch chéo màu đỏ đè lên hình vẽ màu đen

Hình B.24 – Biển số 124

B.25. Biển số 125 “Cấm vượt”

a ) Để báo cấm những loại xe cơ giới vượt nhau, phải đặt biển số 125 ” Cấm vượt ” .
b ) Biển có hiệu lực thực thi hiện hành cấm tổng thể những loại xe cơ giới vượt nhau kể cả xe được ưu tiên theo lao lý. Được phép vượt xe môtô 2 bánh, xe gắn máy .
c ) Biển hết hiệu lực thực thi hiện hành cấm khi có biển số 133 ” Hết cấm vượt ” hoặc đến vị trí đặt biển số 135 ” Hết tổng thể những lệnh cấm ” nếu đồng thời có nhiều biển cấm khác hết công dụng .
c ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển :
– Chiều cao hình vẽ 20 cm
– Chiều rộng hình vẽ 40 cm
– Xe ôtô bị cấm ở phía trái là màu đỏ, xe ôtô ở phía phải là màu đen .

Hình B.25 – Biển số 125

B.26. Biển số 126 “Cấm ôtô tải vượt”

a ) Để báo cấm những loại ôtô tải vượt xe cơ giới khác, phải đặt biển số 126 ” Cấm ôtô tải vượt ” .
b ) Biển có hiệu lực thực thi hiện hành cấm toàn bộ những loại ôtô tải có khối lượng lớn nhất được cho phép ( gồm có khối lượng xe và hàng ) trên 3,5 Tấn kể cả những xe được ưu tiên theo lao lý vượt xe cơ giới khác. Được phép vượt môtô hai bánh, xe gắn máy .
c ) Biển không có giá trị cấm những loại xe cơ giới khác vượt nhau và vượt ôtô tải .
d ) Biển hết hiệu lực thực thi hiện hành cấm khi có biển số 133 ” Hết cấm vượt ” hoặc đến vị trí đặt biển số 135 ” Hết toàn bộ những lệnh cấm ” nếu đồng thời có nhiều biển cấm khác hết tính năng .
e ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển
– Chiều cao hình vẽ 25 cm
– Chiều rộng hình vẽ 40 cm
– Xe ôtô tải bị cấm ở phía trái là màu đỏ, xe ôtô con ở phía phải là màu đen .

Hình B.26 – Biển số 126

B.27. Biển số 127 “Tốc độ tối đa cho phép”

a ) Để báo vận tốc tối đa được cho phép những xe cơ giới chạy, phải cắm biển số 127 ” Tốc độ tối đa được cho phép ” .
b ) Biển có hiệu lực thực thi hiện hành cấm toàn bộ những loại xe cơ giới chạy với vận tốc tối đa vượt quá trị số ghi trên biển trừ những xe được ưu tiên theo lao lý .
c ) Số ghi trên biển hạn chế vận tốc tối đa cho phép tính bằng km / h và tùy theo tiêu chuẩn kỹ thuật của đường mà thống kê giám sát để lao lý cho tương thích, trường hợp không thống kê giám sát được thì tuân theo lao lý như sau :
– Mức hạn chế từ 30 km / h đến 40 km / h :
Áp dụng trên những đoạn đường qua địa hình phẳng phiu có tầm nhìn tối thiểu một chiều dưới 75 m ( hoặc tầm nhìn hai chiều tối thiểu dưới 140 m ). Đồng thời biển chỉ đặt trên những đường ôtô cấp III trở lên nhưng ở nơi điều kiện kèm theo khó khăn vất vả không sắp xếp đủ tầm nhìn tối thiểu pháp luật trên và vận tốc xe chạy phong cách thiết kế thường thì 60 km / h trở trên .
– Mức hạn chế từ 20 km / h đến dưới 30 km / h :
Áp dụng trên những đoạn đường qua khu vực dân cư đông người, có tầm nhìn tối thiểu một chiều dưới 75 m ( hoặc tầm nhìn hai chiều tối thiểu dưới 140 m ) và vận tốc xe phong cách thiết kế thường thì chạy dưới 60 km / h .
– Mức hạn chế 10 km / h đến dưới 20 km / h :
Áp dụng trên những đoạn đường cấp thấp, có tầm nhìn tối thiểu một chiều dưới 20 m hoặc tầm nhìn hai chiều tối thiểu dưới 30 m hoặc ở những vị trí đường cong có độ dốc ngang mặt đường không tương thích với vận tốc xe chạy theo phong cách thiết kế .
– Mức hạn chế từ 5 km / h đến dưới 10 km / h :
Áp dụng trong những trường hợp qua những cầu tạm, cầu hẹp và yếu, cầu phao, cầu cáp, đường không nhẵn, qua những trạm trấn áp, trạm thu phí đường bộ .
d ) Ngoài những trường hợp vận dụng như trên, nếu trên đường có những trở ngại khác thì tùy theo đặc thù mà vận dụng những kiểu biển báo nguy hại, không được sử dụng biển hạn chế vận tốc tối đa một cách tràn ngập .
e ) Hiệu lực của biển hạn chế vận tốc tối đa khởi đầu từ vị trí đặt biển đến vị trí đặt biển số 134 ” Hết hạn chế vận tốc tối đa ” ( hoặc đến vị trí đặt biển số 135 ” Hết tổng thể những lệnh cấm ” nếu đồng thời có nhiều biển cấm khác hết tính năng ) .
g ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển :
– Biển có chữ số màu đen trên nền trắng, biển không có đường gạch chéo màu đỏ .
– Chiều cao số lượng ( nét đậm ) 30 cm

Hình B.27 – Biển số 127

B.28. Biển số 128 “Cấm sử dụng còi”

a ) Để báo cấm những loại xe cơ giới sử dụng còi, phải đặt biển số 128 ” Cấm sử dụng còi ”
b ) Chiều dài có hiệu lực hiện hành của biển cấm bóp còi được báo bằng biển số 501 ” Phạm vi tính năng của biển ” đặt dưới biển chính ( hoặc từ vị trí đặt biển đến vị trí đặt biển số 135 ” Hết tổng thể những lệnh cấm ” nếu đồng thời có nhiều biển cấm khác hết tính năng ) .
c ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển :
– Chiều cao hình vẽ 22 cm
– Chiều rộng hình vẽ 36 cm

Hình B.28 – Biển số 128

B.29. Biển số 129 “Kiểm tra”

a ) Để báo nơi đặt trạm kiểm tra ; những loại phương tiện đi lại vận tải đường bộ qua đó phải dừng lại để làm thủ tục kiểm tra, trấn áp theo pháp luật, phải đặt biển số 129 “ Kiểm tra ” .
b ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển :
– Biển có chữ viết, hình vẽ màu đen trên nền trắng, biển không có đường gạch chéo màu đỏ .
– Chiều cao hình vẽ 15 cm
– Chiều rộng hình vẽ 40 cm

Hình B.29 – Biển số 129

B.30. Biển số 130 “Cấm dừng xe và đỗ xe”

a ) Để báo nơi cấm dừng xe và đỗ xe, phải đặt biển số 130 ” Cấm dừng xe và đỗ xe ” .
Biển có hiệu lực hiện hành cấm những loại xe cơ giới dừng và đỗ ở phía đường có đặt biển trừ những xe được ưu tiên theo lao lý. Đối với những loại xe ôtô buýt, tắc xi chạy theo hành trình dài pháp luật được hướng dẫn vị trí dừng thích hợp .
b ) Dừng xe là khi xe đứng yên không tắt máy và người lái xe không được rời tay lái .
c ) Hiệu lực cấm của biển bắt dầu từ vị trí đặt biển đến nơi đường giao nhau hoặc đến vị trí pháp luật đỗ xe, dừng xe ( hoặc đến vị trí đạt biển số 135 ” Hết tổng thể những lệnh cấm ” nếu đồng thời có nhiều biển cấm khác hết tính năng ). Nếu cần bộc lộ đặc biệt quan trọng thì vị trí mở màn cấm phải dùng biển số 503 d và vị trí kết thúc, dùng biển số 503 f ” Hướng tính năng của biển ” đặt bên dưới biển chính .
d ) Trong trường hợp chỉ cấm dừng, đỗ xe vào giờ nhất định thì dùng biển số 508 ( a, b ) .
e ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển :
– Nền biển màu xanh lam
– Góc giao giữa 2 gạch chéo đỏ là 90 °

Hình B.30 – Biển số 130

B.31. Biển số 131 (a,b,c) “Cấm đỗ xe”

a ) Để báo nơi cấm đỗ xe trừ những xe được ưu tiên theo lao lý, phải đặt biển số 131 ( a, b, c ) ” Cấm đỗ xe ” .
Biển số 131 a có hiệu lực hiện hành cấm những loại xe cơ giới đỗ ở phía đường có đặt biển .
Biển số 131 b có hiệu lực hiện hành cấm những loại xe cơ giới đỗ ở phía đường có đặt biển vào những ngày lẻ và biển số 131 c vào những ngày chẵn .
b ) Hiệu lực cấm và thời hạn cấm đỗ xe vận dụng theo lao lý tại Điểm c, d so với biển số 130 .
c ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển :
– Nền biển màu xanh lam có vạch chéo đỏ .
– Biển số 131 b, c có vạch trắng nằm dưới vạch chéo đỏ và có kích cỡ như sau :
– Chiều cao vạch trắng 40 cm
– Chiều rộng vạch trắng 5 cm
– Khoảng cách giữa hai vạch trắng 5 cm

Hình B.31 – Biển số 131

B.32. Biển số 132 “Nhường đường cho xe cơ giới đi ngược chiều qua đường hẹp”

a ) Để báo những loại xe ( cơ giới và thô sơ ) kể cả những xe được ưu tiên theo lao lý khi thấy biển số 132 phải nhường đường cho những loại xe cơ giới đang đi theo hướng ngược lại qua những đoạn đường hẹp hoặc cầu hẹp, phải đặt biển số 132 ” Nhường đường cho xe cơ giới ngược chiều qua đường hẹp ” .
b ) Biển có hiệu lực thực thi hiện hành so với những loại xe cơ giới và thô sơ kể cả xe được ưu tiên theo lao lý khi đi vào những đoạn đường hẹp có đặt biển số 132 và trên hướng ngược lại đang có những loại xe cơ giới đi tới thì phải dừng lại ở vị trí thích hợp để nhường đường .
c ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển :
– Chiều cao hình vẽ 32 cm
– Chiều rộng hình vẽ 30 cm
– Mũi tên bên phải ( chỉ xe phải nhường đường ) màu đỏ, mũi tên phía trái ( chỉ xe được đi ) màu đen .

Hình B.32 – Biển số 132

B.33. Biển số 133 “Hết cấm vượt”

a ) Để báo hết đoạn đường cấm vượt, phải đặt biển số 133 ” Hết cấm vượt ” ( hoặc đặt biển số 135 ” Hết tổng thể những lệnh cấm ” nếu đồng thời có nhiều biển cấm khác hết tính năng )
Biển có tính năng báo cho người lái xe biết hiệu lực hiện hành của những biển số 125 và biển số 126 hết công dụng. Các xe cơ giới được phép vượt nhau nhưng phải theo lao lý về điều kiện kèm theo được cho phép vượt nhau .
b ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển :
– Vành biển màu xanh rộng 2 cm
– Xe ôtô chỉ vẽ nét bao màu đen, đè lên 5 vạch chéo, bề rộng nét vẽ ôtô 1 cm
– Năm vạch chéo từ góc trên bên phải qua tâm xuống góc dưới bên trái xiên góc 30 ° so với phương nằm ngang màu đen : Bề rộng nét vạch 1 cm, cách nhau 1 cm .
– Chiều cao hình vẽ 20 cm
– Chiều rộng hình vẽ 40 cm

Hình B.33 – Biển số 133

B.34. Biển số 134 “Hết hạn chế tốc độ tối đa”

a ) Đến hết đoạn đường hạn chế vận tốc tối đa phải đặt biển số 134 ” Hết hạn chế vận tốc tối đa ” ( hoặc đặt biển số 135 ” Hết toàn bộ những lệnh cấm ” nếu đồng thời có nhiều biển cấm khác hết công dụng ) .
b ) Biển có giá trị báo cho người lái xe biết hiệu lực hiện hành của biển số 127 hết tính năng. Kể từ biển này, những xe được phép chạy với vận tốc tối đa đã pháp luật trong luật đường đường bộ .
c ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển :
– Vành biển màu xanh rộng 2 cm
– Chiều cao số lượng 40 cm
– Năm vạch chéo từ góc trên bên phải qua tâm xuống góc dưới bên trái xiên góc 30 ° so với phương nằm ngang màu đen : Bề rộng nét vạch 1 cm, cách nhau 1 cm .

Hình B.34 – Biển số 134

B.35. Biển số 135 “Hết tất cả các lệnh cấm”

a ) Đến hết đoạn đường mà nhiều biển báo cấm cùng hết hiệu lực thực thi hiện hành, phải đặt biển số 135 ” Hết tổng thể những lệnh cấm ” .
b ) Biển có giá trị báo cho người lái xe biết hiệu lực thực thi hiện hành của biển số 121 và nhiều biển cấm khác từ biển số 125 đến biển số 131 ( a, b, c ) được đặt trước đó cùng hết tính năng .
c ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển :
– Vành biển màu xanh rộng 2 cm
– Năm vạch chéo từ góc trên bên phải qua tâm xuống góc dưới bên trái xiên góc 30 ° so với phương nằm ngang màu đen : Bề rộng nét vạch 1 cm, cách nhau 1 cm .

Hình B.35 – Biển số 135

B.36. Biển số 136 “Cấm đi thẳng”

a ) Đường ở phía trước cấm tổng thể những loại xe đi thẳng phải đặt biển số 136 ” Cấm đi thẳng “. Biển được đặt ở vị trí ngay trước nút giao của đường cấm đi thẳng. Nếu có lao lý cắm về thời hạn và loại xe thì sử dụng biển báo phụ thời hạn hoặc hình vẽ loại xe cấm .
b ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển :
– Chiều cao hình vẽ 32 cm
– Chiều rộng hình vẽ 12 cm
– Vạch chéo màu đỏ đè lên mũi tên màu đen

Hình B.36 – Biển số 136

B.37. Biển số 137 “Cấm rẽ trái và rẽ phải”

a ) Các ngả đường phía trước cấm toàn bộ những lại xe rẽ trái hay rẽ phải, phải đặt biển số 137 ” Cấm rẽ trái và rẽ phải “. Biển được đặt ở vị trí ngay trước nút giao của đường cấm rẽ phải hay rẽ trái. Nếu có lao lý cấm về thời hạn hoặc loại xe thì sử dụng biển báo phụ thời hạn hoặc hình vẽ loại xe cấm .
b ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển :
– Chiều cao hình vẽ 40 cm
– Chiều rộng hình vẽ 42 cm
– Vạch chéo màu đỏ đè lên mũi tên màu đen

Hình B.37 – Biển số 137

B.38. Biển số 138 “Cấm đi thẳng và rẽ trái”

a ) Biểu thị đường qua nút giao cấm toàn bộ những loại xe đi thẳng và rẽ trái, phải đặt biển số 138 ” Cấm đi thẳng và rẽ trái ” ; biển đặt ở vị trí ngay trước nút giao. Nếu có lao lý cấm về thời hạn hoặc loại xe thì sử dụng biển báo phụ thời hạn hoặc hình vẽ loại xe cấm .
b ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển :
– Chiều cao hình vẽ 32 cm
– Chiều rộng hình vẽ 12 cm
– Vạch chéo màu đỏ đè lên mũi tên màu đen

Hình B.38 – Biển số 138

B.39. Biển số 139 “Cấm đi thẳng và rẽ phải”

a ) Biểu thị đường qua nút giao cấm toàn bộ những loại xe đi thẳng và rẽ phải, phải đặt biển biển số 139 ” Cấm đi thẳng và rẽ phải ” ; biển đặt ở vị trí ngay trước nút giao. Nếu có lao lý cấm về thời hạn hoặc loại xe thì sử dụng biển báo phụ thời hạn hoặc hình vẽ loại xe cấm .
b ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển :
– Chiều cao hình vẽ 32 cm
– Chiều rộng hình vẽ 12 cm
– Vạch chéo màu đỏ đè lên mũi tên màu đen

Hình B.39 – Biển số 139

B.40. Biển số 140 “Cấm xe công nông”

a ) Để báo đường cấm công nông phải đặt biển số 140 “ Cấm xe công nông ”
b ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển :
– Chiều cao hình vẽ 15 cm
– Chiều rộng hình vẽ 40 cm

Hình B.39 – Biển số 140

PHỤ LỤC C

Ý NGHĨA – SỬ DỤNG BIỂN BÁO NGUY HIỂM

C.1. Biển số 201 (a, b) “Chỗ ngặt nguy hiểm”

a ) Để báo trước sắp đến một chỗ ngoặt nguy hại phải đặt biển số 201 ( a, b ) :
– Biển số 201 a chỗ ngoặt nguy khốn vòng bên trái .
– Biển số 201 b chỗ ngoặt nguy hại vòng bên phải .
b ) Chỗ ngoặt nguy hại là vị trí đường cong như sau :
– Ở vùng đồng bằng, đường cong có góc ở tâm lớn hơn hay bằng 45 ° hoặc có nửa đường kính nhỏ hơn hay bằng 100 m .
– Ở vùng núi, đường cong có góc ở tâm lớn hơn hay bằng 45 °, hoặc có nửa đường kính nhỏ hơn hay bằng 40 m .
c ) Ở những vùng mà việc quan sát của người lái xe gặp khó khăn vất vả như vùng cây rậm rạp, vùng thường có sương mù thì tổng thể những vị trí đường cong không phân biệt độ lớn góc ở tâm hoặc nửa đường kính đều coi là chỗ ngoặt nguy hại, phải đặt biển báo chỗ ngoặt nguy hại .
d ) Sau đoạn thẳng dài từ 1 km trở lên thì đường cong tiên phong không phân biệt độ lớn góc ở tâm hoặc nửa đường kính đều coi là chỗ ngoặt nguy khốn, phải đặt biển báo .
e ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển :
– Chiều cao hình vẽ mũi tên 23,5 cm
– Chiều rộng hình vẽ mũi tên18, 5 cm

Hình C.1 – Biển số 201

C.2. Biển số 202(a, b) “Nhiều chỗ ngoặt nguy hiểm liên tiếp”

a ) Để báo trước sắp đến nhiều chỗ ngoặt nguy hại liên tục phải đặt biển số 202 ( a, b ) :
– Biển số 202 a đặt trong trường hợp có từ 2 chỗ ngoặt trở lên, ở gần nhau trong đó có tối thiểu một chỗ ngoặt nguy hại mà chỗ ngoặt tiên phong hướng vòng bên trái ;
– Biển số 202 b đặt trong trường hợp như biển số 202 a nhưng hướng vòng bên phải ;
b ) Hai chỗ ngoặt gọi là gần nhau khi đoạn thẳng từ tiếp cuối của đường cong trước đến tiếp đầu của đường cong tiếp sau nhỏ hơn 160 m .
c ) Bên dưới những biển số 202 ( a, b ) dùng biển số 501 ” Phạm vi tính năng của biển ” để chỉ độ dài của đoạn đường có nhiều chỗ ngoặt nguy hại liên tục .
d ) Khi tổng chiều dài của những đường cong liên tục dài quá 500 m thì cứ 500 m phải đặt thêm biển báo một lần .
e ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển :
– Chiều cao hình vẽ 26 cm
– Chiều rộng hình vẽ 22 cm

Hình C.2 – Biển số 202

C.3. Biển số 203 (a,b,c) “Đường bị hẹp”

a ) Để báo trước sắp đến một đoạn đường bị hẹp bất thần phải đặt biển số 203 ( a, b, c ) :
– Biển số 203 a đặt trong trường hợp đường bị hẹp cả hai bên .
– Biển số 203 b hoặc biển số 203 c đặt trong trường hợp đường bị hẹp về phía trái hoặc phía phải .
b ) Đoạn đường bị hẹp là đoạn đường mà phần xe chạy bị thu hẹp lại, những làn xe đi ngược chiều nhau gặp khó khăn vất vả, nguy hại và năng lực trải qua giảm bất ngờ đột ngột so với đoạn đường trước đó .
c ) Sau khi đặt biển số 203 ( a, b, c ) nếu đường bị hẹp đến mức không có năng lực trải qua cho hai xe đi ngược chiều thì phải đặt trước vị trí thu hẹp những biển xác lập quyền ưu tiên của chiều đi ( biển số 132 và biển số 406 ) .
d ) Ở toàn bộ những vị trí đường bị hẹp, người lái xe phải chú ý quan tâm quan sát giao thông vận tải ngược chiều. Xe đi ở chiều đường bị thu hẹp phải nhường đường cho xe đi ngược chiều .
e ) Nếu trước vị trí bị thu hẹp có đặt biển số 132 thì phải nhường cho xe chạy ngược chiều ; Nếu đặt biển số 406, thì xe được ưu tiên qua đường hẹp trước và xe ngược chiều có nghĩa vụ và trách nhiệm chờ đón .
g ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển :
– Chiều cao hình vẽ 31 cm
– Chiều rộng hình vẽ ( biển số 203 a ) 20 cm ( biển số 203 b, c ) 16 cm

Hình C.3 – Biển số 203

C.4. Biển số 204 “Đường hai chiều”

a ) Để báo trước sắp đến đoạn đường do thay thế sửa chữa hoặc có trở ngại ở một phía đường mà phải tổ chức triển khai đi lại cho phương tiện đi lại cả hai chiều trên phía đường còn lại hoặc để báo trước đoạn đường đôi trong thời điểm tạm thời hoặc đoạn đường có chiều xe đi và về đi chung thì phải đặt biển số 204 ” Đường hai chiều ”
b ) Các đoạn đầu và cuối đường có dải phân cách giữa chuyển tiếp sang đường đi chung hai chiều hoặc khi hết đoạn đường một chiều cũng phải đặt biển số 204 .
c ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển :
– Chiều cao hình vẽ 23 cm
– Chiều rộng hình vẽ 19 cm

Hình C.4 – Biển số 204

C.5. Biển số 205(a,b,c,d,e) “Đường giao nhau”

a ) Để báo trước sắp đến nơi giao nhau cùng mức của những tuyến đường cùng cấp ( không có đường nào ưu tiên ) trên cùng một mặt phẳng phải đặt biển số 205 ( a, b, c, d, e ) ” Đường giao nhau “. Biển được đặt trước nơi đường giao nhau ở ngoài khoanh vùng phạm vi nội thành của thành phố, nội thị là đa phần. Trong nội thành của thành phố, nội thị hoàn toàn có thể châm trước không đặt biển này .
b ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển
– Chiều cao hình vẽ 21 cm
– Chiều rộng hình vẽ 21 cm
24 cm ( biển số 205 e )

Hình C.5 – Biển số 205

C.6. Biển số 206 “Giao nhau chạy theo vòng xuyến”

a ) Để báo trước nơi giao nhau có sắp xếp hòn đảo bảo đảm an toàn ở giữa nút giao, những loại xe qua nút giao phải đi vòng xuyến quanh hòn đảo bảo đảm an toàn theo chiều mũi tên, phải đặt biển số 206 ” Giao nhau chạy theo vòng xuyến ” .
b ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển :
– Bề rộng nét vẽ 3,5 cm
– Đường kính trong hình tròn trụ 21 cm
– Đầu mũi tên tạo góc 90 °

Hình C.6 – Biển số 206

C.7. Biển số 207 (a,b,c,d,e,f,g,h,i,k,l,m) “Giao nhau với đường không ưu tiên”

a ) Trên đường ưu tiên, để báo trước sắp đến nơi giao nhau với đường không ưu tiên phải đặt biển số 207 ( a, b, c, d, e, f, g, h, i, k ). Tùy theo hình dạng nơi giao nhau để chọn kiểu biển cho thích hợp .
b ) Biển số 207 ( a, b, c, d, e, f, g, h, i, k, l, m ) được đặt trước nơi đường giao nhau ở ngoài khoanh vùng phạm vi nội thành của thành phố, nội thị là chính. Các xe đi trên đường có đặt biển này được quyền ưu tiên qua nơi giao nhau, chỉ phải nhường đường cho những loại xe được quyền ưu tiên theo lao lý .
c ) Chỉ được phép đặt biển số 207 ( a, b, c, d, e, f, g, h, i, k ) trên đường ưu tiên sau khi đã đặt biển số 401 ” Bắt đầu đường ưu tiên ” và biển số 402 ” Hết đoạn đường ưu tiên “. Biển số 401 và 402 được đặt ở đầu và cuối đoạn đường ưu tiên để hướng dẫn khoanh vùng phạm vi đoạn đường ưu tiên .
d ) Khi một tuyến đường đã đặt những biển số 401 và 402 thì toàn bộ những nhánh đường khác ở nơi đường giao nhau phải đặt biển số 208 ” Giao nhau với đường ưu tiên ” .
e ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển : Theo Bảng C. 1

Bảng C.1. Kích thước và màu sắc của hình vẽ trên biển số 207

Đơn vị tính : cm

Biển số 207a

Biển số 207b

Biển số 207b

Biển số 207d

Biển số 207e

Biển số 207f

Biển số 207g

Biển số 207h

Biển số 207i

Biển số 207k

Chiều rộng hình vẽ
Chiều cao hình vẽ
23

28

16

28

16

28

23

28

19

28

19

28

23

19

23

25

18

25

24

25

Hình C.7 – Biển số 207

Hình C.8 – Biển số 207

Hình C.9 – Biển số 207

C.8. Biển số 208 “Giao nhau với đường ưu tiên”

a ) Trên đường không ưu tiên, để báo trước sắp đến nơi giao nhau với đường ưu tiên phải đặt biển số 208 ” Giao nhau với đường ưu tiên ” .
b ) Các xe đi trên đường có đặt biển số 208 phải nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên khi qua nơi giao nhau ( trừ những loại xe được quyền ưu tiên theo lao lý ) .
c ) Bên dưới biển số 208 phải đặt biển số 506 b ” Hướng đường ưu tiên ” nếu ở nơi đường giao nhau đường ưu tiên thay đổi hướng ( rẽ ngoặt ) .
d ) Trong khu đông dân cư biển được đặt trực tiếp trước vị trí giao nhau với đường ưu tiên. Ở ngoài khu đông dân cư, tùy theo đặt xa hay gần mà có thêm biển số 502 ” Khoảng cách đến đối tượng người tiêu dùng báo hiệu ”
e ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển :
– Nền vàng viền đỏ, không có hình vẽ .

Hình C.10 – Biển số 208

C.9. Biển số 209 “Giao nhau có tín hiệu đèn”

a ) Để báo trước nơi giao nhau có điều khiển và tinh chỉnh giao thông vận tải bằng tín hiệu đèn trong trường hợp người lái xe khó quan sát để kịp thời giải quyết và xử lý, phải đặt biển số 209 ” Giao nhau có tín hiệu đèn ” .
b ) Biển số 209 hoàn toàn có thể được dùng bổ trợ hoặc sửa chữa thay thế cho những biển số 205, 206, 207, 208 .
c ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển :
– Chiều cao hình vẽ 21 cm
– Chiều rộng hình vẽ 7 cm

Hình C.11 – Biển số 209

C.10. Biển số 210 “Giao nhau với đường sắt có rào chắn”.

a ) Để báo trước sắp đến chỗ giao nhau giữa đường bộ và đường tàu có rào chắn kín hay rào chắn nửa kín và có nhân viên cấp dưới ngành đường tàu tinh chỉnh và điều khiển giao thông vận tải ; phải đặt biển số 210 ” Giao nhau với đường tàu có rào chắn ” .
c ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển :
– Chiều cao hình vẽ 18 cm
– Chiều rộng hình vẽ 21 cm

Hình C.12 – Biển số 210

C.11. Biển số 211a “Giao nhau với đường sắt không có rào chắn” và Biển số 211b “Giao nhau với đường tàu điện”

a ) Để báo trước sắp đến chỗ giao nhau giữa đường bộ và đường tàu không có rào chắn, không có người điều khiển và tinh chỉnh giao thông vận tải phải đặt biển số 211 a ” Giao nhau với đường tàu không có rào chắn ” .
b ) Trong trường hợp có từng đoạn đường bộ và đường tàu cùng đi chung với nhau, như cầu đi chung cũng phải cũng phải đặt một trong hai biển số 210 hoặc 211 a cho tương thích với trong thực tiễn có hay không có rào chắn .
c ) Nơi đặt biển số 211 a, phải đặt thêm biển số 242 ( a, b ) ” Nơi đường tàu giao nhau với đường bộ ” đặt cách ray ngoài cùng của đường tàu là 10 m .
d ) Để chỉ nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường tàu điện, phải đặt biển số 211 b ” Giao nhau với đường tàu điện “. Chỉ thiết yếu phải đặt biển này khi đường tàu điện không được nhìn thấy rõ ràng và kịp thời .
e ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển :
– Biển số 211 a :
● Chiều cao hình vẽ 30 cm
● Chiều rộng hình vẽ 32 cm
– Biển số 211 b :
● Chiều cao hình vẽ 20 cm
● Chiều rộng hình vẽ 31 cm

Hình C.13 – Biển số 211

C.12. Biển số 212 “Cầu hẹp”

a ) Để báo trước sắp đến cầu hẹp là loại cầu có chiều rộng phần xe chạy nhỏ hơn hoặc bằng 4,50 m phải đặt biển số 212 ” Cầu hẹp “. Khi qua những cầu này lái xe
phải đi chậm, quan sát, nhường nhau và dừng lại chờ ở hai đầu cầu .
b ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển :
– Chiều cao hình vẽ 25 cm
– Chiều rộng hình vẽ 20 cm

Hình C.14 – Biển số 212

C.13. Biển số 213 “Cầu tạm”

a ) Để báo trước sắp đến cầu tạm là loại cầu được làm để sử dụng trong thời điểm tạm thời cho xe cộ qua lại, phải đặt biển số 213 ” Cầu tạm ” .
b ) Nếu trọng tải của cầu thấp và khổ cầu hẹp thì phải đặt thêm những biển số 115 ” Hạn chế khối lượng xe ” và biển số 118 ” Hạn chế chiều ngang ” hoặc những biển báo thiết yếu khác. Khi gặp báo hiệu cầu tạm, người sử dụng cần thận trọng, khi nước ngập nhất thiết không được qua cầu .
c ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển :
– Chiều cao hình vẽ 23 cm
– Chiều rộng hình vẽ 38 cm

Hình C.15 – Biển số 213

C.14. Biển số 214 “Cầu quay – cầu cất”

a ) Để báo phía trước gặp cầu xoay, cầu cất là loại cầu trong từng thời hạn có cắt giao thông vận tải đường bộ bằng cách quay hoặc nâng nhịp thông thuyền để cho tàu thuyền qua lại, phải đặt biển số 214 ” Cầu quay – cầu cất “. Các phương tiện đi lại đi trên đường bộ phải dừng lại chờ đón .
b ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển :
– Chiều cao hình vẽ 25 cm
– Chiều rộng hình vẽ 35 cm

Hình C.16 – Biển số 214

C.15. Biển số 215 “Kè, vực sâu phía trước”

a ) Để báo trước sắp tới những vị trí có kè chắn vực sâu, hoặc sông suối đi sát đường, cần đề phòng trường hợp nguy khốn rơi xuống vực sâu hoặc sông suối ( thường có ở những chỗ ngoặt nguy khốn ) phải đặt biển số 215 ” Kè, vực sâu phía trước ” .
b ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển :
– Chiều cao hình vẽ 26,5 cm
– Chiều rộng hình vẽ 41,5 cm

Hình C.17 – Biển số 215

C.16. Biển số 216 “Đường ngầm”

a ) Để báo trước những vị trí có đường ngầm ( đường tràn ) phải đặt biển số 216 ” Đường ngầm ” .
b ) Đường ngầm là những đoạn đường vượt qua sông, suối, khe cạn mà nước hoàn toàn có thể chảy tràn qua tiếp tục hoặc khi có lũ .
c ) Ở hai đầu đường ngầm phải cắm cột báo mức nước ( cột thủy chí ) .
d ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển :
– Chiều cao hình vẽ 9 cm
– Chiều rộng hình vẽ 30 cm

Hình C.18 – Biển số 216

C.17. Biển số 217 “Bến phà”

a ) Để báo trước sắp đến bến phà, phải đặt biển số 217 ” Bến phà “. Người sử dụng đường phải tuân theo nội quy bến phà .
b ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển :
– Chiều cao hình vẽ 17 cm
– Chiều rộng hình vẽ 30 cm

Hình C.19 – Biển số 217

C.18. Biển số 218 “Cửa chui”

a ) Để báo trước sắp đến đường có cổng chắn ngang, kiểu cổng như đường hầm, cổng thành, cầu vượt đường bộ dạng cầu vòm v.v… phải đặt biển số 218 ” Cửa chui ” .
b ) Nếu chiều cao tĩnh không của cổng nhỏ hơn 4,75 m phải đặt thêm biển số 117 ” Hạn chế độ cao ”
c ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển :
– Chiều cao hình vẽ 35 cm
– Chiều rộng hình vẽ 40 cm

Hình C.20 – Biển số 218

C.19. Biển số 219 “Dốc xuống nguy hiểm”

a ) Để báo trước sắp tới đoạn đường xuống dốc nguy hại phải đặt biển số 219 ” Dốc xuống nguy khốn ”
b ) Con số ghi trong biển chỉ độ dốc trong thực tiễn tính bằng % .
Chiều dài của đoạn dốc được hướng dẫn bằng biển số 501 ” Phạm vi công dụng của biển ” đặt bên dưới biển chính .
c ) Những vị trí xuống dốc nguy hại là :
– Độ dốc 6 % và chiều dài dốc trên 600 m .
– Độ dốc 10 % và chiều dài dốc trên 140 m .
– Độ dốc 15 % và chiều dài dốc trên 60 m .
Người lái những phương tiện đi lại phải lựa chọn phương pháp chạy xe cho tương thích để xe xuống dốc một cách thuận tiện, bảo đảm an toàn .
d ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển :
– Chiều cao chữ số 10 cm
– Nền dốc mầu đen chiếm 50% mặt biển .

Hình C.21 – Biển số 219

C.20. Biển số 220 “Dốc lên nguy hiểm”

a ) Để báo trước sắp tới đoạn đường lên dốc nguy hại phải đặt biển số 220 ” Dốc lên nguy khốn ” .
b ) Con số ghi trong biển chỉ độ dốc thực tiễn tính bằng % .
Chiều dài của đoạn dốc được hướng dẫn bằng biển số 501 ” Phạm vi tính năng của biển ” đặt bên dưới biển chính .
c ) Những vị trí lên dốc nguy hại là :
– Độ dốc 6 % và chiều dài dốc trên 600 m .
– Độ dốc 10 % và chiều dài dốc trên 140 m .
– Độ dốc 15 % và chiều dài dốc trên 60 m .
Người lái những phương tiện đi lại phải lựa chọn phương pháp chạy xe cho tương thích để xe lên dốc một cách thuận tiện, bảo đảm an toàn .
d ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển :
– Chiều cao chữ số 10 cm
– Nền dốc mầu đen chiếm 50% mặt biển .

Hình C.22 – Biển số 220

C.21. Biển số 221 (a,b). “Đường không bằng phẳng”

a ) Để báo trước sắp tới đoạn đường xuất hiện đường không bằng phẳng, lồi lõm, v.v… xe chạy với vận tốc cao sẽ nguy hại, phải đặt biển số 221 ( a, b ) :
– Biển số 221 a ” Đường có ổ gà, lồi lõm ” đặt trong trường hợp đường đang tốt, xe chạy nhanh, chuyển sang những đoạn lồi lõm, lồi lõm, ổ gà, lượn sóng .
– Những đoạn đường khi xe chạy nhanh chỉ chạy được vận tốc dưới 20 km / h thì không phải đặt biển số 221 a trong trường hợp trên .
– Chiều dài của đoạn đường không bằng phẳng được hướng dẫn bằng biển số 501 ” Phạm vi tính năng của biển ” đặt bên dưới biển chính .
– Biển số 221 b báo hiệu đoạn ” Đường có sóng gồ ghề tự tạo ( humps ) ” để hạn chế vận tốc xe chạy ( biển được cắm kèm theo biển số 227 ” Hạn chế vận tốc tối đa ” ), bắt buộc lái xe phải chạy với vận tốc chậm trước khi qua những điểm cần trấn áp, kiểm tra hoặc giảm vận tốc trước khi vào đoạn đường hạn chế vận tốc tối đa .
b ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển :
– Chiều cao hình vẽ 9 cm
– Chiều rộng hình vẽ 30 cm

Hình C.23 – Biển số 221

C.22. Biển số 222a “Đường trơn” và Biển số 222b “Lề đường nguy hiểm”

a ) Để báo trước sắp tới đoạn đường hoàn toàn có thể xảy ra trơn trượt đặc biệt quan trọng là khi thời tiết xấu, mưa phùn ( thông số bám của lốp với mặt đường  ϕ < 0,3 ) cần tránh hãm phanh, tăng ga, sang số bất thần hoặc xe chạy với vận tốc cao sẽ bị nguy khốn phải đặt biển số 222 a báo hiệu " Đường trơn ". Khi gặp biển này, vận tốc xe chạy phải giảm tương thích và người lái xe phải thận trọng . b ) Để báo những nơi lề đường không không thay đổi, khi xe đi vào dễ gây văng đất đá hoặc bánh xe quay tại chỗ phải đặt biển số 222 b " Lề đường nguy hại " . c ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển : - Biển số 222 a : ● Chiều cao hình vẽ 30 cm ● Chiều rộng hình vẽ 35 cm - Biển số 222 b : ● Chiều cao hình vẽ 15 cm ● Chiều rộng hình vẽ 33 cm

Hình C.24 – Biển số 222

C.23. Biển số 223(a,b) “Vách núi nguy hiểm “

a ) Để báo hiệu đường đi sát vách núi phải đặt biển báo nguy hại số 223 a, b ” Vách núi nguy khốn “. Biển dùng để báo nguy hại cho người lái xe phải cẩn trọng. Biển đặt ở nơi sắp vào đoạn đường đi sát vách núi vừa hẹp vừa hạn chế tầm nhìn. Khi dùng biển cần chú ý quan tâm vách núi nằm ở bên trái hay bên phải đường để đặt biển 223 a hoặc biển 223 b cho tương thích .
b ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển :
– Chiều cao hình vẽ 40 cm
– Chiều rộng hình vẽ 44 cm

Hình C.25 – Biển số 223

C.24. Biển số 224 “Đường người đi bộ cắt ngang”

a ) Để báo trước sắp tới phần đường dành cho người đi bộ sang qua đường, phải đặt biển số 224 ” Đường người đi bộ cắt ngang “. Gặp biển này những xe phải giảm vận tốc, nhường ưu tiên cho người đi bộ và chỉ được chạy xe khi không gây nguy hại cho người đi bộ .
b ) Phần đường dành cho người đi bộ cắt ngang tại nơi đường giao nhau, trong nội thành của thành phố, nội thị nơi người qua lại nhiều phải được sơn kẻ vạch đường dành cho người đi bộ .
c ) Không cần phải đặt biển này nếu người lái xe dễ thấy được phần đường sang ngang của người đi bộ hoặc tại vị trí này có mạng lưới hệ thống đèn tinh chỉnh và điều khiển giao thông vận tải .
d ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển :
– Chiều cao hình vẽ 30 cm
– Chiều rộng hình vẽ 32 cm

Hình C.26 – Biển số 224

C.25. Biển số 225 “Trẻ em”

a ) Để báo trước là gần đến đoạn đường thường có trẻ nhỏ đi ngang qua hoặc tụ tập trên đường như ở vườn trẻ, trường học, câu lạc bộ, phải đặt biển số 225 ” Trẻ em “. b ) Chiều dài của đoạn đường này được hướng dẫn bằng biển số 501 ” Phạm vi tính năng của biển ” đặt bên dưới biển chính .
c ) Gặp biển này, người lái xe phải đi chậm và thận trọng đề phòng năng lực Open và chuyển dời giật mình của trẻ nhỏ trên mặt đường .
d ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển :
– Chiều cao hình vẽ 23 cm
– Chiều rộng hình vẽ 26 cm

Hình C.27 – Biển số 225

C.26. Biển số 226 “Đường người đi xe đạp cắt ngang”

a ) Để báo trước là gần tới vị trí thường có người đi xe đạp điện từ những đường nhỏ cắt ngang qua hoặc từ đường dành cho xe đạp điện đi nhập vào đường ôtô, phải đặt biển số 226 ” Đường người đi xe đạp điện cắt ngang ” .
b ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển :
– Chiều cao hình vẽ 24 cm
– Chiều rộng hình vẽ 26 cm

Hình C.28 – Biển số 226

C.27. Biển số 227 “Công trường”

a ) Để báo trước gần tới đoạn đường đang thực thi kiến thiết sửa chữa thay thế, tái tạo, tăng cấp có người và máy móc đang thao tác trên mặt đường, phải đặt biển số 227 báo hiệu ” Công trường “, khi gặp biển báo này vận tốc xe chạy phải giảm cho thích hợp, không gây nguy hại cho người và máy móc trên đoạn đường đó .
b ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển :
– Chiều cao hình vẽ 26 cm
– Chiều rộng hình vẽ 35 cm

Hình C.29 – Biển số 227

C.28. Biển số 228(a,b) “Đá lở” và Biển số 228c “Sỏi đá bắn lên”

a ) Để báo trước gần tới đoạn đường có hiện tượng kỳ lạ đất đá từ trên ta luy dương sụt lở giật mình gây nguy hại cho xe cộ và người đi đường, đặc biệt quan trọng là ở những đoạn đường miền núi, phải đặt biển số 228 ( a, b ) ” Đá lở “. Chiều dài của đoạn nguy hại, sử dụng biển số 501 ” Phạm vi công dụng của biển ” đặt dưới biển chính. Khi sử dụng biển này phải địa thế căn cứ trong thực tiễn mà đặt biển số 228 a hoặc 228 b cho tương thích .
Gặp biển này, người lái xe phải quan tâm ; đặc biệt quan trọng khi thời tiết xấu, hạn chế tầm nhìn, không dừng hay đỗ xe trong khu vực đá lở sau những trận mưa lớn .
b ) Để báo trước nơi có cấu trúc mặt đường rời rạc, khi phương tiện đi lại đi qua, làm cho những viên đá, sỏi băng lên gây nguy khốn và mất bảo đảm an toàn cho người và phương tiện đi lại tham gia giao thông vận tải phải đặt biển số 228 c ” Sỏi đá bắn lên ”
c ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển :
– Biển số 228 ( a, b ) :
● Chiều cao hình vẽ 33 cm
● Chiều rộng hình vẽ 43 cm
– Biển số 228 c :
● Chiều cao hình vẽ 30 cm
● Chiều rộng hình vẽ 40 cm

Hình C.30 – Biển số 228

C.29. Biển số 229 “Giải máy bay lên xuống”

a ) Để báo trước đoạn đường ở vùng sát đường sân bay trường bay và cắt ngang qua hướng máy bay lên xuống ở độ cao không lớn, phải đặt biển số 229 ” Giải máy bay lên xuống “. Nếu thiết yếu, tại những vị trí này phải điều khiển và tinh chỉnh giao thông vận tải bằng tín hiệu cờ và đèn đỏ hoặc tín hiệu lệnh bằng tay của người chỉ huy giao thông vận tải .
b ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển :
– Chiều cao hình vẽ 32 cm
– Chiều rộng hình vẽ 25 cm

Hình C.31 – Biển số 229

C.30. Biển số 230 “Gia súc”

a ) Để báo trước gần tới đoạn đường thường có gia súc thả rông hoặc lùa qua ngang đường, đường ở vùng đồng cỏ của nông trường chăn nuôi, vùng thảo nguyên …, phải đặt biển số 230 ” Gia súc “. Người lái xe có nghĩa vụ và trách nhiệm đi chậm, quan sát và dừng lại bảo vệ cho gia súc hoàn toàn có thể qua đường không bị nguy hại .
b ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển :
– Chiều cao hình vẽ 15 cm
– Chiều rộng hình vẽ 25 cm

Hình C.32 – Biển số 230

C.31. Biển số 231 “Thú rừng vượt qua đường”

a ) Để báo trước gần tới đoạn đường thường có thú rừng qua đường như đường đi qua rừng hay khu vực bảo tồn vạn vật thiên nhiên cấm săn bắn, phải đặt biển số 231 ” Thú rừng vượt qua đường “. Chiều dài của đoạn đường này được hướng dẫn bằng biển số 501 ” Phạm vi tính năng của biển ” đặt bên dưới biển chính, người lái xe phải đi chậm, quan tâm quan sát hai bên đường và thận trọng đề phòng tai nạn thương tâm .
b ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển :
– Chiều cao hình vẽ 25 cm
– Chiều rộng hình vẽ 22 cm

Hình C.33 – Biển số 231

C.32. Biển số 232 “Gió ngang”

a ) Để báo trước gần tới đoạn đường thường có gió ngang thổi mạnh gây nguy hại phải đặt biển số 232 ” Gió ngang “. Người lái xe cần phải kiểm soát và điều chỉnh vận tốc xe chạy cho thích hợp, đề phòng gió thổi mạnh gây lật xe .
b ) Biển này chỉ đặt ngoài phạm vi thành phố, khu đông dân cư. Tại vị trí nguy hại nên đặt thiết bị đo gió để những người lái xe biết được hướng và cường độ gió .
c ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển :
– Chiều cao hình vẽ 18 cm
– Chiều rộng hình vẽ 20 cm

Hình C.34 – Biển số 232

C.33. Biển số 233 “Nguy hiểm khác”

a ) Nếu trên đường có những nguy hại mà không hề vận dụng được những kiểu biển từ biển số 201 a đến biển số 232 theo pháp luật từ phần C. 1 đến phần C. 32 Phụ lục này thì phải đặt biển số 233 ” Nguy hiểm khác ” .
b ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển :
– Chiều cao hình vẽ 33 cm
– Chiều rộng hình vẽ 6 cm

Hình C.35 – Biển số 233

C.34. Biển số 234 “Giao nhau với đường hai chiều”

a ) Trên đường một chiều, để báo trước sắp đến vị trí giao nhau với đường hai chiều phải đặt biển số 234 ” Giao nhau với đường hai chiều ” .
b ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển :
– Chiều cao hình vẽ 19 cm
– Chiều rộng hình vẽ 23 cm

Hình C.36 – Biển số 234

C.35. Biển số 235 “Đường đôi”

a ) Để báo trước sắp đến đoạn đường có chiều đi và chiều về phân biệt bằng giải ngăn cách cứng phải đặt biển số 235 ” Đường đôi ” .
b ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển :
– Chiều cao hình vẽ 21 cm
– Chiều rộng hình vẽ 21 cm

Hình C.37 – Biển số 235

C.36. Biển số 236 “Hết đường đôi”

a ) Để báo trước sắp kết thúc đoạn đường có chiều đi và chiều về phân biệt bằng giải phân làn cứng phải đặt biển số 236 ” Hết đường đôi “. Đường đôi chỉ được chia bằng vạch sơn không phải đặt biển này .
b ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển :
– Chiều cao hình vẽ 21 cm
– Chiều rộng hình vẽ 21 cm

Hình C.38 – Biển số 236

C.37. Biển số 237 “Cầu vồng”

a ) Dùng để nhắc nhở lái xe lái cho cẩn trọng. Biển đặt ở trên đoạn đường sắp đến khu công trình có độ vồng lớn ảnh hưởng tác động tới tầm nhìn .
b ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển :
– Chiều cao hình vẽ 14,5 cm
– Chiều rộng hình vẽ 36 cm

Hình C.39 – Biển số 237

C.38. Biển số 238 “Đường cao tốc phía trước”

a ) Biển số 238 được đặt trên đường nhánh nhập vào đường cao tốc để báo cho những phương tiện đi lại đi trên đường này biết có ” Đường cao tốc phía trước ” .
b ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển :
– Chiều cao hình vẽ 23 cm
– Chiều rộng hình vẽ 17 cm

Hình C.40 – Biển số 238

C.39. Biển số 239 “Đường cáp điện ở phía trên”

a ) Ở những nơi có đường dây điện cắt ngang phía trên tuyến đường phải đặt biển số 239 ” Đường cáp điện ở phía trên ” và kèm theo biển số 509 ” Chiều cao an toàn ” ở phía dưới .
b ) Biển được đặt phía bên phải cho cả hai chiều đường xe chạy cách vị trí có cáp khoảng chừng 20 m – 30 m .
Chiều cao bảo đảm an toàn : Là chiều cao từ điểm võng tĩnh thấp nhấp ở trạng thái võng cực lớn đến điểm cao nhất của khu công trình trừ đi độ cao phóng điện bảo đảm an toàn theo cấp điện. Tùy từng loại cáp điện có điện thế bao nhiêu mà có chiều cao an toàn tương thích .
c ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển :
– Chiều cao hình vẽ 26 cm
– Chiều rộng hình vẽ 7 cm

Hình C.41 – Biển số 239

C.40. Biển báo 240 “Đường hầm”

a ) Để nhắc lái xe chú ý quan tâm sẵn sàng chuẩn bị đi vào hầm đường bộ phải đặt biển số 240 ” Đường hầm “. Biển đặt ở bên phải chiều đi trước khi vào hầm .
c ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển :
– Chiều cao hình vẽ 24 cm
– Chiều rộng hình vẽ 20 cm

Hình C.42 – Biển số 240

C.41. Biển số 241 “Ùn tắc giao thông”

a ) Để báo đoạn đường hay xảy ra ùn tắc giao thông vận tải phải đặt biển số 241 ” Ùn tắc giao thông vận tải ” .
b ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển :
– Chiều cao hình vẽ 25 cm
– Chiều rộng hình vẽ 25 cm

Hình C.43 – Biển số 241

C.42. Biển số 242(a,b) “Nơi đường sắt giao vuông góc với đường bộ”

a ) Để bổ trợ cho biển số 211 ” Giao nhau với đường tàu không có rào chắn “, phải đặt biển số 242 ( a, b ) để chỉ chỗ đường tàu giao vuông góc đường bộ. Biển đặt trên đường bộ cách ray ngoài cùng của đường tàu là 10 m .
Nếu tại chỗ giao nhau đường tàu chỉ có một đường cắt ngang đường bộ thì đặt biển số 242 a .
Nếu tại chỗ giao nhau đường tàu có từ hai đường cắt ngang đường bộ thì đặt biển số 242 b .
b ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển :
– Biển số 242 a :
● Chiều cao hình vẽ 45 cm
● Chiều rộng hình vẽ 80 cm
– Biển số 242 b :
● Chiều cao hình vẽ 82.5 cm
● Chiều rộng hình vẽ 80 cm
– Bề rộng nét vẽ màu trắng 6 cm

Hình C.44 – Biển số 242

C.43. Biển báo số 243 (a,b,c) “Nơi đường sắt giao không vuông góc với đường bộ “

a ) Để báo trước sắp đến vị trí giao cắt đường bộ với đường tàu cùng mức, không vuông góc và không có người gác, không có rào chắn phải đặt biển số 243 ” Nơi đường tàu giao không vuông góc với đường bộ “. Biển được đặt ở phía dưới biển số 211 “ Giao nhau với đường tàu không có rào chắn ”. Báo hiệu đường tàu giao cắt không vuông góc với đường bộ gồm có 3 biển : Biển số 243 a đặt ở nơi cách ray ngoài cùng nơi giao đường tàu 50 m biển số 243 b và biển số 243 c đặt cách ray ngoài cùng nơi giao đường tàu 100 m và 150 m .
b ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển :
– Chiều cao : 80 cm
– Chiều rộng : 45 cm
– Nét vạch đỏ : 12 cm
– Nét vạch trắng : 6 cm

– Góc nghiêng của của vạch: 30°

– Khoảng cách từ đáy biển đến mặt đường : 100 cm

Hình C.45 – Biển số 243

C.44. Biển số 244 “Đoạn đường hay xảy ra tai nạn”

a ) Dùng để cảnh báo nhắc nhở nguy khốn đoạn đường phía trước thường xảy ra tai nạn đáng tiếc để lái xe cần đặc biệt quan trọng quan tâm, phải đặt biển số 244 ” Đoạn đường hay xảy ra tai nạn thương tâm ” .
Biển được đặt ở vị trí thích hợp nơi sắp vào đoạn đường thường xảy ra tai nạn thương tâm .
b ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển :
– Chiều cao hình vẽ 28 cm
– Chiều rộng hình vẽ 40 cm

Hình C.46 – Biển số 244

C.45. Biển số 245(a,b) “Đi chậm”

a ) Dùng để nhắc lái xe giảm vận tốc đi chậm, phải đặt biển số 245 ( a, b ) ” Đi chậm “. Biển đặt ở vị trí thích hợp trước khi đến đoạn đường nhu yếu đi chậm .
Đối với những tuyến đường đối ngoại bắt buộc dùng biển số 245 b .
b ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển :
– Chiều cao chữ 7 cm
– Chiều cao biển SLOW 30 cm
– Chiều rộng biển SLOW 50 cm
– Chiều cao chữ SLOW 10 cm

Hình C.47 – Biển số 245

C.46. Biển số 246 (a,b,c) “Chú ý chướng ngại vật”

a ) Dùng để báo trước cho lái xe biết phía trước có chướng ngại vật, xe cần giảm vận tốc và đi theo hướng dẫn trên biển báo, phải đặt biển số 246 a ” Chú ý chướng ngại vật – Vòng tránh ra hai bên “, biển số 246 b ” Chú ý chướng ngại vật – Vòng tránh sang bên trái ” và biển số 246 c ” Chú ý chướng ngại vật – Vòng tránh sang bên phải ”. Biển này đặt ở vị trí thích hợp trước khi đến đoạn đường có chướng ngại vật .
b ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển :
– Biển số 246 a :
● Chiều cao hình vẽ 30 cm
● Chiều rộng hình vẽ 26 cm
– Biển số 246 ( b, c ) :
● Chiều cao hình vẽ 30 cm
● Chiều rộng hình vẽ 17 cm

Hình C.48 – Biển số 246

C.47. Biển số 247 “Chú ý xe đỗ”

a ) Để cảnh báo nhắc nhở có những loại xe xe hơi ; máy kéo ; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe xe hơi hoặc ôtô đầu kéo ; xe máy chuyên dùng đang đỗ chiếm một phần đường xe chạy phải đặt trên mặt đường biển số 247 “ Chú ý xe đỗ ”, biển được đặt cách xe phía trước và phía sau xe ( theo chiều đi ) là 5 m ;
b ) Đối với đường một chiều, chỉ đặt một biển sau xe ( hoặc đoàn xe ) đỗ ;
c ) Đối với đoàn xe gồm nhiều xe cùng đỗ, chỉ đặt biển này ở phía trước xe đầu và sau xe cuối của đoàn xe trên đường hai làn xe ;
d ) Biển đặt trực tiếp trên mặt đường ;
e ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển :
– Chiều dài cạnh đáy hình tam giác 45 cm
– Chiều rộng viền đỏ 3 cm
– Nền vàng, không có hình vẽ .

Hình C.49 – Biển số 247

PHỤ LỤC D

Ý NGHĨA – SỬ DỤNG BIỂN HIỆU LỆNH

D.1. Biển số 301(a,b,c,d,e,f,h,i) “Hướng đi phải theo”

a ) Để báo cho những loại xe ( thô sơ và cơ giới ) phải đi theo hướng pháp luật, phải đặt một trong những kiểu biển số 301 ( a, b, c, d, e, f, h, i ) ” Hướng đi phải theo “. Tùy theo hướng đi mà chọn kiểu biển cho tương thích .
b ) Biển có hiệu lực hiện hành bắt buộc những loại xe phải đi theo hướng mũi tên chỉ ( trừ xe được quyền ưu tiên theo lao lý ) :
– Biển số 301 a : những xe chỉ được đi thẳng .
– Biển số 301 b : những xe chỉ được rẽ phải .
– Biển số 301 c : những xe chỉ được rẽ trái .
– Biển số 301 d : những xe chỉ được rẽ phải .
– Biển số 301 e : những xe chỉ được rẽ trái .
– Biển số 301 f : những xe chỉ được đi thẳng và rẽ phải .
– Biển số 301 h : những xe chỉ được đi thẳng và rẽ trái .
– Biển số 301 i : những xe chỉ được rẽ trái và rẽ phải .
c ) Khi đặt biển số 301 a ở trước nơi đường giao nhau thì hiệu lực hiện hành công dụng của biển là ở khoanh vùng phạm vi khu vực nơi đường giao nhau phía sau biển tức là cấm xe rẽ về hướng tay phải và tay trái. Nếu biển này đặt ở sau nơi đường giao nhau ( khởi đầu vào đoạn đường phố ) thì hiệu lực hiện hành công dụng của biển kể từ vị trí đặt biển đến nơi đường giao nhau. Trong trường hợp này cấm rẽ trái và quay đầu trong vùng công dụng của biển, chỉ được cho phép rẽ phải vào cổng nhà hoặc ngõ phố có trên đoạn đường từ nơi đường giao nhau đặt biển đến nơi đường giao nhau tiếp theo .
– Biển số 301 ( b, c ) được đặt ở sau nơi đường giao nhau nhằm mục đích chỉ hướng được cho phép xe đi ngang qua nơi đường giao nhau và ngăn ngừa hướng đi ngược chiều trên đường phố với đường một chiều. Biển bắt buộc người lái xe chỉ được phép rẽ phải hoặc rẽ trái ở khoanh vùng phạm vi nơi đường giao nhau trước mặt biển .
– Biển số 301 ( d, e ) được đặt ở trước nơi đường giao nhau. Biển bắt buộc người lái xe chỉ được phép rẽ phải hoặc rẽ trái ở khoanh vùng phạm vi nơi đường giao nhau đằng sau mặt biển .
– Biển số 301 f được đặt ở trước nơi đường giao nhau. Biển bắt buộc người lái xe chỉ được phép đi thẳng hay rẽ phải ở khoanh vùng phạm vi nơi đường giao nhau đằng sau mặt biển .
– Biển số 301 h được đặt ở trước nơi đường giao nhau và người lái xe chỉ được phép đi thẳng hay rẽ trái và được phép quay đầu xe để đi theo hướng ngược lại .
– Biển số 301 i được đặt ở sau nơi đường giao nhau nhằm mục đích ngăn ngừa hoạt động ngược chiều trên đường phố với đường một chiều. Biển bắt buộc người lái xe chỉ được phép rẽ trái, quay đầu hoặc rẽ phải ở khoanh vùng phạm vi nơi đường giao nhau trước mặt biển .
d ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển
– Chiều rộng mũi tên 8 cm
– Đầu mũi tên là tam giác đều cạnh 16 cm
– Đỉnh mũi tên cách mép biển 5 cm
– Đuôi mũi tên sát mép biển

Hình D.1 – Biển số 301

Hình D.2 – Biển số 301

D.2. Biển số 302(a,b) “Hướng phải đi vòng chướng ngại vật”

a ) Để báo những loại xe ( cơ giới và thô sơ ) hướng đi để qua một chướng ngại vật phải đặt biển số 302 ( a, b ) ” Hướng phải đi vòng chướng ngại vật ” .
b ) Biển được đặt trước chướng ngại vật và tùy theo hướng đi vòng sang phải hay sang trái mà lựa chọn kiểu biển cho tương thích. Biển có hiệu lực thực thi hiện hành bắt buộc những loại xe phải đi vòng chướng ngại vật theo hướng mũi tên chỉ .
c ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển :
– Chiều cao hình vẽ 49 cm
– Chiều rộng hình vẽ 49 cm

Hình D.3 – Biển số 302

D.3. Biển số 303 “Nơi giao nhau chạy theo vòng xuyến”

a ) Để báo cho những loại xe ( thô sơ và cơ giới ) phải chạy vòng theo hòn đảo bảo đảm an toàn ở nơi đường giao nhau phải đặt biển số 303 ” Nơi giao nhau chạy theo vòng xuyến ” .
b ) Biển có hiệu lực hiện hành bắt buộc những loại xe muốn chuyển hướng phải chạy vòng theo hòn đảo bảo đảm an toàn theo hướng mũi tên .
c ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển
– Chiều cao hình vẽ 50 cm
– Chiều rộng hình vẽ 52 cm

Hình D.4 – Biển số 303

D.4. Biển số 304 “Đường dành cho xe thô sơ”

a ) Biển báo đường dành cho xe thô sơ ( kể cả xe của người tàn tật ) và người đi bộ phải đặt biển số 304 ” Đường dành cho xe thô sơ ” .
b ) Biển có hiệu lực thực thi hiện hành bắt buộc những loại xe thô sơ ( kể cả xe của người tàn tật ) và người đi bộ phải dùng đường dành riêng này để đi và cấm những xe cơ giới kể cả xe gắn máy, những xe được ưu tiên theo pháp luật đi vào đường đã đặt biển này, trừ trường hợp đi cắt ngang qua nhưng phải bảo vệ tuyệt đối bảo đảm an toàn cho xe thô sơ và người đi bộ .
c ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển
– Có đường kính gạch ngang rộng 5 cm
– Chiều cao hình vẽ xe đạp điện 23 cm
– Chiều rộng hình vẽ xe đạp điện 36 cm
– Chiều cao hình vẽ xe ngựa 23 cm
– Chiều rộng hình vẽ xe ngựa 46 cm

Hình D.5 – Biển số 304

D.5. Biển số 305 “Đường dành cho người đi bộ”

a ) Để báo đường dành cho người đi bộ phải đặt biển số 305 ” Đường dành cho người đi bộ ” .
b ) Các loại xe cơ giới và thô sơ kể cả những xe được ưu tiên theo pháp luật không được phép đi vào đường đã đặt biển này, trừ trường hợp đi cắt ngang qua nhưng phải bảo vệ tuyệt đối bảo đảm an toàn cho người đi bộ .
c ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển
– Chiều cao hình vẽ 34 cm
– Chiều rộng hình vẽ 24 cm

Hình D.6 – Biển số 305

D.6. Biển số 306 “Tốc độ tối thiểu cho phép”

a ) Để báo vận tốc tối thiểu được cho phép những xe cơ giới chạy, phải đặt biển số 306 ” Tốc độ tối thiểu được cho phép ” .
b ) Biển có hiệu lực hiện hành cấm những loại xe cơ giới chạy với vận tốc nhỏ hơn trị số ghi trên biển. Các loại xe có vận tốc tối đa theo lao lý của nhà phân phối không đạt vận tốc tối thiểu đã ghi trên biển không được phép đi vào đường này .
c ) Trị số ghi trên biển chỉ vận tốc tối thiểu cho phép tính bằng km / h và được pháp luật tùy theo tiêu chuẩn kỹ thuật của cầu đường giao thông và tổ chức triển khai giao thông vận tải, không được quy định trị số lớn hơn trị số vận tốc bảo đảm an toàn .
d ) Kiểu biển này chỉ vận dụng trên những đoạn đường cần nâng cao năng lượng thông xe, ở ngoài khu đông dân cư, xe chạy với vận tốc cao .
e ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển
– Chiều cao số lượng 40 cm
– Chiều rộng số lượng 43 cm

Hình D.7 – Biển số 306

D.7. Biển số 307 “Hết hạn chế tốc độ tối thiểu”

a ) Đến hết đoạn đường hạn chế vận tốc tối thiểu phải đặt biển số 307 ” Hết hạn chế vận tốc tối thiểu ” ( hoặc đặt biển số 135 ” Hết toàn bộ những lệnh cấm ” nếu đồng thời có nhiều biển cấm khác hết tính năng ) .
b ) Biển có giá trị báo cho người lái xe biết hiệu lực thực thi hiện hành của biển số 306 hết công dụng, kể từ biển này những xe được phép chạy chậm hơn trị số ghi trên biển nhưng không được gây cản trở những xe khác .
c ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển
– Chiều cao số lượng 40 cm
– Chiều rộng số lượng 43 cm
– Vạch chéo màu đỏ đè lên số lượng rộng 9 cm

Hình D.8 – Biển số 307

D.8. Biển số 308(a,b) “Tuyến đường cầu vượt cắt qua”

a ) Biểu thị phía trước có cầu vượt, xe hoàn toàn có thể đi thẳng hoặc theo hướng dẫn trên hình vẽ để rẽ trái ( hay rẽ phải ) phải đặt biển số 308 ( a, b ) “ Tuyến đường cầu vượt cắt ngang ”. Biển đặt tại vị trí thích hợp trước cầu vượt để hướng dẫn xe đi thẳng hoặc rẽ trái ( hay rẽ phải ) .
b ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển
– Biển số 308 a :
• Chiều cao hình vẽ 64 cm
• Chiều rộng hình vẽ 44 cm
– Biển số 308 b :
• Chiều cao hình vẽ 60 cm
• Chiều rộng hình vẽ 60 cm

Hình D.9 – Biển số 308

D.9. Biển số 309 “Ấn còi”

a ) Biểu thị xe cộ đi đến vị trí cắm biển đó thì phải ấn còi. Đặt biển ở trước khúc đường ngoặt gấp hoặc sắp vào đường đèo dốc dọc lớn hơn 10 %, tầm nhìn bị hạn chế .
b ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển
– Chiều cao hình vẽ 25 cm
– Chiều rộng hình vẽ 40 cm

Hình D.10 – Biển số 309

D.10. Biển số 310 (a,b,c)” Hướng đi phải theo cho các xe chở hàng nguy hiểm”

a ) Để báo cho những loại xe chở hàng nguy hại phải đi theo hướng pháp luật, phải đặt một trong những kiểu biển số 310 ( a, b, c ) ” Hướng đi phải theo cho những xe chở hàng nguy khốn “. Tùy theo hướng đi mà chọn kiểu biển cho tương thích .
b ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển
– Chiều cao biển 100 cm
– Chiều rộng biển 70 cm
– Chiều cao hình vẽ xe chở hàng nguy hại 45 cm
– Chiều rộng hình vẽ xe chở hàng nguy khốn 30 cm
– Biển số 301 ( a, d, e ) rộng 30 cm

Hình D.11 – Biển số 310

PHỤ LỤC E

Ý NGHĨA – SỬ DỤNG BIỂN CHỈ DẪN

E.1. Biển số 401 “Bắt đầu đường ưu tiên”

a ) Để bộc lộ ưu tiên cho những phương tiện đi lại trên đường có đặt biển này được đi trước phải đặt biển số 401 “ Bắt đầu đường ưu tiên ”. Biển đặt tại vị trí thích hợp trước khi đường nhánh sắp nhập vào trục đường chính, nhu yếu phương tiện đi lại từ đường nhánh ra phải dừng lại nhường cho phương tiện đi lại trên đường chính đi trước .
b ) Trên đoạn đường này, phương tiện đi lại được quyền ưu tiên đi qua nơi giao nhau không có điều khiển và tinh chỉnh giao thông vận tải. Phương tiện trên đường khác nhập vào hay cắt ngang qua phải nhường đường ( trừ những xe được quyền ưu tiên theo pháp luật ). Nếu ở nhỗ giao nhau có điều khiển và tinh chỉnh giao thông vận tải thì nguyên tắc chạy xe ưu tiên hết công dụng ( trừ những xe được quyền ưu tiên theo lao lý ) ;
c ) Phía dưới biển số 401 phải đặt biển số 506 a ” Hướng đường ưu tiên “. Nếu ở nơi đường giao nhau đường ưu tiên đổi khác hướng ;
d ) Chỉ sau khi đặt biển số 401 thì ở những điểm giao nhau mới được đặt biển số 207 ” Giao nhau với đường không ưu tiên “. Trên những đường không ưu tiên, ở những điểm giao nhau phải đặt biển số 208 ” Giao nhau với đường ưu tiên ” hoặc biển số 122 ” Dừng lại “, bên dưới có đặt biển số 506 b ” Hướng đường ưu tiên ” .
e ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển :
– Biển hình vuông vắn cạnh dài 50 cm, đường chéo đặt theo chiều thẳng đứng .
– Mép ngoài hình vuông vắn viền đen rộng 2 cm .
– Giữa biển là một hình vuông vắn cạnh dài 30 cm .
– Mép ngoài hình vuông vắn viền đen rộng 2 cm .
– Khoảng cách giữa hai hình vuông vắn là màu trắng .

Hình E.1 – Biển số 401

E.2. Biển số 402 “Hết đoạn đường ưu tiên”

a ) Đến hết đoạn đường pháp luật là ưu tiên phải đặt biển số 402 ” Hết đoạn đường ưu tiên ” .
b ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển :
– Biển số 402 như biển số 401 nhưng có thêm vạch chéo màu đen rộng 10 cm

Hình E.2 – Biển số 402

E.3. Biển số 403a “Đường dành cho ôtô” và Biển số 403b “Đường dành cho ôtô, xe máy”

a ) Để hướng dẫn khởi đầu đường dành cho những loại ôtô đi lại, phải đặt biển số 403 a ” Đường dành cho ôtô ”
b ) Để hướng dẫn mở màn đường dành cho những loại ôtô, xe máy ( kể cả xe gắn máy ) đi lại phải đặt biển số 403 b ” Đường dành cho ôtô, xe máy ” .
c ) Ngoài những loại phương tiện đi lại lao lý trên được đi lại, những loại phương tiện đi lại giao thông vận tải khác không được phép đi vào đoạn đường có đặt biển này .
d ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển :
– Biển số 403 a :
• Chiều cao biển 80 cm
• Chiều rộng biển 60 cm
• Chiều cao ôtô 27 cm
• Chiều rộng ôtô 33 cm
• Chiều cao xe máy 28 cm
• Chiều rộng xe máy 36 cm
• Gạch giữa rộng 3 cm
– Biển số 403 b :
• Chiều cao biển 80 cm
• Chiều rộng biển 60 cm
• Chiều cao ôtô 37 cm
• Chiều rộng ôtô 45 cm
• Chiều cao xe máy 28 cm
• Chiều rộng xe máy 36 cm
• Gạch giữa rộng 3 cm

Hình E.3 – Biển số 403

E.4. Biển số 404a “Hết đường dành cho ôtô” và Biển số 404b “Hết đường dành cho ôtô, xe máy”

a ) Đến hết đoạn đường dành cho ôtô đi lại phải đặt biển số 404 a ” Hết đường dành cho ôtô ”
b ) Đến hết đoạn đường dành cho ôtô, xe máy đi lại phải đặt biển số 404 b ” Hết đường dành cho ôtô, xe máy ”
c ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển :
– Giống như biển số 403 nhưng có thêm vạch chéo đỏ từ góc phía trên bên phải xuống phía dưới bên trái, bề rộng vạch đỏ là 6 cm .

Hình E.4 – Biển số 404

E.5. Biển số 405(a,b,c) “Đường cụt”

a ) Để hướng dẫn những đường cụt phải đặt những biển sau :
– Biển số 405 ( a, b ) để chỉ lối rẽ vào đường cụt. Tùy theo lối rẽ vào đường cụt mà chọn kiểu biển cho tương thích. Biển này đặt trên đường chính trước khi đến nơi đường giao nhau để rẽ vào đường cụt .
– Biển số 405 c để hướng dẫn phía trước là đường cụt. Biển này đặt trước đường cụt 300 m đến 500 m và cứ 100 m phải đặt thêm một biển. Đường cụt là những đường xe không hề liên tục đi qua được. Những đường cụt hoàn toàn có thể là những ngõ cụt ( ở trong khu đông dân cư ) ; đường hoặc cầu bị đứt do thiên tai, địch họa, hoặc đường tránh dự trữ mà mà tại vị trí vượt sông, suối chưa có phương tiện đi lại vượt sông ; đường đi vào cầu nhưng cầu hỏng v.v…
b ) Những đường cụt mà xe cộ không hề đi vào được hoặc không sử dụng thì không đặt biển đường cụt mà phải rào chắn ngay tại nơi đường giao nhau và đặt biển số 101 ” Đường cấm ”
c ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển
– Biển số 405 ( a, b ) :
• Chiều cao biển 80 cm
• Chiều rộng biển 60 cm
• Chiều cao hình vẽ 80 cm
• Chiều rộng hình vẽ 35 cm
• Nền biển màu xanh lam, nét vẽ đường màu trắng, nét đỏ bộc lộ đường cụt .
– Biển số 405 c :
• Chiều cao biển 60 cm
• Chiều rộng biển 60 cm
• Chiều cao hình vẽ 45 cm
• Chiều rộng hình vẽ 30 cm
• Nền biển màu xanh lam, nét vẽ đường màu trắng, nét đỏ bộc lộ đường cụt .

Hình E.5 – Biển số 405

E.6. Biển số 406 “Được ưu tiên qua đường hẹp”

a ) Để hướng dẫn cho người lái xe cơ giới biết mình được quyền ưu tiên đi trước trên đoạn đường hẹp, phải đặt biển số 406 ” Được ưu tiên qua đường hẹp ” .
b ) Nếu trên hướng đi ngược chiều có xe ( cơ giới hoặc thô sơ ) đã đi vào khoanh vùng phạm vi đường hẹp thì xe đi theo chiều ưu tiên cũng phải nhường đường .
c ) Khi đã đặt biển số 406 thì ở chiều ngược lại bắt buộc phải đặt biển số 132 ” Nhường đường cho xe cơ giới đi ngược chiều qua đường hẹp ”
d ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển :
– Biển hình vuông vắn cạnh dài 60 cm
– Chiều cao hình vẽ 40 cm
– Chiều rộng hình vẽ 40 cm
– Mũi tên phía phải chỉ xe được đi màu trắng, mũi tên phía trái chỉ xe phải nhường đường màu đỏ .

Hình E.6 – Biển số 406

E.7. Biển số 407(a,b,c) “Đường một chiều”

a ) Để hướng dẫn những đoạn đường chạy một chiều phải đặt biển số 407 ( a, b, c ) ” Đường một chiều “. Biển số 407 a đặt sau nơi đường giao nhau, biển số 407 b, c đặt trước nơi đường giao nhau .
b ) Biển số 407 ( a, b, c ) chỉ được cho phép những loại phương tiện đi lại giao thông vận tải đi theo chiều vào theo mũi tên chỉ, cấm quay đầu ngược lại ( trừ những xe được quyền ưu tiên theo lao lý ) .
c ) Khi hết đoạn đường một chiều đặt biển số 204 ” Đường hai chiều “. Biển số 204 cho biết khởi đầu đi hai chiều .
d ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển
– Biển số 407 a :
• Biển hình vuông vắn cạnh dài 60 cm
• Chiều cao hình vẽ 55 cm
• Chiều rộng hình vẽ 30 cm
• Nền biển màu xanh lam, hình vẽ mũi tên màu trắng
– Biển số 407 ( b, c ) :
• Biển hình chữ nhật
• Chiều rộng biển 100 cm
• Chiều cao biển 30 cm
• Chiều cao hình vẽ 20 cm
• Chiều rộng hình vẽ 95 cm
• Nền biển màu xanh lam, hình vẽ mũi tên màu trắng

Hình E.7 – Biển số 407

E.8. Biển số 408 “Nơi đỗ xe”

a ) Để hướng dẫn những nơi được phép đỗ xe, những bãi đỗ xe, bến xe v.v… phải đặt biển số 408 ” Nơi đỗ xe ” .
b ) Chiều dài nơi đỗ xe hoàn toàn có thể được xác lập số lượng giới hạn bằng vạch kẻ trên mặt đường hoặc bãi đỗ có hình dáng rõ ràng. Phạm vi lao lý đỗ xe sẽ hết hiệu lực hiện hành 10 m trước khi đến nơi đường giao nhau tiếp theo .
c ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển :
– Chiều rộng biển 60 cm
– Chiều cao biển 60 cm
– Chiều cao chữ P 32 cm
– Nền biển màu xanh lam, chữ viết màu trắng

Hình E.8 – Biển số 408

E.9. Biển số 409 “Chỗ quay xe”

a ) Để hướng dẫn vị trí được phép quay đầu xe, phải đặt biển số 409 ” Chỗ quay xe “. Biển không được cho phép rẽ trái ( trừ những xe được quyền ưu tiên theo pháp luật ) .
b ) Bên dưới biển số 409 hoàn toàn có thể đặt biển số 502 ” Khoảng cách đến đối tượng người dùng báo hiệu ” .
c ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển
– Chiều rộng biển 60 cm
– Chiều cao biển 60 cm
– Chiều cao hình vẽ mũi tên 32 cm
– Chiều rộng hình vẽ mũi tên 27 cm
– Nền biển màu xanh lam, hình vẽ mũi tên màu trắng

Hình E.9 – Biển số 409

E.10. Biển số 410 “Khu vực quay xe”

a ) Để hướng dẫn khu vực được phép quay đầu xe, phải đặt biển số 410 ” Khu vực quay xe “. Trên biển miêu tả phương pháp triển khai quay xe. Biển không được cho phép rẽ trái ( trừ những xe được quyền ưu tiên theo pháp luật ). Bên dưới biển số 410 hoàn toàn có thể đặt biển số 502 ” Khoảng cách đến đối tượng người tiêu dùng báo hiệu ” .
c ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển :
– Chiều rộng biển 60 cm
– Chiều cao biển 60 cm
– Chiều cao hình vẽ mũi tên 55 cm
– Chiều rộng hình vẽ mũi tên 29 cm
– Nền biển màu xanh lam, hình vẽ mũi tên màu trắng

Hình E.10 – Biển số 410

E.11. Biển số 411 “Hướng đi trên mỗi làn đường theo vạch kẻ đường”

a ) Để hướng dẫn cho người lái xe biết số lượng làn đường trên mặt đường và hướng đi trên mỗi làn đường theo vạch kẻ đường, phải đặt biển số 411 ” Hướng đi trên mỗi làn đường theo vạch kẻ đường “. Biển sử dụng phối hợp với vạch kẻ đường ( loại vạch 1.18 hình mũi tên màu trắng trên mặt đường ). Tùy theo tình hình thực tiễn về số lượng làn đường và hướng đi trên mỗi làn đường mà có ký hiệu hướng dẫn tương thích. Biển có tính năng bắt buộc người lái xe phải đi đúng làn đường đã được chỉ dẫn hướng tương thích với hành trình dài của xe .
b ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển :
– Chiều rộng biển 120 cm
– Chiều cao biển 60 cm
– Vạch kẻ đường đứt quãng rộng 2 cm từ cạnh trên biển đến cạnh dưới biển, 2 vạch kẻ đường chia chiều rộng biển thành 3 khoảng chừng ( làn đường ) rộng 40 cm .
– Chiều cao hình vẽ 45 cm
– Nền biển màu xanh lam, hình vẽ mũi tên màu trắng
Chú ý : Nếu đường chỉ có hai làn đường thì chiều rộng biển là 80 cm và vạch kẻ đường chia đôi biển thành hai khoảng rộng 40 cm. Hướng mũi tên tùy theo nhu yếu hướng dẫn trong thực tiễn mà vẽ cho tương thích .

Hình E.11 – Biển số 411

E.12. Biển số 412(a,b,c,d) “Làn đường dành riêng cho từng loại xe”

a ) Để hướng dẫn cho người lái xe biết có làn đường dành riêng cho từng loại xe riêng không liên quan gì đến nhau, phải đặt biển số 412 ( a, b, c, d ) ” Làn đường dành riêng cho từng loại xe “. Biển được đặt phía trên làn xe, ở đầu đường theo chiều xe chạy. Tùy loại phương tiện đi lại cần lao lý mà sắp xếp biển cho tương thích. Các loại xe khác không được đi vào làn đường có đặt biển này ( trừ những xe được quyền ưu tiên theo lao lý ) :
– Biển số 412 a ” Làn đường dành cho ôtô khách ” : làn đường dành riêng cho ôtô khách ( kể cả ôtô buýt, tắc-xi ) .
– Biển số 412 b ” Làn đường dành cho ôtô con ”
– Biển số 412 c ” Làn đường dành cho ôtô tải ”
– Biển số 412 d ” Làn đường dành cho xe môtô ”
b ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển
– Chiều rộng biển 60 cm
– Chiều cao biển 60 cm
– Chiều cao hình vẽ 52 cm
– Chiều rộng hình vẽ 25 cm
– Nền biển màu xanh lam, hình vẽ màu trắng .

Hình E.12 – Biển số 412

E.13. Biển số 413a “Đường có làn đường dành cho ôtô khách” và Biển số 413(b,c) “Rẽ ra đường có làn đường dành cho ôtô khách”

a ) Để hướng dẫn cho người lái xe biết đường có làn đường dành riêng cho ôtô khách theo chiều ngược lại, phải đặt biển số 413 a ” Đường có làn đường dành cho ôtô khách “. Biển được đặt ở nơi đường giao nhau đầu đường một chiều mà hướng ngược chiều có ôtô khách được phép chạy .
b ) Để hướng dẫn cho người lái xe biết ở nơi đường giao nhau rẽ phải hoặc rẽ trái là rẽ ra đường có làn đường dành cho ôtô khách, phải đặt biển số 413 b hoặc biển số 413 c báo hiệu ” Rẽ ra đường có làn đường dành cho ôtô khách “. Tùy theo hướng rẽ mà lựa chọn kiểu biển cho tương thích .
c ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển :
– Biển số 413 a :
• Chiều rộng biển 60 cm
• Chiều cao biển 60 cm
• Vạch đường liền ở giữa biển từ trên xuống dưới rộng 1 cm
* Hình vẽ bên trái :
• Chiều cao hình vẽ 52 cm
• Chiều rộng hình vẽ 25 cm
* Hình vẽ bên phải :
• Chiều cao hình vẽ 55 cm
• Chiều rộng hình vẽ 12 cm
– Biển số 413 ( b, c ) :
• Chiều rộng biển 60 cm
• Chiều cao biển 60 cm
• Vạch đường liền ở giữa biển từ trên trái sang phải 1 cm
* Hình vẽ phía trên ( nếu là biển số 413 c thì là hình vẽ phía dưới )
• Chiều cao hình vẽ 20 cm
• Chiều rộng hình vẽ 55 cm
* Hình vẽ phía dưới ( nếu là biển số 413 c thì là hình vẽ phía trên )
• Chiều cao hình vẽ mũi tên 55 cm
• Chiều rộng hình vẽ mũi tên 12 cm

Hình E.13 – Biển số 413

E.14. Biển số 414(a,b,c,d) “Chỉ hướng đường”

a ) Ở tổng thể những đường giao nhau, phải đặt biển số 414 ( a, b, c, d ) ” Chỉ hướng đường ” để chỉ dẫn hướng đường đến những địa điểm, khu dân cư. Trên biển cần hướng dẫn cả số hiệu ( tên ) đường và cự ly :
– Biển số 414 ( a, b ) đặt ở nơi đường giao nhau và chỉ có một địa điểm và khu dân cư trên hướng đường cần phải hướng dẫn .
– Biển số 414 ( c, d ) đặt ở nơi đường giao nhau có từ hai địa điểm, khu dân cư cần phải hướng dẫn trên biển. Địa danh xa hơn phải viết phía dưới .
b ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển :
– Biển số 414 a :
• Chiều rộng biển 160 cm
• Chiều cao biển 100 cm
• Chiều cao chữ 10 cm
• Chiều cao số lượng 8 cm
• Chiều cao số lượng trong khung 8 cm
• Bề rộng nét vẽ đường đa phần 10 cm
• Bề rộng nét vẽ đường nhánh 5 cm
• Nền biển màu xanh lam, chữ viết, nét vẽ và số lượng màu trắng
– Biển số 414 b :
• Chiều rộng biển 160 cm
• Chiều cao biển 100 cm
• Chiều cao cỡ chữ đường hầu hết 10 cm
• Chiều cao số lượng 10 cm
• Chiều cao cỡ chữ đường nhánh 8 cm
• Chiều cao số lượng 8 cm
• Khung tên đường hình chữ nhật cao 10 cm
• Chiều cao số lượng trong khung 8 cm
• Bề rộng nét vẽ đường đa phần 10 cm
• Bề rộng nét vẽ đường nhánh 5 cm
• Nền biển màu xanh lam, chữ viết, nét vẽ và số lượng màu trắng
– Biển số 414 ( c. d ) :
• Chiều rộng biển 120 cm
• Chiều cao biển không hạn chế
• Chiều cao chữ, số lượng 6 cm
• Bề rộng nét vẽ mũi tên 10 cm
• Nền biển màu trắng, viền cạnh màu xanh lam rộng 8 cm
• Các gạch ngang màu xanh lam rộng 3 cm
• Chữ viết và mũi tên màu đen

Hình E.14 – Biển số 414

E.15. Biển số 415 “Mũi tên chỉ hướng đi”

a ) Trong khu đông dân cư, ở những đường giao nhau để chỉ dẫn hướng đi đến một địa điểm lân cận tiếp theo và khoảng cách ( km ) đến nơi đó, cần phải đặt biển số 415 ” Mũi tên chỉ hướng đi “. Nếu biển này đặt trên đường cao tốc thì phía bên trái biển có thêm hình vẽ đường cao tốc .
b ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển :
– Chiều cao biển 33 cm
– Chiều rộng biển 125 cm
– Đầu nhọn mũi tên màu vàng góc 120 °
– Chiều cao chữ, số lượng ( nét đậm ) 12 cm
– Nền biển màu xanh lá cây sẫm, chữ viết, số lượng màu vàng .

Hình E.15 – Biển số 415

E.16. Biển số 416 “Lối đi đường vòng tránh”

a ) Đặt trước những đường giao nhau, để hướng dẫn lối đi đường tránh, đường vòng trong trường hợp đường chính bị tắc, hoặc đường chính cấm một số ít loại xe đi qua, phải đặt biển số 416 ” Lối đi đường vòng tránh ” .
b ) Hình biển cấm vẽ trên biển này được sử dụng những loại biển từ số 101 đến biển số 120 tùy theo trường hợp thiết yếu nhu yếu .
c ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển :
– Chiều cao biển 160 cm
– Chiều rộng biển 120 cm
– Chiều cao chữ 12 cm
– Chiều cao số lượng 8 cm
– Chiều cao hình vẽ 120 cm
– Chiều rộng hình vẽ 85 cm
– Nền biển màu vàng, chữ, nét vẽ màu đen .
– Hình biển cấm : Trong vành đỏ là nền trắng, có hình vẽ biểu lộ phương tiện đi lại bị cấm, tùy theo nhu yếu đơn cử mà sử dụng biển số 101 đến 120 .

Hình E.16 – Biển số 416

E.17. Biển số 417(a,b,c) “Chỉ hướng đường phải đi cho từng loại xe”

a ) Ở những đường giao nhau trong trường hợp cấm hoặc hạn chế một số ít loại xe, phải có biển để chỉ hướng đường phải đi cho từng loại xe đến một khu dân cư tiếp theo, phải đặt biển số 417 ( a, b, c ) ” Chỉ hướng đường phải đi cho từng loại xe ” .
b ) Tùy theo loại xe, địa điểm khu đông dân cư và hướng đi cần hướng dẫn để sử dụng kiểu biển và chữ đề trên biển cho thích hợp .
c ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển :
– Chiều cao biển 60 cm
– Chiều rộng biển không hạn chế
– Chiều cao tên địa phương ( nét thường thì ) 15 cm
– Chiều cao chữ đề những loại xe hướng dẫn
( nét thường thì hoặc nét gầy ) 12 cm
– Chiều cao hình vẽ mũi tên đứng ( nằm ) 40 cm ( 20 cm )
– Chiều rộng hình vẽ mũi tên đứng ( nằm ) 20 cm ( 40 cm )
– Nền biển màu xanh lam, chữ viết và mũi tên màu trắng, không viền cạnh .

Hình E.17 – Biển số 417

E.18. Biển số 418 “Lối đi ở những vị trí cấm rẽ”

a ) Để chỉ lối đi ở những nơi đường giao nhau bị cấm rẽ, phải đặt biển số 418 ” Lối đi ở những vị trí cấm rẽ “. Biển được đặt ở nơi đường giao nhau trước đường cấm rẽ .
b ) Hình vẽ trên biển tùy theo lao lý trong thực tiễn mà vẽ cho tương thích .
c ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển :
– Chiều rộng biển 120 cm
– Chiều cao biển 100 cm
– Chiều rộng đường phố 20 cm
– Chiều rộng nét vẽ mũi tên hướng dẫn lối đi 5 cm
– Nền biển màu xanh lam, đường phố màu trắng, mũi tên chỉ lối đi màu đen .

Hình E.18 – Biển số 418

E.19. Biển số 419 “Chỉ dẫn địa giới”

a ) Để hướng dẫn địa giới hành chính giữa những thành phố, tỉnh, huyện, phải đặt biển số 419 ” Chỉ dẫn địa giới ” .
b ) Trên đường quốc lộ biển ” Chỉ dẫn địa giới ” đặt ở ranh giới hành chính giữa hai thành phố thường trực Trung ương hoặc hai tỉnh hoặc thành phố thường trực Trung ương với tỉnh. Trên những đường tỉnh biển ” Chỉ dẫn địa giới ” đặt ở ranh giới hành chính như pháp luật cho quốc lộ và ranh giới hành chính thành phố thường trực tỉnh với huyện hoặc hai huyện liền kề. Trên những đường huyện, đường xã, đường đô thị và đường chuyên dùng không nhất thiết phải đặt biển ” Chỉ dẫn địa giới ” .
c ) Vị trí đặt biển ” Chỉ dẫn địa giới ” phải được những cấp chính quyền sở tại của hai địa phương có tương quan xác lập .
d ) Tùy theo địa hình, biển ” Chỉ dẫn địa giới ” hoàn toàn có thể đặt ở phía tay trái hay phải theo hướng đi của người lái xe, trái với nguyên tắc nêu ở Điều 16.2 của Quy chuẩn này .
e ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển :
– Chiều rộng biển 120 cm
– Chiều cao biển 100 cm
– Chiều cao chữ ( địa phận ) 12 cm
– Chiều cao tên địa phương 30 cm
– Chiều cao số lượng 12 cm
– Nền biển màu xanh lam, chữ viết màu trắng, không viền cạnh .

Hình E.19 – Biển số 419

E.20. Biển số 420 “Bắt đầu khu đông dân cư”

a ) Để hướng dẫn khởi đầu vào khoanh vùng phạm vi khu đông dân cư phải đặt biển số 420 ” Bắt đầu khu đông dân cư ” .
b ) Biển có tính năng hướng dẫn cho người sử dụng đường biết khoanh vùng phạm vi phải tuân theo những lao lý đi đường được vận dụng ở khu đông dân cư .
c ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển :
– Chiều rộng biển 120 cm
– Chiều cao biển 100 cm
– Chiều cao hình vẽ 50 cm
– Chiều rộng hình vẽ 90 cm
– Nền biển màu xanh lam, hình vẽ màu trắng .

Hình E.20 – Biển số 420

E.21. Biển số 421 “Hết khu đông dân cư”

a ) Để hướng dẫn hết khoanh vùng phạm vi khu đông dân cư, phải đặt biển số 421 ” Hết khu đông dân cư “. Biển có tính năng hướng dẫn cho người sử dụng đường biết khoanh vùng phạm vi phải tuân theo những pháp luật đi đường được vận dụng ở khu đông dân cư đã hết hiệu lực hiện hành .
b ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển :
– Giống như biển số 421 nhưng có thêm vạch chéo đỏ từ phía dưới bên trái lên góc phía trên bên phải, bề rộng vạch đỏ là 8 cm .

Hình E.21 – Biển số 421

E.22. Biển số 422 “Di tích lịch sử”

a ) Để hướng dẫn những nơi có di tích lịch sử lịch sử dân tộc hoặc những nơi có danh lam thắng cảnh, những nơi hoàn toàn có thể thăm quan v.v… ở hai ven đường, phải đặt biển số 422 ” Di tích lịch sử vẻ vang ” .
b ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển
– Chiều rộng biển không hạn chế ( tùy thuộc vào số lượng chữ )
– Chiều cao biển 100 cm
– Chiều cao chữ viết hàng trên 20 cm ( danh từ chung )
– Chiều cao chữ viết hàng dưới 40 cm ( danh từ riêng )
– Nền biển màu xanh lam, chữ viết màu trắng .
– Nếu hàng chữ dài thì hàng trên là danh từ chung, hàng dưới là danh từ riêng .
Nếu hàng chữ ngắn, thì cả danh từ chung và danh từ riêng viết cùng một hàng, chiều cao là 30 cm tùy theo dài ngắn và sắp xếp .

Hình E.22 – Biển số 422

E.23. Biển số 423(a,b) “Đường người đi bộ sang ngang”

a ) Để hướng dẫn cho người đi bộ và người lái xe biết nơi dành cho người đi bộ sang ngang, phải đặt biển số 423 ( a, b ) ” Đường người đi bộ sang ngang ” .
b ) Biển này được sử dụng độc lập ở những vị trí sang ngang, đường không có tổ chức triển khai điều khiển và tinh chỉnh giao thông vận tải hoặc hoàn toàn có thể sử dụng phối hợp với vạch kẻ đường .
Gặp biển này người lái xe phải tinh chỉnh và điều khiển xe chạy chậm, chú ý quan tâm quan sát, ưu tiên cho người đi bộ sang ngang .
c ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển
– Chiều rộng biển 70 cm
– Chiều cao biển 70 cm
– Chiều cao hình vẽ 45,5 cm
– Chiều rộng hình vẽ 58 cm
Nền biển màu xanh lam, tam giác màu trắng, hình người và nét vạch màu đen .

Hình E.23 – Biển số 423

E.24. Biển số 424(a,b) “Cầu vượt qua đường cho người đi bộ”

a ) Để hướng dẫn cho người đi bộ sử dụng cầu vượt qua đường, phải đặt biển số 424 ( a, b ) ” Cầu vượt qua đường cho người đi bộ “. Tùy hướng trong thực tiễn của người đi bộ qua đường mà sử dụng biển số 424 a hoặc 424 b cho tương thích .
b ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển
– Chiều rộng biển 60 cm
– Chiều cao biển 60 cm
– Chiều cao hình vẽ 50 cm
– Chiều rộng hình vẽ 60 cm
– Nền biển màu xanh lam, hình vẽ người và bậc thang màu trắng .

Hình E.24 – Biển số 424

E.25. Biển số 424(c,d) “Hầm chui qua đường cho người đi bộ”

a ) Để hướng dẫn cho người đi bộ sử dụng hầm chui qua đường, phải đặt biển số 424 ( c, d ) ” Hầm chui qua đường cho người đi bộ “. Tùy hướng trong thực tiễn của người đi bộ qua hầm mà sử dụng biển số 424 c hoặc 424 d cho tương thích .
b ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển
– Chiều rộng biển 60 cm
– Chiều cao biển 60 cm
– Chiều cao hình vẽ 51 cm
– Chiều rộng hình vẽ 60 cm
– Nền biển màu xanh lam, hình vẽ người và bậc thang màu trắng .

Hình E.25 – Biển số 424

E.26. Biển số 425 “Bệnh viện”

a ) Để hướng dẫn sắp đến cơ sở điều trị bệnh ở gần đường như bệnh viện, bệnh xá, trạm xá v.v… phải đặt biển số 425 ” Bệnh viện ” .
b ) Gặp biển này người lái xe đi chậm, quan tâm quan sát và không sử dụng còi .
c ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển :
– Chiều rộng biển 60 cm
– Chiều cao biển 60 cm
– Chiều cao hình vẽ 50 cm
– Chiều rộng hình vẽ 45 cm
– Nền biển màu xanh lam, dấu chữ thập màu đỏ, giường nằm mầu trắng .

Hình E.26 – Biển số 425

E.27. Biển số 426 “Trạm cấp cứu”

a ) Để hướng dẫn nơi có trạm cấp cứu y tế ở gần đường, phải đặt biển số 426 ” Trạm cấp cứu ” .
b ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển :
– Chiều rộng biển 60 cm
– Chiều cao biển 80 cm
– Hình vuông màu trắng, cạnh 50 cm
– Nền biển màu xanh lam
– Dấu chữ thập màu đỏ : Cao 40 cm
Rộng 40 cm
Nét vẽ rộng 15 cm

Hình E.27 – Biển số 426

E.28. Biển số 427(a) “Trạm sửa chữa”

a ) Để hướng dẫn nơi đặt xưởng, trạm chuyên Giao hàng thay thế sửa chữa ôtô, môtô hỏng trên đường, phải đặt biển số 427 ( a ) ” Trạm thay thế sửa chữa ”
b ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển :
– Chiều rộng biển 60 cm
– Chiều cao biển 80 cm
– Hình vuông màu trắng, cạnh 50 cm
– Nền biển màu xanh lam
– Chiều cao hình vẽ 33 cm
– Chiều rộng hình vẽ 19 cm

Hình E.28 – Biển số 427(a)

E.29. Biển số 427(b) “Trạm kiểm tra tải trọng xe”

a ) Để hướng dẫn nơi đặt trạm kiểm tra tải trọng xe, phải đặt biển số 427 ( c ) ” Trạm kiểm tra tải trọng xe ”
b ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển :
– Chiều rộng biển 60 cm
– Chiều cao biển 80 cm
– Hình vuông màu trắng, cạnh 50 cm
– Nền biển màu xanh lam
– Chiều cao chữ 12 cm
– Chiều rộng chữ theo tỷ suất với chiều cao .
– Kiểu chữ nét gày .

Hình E.29 – Biển số 427(b)

E.30. Biển số 428 “Trạm cung cấp xăng dầu”

a ) Để hướng dẫn những nơi có đặt trạm kinh doanh thương mại xăng dầu ship hàng cho xe cộ đi trên đường, phải đặt biển số 428 ” Trạm phân phối xăng dầu ” .
b ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển
– Chiều rộng biển 60 cm
– Chiều cao biển 80 cm
– Hình vuông mầu trắng, cạnh 50 cm
– Nền biển màu xanh lam
– Chiều cao hình vẽ 40 cm
– Chiều rộng hình vẽ 32 cm

Hình E.30 – Biển số 428

E.31. Biển số 429 “Nơi rửa xe”

a ) Để hướng dẫn những nơi có sắp xếp rửa xe, phải đặt biển số 429 ” Nơi rửa xe ” .
b ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển :
– Chiều rộng biển 60 cm
– Chiều cao biển 80 cm
– Hình vuông màu trắng, cạnh 50 cm
– Nền biển màu xanh lam
– Chiều cao hình vẽ 19 cm
– Chiều rộng hình vẽ 22 cm

Hình E.31 – Biển số 429

E.32. Biển số 430 “Điện thoại”

a ) Để hướng dẫn những nơi có đặt trạm điện thoại thông minh công cộng chuyên ship hàng khách đi đường, phải đặt biển số 430 ” Điện thoại ” .
b ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển :
– Chiều rộng biển 60 cm
– Chiều cao biển 80 cm
– Hình vuông màu trắng, cạnh 50 cm
– Nền biển màu xanh lam
– Chiều cao hình vẽ 43 cm
– Chiều rộng hình vẽ 30 cm

Hình E.32 – Biển số 430

E.33. Biển số 431 “Trạm dừng nghỉ”

a ) Để hướng dẫn những nơi có những dịch vụ ship hàng khách đi đường ( nhà hàng siêu thị nghỉ ngơi, cung ứng nguyên vật liệu … ), phải đặt biển số 431 ” Trạm dừng nghỉ “. Tùy trạm dừng nghỉ có dịch vụ gì mà sắp xếp những hình tượng hình vẽ cho tương thích .
b ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển :
– Chiều rộng biển 60 cm
– Chiều cao biển 80 cm
– Hình vuông màu trắng, cạnh 50 cm
– Nền biển màu xanh lam
– Chiều cao hình vẽ 20 cm
– Chiều rộng hình vẽ tỷ suất tương ứng với chiều cao

Hình E.33 – Biển số 431

E.34. Biển số 432 “Khách sạn”

a ) Để hướng dẫn nơi có khách sạn ship hàng khách đi đường, phải đặt biển số 432 ” Khách sạn ” .
b ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển :
– Chiều rộng biển 60 cm
– Chiều cao biển 80 cm
– Hình vuông màu trắng, cạnh 50 cm
– Nền biển màu xanh lam
– Chiều cao hình vẽ 30 cm
– Chiều rộng hình vẽ 36 cm

Hình E.34 – Biển số 432

E.35. Biển số 433 “Nơi nghỉ mát”

a ) Để hướng dẫn nơi nghỉ mát, phải đặt biển số 433 ” Nơi nghỉ mát ”
b ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển :
– Chiều rộng biển 60 cm
– Chiều cao biển 80 cm
– Hình vuông màu trắng, cạnh 50 cm
– Nền biển màu xanh lam
– Chiều cao hình vẽ 45 cm
– Chiều rộng hình vẽ 42 cm

Hình E.35 – Biển số 433

E.36. Biển số 434(a) “Bến xe buýt”

a ) Để hướng dẫn chỗ dừng đỗ xe buýt cho khách lên xuống, phải đặt biển số 434 ( a ) ” Bến xe buýt ” .
b ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển :
– Chiều rộng biển 60 cm
– Chiều cao biển 80 cm
– Hình vuông màu trắng, cạnh 50 cm
– Nền biển màu xanh lam
– Chiều cao hình vẽ 15 cm
– Chiều rộng hình vẽ 45 cm
– Chiều cao chữ viết 10 cm

Hình E.36 – Biển số 434(a)

E.37. Biển số 434(b) “Bến xe tải”

a ) Để hướng dẫn khu vực đỗ xe tải để nhận và trả sản phẩm & hàng hóa, phải đặt biển số 434 ( b ) ” Bến xe tải ” .
b ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển :
– Chiều rộng biển 60 cm
– Chiều cao biển 80 cm
– Hình vuông màu trắng, cạnh 50 cm
– Nền biển màu xanh lam
– Chiều cao hình vẽ 20 cm
– Chiều rộng hình vẽ 40 cm
– Chiều cao chữ viết 10 cm

Hình E.37 – Biển số 434(b)

E.38. Biển số 435 “Bến xe điện”

a ) Để hướng dẫn chỗ dừng đỗ xe điện cho khách lên xuống, phải đặt biển số 435 ” Bến xe điện ” .
b ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển :
– Chiều rộng biển 60 cm
– Chiều cao biển 80 cm
– Hình vuông màu trắng, cạnh 50 cm
– Nền biển màu xanh lam
– Chiều cao hình vẽ 23 cm
– Chiều rộng hình vẽ 45 cm
– Chiều cao chữ viết 10 cm

Hình E.38 – Biển số 435

E.39. Biển số 436 “Trạm cảnh sát giao thông”

a ) Để hướng dẫn nơi đặt trạm công an giao thông vận tải, phải đặt biển số 436 ” Trạm công an giao thông vận tải “. Các phương tiện đi lại phải giảm vận tốc đến mức bảo đảm an toàn và không được vượt khi đi qua khu vực này .
b ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển
– Chiều rộng biển 60 cm
– Chiều cao biển 80 cm
– Hình vuông màu trắng, cạnh 50 cm
– Nền biển màu xanh lam
– Chiều cao chữ 18 cm
– Chiều rộng chữ theo tỷ suất với chiều cao .
– Kiểu nét chữ thường thì .

Hình E.39 – Biển số 436

E.40. Biển số 437 “Đường cao tốc”

a ) Để hướng dẫn mở màn đường cao tốc, phải đặt biển số 437 ” Đường cao tốc ”
b ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển
– Chiều rộng biển 70 cm
– Chiều cao biển 100 cm
– Hai nét vẽ hình thang
Cạnh trên rộng 10 cm
Khe hở ở cạnh trên 2,4 cm
Cạnh dưới rộng 50 cm
Khe hở ở cạnh dưới 10 cm
Chiều cao nét vẽ hình thang 80 cm
– Hình vẽ cắt ngang cầu
Cao 7 cm
Rộng 60 cm
Chiều dài mút thừa 5 cm

Hình E.40 – Biển số 437

E.41. Biển số 438 “Hết đường cao tốc”

a ) Để chỉ hết đường cao tốc, phải đặt biển số 438 ” Hết đường cao tốc ” .
b ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên :
Giống như biển số 437 và có thêm một gạch chéo màu đỏ từ phía trên bên phải xuống phía dưới bên trái rộng 6 cm .

Hình E.41 – Biển số 438

E.42. Biển số 439 “Tên cầu”

a ) Để chỉ những thông tin về một cầu ta đặt biển số 439 ” Tên cầu ” .
b ) Biển ” Tên cầu ” được đặt ở hai đầu cầu cách đuôi mố từ 5 m đến 10 m phía bên phải theo hướng đến .
c ) Trên biển ” Tên cầu ” ghi : Tên cầu, lý trình và tên quốc lộ
d ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển :
– Chiều rộng biển 60 cm
– Chiều cao biển 30 cm
– Chiều cao chữ viết tên cầu 8 cm
– Chiều cao chữ viết lý trình 6 cm .

Hình E.42 – Biển số 439

E.43. Biển số 440 “Đoạn đường thi công”

a ) Để hướng dẫn những đoạn đường đang kiến thiết sửa chữa thay thế hoặc tăng cấp tái tạo, phải đặt biển số 440 ” Đoạn đường kiến thiết ” .
b ) Biển số 440 được đặt ở hai đầu đoạn đường đang kiến thiết sửa chữa thay thế hoặc tăng cấp tái tạo và được đặt sau biển số 441 ( a, b, c ) .
c ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển :
– Chiều rộng biển 80 cm
– Chiều cao biển 30 cm
– Chiều cao chữ ” Đoạn đường xây đắp ” 8 cm
– Chiều cao những chữ còn lại 6 cm

Hình E.43 – Biển số 440

E.44. Biển số 441(a,b,c) “Báo hiệu phía trước có công trường thi công”

a ) Để báo cho người sử dụng đường biết phía trước có công trường thi công thiết kế, sửa chữa thay thế hoặc tăng cấp, phải đặt biển số 441 ( a, b, c ) ” Báo hiệu phía trước có công trường thi công thiết kế ”
b ) Biển số 441 ( a, b, c ) được đặt ở hai đầu đoạn xây đắp và cách hai đầu đoạn xây đắp 500 m, 100 m và 50 m, trước biển số 440 .
c ) Cùng với biển số 441 ( a, b, c ) phải đặt kèm theo biển số 127 ” Tốc độ tối đa được cho phép ” theo hướng càng gần đoạn đường kiến thiết càng giảm dần, vận tốc giảm mỗi lần không quá 20 km / h
d ) Khi kết thúc đoạn đường thiết kế phải đặt biển số 134 ” Hết hạn chế vận tốc tối đa ” .
e ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển :
– Chiều rộng biển 80 cm
– Chiều cao biển 140 cm
– Chiều cao chữ viết 10 cm
– Chiều cao số lượng 12 cm

Hình E.44 – Biển số 441

E.45. Biển số 442 “Chợ”

a ) Để báo sắp đến khu vực có chợ gần đường phải đặt biển số 442 ” Chợ “, xe cơ giới qua lại khu vực này phải chú ý quan tâm quan sát, giảm vận tốc .
b ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển :
– Chiều rộng biển 60 cm
– Chiều cao biển 60 cm
– Hình tam giác đều cạnh 40 cm
– Đỉnh tam giác cách mép trên biển 5 cm
– Chiều cao chữ ” Chợ ” 7 cm
– Chữ ” Chợ ” cách mép dưới biển 5 cm
– Nền biển màu xanh lam, hình tam giác màu vàng, chữ màu trắng

Hình E.45 – Biển số 442

E.46. Biển số 443 “Xe kéo moóc”

a ) Để báo hiệu xe có kéo moóc hoặc xe kéo xe, phải đặt biển số 443 ” Xe kéo moóc ” .
b ) Biển số 443 được đặt trên nóc cabin xe kéo .
c ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển
– Chiều rộng biển 30 cm
– Chiều cao biển 30 cm
– Hình tam giác đều cạnh 20 cm
Nền biển màu xanh lam, hình tam giác màu vàng khoảng cách đều những cạnh hình vuông vắn .

Hình E.46 – Biển số 443

E.47. Biển số 444 “Biển báo chỉ dẫn địa điểm”

a ) Nhằm hướng dẫn cho người đi đường biết hướng đến những khu vực quan trọng, những loại biển báo phân biệt khu vực đa phần gồm có :
– Ga xe lửa ( biển số 444 a ) đặt biển ở trước nơi đường giao nhau chỉ hướng vào ga xe lửa .
– Biển báo trường bay ( biển số 444 b ) đặt biển ở trước nơi đường giao nhau với đường vào trường bay .
– Biển báo bãi đậu xe ( biển số 444 c ) đặt biển ở trước nơi đường giao nhau với đường vào bãi đậu xe .
– Biển báo bến xe khách đường dài ( biển số 444 d ) đặt biển ở trước nơi đường giao nhau với đường vào bến xe khách đường dài .
– Biển hướng dẫn trạm cấp cứu ( biển số 444 e ) đặt biển ở nơi đường giao nhau với đường vào bệnh viện và trạm cấp cứu .
– Biển báo bến tàu khách ( biển số 444 f ) đặt biển ở trước nơi đường giao nhau với đường vào bến tàu khách .
– Biển hướng dẫn khu danh thắng và du lịch ( biển số 444 g ) đặt biển ở trước nơi đường giao nhau với đường vào khu danh thắng và du lịch .
– Biển hướng dẫn trạm xăng ( biển số 444 h ) đặt biển ở trước nơi đường giao nhau với đường vào trạm bán xăng dầu .
– Biển hướng dẫn trạm rửa xe ( biển số 444 i ) đặt biển ở trước nơi đường giao nhau với đường vào trạm Giao hàng rửa xe .
– Biển hướng dẫn bến phà ( biển số 444 j ) đặt biển ở trước nơi đường giao nhau với đường ra bến phà .
– Biển báo ga tàu điện ngầm ( biển số 444 k ) đặt biển ở nơi đường giao nhau với đường vào ga tàu điện ngầm .
– Biển hướng dẫn khu vực dịch vụ cho khách đi đường ( biển số 444 l ) đặt biển ở trước nơi đường giao nhau với đường vào trạm dừng nghỉ .
– Biển báo trạm thay thế sửa chữa xe ( biển số 444 m ) đặt biển ở trước nơi đường giao nhau với đường vào trạm sửa chữa thay thế xe trong khu dịch vụ .
b ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển :
– Chiều dài biển : 100 cm
– Chiều cao biển : 50 cm
– Hình vuông vẽ trong biển : 46 cm
– Góc mũi tên : 120 º
– Chữ trong biển cao 8 cm, nếu chiều dài chữ lớn thì được phép lê dài hoặc tăng chiều cao biển cho tương thích .
– Viền xanh ngoài cùng rộng 1 cm
– Viền trắng bên trong rộng 1 cm

Hình E.47 – Biển số 444

Hình E.48 – Biển số 444

Hình E.49 – Biển số 444

Hình E.50 – Biển số 444

Hình E.51 – Biển số 444

E.48. Biển số 445 “Biển báo mô tả tình trạng đường”

a ) Nhằm bảo vệ cho giao thông vận tải thông suốt, phòng tránh tai nạn đáng tiếc, thì ở những đoạn đường hay xảy ra điều kiện kèm theo xấu, gây mất bảo đảm an toàn giao thông vận tải thì tại những vị trí trước khi vào những đoạn đường đó phải đặt biển báo miêu tả thực trạng đường sá để nhắc lái xe tập trung chuyên sâu quan sát, giảm vận tốc, biển số 445 gồm những loại dưới đây :
– Biểu báo đường trơn phải chạy chậm ( biểu số 445 a ) biển đặt tại vị trí thích hợp trước đoạn đường bị trơn trượt khi trời mưa hoặc láng đầu v.v…
– Biển báo đường dốc phải đi chậm, lái xe phải cẩn trọng ( biển số 445 b ) biển đặt ở vị trí thích hợp trước đoạn đường có độ dốc lớn và tầm nhìn hạn chế .
– Biển báo đoạn đường sương mù, tầm nhìn hạn chế phải đi chậm, tập trung chuyên sâu quan sát ( biển số 445 c ) biển đặt trước đoạn đường nhiều sương mù
– Biển báo đoạn đường có nền đường yếu ( biển số 445 d ) biển đặt ở vị trí thích hợp trước đoạn đường mà nền đường có hiện tượng kỳ lạ sụt lún, không bằng phẳng, nhắc nhở lái xe đi chậm và cẩn trọng .
– Biển báo xe lớn hoặc quá khổ đi sát về bên phải ( biển số 445 e ) biển đặt ở nơi thích hợp trước khi đi vào đoạn đường có từ hai làn xe trở lên, hướng dẫn cho lái xe lớn hoặc quá khổ phải đi vận tốc thấp không được chiếm làn đường của những loại xe khác .
– Biển báo quan tâm khu vực có gió ngang mạnh ( biển số 445 f ) đặt biển ở vị trí trước khi đi vào cầu lớn, cầu vượt qua vịnh hoặc cửa núi đoạn đường thường có gió ngang cường độ mạnh .
– Biển báo đoạn đường nguy hại hay xẩy ra tai nạn ( biển số 445 g ) đặt biển ở nơi thích hợp trước khi vào đoạn đường hay xẩy ra tai nạn đáng tiếc .
– Biển báo đường xuống dốc liên tục ( biển số 445 h ) đặt biển ở nơi thích hợp khi sắp vào đoạn đường xuống dốc liên tục, nhằm mục đích nhắc nhở lái xe phải đi chậm, đi sát bên phải .
b ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển :
– Chiều dài biển : 100 cm
– Chiều cao biển : 50 cm
– Hình vuông vẽ trong biển : 46 cm
– Chữ trong biển cao 8 cm, nếu chiều dài chữ lớn thì được phép lê dài hoặc tăng chiều cao biển cho tương thích .
– Viền xanh bên ngoài rộng 1 cm
– Viền trắng bên trong rộng 1 cm

Hình E.54 – Biển số 445

E.49. Biển số 446 “Nơi đỗ xe dành cho người tàn tật”

Để báo hiệu nơi đỗ xe dành cho người tàn tật phải đặt biển số 446 ” Nơi đỗ xe dành cho người tàn tật “. Biển đặt tại vị trí thích hợp hoàn toàn có thể sử dụng phối hợp với biển 131 a “ Cấm đỗ xe ” và biển số 408 “ Nơi đỗ xe ” .
b ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển :
– Biển hình vuông vắn cao 70 cm
– Chiều cao hình vẽ 55 cm
– Chiều rộng hình vẽ 55 cm

Hình E.55 – Biển số 446

E.50. Biển số 447 “Biển báo cầu vượt liên thông”

a ) Biển đặt tại vị trí trước khi vào cầu vượt có tổ chức triển khai giao thông vận tải liên thông giữa những tuyến. Tùy theo nút giao mà sắp xếp biển số 447 a, 447 b, 445 c, 447 d cho tương thích
b ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển :
– Chiều rộng biển 160 cm
– Chiều cao biển 100 cm
– Chiều cao cỡ chữ to đường chính 12 cm
– Chiều cao số lượng 12 cm
– Chiều cao cỡ chữ đường nhánh ( nếu có ) 10 cm
– Chiều cao số lượng 10 cm
– Khung tên đường hình vuông vắn cạnh 10 cm
– Bề rộng nét vẽ đường đa phần 10 cm
– Bề rộng nét vẽ đường nhánh ( nếu có ) 5 cm

Hình E.56 – Biển số 447

Hình E.57 – Biển số 447

PHỤ LỤC F

Ý NGHĨA – SỬ DỤNG CÁC BIỂN PHỤ

F.1. Biển số 501. “Phạm vi tác dụng của biển”

a ) Phải đặt biển số 501 ” Phạm vi công dụng của biển ” để thông tin chiều dài đoạn đường nguy khốn hoặc cấm hoặc hạn chế bên dưới một số ít biển báo nguy khốn, biển báo cấm hoặc hạn chế sau đây :
– Biển số 202 ( a, b, c ) ” Nhiều chỗ ngoặt nguy khốn liên tục ”
– Biển số 219 ” Dốc xuống nguy khốn ”
– Biển số 220 ” Dốc lên nguy khốn ”
– Biển số 221 a ” Đường có ổ gà, sống trâu ”
– Biển số 225 ” Trẻ em ”
– Biển số 228 ( a, b ) ” Đá lở ”
– Biển số 231 ” Thú rừng vượt qua đường ”
– Biển số 128 ” Cấm sử dụng còi ”
– Biển số 121 ” Cự ly tối thiểu giữa hai xe ” .
b ) Chiều dài đoạn nguy khốn hoặc cấm hoặc hạn chế ghi theo đơn vị chức năng mét ( m ) và lấy chẵn đến hàng chục mét .
c ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển :
– Chiều cao biển 30 cm
– Chiều rộng biển 70 cm
– Chiều cao số lượng 12 cm
– Chiều rộng thân mũi tên 2 cm
– Chiều rộng đầu mũi tên 6 cm
– Mũi tên là tam giác đều cạnh 6 cm
– Chiều cao mũi tên 25 cm
– Nền biển màu trắng, viền đen rộng 1 cm, chữ viết và mũi tên màu đen .

Hình F.1 – Biển số 501

F.2. Biển số 502 “Khoảng cách đến đối tượng báo hiệu”

a ) Bên dưới những loại biển báo nguy hại, biển báo cấm, biển tín hiệu lệnh và hướng dẫn, trong trường hợp vị trí đặt những biển báo đó khác với lao lý chung, phải đặt biển số 502 ” Khoảng cách đến đối tượng người tiêu dùng báo hiệu ” để thông tin khoảng cách thực tiễn từ vị trí đặt biển đến đối tượng người tiêu dùng báo hiệu ở phía trước .
b ) Con số trên biển ghi theo đơn vị chức năng mét ( m ) và lấy chẵn đến hàng chục mét .
c ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển :
– Chiều cao biển 30 cm
– Chiều rộng biển 50 cm
– Chiều cao số lượng 14 cm
– Nền biển màu trắng, viền đen rộng 1 cm, chữ số màu đen .

Hình F.2 – Biển số 502

F.3. Biển số 503(a,b,c,d,e,f) “Hướng tác dụng của biển”

a ) Các biển số 503 ( a, b, c ) đặt bên dưới những biển báo cấm, biển tín hiệu lệnh để chỉ hướng công dụng của biển là hướng vuông góc với chiều đi .
b ) Biển số 503 b để chỉ đồng thời 2 hướng công dụng ( trái và phải ) .
c ) Các biển số 503 ( d, e, f ) đặt bên dưới biển số 224 ” Cấm quay xe “, biển số 130 ” Cấm dừng xe và đỗ xe “, biển số 131 ( a, b, c ) ” Cấm đỗ xe ” để chỉ hướng tính năng của biển là hướng song song với chiều đi .
d ) Biển số 503 e để chỉ đồng thời 2 hướng tính năng ( trước và sau ) nơi đặt biển báo nhắc lại lệnh cấm dừng và cấm đỗ xe .
e ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển :
– Biển số 503 ( a, b, c )
• Chiều rộng biển 50 cm
• Chiều cao biển 20 cm
• Chiều cao mũi tên 35 cm
• Chiều rộng thân mũi tên 3 cm
• Đầu mũi tên là tam giác đều cạnh 9 cm
• Nền biển màu trắng, viền đen rộng 1 cm, mũi tên màu đen .
– Biển số 503 ( d, e, f ) :
• Chiều rộng biển 20 cm
• Chiều cao biển 50 cm
• Chiều rộng mũi tên 35 cm
• Chiều cao mũi tên 3 cm
• Đầu mũi tên là tam giác đều cạnh 9 cm
• Nền biển màu trắng, viền đen rộng 1 cm, mũi tên màu đen .

Hình F.3 – Biển số 503

Hình F.4 – Biển số 503

F.4. Biển số 504 “Làn đường”

a ) Biển số 504 được đặt bên trên làn đường và dưới những biển báo cấm và biển tín hiệu lệnh hay bên dưới đèn tín hiệu để chỉ làn đường chịu hiệu lực hiện hành của biển báo hay đèn tín hiệu .
b ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển :
– Chiều cao biển 30 cm
– Chiều rộng biển 50 cm
– Chiều rộng thân mũi tên 8 cm
– Nền biển màu trắng, viền đen rộng 1 cm, mũi tên màu đen .

Hình F.5 – Biển số 504

F.5. Biển số 505a “Loại xe”

a ) Biển số 505 a được đặt bên dưới những biển báo cấm và biển tín hiệu lệnh hay biển hướng dẫn để chỉ loại xe chịu hiệu lực thực thi hiện hành của biển báo cấm, biển tín hiệu lệnh hay biển hướng dẫn. Tùy theo loại xe chịu hiệu lực thực thi hiện hành mà sắp xếp hình vẽ cho tương thích .
b ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển :
– Chiều cao biển 30 cm
– Chiều rộng biển 50 cm
– Chiều cao xe 15 cm
– Nền biển màu trắng, viền đen rộng 1 cm, hình vẽ màu đen .

Hình F.6 – Biển số 505a

F.6. Biển số 505b “Loại xe hạn chế qua cầu”

a ) Biển số 505 b được đặt bên dưới biển báo số 106 a “ Cấm ôtô tải ” để chỉ những loại xe tải chịu hiệu lực thực thi hiện hành của biển báo và khối lượng lớn nhất được cho phép ( gồm có khối lượng xe và hàng ) tương ứng với mỗi loại xe không nhờ vào vào số lượng trục .
b ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển :
– Chiều cao biển 60 cm
– Chiều rộng biển 60 cm
– Chiều cao ôtô tải 7 cm
– Chiều rộng ôtô tải 17 cm
– Chiều cao ôtô sơmi rơ moóc 7 cm
– Chiều rộng ôtô sơmi rơ moóc 30 cm
– Chiều cao ôtô kéo rơ moóc 7 cm
– Chiều rộng ôtô kéo rơ moóc 32 cm
– Chiều cao số lượng, chữ T 9 cm
– Nền biển màu trắng, viền đen rộng 1 cm, hình vẽ màu đen .

Hình F.7 – Biển số 505(b)

F.7. Biển số 505(c) “Tải trọng trục hạn chế qua cầu”

a ) Biển số 505 c được đặt bên dưới biển báo số 106 a “ Cấm ôtô tải ” để chỉ những loại xe tải có tải trọng trục lớn nhất được cho phép tương ứng với mỗi loại trục ( trục đơn, trục kép, trục ba ) .
b ) Biển 505 c được đặt cùng với Biển số 505 b bên dưới Biển số 106 và những xe qua cầu phải thỏa mãn nhu cầu điều kiện kèm theo của cả hai biển ( Biển số 505 b và 505 c ) ;
c ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển :
– Chiều cao biển 60 cm
– Chiều rộng biển 60 cm
– Chiều cao số lượng, chữ T ( 00T ) 9 cm
– Chiều cao chữ tiếng Việt 4.6 cm
– Chiều cao chữ tiếng Anh 2.3 cm
– Nền biển màu trắng, viền đen rộng 1 cm, chữ viết và số lượng màu đen .

Hình F.8 – Biển số 505(c)

F.8. Biển số 506(a,b) “Hướng đường ưu tiên”

a ) Biển số 506 a được đặt bên dưới biển hướng dẫn số 401 trên đường ưu tiên để hướng dẫn cho người lái xe trên đường này biết hướng đường ưu tiên ở ngã tư .
b ) Biển số 506 b được đặt bên dưới biển số 208 và biển số 122 trên đường không ưu tiên để hướng dẫn cho người lái xe trên đường này biết hướng đường ưu tiên ở ngã tư .
c ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển :
– Bề rộng biển hình vuông vắn 50 cm
– Bề rộng nét vẽ to 4 cm
– Bề rộng nét vẽ nhỏ 2 cm
– Nền biển màu trắng, viền đen rộng 1 cm, nét vẽ màu đen .

Hình F.9 – Biển số 506

F.9. Biển số 507 “Hướng rẽ”

a ) Biển số 507 được sử dụng độc lập để báo trước cho người tham gia giao thông vận tải biết sẵn sàng chuẩn bị đến chỗ rẽ nguy hại và để chỉ hướng rẽ .
b ) Biển được đặt ở phía sống lưng đường cong trong trường hợp người lái xe không nhận ra hướng rẽ của đường hoặc đặt ở giữa hòn đảo bảo đảm an toàn của vị trí giao nhau. Có thể đặt hai biển đồng thời để chỉ hướng rẽ trái và rẽ phải, độ cao đặt biển 1,50 m .
c ) Biển không thay thế sửa chữa cho việc đặt những biển báo nguy khốn số 201 ( a, b ) và 202 ( a, b, c ) .
d ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển :
– Chiều cao biển 25 cm
– Chiều rộng biển 120 cm
– Nền biển màu đỏ, vạch trắng chéo 45 °, nét vạch rộng 6 cm .

Hình F.10 – Biển số 507

F.10. Biển số 508. “Biểu thị thời gian”

a ) Biển số 508 ( a, b ) được đặt dưới biển báo cấm hoặc biển tín hiệu lệnh nhằm mục đích lao lý khoanh vùng phạm vi thời hạn hiệu lực thực thi hiện hành của những biển báo cấm, biển tín hiệu lệnh cho tương thích nhu yếu .
b ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển :
– Biển số 508 a :
• Chiều cao biển 25 cm
• Chiều rộng biển 70 cm
• Nền biển màu trắng, chữ số màu đen, cao 12 cm
• Viền trắng bên ngoài rộng 1 cm
• Viền đen bên trong rộng 1 cm
– Biển số 508 b :
• Chiều cao biển 45 cm
• Chiều rộng biển 70 cm
• Nền biển màu trắng, chữ số màu đen, cao 12 cm
• Viền trắng bên ngoài rộng 1 cm
• Viền đen bên trong rộng 1 cm

Hình F.11 – Biển số 508

F.11. Biển số 509 “Thuyết minh biển chính”

a ) Để bổ trợ cho biển số 239 ” Đường cáp điện ở phía trên “, phải đặt biển số 509 a ” Chiều cao an toàn ” bên dưới biển số 239, biển này chỉ rõ độ cao cho những phương tiện đi lại đi qua bảo đảm an toàn .
b ) Để bổ trợ cho biển số 130 ” Cấm dừng, đỗ xe “, biển số 131 ( a, b, c ) ” Cấm đỗ xe “, phải đặt thêm biển số 509 b ” Cấm đỗ xe ” bên dưới biển số 130, 131 ( a, b, c )
c ) Kích thước và sắc tố của hình vẽ trên biển :
– Chiều rộng biển 60 cm
– Chiều cao biển 72 cm
– Nếu nội dung nhiều thì tùy trường hợp đơn cử mà kiểm soát và điều chỉnh chiều cao .
– Chiều cao chữ viết và số lượng 12 cm
– Khoảng trống phía trên biển 15 cm
– Khoảng trống phía dưới biển 13 cm
– Nền biển xanh thẫm, chữ viết màu trắng .

Hình F.12 – Biển số 509

PHỤ LỤC G

VẠCH TÍN HIỆU GIAO THÔNG TRÊN ĐƯỜNG CÓ TỐC ĐỘ > 60KM / H

G.1. Quy định chung

a ) Vạch tín hiệu giao thông vận tải trên đường gồm những loại vạch kẻ ngang hoặc dọc trên mặt đường, mũi tên, chữ viết hoặc hình vẽ trên mặt đường và những ký hiệu theo chiều đứng biểu lộ ở cọc tiêu hoặc hàng rào hộ lan, lan can, hàng vỉa, nhằm mục đích hướng dẫn bảo vệ bảo đảm an toàn giao thông vận tải. Tác dụng của vạch tín hiệu là cung ứng thông tin hướng dẫn giao thông vận tải. Vạch tín hiệu được phối hợp sử dụng với biển báo hiệu hoặc sử dụng độc lập .
b ) Đối với đường khai thác với vận tốc cao, đường cấp 1, cấp 2 và những đường có vận tốc phong cách thiết kế > 60 km / h, vạch tín hiệu trên đường phải bằng vật tư phản quang. Còn so với những loại đường khác, địa thế căn cứ theo năng lực kinh tế tài chính, nhu yếu khác mà hoàn toàn có thể sử dụng vật tư phản quang hoặc không phản quang .
c ) Dựa vào chiêu thức kẻ, vạch tín hiệu giao thông vận tải trên đường được phân làm ba loại như sau :
– Vạch tín hiệu dọc tuyến đường ( là vạch tín hiệu theo hướng xe chạy trên đường ) ;
– Vạch tín hiệu có hướng cắt ngang đường hoặc hình thành một góc chéo với hướng xe chạy ;
– Các loại vạch tín hiệu khác, những loại ký hiệu chữ và hình thức khác .
d ) Dựa vào tính năng của vạch tín hiệu giao thông vận tải chia làm ba loại :
– Vạch hướng dẫn : Chỉ dẫn làn đường xe chạy, hướng xe chạy, chỉ giới mép mặt đường, phân làn làn đường dành cho xe thô sơ, người đi bộ … ;
– Vạch cấm : cảnh báo nhắc nhở cho người tham gia giao thông vận tải phải chấp hành những pháp luật cấm hoặc hạn chế giao thông vận tải, người tham gia giao thông vận tải đều phải thực thi theo nội dung lao lý của vạch ;
– Vạch cảnh báo nhắc nhở : hướng dẫn cho người tham gia giao thông vận tải biết được tình hình giao thông vận tải trên đường nhằm mục đích nâng cao cẩn trọng, đề phòng và ứng phó với những trường hợp nguy hiểm hoàn toàn có thể gây ra tai nạn đáng tiếc giao thông vận tải ;
e ) Dựa vào hình dáng, kiểu, vạch tín hiệu giao thông vận tải hoàn toàn có thể chia ra thành bốn loại sau :
– Vạch kẻ trên mặt đường, trên bó vỉa hoặc ở ranh giới phân làn làn xe gồm vạch kẻ liền và vạch kẻ đứt khúc ;
– Ký hiệu chữ và ký hiệu hình gồm : vần âm, chữ số và hình vẽ trên mặt đường ;
– Các báo hiệu nổi như dải phân cách, hộ lan, đinh ( bump ), cọc tiêu ở trên đường để ngăn cách những chiều xe, hướng dẫn nhập tách làn xe hoặc phân làn xe, đường cong gấp, đường nguy hại, đường biến hóa từ rộng sang hẹp hay từ hẹp sang rộng, có chướng ngại vật ;
– Cọc tiêu, hộ lan chỉ ranh giới lề đường đặt ở hai bên mép đường để người trên đường phân biệt hướng đi của đường .
f ) Các loại vạch tín hiệu giao thông vận tải và mầu vạch được phân loại như sau :
– Vạch đứt khúc trắng : Khi vạch theo chiều dọc đường với công dụng phân loại những làn xe cùng chiều để lái xe nhận biết tinh chỉnh và điều khiển xe chạy bảo đảm an toàn. Nếu vạch ở đầu đường thì có tính năng hướng dẫn xe chạy đúng tuyến đường ;
– Vạch liền trắng : Khi vạch theo chiều dọc đường với tính năng phân làn giữa làn xe có động cơ và làn xe không có động cơ, hoặc số lượng giới hạn ngoài của đường dành riêng cho xe chạy. Khi vạch ở đầu đường có công dụng hướng dẫn xe chạy hoặc xe dừng ;
– Vạch đứt khúc vàng : Khi vạch theo chiều dọc đường có công dụng phân làn hai làn xe chạy ngược chiều, nếu vạch ở trên vỉa hè hoặc ở lề đường, có công dụng ngăn cấm đỗ xe ;
– Vạch liền vàng : Khi theo chiều dọc đường có công dụng phân làn làn xe chạy ngược chiều và không được lấn làn ( đè lên vạch ). Nếu vạch trên vỉa hè hoặc ở lề đường có tính năng ngăn cấm xe dừng hoặc đỗ ;
– Hai vạch trắng thẳng song song đứt khúc : Khi vạch theo chiều ngang trước ngã ba ngã tư có công dụng nhu yếu lái xe giảm vận tốc nhường cho xe đi từ hướng khác đi trước, khi vạch vẽ dọc đoạn đường giữa hai nút giao, bộc lộ làn đường đó hoàn toàn có thể biến hóa hướng xe chạy ;
– Hai vạch liền vàng song song : Khi vạch giữa mặt đường có tính năng phân làn luồng xe chạy ngược chiều. Trường hợp hai vạch vàng song song liền là cấm xe đè lên vạch để vượt xe hoặc quay đầu. Trường hợp một vạch liền, một vạch đứt quãng, bên có đường vạch vàng kẻ liền là cấm vượt xe hoặc quay trở lại ; bên có đường vàng đứt khúc khi điều kiện kèm theo bảo vệ bảo đảm an toàn thì được cho phép vượt xe và quay đầu ;
– Hai vạch trắng liền song song : Khi vạch ngang trước ngã ba ngã tư bộc lộ phải dừng lại nhường cho xe khác đi ;

G.2. Vạch chỉ dẫn

a ) Phân loại vạch hướng dẫn :
– Vạch hướng dọc tuyến đường :
• Là đường tim của đường phân loại hai làn xe chạy ngược chiều ;
• Là đường phân loại những làn xe ;
• Là đường số lượng giới hạn mép của mặt đường xe chạy hoặc số lượng giới hạn mặt đường với lề đường ;
– Vạch ngang đường :
• Vạch dừng xe
• Vạch báo đường người đi bộ cắt ngang đường ;
• Báo cự ly đến những điểm cần quan tâm ;
– Các loại vạch khác .
• Vạch chỉ cửa vào và cửa ra đường cao tốc ;
• Vạch chỉ vị trí dừng đỗ xe. Vạch báo hiệu xe phải giảm vận tốc ;
• Vạch hướng dẫn làn rẽ vào bến đỗ xe, hoặc tách nhập làn ;
• Vạch xác lập khu vực thu phí, trạm trấn áp ;
• Mũi tên chỉ hướng ;
• Tín hiệu chữ trên mặt đường ;
b ) Vạch đường tim trên mặt đường để ngăn cách hai luồng xe ngược chiều :
– Vạch đường tim trên mặt đường có hai luồng xe đi ngược chiều bằng mầu vàng đứt khúc. Dùng để phân hai luồng xe đi ngược chiều, vạch này được vẽ ở tim đường, tuy nhiên tùy tổ chức triển khai giao thông vận tải không nhất thiết phải vẽ đúng tim đường. Trường hợp dùng vạch này thì xe được phép chạy đè lên vạch để vượt xe khác hoặc rẽ về bên trái ;
– Với những đoạn đường mà chiều rộng mặt đường đủ chia thành hai làn xe chạy ngược chiều thì vẽ đường tim đứt khúc màu vàng, ý nghĩa của vạch là nhu yếu lái xe điều khiển và tinh chỉnh xe đi về làn bên phải của chiều đi. Cách vẽ tim trên đường hai luồng xe ngược chiều xem hình vẽ Vạch số 1 .

Hình G.1 – Vạch số 1: Đường tim trên mặt đường hai luồng xe ngược chiều, đơn vị cm

c ) Vạch phân loại những làn xe :
– Vạch phân loại những làn xe bằng đường đứt khúc màu trắng. Dùng để phân làn những làn xe cùng chiều, nhằm mục đích mục tiêu bảo vệ bảo đảm an toàn chạy xe, trong điều kiện kèm theo được cho phép thì được đè lên vạch để vượt xe ;
– Khi trên một đường có từ hai làn xe trở lên cùng chiều thì nên vạch đường phân loại làn xe. Trên đường cao tốc, đường cấp 1, cấp 2, đường đô thị có vận tốc cao, kích cỡ đường vạch chia làn xe như trình diễn ở Vạch số 2 hoặc Vạch số 3 .

Hình G.2 – Vạch số 2: Vạch phân chia các làn xe, đơn vị cm

Hình G.3 – Vạch số 3: Vạch phân chia các làn xe, đơn vị cm

d ) Đường vạch số lượng giới hạn ngoài những làn xe .
– Vạch số lượng giới hạn ngoài những làn xe là đường liền màu trắng, dùng để chia ranh giới phần xe chạy với lề đường hoặc đường thô sơ, đường người đi bộ hoặc dải phân cách giữa ;
– Trên đường cao tốc, đường bộ cấp 1, cấp 2 và đường đô thị có vận tốc cao, thì cần kẻ vạch số lượng giới hạn ngoài của làn xe hoặc ở dọc bó vỉa của đường, dải phân cách giữa ; đường vạch liền này, xem Vạch số 4. Còn vạch phân loại giữa làn xe có động cơ với làn xe không có động cơ được coi như là vạch số lượng giới hạn ngoài của làn xe ( ngoài vạch ra còn nên đặt dải phân cách ) vạch này là vạch liền màu trắng. Nếu chỗ nào được cho phép xe có động cơ vượt qua vạch số lượng giới hạn thì vạch bằng đường đứt khúc màu trắng. Nơi đã có giải dừng xe khẩn cấp thì không cần kẻ vạch đó nữa, xem Vạch số 5. Đường số lượng giới hạn làn xe nếu là vạch đứt khúc thì có kích cỡ như Vạch số 6 .

Hình G.4 – Vạch số 4: Vạch mép ngoài làn xe, đơn vị cm

Hình G.5 – Vạch số 5: Vạch mép ngoài làn xe, đơn vị cm

Hình G.6 – Vạch số 6: Kích thước vạch mép mặt đường, đơn vị cm

e ) Vạch vào làn chờ rẽ trái :
– Ở nơi đường giao nhau có tổ chức triển khai cho xe rẽ trái thì thực thi vạch làn chờ rẽ trái .
– Vạch làn chờ rẽ trái là đường đứt khúc màu trắng. Vạch có ý nghĩa là khi xe chuẩn bị sẵn sàng rẽ trái nhưng tại thời gian đó những xe khác đang được đi thẳng thì xe được phép đi vào làn chờ rẽ trái. Khi hết thời hạn được cho phép rẽ trái thì xe phải dừng trong làn chờ rẽ trái .
– Vạch này sử dụng trong trường hợp nơi đường giao nhau đã đặt đèn tín hiệu được cho phép rẽ trái không cùng thời hạn với xe đi thẳng và có đủ điều kiện kèm theo mở làn xe chờ rẽ trái, không tác động ảnh hưởng đến việc đi lại thông thường của những xe chạy thẳng .
– Vạch này gồm hai đường chấm trắng chạy song song hơi cong về bên trái, chiều rộng của vạch 15 cm, chiều dài của từng đoạn vạch và khoảng cách giữa hai đoạn vạch đều bằng 50 cm, ở đầu của vạch này phải kẻ vạch dừng xe .
– Trong làn chờ rẽ trái cần viết thêm chữ ” Làn chờ rẽ trái ” bằng chữ màu trắng. Xem Vạch số 7 .

Hình G.7 – Vạch số 7: Vạch làn chờ rẽ trái, đơn vị cm

f ) Vạch dẫn hướng rẽ trái .
– Vạch dẫn hướng rẽ trái nhằm mục đích phân ranh giới khi rẽ trái giữa xe có động cơ và xe không có động cơ, vận dụng ở nơi đường giao nhau địa hình, tầm nhìn không được cho phép những xe đi hỗn hợp .
– Màu sắc của vạch dẫn hướng rẽ trái là màu trắng .
– Vạch dẫn hướng rẽ trái là đường đứt khúc hình vòng cung, từng đoạn vạch dài 2 m, khoảng cách giữa những đoạn vạch 2 m, vạch rộng 15 cm. Xem Vạch số 8 .

Hình G.8 – Vạch số 8: Vạch dẫn hướng rẽ trái

g ) Vạch đi bộ qua đường :
– Vạch đi bộ qua đường là những đường vạch đậm liền song song màu trắng ( còn gọi là vạch ngựa vằn ) có ý nghĩa nơi dành cho người đi bộ đi cắt qua đường .
– Bố trí vạch đi bộ qua đường ở những nơi có người đi bộ qua đường, khoảng cách sắp xếp hai vạch đi bộ qua đường trên cùng một đoạn đường nên cách nhau lớn hơn 150 m. Chiều rộng nhỏ nhất dành cho sắp xếp vạch đi bộ qua đường không được nhỏ hơn 3 mét, tùy theo lượng người đi qua để nâng thêm chiều rộng, mỗi cấp nâng lên là 1 mét, xem Vạch số 9 và Vạch số 10 .

Hình G. 9 -Vạch số 9: Vạch đi bộ qua đường vuông góc, đơn vị cm

Hình G.10 – Vạch số 10: Vạch đi bộ qua đường cắt chéo, đơn vị cm

– Vạch đi bộ qua đường ở nút giao cùng mức có điều khiển và tinh chỉnh bằng mạng lưới hệ thống đèn tín hiệu thì dùng hai đường vạch đậm liên tục song song vuông góc với tim đường để số lượng giới hạn khoanh vùng phạm vi dành cho người đi bộ qua đường thay cho vạch ngựa vằn, xem Vạch số 11 .

Hình G.11 – Vạch số 11: Vạch giới hạn đường cắt ngang qua đường dành cho người đi bộ, đơn vị cm. (sử dụng nơi có đèn tín hiệu)

– Trên những đoạn đường không thông thường ( ví dụ như tầm nhìn bị hạn chế dốc dọc lớn và cua ngoặt hoặc có những nguy hại khó lường hoặc ở đoạn đường có chiều rộng làn xe bị thu hẹp dần ) thì không đặt đường đi bộ cắt ngang. Trên đường nếu bắt buộc phải đặt đường đi bộ cắt ngang ở giữa đoạn đường nối hai nút, thì trước khi đến chỗ có vạch đi bộ qua đường phải kẻ vạch hướng dẫn để những xe trên đường biết sắp đến chỗ có đường dành cho người đi bộ qua đường. Vạch này là hình thoi màu trắng, xem Vạch số 12 .

Hình G.12 – Vạch số 12: Chỉ dẫn sắp đến chỗ có đường dành cho người đi bộ qua đường, đơn vị cm

– Nếu người đi qua đường trên đường dành cho người đi bộ đông, mà chiều rộng mặt đường lớn hơn 30 mét, thì nên đặt một bùng binh ( hòn đảo ) bảo đảm an toàn ở tim đường để người đi bộ hoàn toàn có thể dừng lại chờ, nhường đường cho phương tiện đi lại cơ giới .
h ) Vạch xác lập khoảng cách xe trên đường cao tốc .
– Vạch xác lập khoảng cách xe là đường liền đậm màu trắng chạy song song với tim đường. Giúp cho lái xe biết cần phải giãn cách cự ly để bảo vệ bảo đảm an toàn với xe chạy phía trước, vạch được đặt ở nơi hay xảy ra tai nạn đáng tiếc do vượt xe, hoặc ở nơi nhu yếu đặc biệt quan trọng .
– Vạch xác lập khoảng cách xe nên phối hợp sử dụng với biển báo, cách 50 mét thì sắp xếp một nhóm vạch ( 3 nhóm ), cách 200 mét thì lặp lại 3 nhóm vạch. Đối với đường có bề rộng làn xe từ 3,5 m đến 3,7 m thì sắp xếp 3 vạch có chiều dài 500 cm, rộng 40 cm giãn cách 60 cm, xem Vạch số 13 và Vạch số 14 .

Hình G.13 – Vạch số 13: Vạch xác định khoảng cách xe, đơn vị m

Hình G.14 – Vạch số 14: Kích thước vạch xác định khoảng cách xe, đơn vị cm

i ) Vạch nhập làn và tách làn trên đường cao tốc :
– Vạch nhập làn và tách làn trên đường cao tốc nhằm mục đích hướng dẫn cho lái xe khi đi vào hoặc đi ra khỏi đường cao tốc để giảm bớt hiện tượng kỳ lạ va chạm với bó vỉa, dải phân cách hoặc đi quá nơi cần tách nhập để ra vào đường cao tốc bảo đảm an toàn .
– Vạch nhập làn và tách làn khi vào, ra khỏi đường cao tốc có màu trắng .
– Vạch nhập làn và tách làn trên đường cao tốc được dùng đa phần trong trường hợp đường bộ khác cắt qua đường cao tốc theo nút giao liên thông hoặc ở những đường do nhu yếu tổ chức triển khai giao thông vận tải phải sắp xếp vạch này để bảo vệ bảo đảm an toàn .
– Vạch nhập làn và tách làn được phong cách thiết kế theo hai dạng là trực tiếp và song song. Cách vẽ vạch tách làn trực tiếp như Vạch số 15. Cách vẽ vạch tách làn có đoạn chuyển tiếp như Vạch số 16. Cách vẽ vạch nhập làn trực tiếp như Vạch số 17, cách vẽ vạch nhập làn có đoạn chuyển tiếp như Vạch số 18 .

Hình G.15 – Bố trí tổng thể vạch tách làn, đơn vị cm

Hình G.16 – Bố trí tổng thể vạch nhập làn, đơn vị cm

Hình G.17 – Vạch số 15: Vạch tách làn kiểu trực tiếp, đơn vị cm

Hình G.18 – Vạch số 16: Vạch tách làn có đoạn chuyển tiếp kiểu song song, đơn vị cm

Hình G.19 – Vạch số 17: Vạch nhập làn kiểu trực tiếp, đơn vị cm

Hình G.20 – Vạch số 18: Vạch nhập làn có đoạn chuyển tiếp kiểu song song

k ) Vạch bãi đỗ xe :
– Vạch chỉ vị trí dừng đỗ xe bộc lộ nơi xe được dừng đỗ theo lao lý .
– Vạch chỉ vị trí dừng đỗ xe phải sắp xếp ở bên ngoài phần đường xe chạy hoặc trên làn đường lan rộng ra thành bãi đỗ xe, vạch vị trí dừng đỗ xe phải sử dụng phối hợp với biển số 408 ” Nơi đỗ xe ” .
– Vạch chỉ vị trí dừng đỗ xe có màu trắng .
– Vạch chỉ vị trí dừng đỗ xe gồm : kiểu song song – được cho phép xe dừng đỗ dọc theo hướng đường xe đi, xem Vạch số 19 ; kiểu chéo – được cho phép xe dừng đỗ chéo với tuyến đường một góc 30 ° – 60 °, xem Vạch số 20 ; kiểu vuông góc – được cho phép xe dừng đỗ theo hướng vuông góc với tuyến đường, xem Vạch số 21. Chọn kiểu nào là tùy theo chiều rộng của bãi đỗ xe, loại xe được dừng đỗ, lưu lượng giao thông vận tải v.v…
– Kích thước của vạch chỉ vị trí dừng đỗ xe phải địa thế căn cứ vào kiểu xe để lao lý :
• Số trong ngoặc là size thích hợp cho xe cỡ lớn và cỡ vừa ;
• Số ngoài ngoặc là size thích hợp cho loại xe cỡ nhỏ .

Hình G.21 – Vạch số 19: Vạch vị trí dừng xe kiểu song song, đơn vị cm

Hình G.22 – Vạch số 20: Vạch vị trí dừng xe kiểu chéo, đơn vị chứng minh

Hình G.23 – Vạch số 21: Vạch vị trí dừng xe kiểu vuông góc, đơn vị cm

l ) Vạch ở điểm dừng xe trên tuyến kiểu bến cảng :
Dùng cho xe khách công cộng ở điểm dừng xe trên tuyến. Tùy bề rộng sắp xếp điểm dừng mà vạch sơn hoàn toàn có thể là vạch ngang hoặc vạch ngựa vằn. Màu sắc của vạch ở trạm dừng xe kiểu bến cảng là mầu trắng, xem Vạch số 22 và Vạch số 23 ( kiểu vạch ngựa vằn ) .

Hình G.24 – Vạch số 22: Bố trí vạch ở điểm dừng xe kiểu bến cảng, đơn vị cm

Hình G.25 – Vạch số 23: Bố trí vạch ở điểm dừng xe kiểu bến cảng, đơn vị cm

m ) Vạch hướng dẫn trạm thu phí :
– Vạch hướng dẫn ở trạm thu phí – biểu lộ vị trí dải phân cách làn xe ở cổng trạm thu phí nhằm mục đích hướng dẫn cho lái xe đi đúng làn đường. Vạch có mầu vàng và màu đen xen kẽ nhau, chiều rộng của mỗi vạch là 15 cm mở màn vẽ từ đầu dải phân cách tạo thành một góc là 45 ° so mặt phẳng ngang và nghiêng đều về hai phía. Cách vẽ như ở hình dưới đây

Hình G.26 – Vạch chỉ dẫn ở trạm thu phí

Hình G.27 – Vạch chỉ dẫn ở trạm thu phí

Hình G.28 – Vạch chỉ dẫn ở trạm thu phí, đơn vị cm

Hình G.29 – Vạch chỉ dẫn ở trạm thu phí

– Vạch trên mặt đường dẫn hướng xe đến cửa thu phí của cổng trạm thu phí, vạch phải rõ ràng để dẫn hướng xe vào đúng nơi thu phí, vạch trên mặt đường đón hướng xe ở khu vực trạm thu phí có màu trắng. Vạch rộng 45 cm, tạo thành góc chéo 45 ° đường vạch ở mép ngoài rộng 20 cm, xem Vạch số 24 .

Hình G.30 – Vạch số 24: Vạch trên mặt đường dẫn hướng xe ở trạm thu phí

n ) Mũi tên chỉ hướng trên mặt đường :
– Mũi tên chỉ hướng bộc lộ hướng xe phải đi .
– Mũi tên chỉ hướng đa phần dùng hướng dẫn ở những nút giao có tách nhập làn và trên đường có nhiều làn xe .
– Màu sắc của mũi tên chỉ đường là màu trắng .
– Đối với loại đường có vận tốc xe theo đo lường và thống kê  ≤ 40 km / h thì size của mũi tên chỉ đường lao lý ở Vạch số 25, nếu đường có vận tốc xe theo đo lường và thống kê từ 60 km / h – 80 km / h thì size của mũi tên chỉ đường như lao lý ở Vạch số 26. Nếu đường có vận tốc xe theo đo lường và thống kê  ≤ 100 km / h, thì kích cỡ của mũi tên chỉ đường như số liệu trong ngoặc của Vạch số 26 .

Hình G.31 – Vạch số 25 – Kích thước mũi tên chỉ đường áp dụng cho loại đường có tốc độ xe≤ 40km/h, đơn vị cm

Hình G.32 – Vạch số 26 – Kích thước của mũi tên chỉ đường áp dụng cho loại đường có tốc độ xe từ 60 – 100 km/h, đơn vị cm

o ) Ký hiệu bằng chữ viết trên mặt đường :
– Ký hiệu bằng chữ viết trên mặt đường là sử dụng tín hiệu chữ để hướng dẫn việc đi lại của xe trên đường. Chiều cao của những chữ vẽ trên mặt đường được lấy theo vận tốc xe giám sát. Với đường có vận tốc chạy xe theo thống kê giám sát từ 60 – 100 km / h thì chữ cao 2 m với loại đường đạt vận tốc chạy xe theo thống kê giám sát > 100 km / h thì chữ cao 3 m .
– Ký hiệu hạn chế vận tốc xe chạy tối đa .
Biểu thị hạn chế vận tốc chạy xe cao nhất. Được vẽ ở điểm đầu của làn đường, của đoạn đường lao lý hạn chế vận tốc tối đa. Trị số hạn chế vận tốc tối đa vẽ bằng màu vàng .
– Ký hiệu làn đường dành cho xe nặng, quá khổ, quá tải ( gọi chung là xe cỡ lớn ). Việc làn đường dành cho xe cỡ lớn, được vẽ ở cửa vào đường tại nơi đường giao nhau lớn. Chữ ” Xe cỡ lớn ” màu trắng xếp dọc theo làn đường được nhắc lại nhiều lần .
– Ký hiệu làn xe cỡ nhỏ sử dụng cho xe cỡ nhỏ. Chữ ” Xe cỡ nhỏ ” được vẽ ở cửa vào đường tại ngã ba ngã tư lớn, chữ màu trắng ký hiệu chữ xếp theo hướng dọc, được nhắc lại nhiều lần .
– Ký hiệu ” Làn xe vượt ” được dùng ở trên làn vượt xe, ký hiệu vẽ ở ngoài ngã ba ngã tư đường giao nhau tương đối lớn, hoàn toàn có thể lặp đi lặp lại nhiều lần. Màu của ký hiệu là màu trắng. Ký hiệu chữ viết được xếp theo hướng dọc .

G.3. Vạch cấm

a ) Phân loại vạch cấm
– Vạch cấm hướng dọc :
• Vạch cấm vượt xe
• Vạch cấm quy đổi làn xe
• Vạch cấm dừng cạnh đường
• Vạch cấm dừng, đỗ xe cạnh đường
– Vạch cấm chiều ngang
• Vạch dừng xe
• Vạch dừng xe nhường cho người khác đi
• Giảm vận tốc nhường cho người khác đi
– Các loại vạch cấm khác
• Vạch chỉ làn cấm xe không có động cơ đi
• Vạch dẫn đường
• Vạch hình lưới
• Vạch làn xe dành riêng
• Vạch cấm xe quay đầu
b ) Vạch cấm vượt xe :
– Vạch màu vàng gồm hai đường kẻ liền ở tim đường bộc lộ nghiêm cấm xe vượt xe hoặc chạy đè lên vạch. Dùng để phân loại hai luồng xe đi ngược chiều của đường có hai làn hay nhiều làn xe nhưng đường không đặt giải phân làn ở giữa. Vạch này màu vàng gồm hai đường kẻ liền, mỗi đường kẻ có chiều rộng 15 cm, khoảng cách giữa hai đường kẻ là 15 – 30 cm .

Hình G.33 – Vạch số 27 – Hai đường kẻ liền màu vàng ở trung tâm, đơn vị cm

Hình G.34 – Ví dụ về hai đường kẻ liền màu vàng ở tim đường

– Vạch gồm một đường liền và một đường đứt khúc màu chạy song song với nhau ở tim đường :
• Để biểu lộ bên có đường liền là cấm những xe vượt qua vạch để vượt xe hoặc rẽ về bên trái
• Để biểu lộ bên có đường đứt khúc thì được cho phép những xe chạy đè lên vạch để vượt xe và được rẽ về bên trái .
• Vạch dùng để tổ chức triển khai giao thông vận tải trên đường hai chiều nhưng có ba làn xe cơ giới và trên những đường thiết yếu phải thực thi một bên được cho phép còn một bên ngăn cấm việc vượt xe. Vạch này gồm một đường liền một đường đứt khúc đều màu vàng, chiều rộng của vạch 15 cm, khoảng cách giữa hai vạch là 15 – 30 cm, như Vạch số 28 .

Hình G.35 – Vạch số 28 – Hai đường vạch song song ở giữa (một đường liền, một đường đứt khúc), đơn vị cm

• Với đường hai chiều có ba làn xe, thì việc phong cách thiết kế vạch ở giữa đường gồm một đường liền một đường đứt khúc thì phải địa thế căn cứ vào nhu yếu về tình hình lưu lượng giao thông vận tải, chủng loại xe và tình hình bảo đảm an toàn để triển khai phong cách thiết kế. Nếu có một đoạn đường mà một chiều phải biến hóa từ hai làn xe xuống còn một làn xe ( hoặc ngược lại, từ một làn xe đổi thành hai làn xe ) thì phải vận dụng vạch quá độ, như Vạch số 29. Đối với đường cong có nửa đường kính nhỏ tác động ảnh hưởng đến tầm nhìn thì sắp xếp vạch tim đường như Vạch số 30 .

Hình G.36 – Vạch số 29: Bố trí vạch từ hai làn xe về một làn xe và ngược lại

CHÚ DẪN :
1 Khi vận tốc xe giám sát V > 60 km / h, độ nghiêng i ≥ 2 % ; M : tầm nhìn tối thiểu
2 Khi vận tốc xe thống kê giám sát V £ 60 km / h, độ nghiêng  i ≥ 5 %

Hình G.37 – Vạch số 30: Khi tầm nhìn bị hạn chế

– Vạch liền màu vàng ở TT mặt đường bộc lộ không cho phép xe vượt sang bên kia vạch để vượt xe hoặc chạy đè lên vạch :
• Với đường chỉ có hai làn xe chạy ngược chiều hoặc mỗi bên có một làn dành cho xe có động cơ và một làn dành cho xe không có động cơ, hoặc đường hai chiều có ba làn xe nhưng tầm nhìn bị hạn chế, thì tại những đoạn đường cong, những đoạn đường nguy hại không được cho phép vượt xe, đều phải kẻ đường TT nối tiếp không đứt khúc, vạch TT màu vàng, chiều rộng vạch 15 cm .
• Với những đoạn đường cong nằm, mà tầm nhìn bị hạn chế, thì tùy theo thực trạng đơn cử mà sử dụng Vạch số 31, Vạch số 32 .
• Nếu trị số tầm nhìn nhỏ hơn M mà đoạn đường đó lại cong và không trên cùng một mặt phẳng, thì cách vẽ đường vạch liền ở TT như Vạch số 33, Vạch số 34 .

CHÚ DẪN :
Tốc độ xe thống kê giám sát V > 60 km / h, L ³ 100 m ;
Tốc độ xe giám sát V £ 60 km / h, L ³ 50 m .

Hình G.38 – Vạch số 31: Vạch ở giữa đường trên đoạn cong bằng có hai làn xe ngược chiều khi tầm nhìn nhỏ hơn M

CHÚ DẪN :
Tốc độ xe đo lường và thống kê V > 60 km / h, L ≥ 100 m ;
Tốc độ xe đo lường và thống kê V ≤ 60 km / h, L ≥ 50 m

Hình G.39 – Vạch số 32: Vạch ở giữa đường trên những đoạn đường hai làn xe ngược chiều và đường cong bằng có tầm nhìn nhỏ hơn M

CHÚ DẪN :
Tốc độ xe đo lường và thống kê V > 60 km / h, L ≥ 100 m, D = 40 m, độ nghiêng i ≥ 2 % ;
Tốc độ xe đo lường và thống kê V £ 60 km / h, L ≥ 50 m, D = 20 m, độ nghiêng i ≥ 5 %

Hình G.40 – Vạch số 33: Vạch liền ở giữa đường trên đoạn đường cong trên đường cong bằng không trùng đường cong đứng có tầm nhìn nhỏ hơn M

Hình G.41 – Vạch số 34: Vạch ở giữa đường trên những đoạn đường cong không trùng đỉnh đường cong trên bình đồ và trắc dọc (nghiêng) có trị số tầm nhìn nhỏ

c ) Vạch cấm đổi khác làn xe :
Tác dụng của vạch này là cấm đổi khác làn xe hoặc chiếm làn xe khác để vượt xe. Vạch này kẻ ở những đoạn đường có nhiều làn xe cùng chiều, hay khi đi qua cầu, tỷ lệ giao thông vận tải cao, khi đường đi qua hầm, qua dốc, qua đoạn cong hoặc ở những đoạn mà chiều rộng của làn xe bị thu hẹp ở đoạn sắp vào đường giao nhau, hay gần sát làn đường dành cho người đi bộ hoặc ở những đoạn đường thiết yếu phải cấm xe biến hóa làn xe. Vạch này là đường kẻ liền màu trắng có chiều rộng 15 cm. Xem Vạch số 35 .

Hình G.42 – Vạch số 35: Vạch cấm thay đổi làn xe

d ) Vạch cấm dừng xe trên đường :
– Vạch cấm dừng xe trên đường dùng để biểu lộ đoạn đường đó cấm dừng xe bên đường, nó là đường vạch đứt khúc màu vàng .
– Nếu đoạn đường đó không có bó vỉa thì kẻ vạch trên mặt đường cách mép mặt đường 30 cm. Chiều rộng của vạch vàng đứt khúc là 15 cm hoặc vừa bằng chiều dài viên đá vỉa ( nơi có bó vỉa – chiều dài của mỗi đốt là 100 cm, giãn cách giữa những đốt 100 cm ). Loại vạch này phối hợp sử dụng với ký hiệu chữ ” cấm dừng xe ” trên mặt đường và biển báo báo ” cấm dừng xe ” ngoài những địa thế căn cứ theo nhu yếu đặt thêm biển báo phụ ghi rõ thời hạn cấm dừng xe và khoanh vùng phạm vi cấm dừng xe. Xem Vạch số 36 .

Hình G.43 – Vạch số 36: Vạch cấm dừng xe trên đường

– Vạch cấm dừng xe hoặc đỗ xe dùng để bộc lộ đoạn đường đó cấm dừng xe hoặc đỗ xe, là đường vạch màu vàng liền nét vẽ trên bó vỉa và bên cạnh bó vỉa, nếu đoạn đường đó không có bó vỉa thì vẽ trên mặt đường cách mép đường khoảng chừng 30 cm, chiều rộng của đường kẻ liền màu vàng là 15 cm hoặc vừa đúng bằng chiều rộng của viên bó vỉa, chiều dài của vạch vừa đúng bằng khoanh vùng phạm vi cấm đỗ xe. Loại vạch này nên cùng phối hợp sử dụng với ký hiệu chữ ” cấm dừng đỗ xe ” trên mặt đường và biển báo ” cấm dừng đỗ xe ” ngoài những tùy theo nhu yếu còn hoàn toàn có thể đặt thêm biển báo phụ nêu rõ thời hạn và khoanh vùng phạm vi khu vực cấm dừng đỗ xe. Xem Vạch số 37 .

Hình G.44 – Vạch số 37: Vạch cấm đỗ xe hay dừng xe trên đường

e ) Vạch dừng xe :
Báo vị trí dừng xe để chờ tín hiệu cho đi tiếp. Vạch được vẽ ở những nơi đường giao nhau có sử dụng tín hiệu tinh chỉnh và điều khiển giao thông vận tải, nơi sắp giao nhau với đường tàu đồng mức hoặc sắp sửa vào làn chờ rẽ trái. Vạch dừng xe là vạch liền màu trắng. Ở những nút giao thông vận tải xe chạy hai chiều thì vạch dừng xe được tiếp nối với vạch giữa của đường. Ở những nút giao thông vận tải xe chạy một chiều thì chiều dài của vạch phải dài hết chiều rộng mặt đường. Chiều rộng của vạch dừng xe địa thế căn cứ vào cấp đường, lưu lượng xe, vận tốc chạy xe, nên chọn dùng trong khoảng chừng 20, 30, 40 cm. Vạch dừng nên đặt ở vị trí mà lái xe dễ nhìn thấy nhất và nên đặt trùng với đường lê dài của bó vỉa trục đường chính. Nếu tại nút có sắp xếp vạch đi bộ cắt qua đường thì vạch dừng xe nên cách vạch cho người đi bộ qua đường 1,5 – 3,0 m, xem Vạch số 38, Vạch số 39 .

Hình G.45 – Vạch số 38: Vạch dừng xe ở nút giao thông có đèn tín hiệu

Hình G.46 – Vạch số 39: Kích thước của vạch dừng xe, đơn vị cm

Hình G.47 – Vạch số 40: Vạch nhường đường

f ) Vạch nhường đường :
– Vạch dừng xe nhường đường cho xe, người khác đi trước :
• Vạch báo cho xe khi đến nút giao thông vận tải nhất thiết phải dừng lại để nhường đường cho xe ở những hướng đường khác đi trước. Khi ở chỗ đường có đặt biển số 122 – ” Dừng xe ” thì kèm theo vạch nhường đường .
• Vạch nhường đường là vạch liền song song màu trắng và thêm một chữ ” Dừng ” màu trắng. Ở những nút giao thông vận tải mà xe chạy hai chiều thì chiều dài của vạch nối liền với vạch giữa của đường. Ở những nút giao thông vận tải mà đường dành cho xe chạy một chiều thì chiều dài của vạch hết mặt đường. Chiều rộng của vạch là 20 cm, khoảng cách giữa hai đường là 20 cm, chiều cao chữ ” Dừng ” là 2 m, Vạch nhường đường nên đặt ở vị trí mà lái xe hoàn toàn có thể nhìn thấy rõ nhất, nên đặt trùng với đường lê dài của bó vỉa trục đường chính. Nếu tại nút có sắp xếp vạch đi bộ cắt qua đường thì vạch nhường đường nên cách vạch cho người đi bộ qua đường 1,5 – 3,0 m. Xem Vạch số 40 .
– Vạch giảm vận tốc nhường đường :
• Báo cho xe khi đến những nút giao thông vận tải phải chạy chậm lại để nhường đường cho xe đi trên trục đường chính đi trước. Ở những nút giao thông vận tải có đặt biển số 208 ” Giao với đường ưu tiên ” thì nên kèm theo vạch ” Giảm vận tốc nhường đường ” .
• Vạch giảm vận tốc nhường đường là vạch gồm hai đường đứt khúc chạy song song và một hình tam giác ngược, toàn bộ đều màu trắng. Ở những nút giao thông vận tải xe chạy hai chiều thì vạch giảm vận tốc nhường đường phải nối tiếp với đường giữa của làn xe .
• Vạch giảm tốc nhường đường nên đặt ở vị trí người lái phương tiện đi lại dễ nhìn thấy nhất. Tốt nhất là đặt trên đường lê dài của hàng bó vỉa hè. Nếu khi có đường cho người đi bộ, thì vạch giảm tốc nhường đường phải cách đường dành cho người đi bộ 1,5 – 3,0 m. Xem Vạch số 41 .

Hình G.48 – Vạch số 41: Vạch giảm tốc nhường đường, đơn vị cm

g ) Vạch khu vực cấm xe thô sơ :
Dùng để báo cho người điều khiển và tinh chỉnh xe thô sơ biết đó là khoanh vùng phạm vi cấm khi đi vào ngã tư. Xem Vạch số 42 – Vạch này đặt ở trong ngã tư có đèn tín hiệu tinh chỉnh và điều khiển giao thông vận tải – Vạch này dùng nét đứt khúc màu vàng như Vạch số 43. Phạm vi làn cấm xe thô sơ lấy ranh giới là vạch số lượng giới hạn làn xe cơ giới .

Hình G.49 – Vạch số 42

Hình G.50 – Vạch số 43, đơn vị cm

h ) Vạch hướng dẫn làn xe :
Dùng để báo cho những phương tiện đi lại giao thông vận tải phải đi theo tuyến đường pháp luật, không được lấn vạch hay vượt qua vạch, đa phần dùng ở những ngã ba quá rộng và điều kiện kèm theo giao thông vận tải phức tạp – Vạch hướng dẫn làn xe phải địa thế căn cứ vào địa hình và lưu lượng giao thông vận tải của nơi giao nhau cũng như dòng xe để phong cách thiết kế. Vạch màu trắng, cách vẽ vạch xem ở Vạch số 44, Vạch số 45, Vạch số 46, Vạch số 47, Vạch số 48, Vạch số 49 – Hình thức vạch hoàn toàn có thể chia thành làm 3 loại là nét đơn thẳng, nét chữ V và nét gạch chéo – nét vành ngoài rộng 20 cm, chiều rộng vạch là 45 cm, khoảng cách những nét 100 cm, góc nghiêng là 45 ° .

Hình G.51 – Vạch số 44: Vạch phân làn xe ở ngã ba đi lại phức tạp

Hình G.52 – Vạch số 45: Vạch phân làn xe ở ngã tư phức tạp

Hình G.53 – Vạch số 46: Vạch phân làn xe ở ngã ba phức tạp

Hình G.54 – Vạch số 47: Vạch phân làn xe ở ngã ba phức tạp

Hình G.55 – Vạch số 48: Vạch phân làn xe ở ngã ba chữ Y

Hình G.56 – Vạch số 49: Vạch phân làn xe ở chỗ giao nhau giữa đường nhánh
và đường chính

i ) Vạch vành khuyên :
Đặt ở TT ngã tư giao nhau cùng mức để thông tư cho phương tiện đi lại rẽ phải, rẽ trái, những xe không được chạy đè lên vạch. Đường kính và hình dạng của vành khuyên được xác lập bởi kích cỡ của ngã tư đường. Vành khuyên kẻ bằng màu trắng, hình dáng và size xem Vạch số 50, Vạch số 51 .

Hình G.57 – Vạch số 50: Vạch vành khuyên, đơn vị cm

Hình G.58 – Vạch số 51: Vạch vành khuyên, đơn vị cm

k ) Vạch kể kiểu mắt võng :
– Để báo cho người tinh chỉnh và điều khiển không được dừng phương tiện đi lại ở ngã tư hoặc chỗ cửa ra, cửa vào có vạch này để tránh ùn tắc giao thông vận tải. Tùy sự thiết yếu mà vẽ ở ngã tư hoặc ở cửa ra, cửa vào đường chính nơi dễ xảy ra việc ùn tắc phương tiện đi lại – Nét vẽ màu vàng, vạch vành ngoài rộng 20 cm, vạch mắt võng bên trong nghiêng 45 ° so với vành ngoài, vạch rộng 10 cm khoảng cách đường chéo 1 – 5 m xem Vạch số 52
– Ở những nơi ngã tư có lưu lượng giao thông vận tải ít hoặc những chỗ cửa ra cửa vào khác, vạch kiểu mắt võng hoàn toàn có thể đơn giản hóa đi như Vạch số 53, tức là chỉ vẽ đường vạch chéo trong làn vuông mắt võng dùng nét màu vàng, nét rộng 40 cm .

Hình G.59 – Vạch số 52: Vạch kể kiểu mắt võng

Hình G.60 – Vạch số 53: Vạch kể kiểu mắt võng đơn giản, đơn vị cm

l ) Vạch chỉ đường chuyên dùng :
– Dùng để hướng dẫn làn đường dành riêng cho một loại xe chạy. Các loại xe khác và người đi bộ không được đi vào. Vạch phân giới hạn làn cấu trúc bằng nét đứt màu vàng dài 4 m, rộng 15 cm cách nhau 4 m và chữ viết chỉ loại xe .
– Vạch chỉ đường chuyên dùng kể từ chỗ mở màn sắp xếp làn đường riêng, cứ qua một ngã tư lại phải viết lại chữ một lần. Nếu khoảng cách giữa những ngã tư khá dài, thì hoàn toàn có thể viết chữ nhắc lại ở quãng giữa nét vạch, xem Vạch số 54 .

Hình G.61 – Vạch số 54: Vạch cho làn xe chuyên dùng, đơn vị m

m ) Vạch cấm xe quay đầu :
Dùng ở chỗ ngã tư đường cấm quay đầu xe, vạch màu vàng hình dáng xem Vạch số 55

Hình G.62 – Vạch số 55: Vạch cấm xe quay đầu, đơn vị cm

G.4. Vạch cảnh báo

a ) Phân loại vạch cảnh báo nhắc nhở :
– Vạch hướng dọc tuyến đường :
• Vạch báo đường xe chạy từ rộng bị hẹp dần .
• Vạch báo có vật chướng ngại trên mặt đường .
• Vạch báo gần đến chỗ giao đường tàu .
– Vạch hướng ngang :
• Vạch giảm vận tốc
• Vạch làn xe giảm vận tốc
– Các loại vạch khác :
• Vạch mặt đứng
b ) Vạch báo đường xe chạy từ rộng bị hẹp dần :
– Để báo cho người lái phương tiện đi lại biết chiều rộng đường hẹp dần hoặc số làn xe ít đi để lái xe thận trọng hơn và không được vượt nhau. Màu sắc, kích cỡ vạch tựa như với Vạch số 27 .
– Chiều dài L của đoạn vạch xiên do người phong cách thiết kế lao lý, Vạch số 56 biểu lộ đoạn đường từ 3 làn xe xuống còn 2 làn xe. D là tầm nhìn dừng xe bảo đảm an toàn, khoảng cách lê dài của vạch ở điểm ở đầu cuối giảm chiều rộng ( d ) được lựa chọn như sau : Đường cao tốc, đường cấp I, và đường phố có vận tốc cao là 40 m, những loại đường khác là 20 m, ở phía đường đang rộng bị hẹp lại phải vẽ vạch số lượng giới hạn mép ngoài làn xe ( Vạch số 4 ) và tích hợp đặt biển số 203 ( b, c ) ” Đường bị hẹp ” – xem Vạch số 57, Vạch số 58, Vạch số 59 .

Chiều dài đoạn biến đổi:  (v £ 60 km/h) (1)

hoặc L = 0.625 VW ( V > 60 km / h ) ;
Trong đó : L : chiều dài đoạn hẹp dần, m ;
V : Tốc độ xe, km / h ;
W : Chiều rộng giảm đi, m ;
D : Khoảng cách tầm nhìn dừng xe bảo đảm an toàn, m .

Hình G.63 – Vạch số 56: Đường 3 làn xe thành đường 2 làn xe

Hình G.64 – Vạch số 57: Đường 4 làn xe thành đường 2 làn xe

Hình G.65 – Vạch số 58: Đường 4 làn xe thành đường 3 làn xe

Hình G.66 – Vạch số 59: Đường 4 làn xe thành đường 2 làn xe

Hình G.67 – Vạch số 60: Đường 3 làn xe đoạn đảo làn xe giữa

Hình G.68 – Vạch số 61: Đường 2 làn xe 2 hướng tăng lên thành đường 4 làn xe theo 2 hướng, đơn vị m

c ) Vạch báo gần đến chướng ngại vật :
– Dùng để báo trên mặt đường có chướng ngại vật cố định và thắt chặt, nguy hại, người lái xe phải lái xe cẩn trọng, vòng qua chướng ngại vật trên mặt đường .
– Đường có hai làn xe hai hướng, khi chướng ngại vật nằm ở giữa đường thì hoàn toàn có thể kẻ vạch theo Vạch số 62 .

Hình G.69 – Vạch số 62: Giữa đường 2 làn xe có chướng ngại vật, đơn vị cm

– Đường 4 làn xe 2 hướng. Khi chướng ngại vật nằm ở giữa đường thì kẻ vạch theo Vạch số 63 .
– Chướng ngại vật trên đường nằm ở giữa hai làn đường cùng 1 hướng lái xe thì hoàn toàn có thể vẽ theo Vạch số 64 .
– Vạch chỉ vật chướng ngại phải địa thế căn cứ vào vị trí của nó vạch bằng màu cùng với vạch đường ở tim đường hoặc đường ranh giới, bề rộng của vạch phải bằng bề rộng của vạch TT hay vạch ranh giới, bề rộng của vạch chéo là 20 cm, khoảng cách giữa những vạch chéo là 30 cm, trên đường cao tốc, đường cấp 1 và đường vận tốc cao trong thành phố d = 40 cm, những loại đường khác d = 20 m, chiều dài L gần vật chướng ngại hoặc đoạn nhỏ dần chỉ theo công thức ( 1 ) .

Hình G.70 – Vạch số 63: Đường 4 làn xe ở giữa có chướng ngại vật, đơn vị chứng minh

Hình G.71 – Vạch số 64: Giữa đường 2 làn xe cùng chiều có chướng ngại, đơn vị cm

d ) Vạch báo gần chỗ giao nhau với đường tàu :
– Dùng để báo cho người tham gia giao thông vận tải biết phía trước có chỗ giao nhau với đường tàu, nhắc người tinh chỉnh và điều khiển phương tiện đi lại thận trọng. Cụm vạch này chỉ dùng ở chỗ không có người gác chắn đường tàu, nét vạch và chữ kẻ pháp luật như sau :
• Chữ ” R ” dùng sơn phản quang màu trắng ở bên phải và bên trái vạch chéo ” X ” .
• Vạch chéo ” X ” cách vạch nét đứt nằm ngang trước và sau là 450 cm, vạch rộng 40 cm, vạch chéo theo phương ngang hết bề rộng chiều xe chạy và dài 600 cm theo chiều dọc .
• Vạch nét đứt nằm ngang dùng sơn phản quang trắng, nét rộng 40 cm, mỗi nét dài 60 cm, cách nhau 60 cm trước và sau vạch chéo ” X ” .
• Bố trí tích hợp với vạch cấm vượt xe – Vạch số 27 và vạch dừng xe – Vạch số 39, khoảng cách từ điểm gần nhất của ray theo chiều dọc đến vạch dừng xe là 300 cm, xem Vạch số 65 .

Hình G.72 – Vạch số 65: Vạch báo chỗ giao nhau với đường sắt, đơn vị cm

e ) Vạch báo giảm tốc :
– Để báo cho người điều khiển và tinh chỉnh phương tiện đi lại biết phía trước cần phải giảm vận tốc, vạch được vẽ ở quãng đường trước khi đến trạm thu phí hoặc ở cửa những ngả đường ra hoặc ở nơi bắt buộc giảm vận tốc, vạch dùng sơn phản quang màu trắng, địa thế căn cứ vào vị trí khác nhau, hoàn toàn có thể dùng một, hai hay nhiều vạch nét đứt kẻ vuông góc với hướng xe chạy. Xem Vạch số 66 .
– Vạch giảm tốc phải đặt theo nguyên tắc sau : Phải làm thế nào cho phương tiện đi lại có thời hạn đi qua khoảng cách những vạch để tới chỗ thu phí hoặc nơi cần giảm tốc tương đối đều nhau, có lợi cho việc giảm dần vận tốc ( khoảng 1,8 m / s ) .
– Vạch giảm tốc ở trạm thu phí : Vạch giảm vận tốc tiên phong cách đường tim ngang của cổng trạm thu phí 50 m, những vạch còn lại vẽ theo bảng 1. Nếu chiều dài L của đoạn cần sắp xếp vạch giảm tốc phải sử dụng tới vạch giảm tốc số 11, 12, thì khoảng cách tiếp theo sẽ là 32 m, và số lần lặp lại vạch là 3 lần. Xem Vạch số 67 .

Hình G.73 – Vạch số 66, đơn vị cm

CHÚ DẪN :
1 – Vạch giảm tốc số 1 6 – Vạch giảm tốc số 6
2 – Vạch giảm tốc số 2 7 – Vạch giảm tốc số 7
3 – Vạch giảm tốc số 3 8 – Vạch giảm tốc số 8
4 – Vạch giảm tốc số 4 9 – Vạch giảm tốc số 9
5 – Vạch giảm tốc số 5 10 – Vạch giảm tốc số 10

Hình G.74 – Vạch số 67: Vạch giảm tốc ở trạm thu phí

Bảng H1. Khoảng cách vạch giảm tốc

Vạch giảm tốc

Vạch 1

Vạch 2

Vạch 3

Vạch 4

Vạch 5

Vạch 6

Vạch 7

Vạch 8

Vạch 9

Vạch 10

Vạch 11

Khoảng cách, m L1 = 5 L2 = 9 L3 = 13 L4 = 17 L5 = 20 L6 = 23 L7 = 26 L8 = 28 L9 = 30 L10 = 32 L11 = 32
Số lần lặp lại những vạch 1 1 2 2 2 2 3 3 3 3 3

f ) Vạch đứng trên mốc cố định và thắt chặt :
– Vạch này nhắc nhở người điều khiển và tinh chỉnh phương tiện đi lại quan tâm, trên đường đi phía trước có chướng ngại vật cao hơn mặt đường, để đề phòng va quệt phải. Vạch này đặt ở phần đứng của chướng ngại vật như mố trụ hoặc mặt trước của hai bên tường ở chỗ cầu vượt hay đường chui qua đường hoặc ở cửa đường hầm, trên hòn đảo bảo đảm an toàn của đường ngang dành cho người đi bộ v.v…
– Màu sắc của vạch này là những nét chéo vàng, đen xen kẽ nhau, nghiêng góc 45 °, bề rộng và khoảng cách nét là 15 cm khi kẻ nên cho nét chéo xuống chéo về phía đường xe chạy như ở Vạch số 68 .

Hình G.75 – Vạch số 68: Tiêu mốc đứng, đơn vị:chứng minh

PHỤ LỤC H

VẠCH TÍN HIỆU GIAO THÔNG TRÊN ĐƯỜNG CÓ TỐC ĐỘ ≤ 60KM / H

H.1. Quy định chung

a ) Vạch kẻ đường phải bảo vệ cho xe chạy trên đường êm thuận, bảo vệ độ bám giữa lốp xe và mặt đường, không bị trơn trượt, không cao quá mặt đường 6 mm .
b ) Khi sử dụng, lựa chọn vạch kẻ đường phải bảo vệ hài hòa và hợp lý về tổ chức triển khai giao thông vận tải so với từng tuyến đường và địa thế căn cứ vào chiều rộng mặt đường phần xe chạy, vận tốc xe chạy, lưu lượng, phương tiện đi lại và người đi bộ tham gia giao thông vận tải để quyết định hành động .

H.2. Ý nghĩa sử dụng các vạch nằm ngang

a ) Vạch số 1.1. Phân chia 2 dòng phương tiện đi lại giao thông vận tải đi ngược chiều nhau, xe không được đè lên vạch .
b ) Vạch số 1.2. Xác định mép phần xe cơ giới với phần xe thô sơ, người đi bộ hoặc lề đường trên những trục đường, xe chạy được phép đè lên vạch khi thiết yếu .
c ) Vạch số 1.3. Vạch kép phân loại 2 dòng phương tiện đi lại giao thông vận tải đi ngược chiều nhau trên những đường có từ 4 làn xe trở lên, xe không được đè lên vạch .
d ) Vạch số 1.4. Xác định nơi cấm dừng và cấm đỗ xe, vận dụng độc lập hoặc hoàn toàn có thể phối hợp với biển báo cấm số 130 ” Cấm dừng xe và đỗ xe ” và kẻ ở mép đường hay ở trên hàng vỉa nơi có vỉa hè .
e ) Vạch số 1.5. Phân chia 2 dòng phương tiện đi lại giao thông vận tải đi ngược chiều nhau trên những đường có 2 hoặc 3 làn xe chạy hoặc xác lập danh giới làn xe khi có từ 2 làn xe trở lên chạy theo một chiều .
f ) Vạch số 1.6. Là vạch báo hiệu sẵn sàng chuẩn bị đến Vạch số 1.1 hay Vạch số 1.11 dùng để phân loại dòng xe ngược chiều hay cùng chiều .
g ) Vạch số 1.7. Vạch được kẻ theo đường cong để dẫn hướng rẽ ở chỗ đường giao nhau cho lái xe, để bảo vệ bảo đảm an toàn ( tương tự như Vạch số 8 của Phụ lục H ) .
h ) Vạch số 1.8. Dùng để lao lý ranh giới giữa làn xe tăng vận tốc hoặc giảm vận tốc ( gọi là làn đường chuyển tốc ) với làn xe chính của phần xe chạy, được kẻ ở nơi giao nhau, nhằm mục đích dẫn hướng cho xe tách nhập làn bảo đảm an toàn .
i ) Vạch số 1.9. Vạch kép đứt quãng lao lý ranh giới làn xe dự trữ để tăng làn xe cho chiều xe có lưu lượng lớn. Trên làn đường này có điều khiển và tinh chỉnh đổi khác hướng xe bằng đèn tín hiệu xanh và đỏ .
k ) Vạch số 1.10. Xác định vị trí hay khu vực cấm đỗ xe ( vận dụng độc lập hay tích hợp với biển báo cấm số 131 a “ Cấm đỗ xe ” ), được kẻ ở mép mặt đường hay trên hàng vỉa nơi có vỉa hè .
l ) Vạch số 1.11. Vạch kép ( một vạch liền, một vạch đứt quãng ) để phân loại dòng phương tiện đi lại 2 hướng ngược chiều nhau trên những đường có 2 hoặc 3 làn xe chạy. Lái xe bên vạch đứt quảng được phép đè lên vạch để vượt xe .
m ) Vạch số 1.12. Vạch ” Dừng lại ” chỉ rõ vị trí mà lái xe phải dừng lại khi có tín hiệu đèn đỏ, người điều khiển và tinh chỉnh hoặc nơi không có tín hiệu giao thông vận tải để quan sát, được dùng kèm theo biển số 122 ” STOP “, khi thấy bảo đảm an toàn mới được đi hoặc. Vạch này kẻ ngang qua hàng loạt chiều rộng mặt đường của một chiều xe chạy. Vạch ” Dừng lại ” được vận dụng ở :
– Nơi giao nhau không có chỉ huy, vạch ” Dừng lại ” được phối hợp với biển số 122 “ Dừng lại ” .
– Nơi giao nhau có người điều khiển và tinh chỉnh giao thông vận tải hoặc tín hiệu đèn .
– Trường hợp không có biển số 122 “ Dừng lại ” hoặc không có đèn hoặc người điều khiển và tinh chỉnh thì vạch 1.12 không có hiệu lực hiện hành .
n ) Vạch số 1.13. Vạch kẻ có dạng những hình tam giác xếp hàng ngang chỉ vị trí mà lái xe đi trên đường không ưu tiên phải dừng lại để nhường cho những loại phương tiện đi lại khác ở nơi đường giao nhau với đường ưu tiên. Vạch này tích hợp với biển số 208 ” Giao nhau với đường ưu tiên ” .
o ) Vạch số 1.14. Vạch ” Sọc ngựa vằn ” dùng lao lý nơi người đi bộ qua đường gồm có những vạch song song với trục tim đường, hoàn toàn có thể dùng độc lập, hoàn toàn có thể dùng phối hợp với biển số 423 ( a, b ) ” Đường người đi bộ sang ngang ” .
p ) Vạch số 1.15. Xác định vị trí dành cho xe đạp điện đi cắt ngang qua đường đi của xe cơ giới. Ở nơi đường giao nhau không có người, tín hiệu tinh chỉnh và điều khiển giao thông vận tải thì xe đạp điện phải nhường đường cho phương tiện đi lại cơ giới chạy trên đường cắt ngang đường xe đạp điện .
q ) Vạch số 1.16. Bao gồm 1.16.1, 1.16.2 và 1.16.3 : – 1.16.1. Xác định hòn đảo phân loại dòng phương tiện đi lại ngược chiều nhau .
– 1.16.2. Xác định hòn đảo phân loại dòng phương tiện đi lại theo cùng một hướng .
– 1.16.3. Đảo nhập dòng phương tiện đi lại .
Các ranh giới của hòn đảo là vạch liền ( Vạch số 1.1 ) còn trong khoanh vùng phạm vi ranh giới là những vạch song song độ xiên hướng về dòng xe định tách hay định nhập, nếu diện tích quy hoạnh hòn đảo nhỏ thì hoàn toàn có thể sơn cả mặt phẳng, cấm phương tiện đi lại đè lên vạch .
r ) Vạch số 1.17. Vạch sơn sóng lao lý vị trí dừng xe của những phương tiện đi lại vận tải đường bộ hành khách công cộng chạy theo tuyến pháp luật hoặc nơi tập trung của tắc-xi, chiều dài nhờ vào vào số lượng xe cùng dừng một lúc phía trước hoặc phía sau vạch, cấm dừng hoặc đỗ bất kể một loại phương tiện đi lại nào về hai phía một khoảng cách là 15 cm .
s ) Vạch số 1.18. Chỉ dẫn hướng đi được cho phép của từng làn xe ở nơi giao nhau. Vạch này vẽ trước nơi giao nhau ở từng làn riêng bắt buộc lái xe phải tuân theo mũi tên chỉ hướng đi .
t ) Vạch số 1.19. Xác định sắp đến gần đoạn đường bị thu hẹp phần đường xe chạy, số làn xe theo hướng mũi tên bị giảm và lái xe phải từ từ chuyển làn đi theo mũi tên. Vạch hoàn toàn có thể vận dụng độc lập hoặc phối hợp với biển số 203 ( a, b, c ) ” Đường bị hẹp ”
u ) Vạch số 1.20. Xác định sắp đến gần Vạch số 1.13 và biển số 208 “ Giao nhau với đường ưu tiên ”, khoảng cách đến Vạch số 1.13 theo tim đường từ 2 đến 25 m ( Đường cao tốc hoàn toàn có thể lớn hơn ) lái xe được phép đè qua Vạch số 1.20 không cần dừng lại .
v ) Vạch số 1.21. Vạch này là chữ ” STOP ” ( Dừng lại ) xác lập gần đến vị trí dừng lại Vạch số 1.12 và biển số 122 “ Dừng lại ”. Vạch số 1.21 cách vạch dừng xe từ 2 đến 25 m .
x ) Vạch số 1.22. Là số hiệu của đường, được kẻ trên đường quốc lộ, và kẻ trực tiếp trên mặt đường phần xe chạy. Thường được sử dụng khi đường quốc lộ đi trong phạm vi thành phố, thị xã ( nội thành của thành phố, nội thị ) .
y ) Vạch số 1.23. Vạch này có hình chữ A dùng để lao lý làn xe dành cho ôtô khách chạy theo tuyến pháp luật. Vạch này được kẻ trực tiếp trên làn xe dành riêng, ở hai đầu làn xe được đặt biển hướng dẫn số 412 ( a ) và 413 a .

H.3. Những chỉ tiêu kỹ thuật của vạch kẻ đường

a ) Vạch số 1.1 – Vạch liền nét màu trắng, rộng 10 cm kẻ trên đường có cường độ giao thông vận tải lớn hơn 1.000 xe / ngày đêm, xe không được đè qua vạch .

Hình H.1 – Vạch số 1.1, đơn vị m

b ) Vạch số 1.2 – Vạch liền nét màu trắng, rộng 20 cm, xe chạy được phép đè lên vạch khi thiết yếu .

Hình H.2 – Vạch số 1.2, đơn vị m

c ) Vạch số 1.3 – Hai vạch liên tục màu trắng có chiều rộng bằng nhau và bằng 10 cm cách nhau là 10 cm tính từ 2 mép vạch kề nhau, xe không được đè qua vạch .

Hình H.3 – Vạch số 1.3, đơn vị m

d ) Vạch số 1.4 – Vạch liên tục màu vàng có chiều rộng 10 cm .

Hình H.4 – Vạch số 1.4, đơn vị m

e ) Vạch số 1.5 – Vạch đứt quãng màu trắng, rộng 10 cm chiều dài của mỗi vạch là L1, khoảng cách giữa hai vạch là Lắp đặt
L1 = 1 m – 3 m ; L2 = 3 m – 9 m. Tỷ lệ L1 : L2 = 1 : 3

Hình .5 – Vạch số 1.5, đơn vị m

f ) Vạch số 1.6 – Vạch đứt quãng màu trắng, rộng 10 cm chiều dài của mỗi vạch là L1, khoảng cách giữa hai vạch liên tục là L2
L1 = 3 m – 6 m ; L2 = 1 m   2 m. Tỷ lệ L1 : L2 = 3 : 1
Chiều dài đoạn kẻ trên đường từ 50 m đến 100 m .

Hình H.6 – Vạch số 1.6, đơn vị m

g ) Vạch số 1.7 – Vạch đứt quãng màu trắng, rộng 10 cm, khoảng cách giữa hai vạch bằng chiều dài của vạch là 50 cm .

Hình H.7 – Vạch số 1.7, đơn vị m

h ) Vạch số 1.8 – Vạch đứt quãng màu trắng, rộng 40 cm dài 100 cm, khoảng cách giữa hai vạch là 300 cm .

Hình H.8 – Vạch số 1.8, đơn vị m

i ) Vạch số 1.9 – Hai vạch liên tục đứt quãng song song màu trắng, rộng 10 cm. Hai mép liên tục cách nhau 10 cm chiều dài vạch là L1, khoảng cách giữa hai vạch là L2
L1 = 3 m   6 m ; L2 = 1 m   2 m. Tỷ lệ L1 : L2 = 3 : 1

Hình H.9 – Vạch số 1.9, đơn vị m

Vạch số 1.10 – Vạch đứt quãng màu vàng, rộng 10 cm, dài 100 cm và cách nhau 100 cm .

Hình H.10 – Vạch số 1.10, đơn vị m

k ) Vạch số 1.11 – Hai vạch song song màu trắng, một vạch liên tục và một vạch đứt quãng chiều rộng bằng nhau bằng 10 cm. Hai mép liên tục cách nhau 10 cm .
Vạch đứt quãng chiều dài vạch là L1, khoảng cách giữa hai vạch là L2
L1 = 3 m   6 m ; L2 = 1 m   2 m. Tỷ lệ L1 : L2 = 3 : 1

Hình H.11 – Vạch số 1.11, đơn vị m

l ) Vạch số 1.12 – Vạch liên tục màu trắng có chiều rộng 40 cm dùng ở nơi chỉ rõ vị trí người điều khiển và tinh chỉnh phương tiện đi lại phải dừng lại khi có biển số 122 hoặc khi có tín hiệu đèn đỏ. Vạch này kẻ ngang hàng loạt bề rộng đường của hướng xe chạy .

Hình H.12 – Vạch số 1.12, đơn vị m

m ) Vạch số 1.13 – Vạch hình tam giác cân màu trắng, đáy của tam giác hướng về đường ưu tiên rộng 50 cm chiều cao của tam giác là 70 cm. Hai mép kề nhau của 2 tam giác cách nhau 30 cm. Vạch chỉ rõ người tinh chỉnh và điều khiển phương tiện đi lại phải dừng lại nhường đường cho phương tiện đi lại ở đường ưu tiên .

Hình H.13 – Vạch số 1.13, đơn vị m

n ) Vạch số 1.14 – Bao gồm những vạch song song với tim đường màu trắng chiều rộng 40 cm, cách nhau 60 cm ( hai mép kề nhau ) chiều dài của vạch là P  ≥ 2,5 m dùng để pháp luật nơi người đi bộ sang đường ( chiều dài P. nhờ vào lưu lượng người đi bộ sang đường ) .

Hình H.14 – Vạch số 1.14, đơn vị m

o ) Vạch số 1.15 – Hai vạch đứt quãng chạy song song rộng bằng nhau bằng 40 cm, chiều dài vạch đứt quãng là 40 cm và cách nhau 40 cm. Hai mép ngoài của 2 vạch cách nhau 1,8 m. Vạch xác lập vị trí chỗ xe đạp điện đi ngang qua đường trên những chỗ giao nhau. Nơi không có tinh chỉnh và điều khiển bằng đèn tín hiệu thì xe đạp điện phải nhường cho xe cơ giới khác chạy trên đường .

Hình H.15 – Vạch số 1.15, đơn vị m

p ) Vạch số 1.16 – Vạch ” Ngựa vằn ” màu trắng ( là một dạng hòn đảo mềm ) dạng góc nhọn ( số đo của góc phụ thuộc vào vào hướng của dòng phương tiện đi lại ). Đường bao của góc có chiều rộng 10 cm, những vạch ở trong có chiều rộng 40 cm và cách nhau 1,2 m .
– 1.16.1 – Vạch ở trong chạy cắt chéo góc nhọn thành những tam giác, xác lập hòn đảo phân loại dòng phương tiện đi lại ngược chiều nhau .
– 1.16.2 – Vạch ở trong hình gãy khúc có đỉnh nằm trên đường phân giác của góc nhọn cùng chiều với góc nhọn, xác lập hòn đảo phân loại dòng phương tiện đi lại theo cùng một hướng .
– 1.16.3 – Vạch ở trong hình gãy khúc có đỉnh nằm trên đường phân giác ngược chiều với góc nhọn, xác lập hòn đảo nhập dòng phương tiện đi lại .

Hình H.16 – Vạch số 1.16

q ) Vạch số 1.17 – Vạch liên tục gãy khúc màu vàng ( có dạng hình chữ M, nhiều đỉnh ), chiều rộng vạch là 10 cm, chiều cao chữ M là 2 m, đường xiên của chữ M bằng nhau và bằng 2 m. Vạch này lấy mép vỉa hè với phần mặt đường xe chạy là số lượng giới hạn. Vạch pháp luật vị trí dừng xe của những phương tiện đi lại vận tải đường bộ hành khách công cộng hoặc nơi tập trung của taxi. Cấm dừng, đỗ của bất kể của phương tiện đi lại nào về 2 phía và cách vạch 15 m .

Hình H.17 – Vạch số 1.17, đơn vị m

r ) Vạch số 1.18 – Vạch hình những mũi tên màu trắng, kích cỡ cơ bản như sau : Dài 3 m, phần mũi tên 1,2 m, chiều rộng chân mũi tên là 15 cm, chiều rộng phần đông nhất của mũi tên là 75 cm, hướng dẫn những hướng đi được cho phép của những làn xe ở nơi giao nhau .

Hình H.18 – Vạch số 1.18

s ) Vạch số 1.19 – Vạch hình những mũi tên màu trắng dài 3 m, chiều rộng chân mũi tên là 15 cm, chiều rộng phần đông nhất của mũi tên là 50 cm, vạch báo cho người tinh chỉnh và điều khiển phương tiện đi lại biết số làn xe theo hướng mũi tên bị giảm và phải chuyển làn đi theo hướng mũi tên .

Hình H.19 – Vạch số 1.19

t ) Vạch số 1.20 – Vạch hình tam giác màu trắng cao 4 m, rộng của đáy tam giác là 1,6 m, bề dày của nét cạnh đáy là 80 cm, bề rộng nét của cạnh còn lại là 20 cm, xác lập khoảng cách còn 2 m ÷ 25 m đến vạch 1.13 và biển số 208 “ Giao nhau với đường ưu tiên ” .

Hình H.20 – Vạch số 1.20

u ) Vạch số 1.21 – Vạch chữ ” STOP ” ( Dừng lại ) màu trắng cao 1,60 m bề rộng nét chữ rộng 12 cm, xác lập khoảng cách còn 2 m ÷ 25 m đến vạch 1.12 .

Hình H.21 – Vạch số 1.21

v ) Vạch số 1.22 – Vạch có hình chữ số màu trắng cao 1,60 m bề rộng nét chữ rộng 12 cm ; là số hiệu của đường, được kẻ trên đường Quốc lộ, kẻ tực tiếp trên đường xe chạy .

Hình H.22 – Vạch số 1.22

x ) Vạch số 1.23 – Vạch màu trắng hình chữ A, chiều cao chữ 3 m, chiều rộng chữ 1,40 m, bề rộng nét chữ 25 cm, dấu gạch ngang chữ A cách chân chữ 40 cm và có bề rộng 60 cm. Dùng để pháp luật làn xe dành cho ôtô khách chạy theo tuyến pháp luật, kẻ trực tiếp lên làn xe dành riêng .

Hình H.23 – Vạch số 1.23

H.4. Ý nghĩa – Sử dụng của vạch đứng

a ) Vạch số 2.1. Để lái xe xác lập được những bộ phận thẳng đứng của những khu công trình giao thông vận tải như trụ cầu, cửa hầm v.v… ở phía trước. Vạch kẻ trên mặt phẳng của khu công trình giao thông vận tải ở sát phần xe chạy, dễ gây nguy khốn so với phương tiện đi lại giao thông vận tải đi qua .
b ) Vạch số 2.2. Để xác lập mép dưới thấp nhất của cầu vượt đường hoặc khu công trình khác đi phía trên đường .
c ) Vạch số 2.3. Kẻ xung quanh những cột tròn đặt trên những hòn đảo bảo đảm an toàn hoặc trên giải ngăn cách và những nơi khác .
d ) Vạch số 2.4. Kẻ trên những cột tín hiệu, cột rào chắn, cọc tiêu .
e ) Vạch số 2.5. Kẻ ở thanh ngang trên cùng của hàng rào chắn chỗ đường cong có nửa đường kính nhỏ, đường cao hơn so với khu vực xung quanh, đường dốc xuống và những nơi nguy khốn khác .
f ) Vạch số 2.6. Kẻ ở thanh trên cùng của rào chắn ở những nơi đặc biệt quan trọng nguy khốn .
g ) Vạch số 2.7. Kẻ ở hàng vỉa những vỉa hè nơi nguy hại hoặc hàng vỉa của hòn đảo bảo đảm an toàn .
Chú ý : Các vạch từ 2.1 đến 2.6 kẻ trên những khu vực đường không có mạng lưới hệ thống chiếu sáng tự tạo .

H.5. Những chỉ tiêu kỹ thuật của vạch đứng

a ) Vạch số 2.1 – vạch xen kẽ đen – trắng xiên góc với mặt phẳng ngang 45 °, bề rộng của vạch đen và trắng bằng nhau nhờ vào vào bề cao của khu công trình và bề rộng của khu công trình. Vạch kẻ trên mặt phẳng của khu công trình giao thông vận tải ở những chỗ nguy hại so với phương tiện đi lại giao thông vận tải như : Trụ của cầu vượt đường hoặc khu công trình tựa như .

CHÚ DẪN :
– H < 2 m ; b  ≤ 30 cm thì a = 10 cm . - H < 2 m ; b > 30 cm thì a = 15 cm .
– H  ≥ 2 m ; b > 30 cm thì a = 20 cm .

Hình H.24 – Vạch số 2.1

b ) Vạch số 2.2 – Vạch trắng – đen xen kẽ thẳng đứng có chiều rộng là 20 cm, cao 50 cm, bề rộng của phần vạch hàng loạt là 1 m, xác lập mép dưới cùng của cầu vượt đường hoặc khu công trình tương tự như .

Hình H.25 – Vạch số 2.2, đơn vị m

c ) Vạch số 2.3 – Vạch đen trắng song song với mặt phẳng nằm ngang có chiều rộng của phần màu trắng và phần màu đen bằng nhau và bằng chiều rộng B của khu công trình, vạch kẻ ở những cột tròn đặt trên hòn đảo bảo đảm an toàn hoặc trên dải phân cách :
– Nếu B  ≤ 30 cm thì a = 10 cm .
– Nếu B > 30 cm thì a = 15 cm .

Hình H.26 – Vạch số 2.3

d ) Vạch số 2.4 – Vạch xiên góc màu đen tạo với mặt phẳng ngang góc 30 ° rộng 15 cm, điểm giữa mép trên của vạch cách mặt phẳng đáy trên cột là 15 cm. Độ xiên của vạch hướng về phía mặt đường, vạch kẻ trên cột tín hiệu, cột rào chắn, cột tiêu .

Hình H.27 – Vạch số 2.4, đơn vị m

e ) Vạch số 2.5 – Vạch đen – trắng xen kẽ có size hết bề rộng khu công trình, vạch đen dài 1 m và vạch trắng dài 2 m .

Hình H.28 – Vạch số 2.5, đơn vị m

f ) Vạch số 2.6 – Vạch đen liên tục chạy giữa mặt phẳng rào chắn rộng 10 cm .

Hình H.29 – Vạch số 2.6, đơn vị m

g ) Vạch số 2.7 – Vạch đen – trắng xen kẽ kẻ trên bề mặt đứng và ngang, chiều dài vạch đen là L1, vạch trắng là L2 .
L1 chọn 1 m   2 m
L2 = 2 m   4 m .
Tỷ lệ L1 : L2 = 1 : 2 .

Hình H.30 – Vạch số 2.7

PHỤ LỤC I

CỘT KILÔMÉT – CỌC H – MỐC LỘ GIỚI

I.1. Quy định về hình dạng, kích thước và màu sắc cột kilômét

a ) Cột Kilômét đặt ở mép đường :
– Hình dạng là hình chữ nhật đầu trên cùng lượn tròn theo hình bán nguyệt đường kính 40 cm .
– Kích thước thân cột ( không kể phần đế và phần đầu ) có độ cao 53 cm, chiều rộng là 40 cm, chiều dầy là 20 cm .
– Phần đầu hình bán nguyệt có màu đỏ với mạng lưới hệ thống đường quốc lộ, màu xanh với mạng lưới hệ thống đường tỉnh, màu nâu với mạng lưới hệ thống đường huyện và màu vàng với mạng lưới hệ thống đường chuyên dùng, phần thân cột là màu trắng .
b ) Cột Kilômét đặt ở giải phân làn giữa .
– Hình dạng là hình chữ nhật đầu trên cùng lượn tròn theo hình bán nguyệt đường kính 26 cm .
– Kích thước : xem Hình i. 2
– Phần đầu hình bán nguyệt có màu đỏ với mạng lưới hệ thống đường quốc lộ, màu xanh với mạng lưới hệ thống đường tỉnh, màu nâu với mạng lưới hệ thống đường huyện và màu vàng với mạng lưới hệ thống đường chuyên dùng, phần thân cột là màu trắng .

I.2. Chữ đề trên hai mặt thẳng góc với chiều đi

Chữ đề trên hai mặt thẳng góc với chiều đi là màu đen và có nội dung và kích cỡ chữ như sau :
– Trong phần đầu hình bán nguyệt ghi số hiệu hoặc tên đường và lý trình của cột kilômét. Chiều cao số hiệu hoặc tên đường là 4 cm. Chiều cao chữ ” K ” là 8 cm, chữ ” m ” là 4 cm, số lượng lý trình cao 8 cm, chữ và số màu trắng .
– Trong phần mặt trắng ghi tên địa phương theo lao lý ở phần I. 3 dưới đây .
Chiều cao chữ là 12 cm, Chiều cao số lượng và chữ ” K ” là 10 cm, chữ ” m ” là 5 cm .
– Trên mặt song song với tim đường ghi số hiệu hoặc tên đường bằng màu đen, chiều cao chữ và số lượng là 10 cm .

I.3. Quy định về tên địa phương chỉ dẫn trên cột kilômét

a ) Tên địa phương phải là địa điểm mà tuyến đi qua không được hướng dẫn tên địa phương trên đường khác đấu nối vào .
b ) Những tên địa phương cần hướng dẫn là những tên địa phương theo lao lý ở ” Điều 41 ” Khoản 41.4 của Quy chuẩn này .
c ) Nếu tuyến đường đi qua nhiều tỉnh thì đoạn qua từng tỉnh sẽ hướng dẫn tên địa phương thuộc địa phận tỉnh mình và chỉ hướng dẫn thêm tên tỉnh lỵ của tỉnh kế cận hoặc điểm đầu hay điểm cuối con đường trên đoạn đường tiếp giáp với tỉnh kế cận .
d ) Một số trường hợp đặc biệt quan trọng :
– Quốc lộ 1 là tuyến đường đặc biệt quan trọng quan trọng chạy dọc chiều dài quốc gia do đó để biểu lộ tính thống nhất quốc gia nên ở tổng thể những tỉnh có quốc lộ 1 đi qua đều hoàn toàn có thể báo xen kẽ tên 3 thành phố lớn trên tuyến đường này là : Thành Phố Hà Nội, Huế và thành phố Hồ Chí Minh .
– Trường hợp một số ít tỉnh lỵ nằm ở trên đường cũ do nhu yếu cải tuyến đi tránh tỉnh lỵ, thì vẫn được báo địa điểm trên cột kilômét ở tuyến đường mới đi qua ngang tỉnh lỵ đó .
e ) Phải bảo vệ mối tương quan đúng mực giữa trị số khoảng cách, lý trình cột kilômét và tên địa phương được hướng dẫn ở cả hai mặt cột kilômét hướng đi và hướng về :
– Ví dụ : Trên QL1, ở mặt bảng hướng về gốc đường ghi lý trình Km131, tên địa phương báo là Bắc ninh, trị số khoảng cách là 10 km. Ở mặt bảng ngược lại ( hướng về cuối đường ) ghi lý trình Km131, tên địa phương báo là Bắc Giang, trị số khoảng cách là 10 km .
– Ngay tại cột kilômét này suy ra được Thành Phố Bắc Ninh ở lý trình Km141 vì theo chiều đi lý trình tăng dần ( 131 + 10 = 141 ), Bắc Giang ở lý trình Km121 vì theo chiều ngược lại lý trình giảm dần ( 131 – 10 = 121 ). Khoảng cách từ Thành Phố Bắc Ninh đến Bắc Giang là 20 km ( lấy theo tổng số hai khoảng cách 10 + 10 = 20 hoặc lấy theo hiệu số của hai lý trình 141 – 121 = 20 đều có giá trị như nhau ). Tiếp đó, bất kể ở cột kilômét nào trên QL1 nếu có báo địa điểm Thành Phố Bắc Ninh, Bắc Giang cũng phải suy ra được lý trình của TP Bắc Ninh là Km141 và của Bắc Giang là Km121 .
f ) Tên những địa phương quá dài thì chữ đứng đầu hoàn toàn có thể viết tắt bằng một vần âm tiên phong .
– Ví dụ : ” Phan Rang ” hoàn toàn có thể viết tắt là ” P.Rang ”
” Buôn ma Thuột ” hoàn toàn có thể viết tắt ” B.M.Thuột ”

Hình I.1- Cột Ki-lô-mét đặt ở lề đường, đơn vị cm

Hình I.2 – Cột Ki-lô-mét đặt ở giải phân cách giữa, đơn vị mm

Hình I.3 – Cọc mốc lộ giới, đơn vị cm

Hình I.4 – Mặt bằng bố trí mốc lộ giới

Hình I.5 – Chi tiết cọc H, đơn vị cm

PHỤ LỤC K

KÍCH THƯỚC CHỮ VIẾT VÀ CON SỐ TRÊN BIỂN BÁO

K.1. Kiểu nét chữ thông thường

Hình K.1 – Chi tiết chữ viết và con số nét thông thường, đơn vị mm

Hình K.2 – Chi tiết chữ viết và con số nét thông thường, đơn vị mm

K.2. Kiểu nét chữ gầy

Hình K.3 – Chi tiết chữ viết và con số nét gầy, đơn vị mm

Hình K.4 – Chi tiết chữ viết và con số nét gầy, đơn vị mm

– Tất cả những hàng chữ đều phải có dấu
– Tùy theo kiểu chữ mà lấy size cho tương thích, nét thường thì, nét gầy của hàng chữ ( dấu, ô, ă, â, ê, ơ, ư, ngã, sắc, hỏi, huyền, nặng ) .

PHỤ LỤC L

BIỂN BÁO HIỆU TRÊN CÁC TUYẾN ĐỐI NGOẠI

L.1. Biển hiệu lệnh có tác dụng trong khu vực

a ) Để báo cấm, hạn chế hay hướng dẫn có hiệu lực thực thi hiện hành cho toàn bộ những tuyến đường trong một khu ( hiệu lực hiện hành cho cả khu vực ) phải cắm biển “ Bắt đầu vào khu vực ” ( Biển số E, 9 a ; E, 9 b ; E, 9 c ; E, 9 d ). Từ ZONE được bộc lộ ở phía trên và cụ thể cấm, hạn chế hay hướng dẫn được bộc lộ ở bên dưới. Vị dụ : Cấm đỗ xe ; Cấm đỗ xe theo giờ ; Khu vực đỗ xe và Hạn chế vận tốc tối đa .
c ) Kích thước, sắc tố của biển báo và hình vẽ :
– Chiều rộng biển 70 cm
– Chiều cao biển 100 cm
– Hình vẽ biển báo cấm có đường kính 52.5 cm
– Chiều cao chữ “ ZONE ” 12 cm
– Hình vuông cạnh 52.5 cm
– Chiều cao chữ P 40 cm
– Tâm biển báo cấm cách đáy biển 40 cm

Hình L.1 – Biển bắt đầu vào khu vực

L.2. Biển hết hiệu lực khu vực

a ) Để hướng dẫn ra khỏi khu vực có báo cấm, hạn chế hay hướng dẫn có hiệu lực thực thi hiện hành trong một khu vực phải cắm biển “ Ra khỏi khu vực ” ( Biển số E, 10 a ; E, 10 b ; E, 10 c ; E, 10 d )
c ) Kích thước, sắc tố của biển báo và hình vẽ :
– Chiều rộng biển 70 cm
– Chiều cao biển 100 cm
– Hình vẽ biển báo cấm có đường kính 52.5 cm
– Chiều cao chữ “ ZONE ” 12 cm
– Hình vuông cạnh 52.5 cm
– Chiều cao chữ P40cm
– Tâm biển báo cấm cách đáy biển 40 cm
– Bề rộng vạch màu đen rộng 2 cm
– Năm vạch màu đen cách nhau 4 cm

Hình L.2 – Biển Khu vực cấm đỗ xe theo giờ

L.3. Báo hiệu có hầm chui và hết hầm chui (biển E,11a; E,11b theo GMS)

a ) Để hướng dẫn đoạn đường qua hầm có vận dụng lao lý giao thông vận tải riêng phải cắm biển E, 11 ª “ Đường hầm ” ;
b ) Để hướng dẫn hết đoạn đường qua hầm, những lao lý giao thông vận tải riêng không còn vận dụng, phải cắm biển E, 11 b “ Hết đường hầm ” ;
c ) Kích thước, sắc tố của biển báo và hình vẽ :
– Biển số E, 11 ª :
• Chiều rộng biển 60 cm
• Chiều cao biển 80 cm
• Hình vuông mầu trắng, cạnh 50 cm
• Chiều rộng hình vẽ 35 cm
• Chiều cao hình vẽ 30 cm
• Nền biển màu xanh lam
– Biển số E, 11 b :
• Giống như biển E, 11 ª và có thêm một gạch chéo đỏ từ góc phía dưới bên trái lên góc phía trên bên phải, bề rộng vạch đỏ là 6 cm

Hình L.3 – Biển báo hiệu hầm chui

L.4. Điểm bắt đầu đường đi bộ (biển F,9 theo GMS)

a ) Để hướng dẫn cho người đi bộ và người lái xe biết nơi dành cho người đi bộ sang ngang, phải đặt biển số F, 9 ” Điểm mở màn đường đi bộ ” .
b ) Kích thước, sắc tố của biển báo và hình vẽ :
– Chiều rộng biển 60 cm
– Chiều cao biển 80 cm
– Hình vuông màu trắng, cạnh 50 cm
– Nền biển màu xanh lam
– Chiều rộng hình vẽ 42 cm
– Chiều cao hình vẽ 40 cm

Hình L.4 – Biển số F,9

L.5. Báo hiệu có cắm trại, nhà nghỉ lưu động (biển F,10; F,11 theo GMS)

a ) Để hướng dẫn sắp đến nơi có vị trí cắm trại, nơi tập trung nhà lưu động phải đặt biển số F, 10 ” Nơi cắm trại “, biển số F, 11 “ Nơi dành cho nhà lưu động ” hoặc biển số F, 12 “ Nơi cắm trại và nhà lưu động ” .
b ) Kích thước, sắc tố của biển báo và hình vẽ :
– Chiều rộng biển 60 cm
– Chiều cao biển 80 cm
– Hình vuông mầu trắng, cạnh 50 cm
– Nền biển màu xanh lam
– Chiều rộng hình vẽ lều trại ( biển F, 10 ) 40 cm
– Chiều cao hình vẽ lều trại ( biển F, 10 ) 28 cm
– Chiều rộng hình vẽ nhà lưu động ( biển F, 11 ) 43 cm
– Chiều cao hình vẽ nhà lưu động ( biển F, 11 ) 25 cm
– Chiều rộng hình vẽ lều trại ( biển F, 12 ) 26 cm
– Chiều cao hình vẽ lều trại ( biển F, 12 ) 18 cm
– Chiều rộng hình vẽ nhà lưu động ( biển F, 12 ) 31 cm
– Chiều cao hình vẽ nhà lưu động ( biển F, 12 ) 18 cm

Hình L.5 – Biển báo có cắm trại, nhà nghỉ lưu động

L.6. Báo hiệu nhà trọ (Youth Hostel) (biển F,13 theo GMS)

a ) Để hướng dẫn sắp đến nơi có nhà trọ, phải đặt biển số F, 13 ” Nhà trọ ” .
b ) Kích thước, sắc tố của biển báo và hình vẽ :
– Chiều rộng biển 60 cm
– Chiều cao biển 80 cm
– Hình vuông mầu trắng, cạnh 50 cm
– Nền biển màu xanh lam
– Chiều rộng hình vẽ 40 cm
– Chiều cao hình vẽ 30 cm

Hình L.6 – Biển số F,13

L.7. Biển chỉ dẫn tới địa điểm cắm trại, tới nhà trọ (biển G,7; G,8 theo GMS)

a ) Để hướng dẫn tới khu vực cắm trại hoặc nhà trọ, phải đặt biển số G, 7 ” Địa điểm cắm trại ” hoặc G, 8 “ Địa điểm nhà trọ ” .
b ) Kích thước, sắc tố của biển báo và hình vẽ :
– Chiều rộng biển : 150 cm
– Chiều cao biển : 50 cm
– Góc mũi tên : 1200
– Biển nền trắng, viền đen rộng 1 cm
– Chiều rộng hình vẽ lều trại ( biển G, 7 ) 26 cm
– Chiều cao hình vẽ lều trại ( biển G, 7 ) 18 cm
– Chiều rộng hình vẽ Nhà trọ ( biển G, 8 ) 24 cm
– Chiều cao hình vẽ Nhà trọ ( biển G, 8 ) 18 cm
– Chiều cao số, chữ ghi khoảng cách 20 cm

Hình L.7 – Biển chỉ dẫn tới địa điểm cắm trại, tới nhà trọ

L.8. Chỉ dẫn tới điểm đỗ xe dành cho lái xe muốn sử dụng phương tiện công cộng (biển G,9b theo GMS)

a ) Để hướng dẫn tới khu vực đỗ xe dành cho xe có lái xe muốn sử dụng phương tiện đi lại công cộng, phải đặt biển số G, 9 b
b ) Kích thước, sắc tố của biển báo và hình vẽ :
– Chiều rộng biển : 150 cm
– Chiều cao biển : 50 cm
– Góc mũi tên : 1200
– Biển nền xanh, viền trắng rộng : 1 cm
– Chiều cao chữ P. : 30 cm
– Chiều cao dấu “ + ” : 14 cm
– Chiều cao chữ chỉ phương tiện đi lại 20 cm giao thông vận tải công cộng ( hoàn toàn có thể thay thế sửa chữa bằng hình vẽ )

Hình L.8 – Biển số G,9b

L.9. Biển xác định địa danh (biển G,10 theo GMS)

a ) Để báo khoảng cách đến những địa điểm phía trước, phải cắm biển G, 10 “ Biển xác lập địa điểm ”
b ) Kích thước, sắc tố của biển báo và hình vẽ :
– Chiều rộng biển ( Tùy thuộc vào số lượng vần âm của tên địa điểm )
– Chiều cao biển : 60 cm
– Chiều cao chữ ( không dấu ) và số lượng 12 cm
– Biển nền trắng, viền đen rộng 1 cm

Hình L.9 – Biển số G,10

L.10. Biển chỉ dẫn số lượng làn và hướng đi cho từng làn (biển G,11a; G,11c theo GMS)

a ) Để thông tin cho lái xe số làn và hướng đi của từng làn xe, phải cắm biển số G, 11 a ; G, 11 c ; Các biển này phải có số mũi tên bằng số lượng làn xe đi cùng hướng và phải hướng dẫn số lượng làn xe của hướng đi sắp tới .
b ) Kích thước, sắc tố của biển báo và hình vẽ :
– Chiều rộng biển : 100 cm
– Chiều cao biển : 100 cm
– Bề rộng thân mũi tên 7 cm
– Đầu mũi tên là tam giác đều cạnh 18 cm
– Nền biển màu trắng, hình vẽ mũi tên màu đen

Hình L.10 – Biển chỉ dẫn số lượng làn và hướng đi cho từng làn

L.11. Biển chỉ dẫn làn đường không lưu thông (biển G,12a; G,12b theo GMS)

a ) Để hướng dẫn cho lái xe biết làn đường không lưu thông phải cắm biển G, 12 a ; G, 12 b .
b ) Kích thước, sắc tố của biển báo và hình vẽ :
– Biển G, 12 a :
• Chiều rộng biển : 100 cm
• Chiều cao biển : 100 cm
• Bề rộng thân mũi tên 7 cm
• Đầu mũi tên là tam giác đều cạnh 18 cm
• Nền biển màu xanh, hình vẽ mũi tên màu trắng
– Biển G, 12 b :
• Chiều dài biển : 100 cm
• Chiều cao biển : 100 cm
• Bề rộng thân mũi tên 7 cm
• Đầu mũi tên là tam giác đều cạnh 18 cm
• Hình chữ nhật bộc lộ làn không lưu thông có size 11 x 22 cm
• Nền biển màu trắng, hình vẽ mũi tên màu đen

Hình L.11 – Biển chỉ dẫn làn đường không lưu thông

L.12. Biển thông báo đường lánh nạn (biển G,19 theo GMS)

a ) Để chỉ dẫn đường lánh nạn tại những đoạn đường dốc xuống có độ dốc lớn, phải cắm biển G, 19. Biển này cùng với biển số 502 “ Khoảng cách đến đối tượng người dùng báo hiệu ” được cắm cùng với biển số 219 “ Dốc xuống nguy hại tại đỉnh dốc, chỗ khởi đầu khu vực nguy khốn và tại lối vào của đường lánh nạn. Tùy thuộc vào chiều dài đoạn dốc, biển hoàn toàn có thể được cắm lặp lại cùng với biển chỉ khoảng cách .
b ) Kích thước, sắc tố của biển báo và hình vẽ :
– Chiều rộng biển : 60 cm
– Chiều cao biển : 80 cm
– Bề rộng nét đường 8 cm
– Hình chữ nhật biểu lộ khu vực lánh nạn có size 18 x 32 cm

Hình L.12 – Biển báo đường lánh nạn

L.13. Biển phụ 503a,b,c điều chỉnh (biển H,3a; H,3b; H,3c theo GMS)

Hình L.13 – Biển số H,3

L.14. Biển báo phụ “Ngoại lệ” (biển H,6 theo GMS)

a ) Để chỉ những trường hợp mà biển cấm hoặc hạn chế được coi là không vận dụng đặc biệt quan trọng cho một nhóm đối tượng người tiêu dùng tham gia giao thông vận tải nào đó phải cắm biển H, 6 và bộc lộ nhóm đối tượng người tiêu dùng đó cùng với cụm từ “ except – Ngoại lệ ”
b ) Kích thước, sắc tố của biển báo và hình vẽ :
– Chiều rộng biển : 50 cm
– Chiều cao biển : 30 cm
– Chiều rộng hình vẽ : 32 cm
– Chiều cao hình vẽ : 16 cm
– Chiều cao chữ “ except ” 5 cm

Hình L.14 – Biển số H,6

L.15. Biển 419 điều chỉnh

Hình L.15 – Biển số 419

L.16. Biển 422 điều chỉnh

Hình L.16 – Biển số 422

L.17. Biển 434 điều chỉnh

Hình L.17 – Biển số 434

L.18. Biển 435 điều chỉnh

Hình L.18 – Biển số 435

L.19. Biển 436 điều chỉnh

Hình L.19 – Biển số 436

L.20. Biển 440 điều chỉnh

Hình L.20 – Biển số 440

L.21. Vạch kẻ đường số 44 điều chỉnh chữ viết trên đường

Hình L.21 – Vạch kẻ đường số 40

L.22. Biển tên đường

Hình L.22 – Biển chỉ dẫn tên đường

Source: https://vh2.com.vn
Category : Công Nghệ