Networks Business Online Việt Nam & International VH2

Đề thi Pháp Luật Đại Cương ĐHBKHN K60 có lời giải gợi ý – Tài liệu text

Đăng ngày 20 August, 2022 bởi admin

Đề thi Pháp Luật Đại Cương ĐHBKHN K60 có lời giải gợi ý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (524.89 KB, 14 trang )

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Viện Kinh tế và Quản lý
Bộ môn Khoa học quản lý & Luật

Đề thi: Tự luận
Mã học phần: SSH1170
Mã lớp học:

Hình thức thi: Không sử dụng tài liệu
Học phần: Pháp luật đại cương
Mã lớp thi:

Thời gian: 60 phút
Đề số: 01-2016
Năm học: 2015-2016

Họ và tên sinh viên:………………………………………..Mã số sinh viên:………………….
Ngày sinh:……………………………………………………..Chữ ký của sinh viên:…………..
Lưu ý: Sinh viên nộp lại đề thi cùng bài làm. Nếu không nộp, bài thi sẽ không
được chấm

Câu 1 (4 điểm): Nhận định sau đúng hay sai? Giải thích?
1.
2.
3.
4.

Nguyên nhân trực tiếp dẫn đến sự ra đời của nhà nước là chế độ tư hữu.
Nhà nước liên bang hoạt động theo cơ chế cùng đồng thuận.
Chủ tịch nước CHXHCN Việt Nam do nhân dân trực tiếp bầu ra.
Pháp luật chỉ có thế được hình thành bằng con đường ban hanh của Nhà

6.

nước.
Ủy ban thường vụ Quốc hội có quyền ban hành Luật và Nghị quyết.
Năng lực pháp luật và năng lực hành vi của một cá nhân phát sinh cùng

7.

thời điểm.
Mọi cá nhân đều có quyền áp dụng pháp luật để đảm bảo pháp luật

5.

được thực thi hiệu quả.

Câu 2 (3 điểm)

Quy phạm pháp luật là gì ? Trình bày tóm tắt (cấu trúc và phương thức
thể hiện của quy phạm pháp luật ?
Xác định cấu trúc của quy phạm pháp luật sau :
«Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển,
người ngồi trên xe máy không đội mũ bảo hiểm hoặc đội mũ bảo hiểm

không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ ».
Câu 3 (3 điểm)

Ngày 9/1/2013, A (26 tuổi, nhận thức bình thường) đi xe máy về đến hẻm
nhỏ gần nhà thì gặp B (24 tuổi, nhận thức bình thường), A đã nhường xe cho B
qua trước. Nhưng khi đi ngang qua, B đã sinh sự chửi mắng A. Sau đó, A về kể
cho C (19 tuổi, nhận thức bình thường) nghe và rủ C đi tìm B để dằn mặt mà
không hề có mục đích giết chết B. Sau khi C đã chém B nhiều nhát làm B chảy
máu nhiều thì A mới kêu C dừng tay và kêu em trai chạy về nhà, để mặc B nằm
ở đó. Kết quả giám định thương tật 14% vĩnh viễn.
Hãy phân tích cấu thành vi phạm pháp luật trong trường hợp trên.

CHÚC BẠN THI TỐT !

Bài làm gợi ý :
Câu 1:

1.

Sai. Theo quan điểm của Lê nin, nguyên nhân trực tiếp của sự xuất hiện
nhà nước là mâu thuẫn giai cấp không thể điều hòa được.

2.

Sai. Trong nhà nước liên bang (Bundesstaat), việc quyết định các vấn đề
quan trọng, dựa trên nguyên tắc đa số (Mehrheitsprinzip). Quyết định có
thể đi ngược lại mong muốn của nhà nước thành viên. Ngược lại, trong
liên minh nhà nước việc quyết định dựa trên nguyên tắc cùng đồng
thuận (Einstimmigkeitsprinzip). Các nhà nước thành viên có quyền phủ
quyết.

3.

Sai. Chủ tịch nước do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội theo đề
nghị của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

4.

Sai. vì PL là những quy tắc xử sự chung, do NN ban hành hoặc thừa nhận.
Ngoài việc ban hành Nhà nước còn có thể thừa nhận những tập quán
trong xã hội bằng cách pháp điển hóa, ghi nhận trong luật thành văn.

5.

Sai. Luật do quốc hội ban hành theo thủ tục có trình tự là :Dự thảo, trình
quốc hội, ác đại biểu tại kỳ họp QH sẽ thảo luận, biểu quyết và ban hành,
giá trị pháp lý dưới hiến pháp nhưng cao hơn pháp lệnh. luật không
được trái hiến pháp.

6.

Sai. Với chủ thể là cá nhân, năng lực pháp luật dân sự có từ khi người đó
sinh ra (khoản 3, điều 14, BLDS 2005). Người đủ 6 tuổi bắt đầu có năng
lực hành vi dân sự (điều 21, BLDS 2005), người đủ 18 tuổi trở lên có
năng lực hành vi dân sự đầy đủ (điều 18, BLDS 2005). (Chỉ xem xét đối
với một cá nhân phát triển bình thường).

7.

Sai. Áp dụng pháp luật là hoạt động thể hiện tính quyền lực nhà nước.
Mỗi một cơ quan, loại cơ quan, mỗi cán bộ chỉ được áp dụng pháp luật

trong một phạm vi nhất định mà nhà nước đã qui định.

Câu 2:
a.

Quy phạm pháp luật:
– Là quy tắc chung do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận và đảm bảo
thực hiện, thể hiện ý chí và lợi ích của nhân dân lao động, nhằm điều
chỉnh quan hệ xã hội.
– Quy phạm pháp luật xã hội là một quy phạm pháp luật
– Quy phạm pháp luật luôn gắn liền với nhà nước.
– Quy phạm pháp luật được áp dụng nhiều lần trong cuộc sống có tính
chất bắt buộc.

b. Cấu trúc của quy phạm pháp luật:
* Bộ phận giả định:
– Đây là bộ phận của quy phạm quy định địa điểm thời gian chủ thể, các
hoàn cảnh, tình huống có thể xảy ra trong thực tế mà nếu tồn tại chúng
thì phải hành động theo quy tắc mà quy phạm đặt ra.
– Các loại giả định đơn giản hoặc phức tạp giả định xác định và giả định
xác định tương đối, giả định trừu tượng…sở dĩ có nhiều loại giả định như
vậy vì đời sống thực tế rất phong phú và phức tạp.
– Nhưng để đảm bảo tính xác định chặt chẽ của pháp luật thì giả định dù
phù hợp loại nào thì cũng phải có tính xác định tới mức có thể được phù
hợp với tính chất của loại giả định đó.
VD : “Người nào thấy người khác trong tình trạng nguy hiểm đến tính
mạng, tuy có điều kiện mà không cứu giúp, dẫn đến hậu quả người đó
chết ” ( Điều 102 – Bộ luật hình sự năm 1999) là bộ phận giả thiết của
quy phạm

* Quy định:
– Là bộ phận trung tâm của quy phạm pháp luật, vì chính đây là quy tắc
xử sự thể hiện ý chí nhà nước mà mọi người phải thi hành khi xuất hiện
những điều kiện mà phần giả định đặt ra.
– Với ví dụ trên thì bộ phận quy định “ tuy có điều kiện mà không cứu
giúp” có hàm ý là phải cứu người bị nạn.
– Có nhiều các phân loại phần quy định, mỗi các phân loại cần dựa vào
một tiêu chuẩn nhất định.
– Phụ thuộc vào vai trò của chúng trong điều chỉnh các quan hệ xã hội
chúng ta có quy định điều chỉnh bảo vệ quy định định nghĩa, phụ thuộc
vào mức độ xác định của quy tắc hanh vi ta có quy định xác định quy
định tùy nghi, tùy thuộc vào tính phức tạp của nó mà người ta quy định
đơn giản và phức tạp. phụ thuộc vào phương thức thể hiện nội dung ra
có hai hệ thống phân loại, .. Vì phần quy định là bộ phận trung tâm của
quy phạm pháp luật nên cách phân loại này có thể áp dụng để phân loại
quy phạm pháp luật nói chung.
* Chế tài:
– Chế tài là bộ phận của quy phạm pháp luật chỉ ra những biện pháp tác
động mà nhà nước sẽ áp dụng đối với chủ thể không thực hiện hoặc

thực hiện không đúng mệnh lệnh của nhà nước đã nêu trong phần quy
định của quy phạm pháp luật.
– Có nhiều loại chế tài : Tùy theo mức độ xác định ta có chế tài xác định
chế tài xác định tương đối, chế tài lựa chọn, theo tính chất các biện pháp
được áp dụng, ta cso thể có chế tài hình phạt, chế tài khôi phục pháp
luật hoặc chế tài đơn giản, chế tài phức tạp.
Ví dụ trên bộ phận này : “bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến
hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm”
c. Phương thức thể hiện:

-phương thức thể hiện viện dẫn: là phương thức không trình bày đầy
đủ các bộ phận cấu thành trong một quy phạm pháp luật, mà viện dẫn
(chỉ ra) ở các điều luật khác trong cùng một văn bản pháp luật. Ví dụ: chế
tài thường chỉ được quy định ở một hay một số điều luật chung cho toàn
bộ một văn bản quy phạm pháp luật. Rất nhiều văn bản pháp luật chỉ có
một điều quy định về xử lý vi phạm, chỉ dẫn việc áp dụng các chế tài theo
quy định pháp luật hiện hành
-phương thức thể hiện mẫu: phương pháp này lại không viện dẫn điều
luật cụ thể nào trong văn bản pháp luật mà chỉ nêu sự cần thiết phải
tham khảo ở một hay nhiều văn bản pháp luật khác có liên quan. Thông
thường, ở phương thức này, nhà làm luật hay sử dụng cụm từ “ theo
pháp luật hiện hành” hay “theo luật định”. Ví dụ: Điều 76 Pháp lệnh Bưu
chính – viễn thông có hiệu lực thi hành từ 1/10/2002 quy định: “ Tổ
chức, cá nhân có thành tích trong hoạt động bưu chính, viễn thông được
khen thưởng theo quy định của pháp luật.”

Xác định cấu trúc của quy phạm pháp luật sau :

«Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển,
người ngồi trên xe máy không đội mũ bảo hiểm hoặc đội mũ bảo hiểm
không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ ».
Giả định : người điều khiển, người ngồi trên xe máy không đội mũ bảo hiểm
hoặc đội mũ bảo hiểm không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao
thông trên đường bộ
Chế tài : Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.

Câu 3:

Mặt khách quan:
+ Hành vi: chém nhiều nhát bằng dao vào Tài.
+ Hậu quả: tỉ lệ thương tật của B 14%
+ Công cụ: dao
+ Thời gian: 09/01/2013
Mặt chủ quan:
+ Lỗi: cố ý gián tiếp
+ Mục đích: dằn mặt
Chủ thể: A và C đều đã thành niên và có đầy đủ năng lực trách nhiệm pháp lí
Khách thể: quyền bất khả xâm hại về sức khỏe của B

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Viện Kinh tế và Quản lý
Bộ môn Khoa học quản lý & Luật

Đề thi: Tự luận
Mã học phần: SSH1170
Mã lớp học:

Hình thức thi: Không sử dụng tài liệu
Học phần: Pháp luật đại cương
Mã lớp thi:

Thời gian: 60 phút
Đề số: 01-2016
Năm học: 2015-2016

Họ và tên sinh viên:………………………………………..Mã số sinh viên:………………….
Ngày sinh:……………………………………………………..Chữ ký của sinh viên:…………..

Lưu ý: Sinh viên nộp lại đề thi cùng bài làm. Nếu không nộp, bài thi sẽ không
được chấm

Câu 1 (4 điểm): Nhận định sau đúng hay sai? Giải thích?
1.

Nhà nước được hình thành sau hai lần đại phân công lao động xã hội vào

2.

thời kỳ cuối của chế độ công xã nguyên thủy.
Bộ máy nhà nước là tập hợp các cơ quan nhà nước ở trung ương.
Ở Việt Nam, Thuế chỉ được dùng để phục vụ cho hoạt động an sinh xã

3.

4.
5.
6.
7.
8.

hội.
Chính phủ có quyền ban hành Quyết định
Mỗi điều luật chỉ chứa đựng duy nhất một quy phạm pháp luật.
Sự biến là những sự kiện phát sinh phụ thuộc vào ý chí của con người
Chủ thể không hành động thì không bị xem là có vi phạm pháp luật.
Hiệu lực hồi tố được áp dụng phổ biến trong pháp luật Việt Nam

Câu 2 (3 điểm)

Văn bản quy phạm pháp luật là gì ? Trình bày hiệu lực theo thời gian của văn
bản quy phạm pháp luật? Vì sao pháp luật phải quy định hiệu lực hồi tố?

Câu 3 (3 điểm)
Tháng 9/2008, Bộ tài nguyên môi trường đã phát hiện ra một vụ việc sai phạm
nghiêm trọng của công ty Bột ngọt Vedan (công ty TNHH Vedan Việt Nam).
Theo đó, suốt 14 năm qua kể từ khi đi vào hoạt động (1994), công ty Vedan đã
hằng ngày xả nước thải bẩn (chưa qua xử lý) trực tiếp ra sông Thị Vải (Đồng
Nai), ước tín khoảng 45000m3/1 tháng. Hành động này đã gây ô nhiễm nặng
cho dòng sông Thị Vải, gây chết các sinh vật sống ở sông này và ảnh hưởng
trầm trọng đến sức khỏe người dân ven sông.
Hãy phân tích cấu thành vi phạm trong tình huống này?

CHÚC BẠN THI TỐT !

Lời giải gợi ý:
Câu 2:
* Văn bản quy phạm pháp luật
– Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nước ban hành
hoặc phối hợp ban hành theo thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục được
quy định trong Luật này hoặc trong Luật ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, trong đó có quy tắc xử sự
chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được Nhà nước bảo đảm thực hiện để
điều chỉnh các quan hệ xã hội.
– Văn bản do cơ quan nhà nước ban hành hoặc phối hợp ban hành không
đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục được quy định trong Luật này
hoặc trong Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân

dân, Uỷ ban nhân dân thì không phải là văn bản quy phạm pháp luật.

Trong thực tế, để sử dụng các văn bản quy phạm pháp luật, chúng ta cần
phải xác định rõ hiệu lực của chúng. Hiệu lực của văn bản quy phạm pháp
luật là giá trị tác động của văn bản quy phạm pháp luật lên các quan hệ xã
hội được xác định trong phạm vi thời gian (khi nào?), không gian (ở đâu?)
và đối tượng tác động nhất định (đối với ai?).
* Hiệu lực về thời gian của văn bản quy phạm pháp luật là giá trị tác động
của văn bản lên các quan hệ xã hội phát sinh trong phạm vi kể từ khi nó bắt
đầu (thời điểm phát sinh) đến khi chấm dứt (thời điểm chấm dứt) hiệu lực.
Thời điểm phát sinh hiệu lực của văn bản có thể được xác định theo nhiều
hướng khác nhau: có thể ghi rõ hoặc không ghi rõ trong văn bản, tuỳ thuộc
vào từng hoàn cảnh và điều kiện. Cụ thể, với các văn bản do cơ quan có
thẩm quyền ban hành thì thời điểm phát sinh hiệu lực được ghi trong chính
văn bản.Tuy nhiên, theo Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm
2008 có hiệu lực từ ngày 1/1/2009 thì thời điểm này không được sớm hơn
45 ngày kể từ ngày văn bản đó được công bố hoặc kí ban hành, trừ những
trường hợp văn bản ban hành đòi hỏi thực hiện trong tình trạng khẩn cấp
như phòng chống thiên tai, dịch bệnh,… thì có thể có hiệu lực ngay từ thời
điểm được công bố hoặc kí ban hành nhưng phải được quy định trong
chính văn bản và được công bố ngay sau hai ngày làm việc. Còn với các văn
bản của chính quyền địa phương thì văn bản của Hội đồng nhân dân cấp

tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày Hội đồng
nhân dân thông qua và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân kí ban hành; đối với cấp
huyện và cấp xã thì lần lượt sau 7 ngày, 5 ngày.
Thời điểm chấm dứt hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật được xác
định trong các trường hợp sau.

Thứ nhất là trường hợp hết thời hạn có hiệu lực đã được quy định trong
văn bản.

Thứ hai, văn bản hết hiệu lực do bị thay thế bởi một văn bản khác (có
thể là một văn bản cùng loại nhưng cũng có thể là một văn bản có giá trị
pháp lý cao hơn) do chính cơ quan đó ban hành.

Thứ ba, văn bản có thể bị tuyên bố bãi bỏ hoặc huỷ bỏ hoặc tuyên bố hết
hiệu lực bởi một cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Trường hợp ngưng hiệu lực: văn bản quy phạm pháp luật đang có hiệu lực
có thể bị tạm đình chỉ để xem xét tính hợp hiến, hợp pháp, hợp lý. Kể từ
thời điểm nó bị tạm thi hành cho đến khi có quyết định xử lý của cơ quan có
thẩm quyền là khoảng thời gian văn bản bị tạm ngưng hiệu lực. Văn bản đó
có thể tiếp tục có hiệu lực hay bị huỷ bỏ là do quyết định của cơ quan xử lý
có thẩm quyền.
* Chú ý vấn đề hiệu lực hồi tố (hiệu lực trở về trước): là trường hợp văn bản
quy phạm pháp luật đã phát sinh hiệu lực áp dụng để điều chỉnh các quan
hệ xã hội xảy ra trước thời điểm phát sinh hiệu lực của nó.Thông thường,
văn bản quy phạm pháp luật chỉ có giá trị tác động từ sau khi nó có hiệu lực,
song có những trường hợp đặc biệt, vì nguyên tắc nhân đạo, văn bản lại
được dùng để điều chỉnh các quan hệ xã hội đã xảy ra từ trước khi nó có
hiệu lực.Đó chính là trường hợp văn bản có hiệu lực hồi tố. Không được quy
đinh hiệu lực hồi tố với các trường hợp sau: quy định trách nhiệm pháp lý
mới đối với hành vi mà vào thời điểm thực hiện hành vi đó pháp luật không

quy định trách nhiệm pháp lý; quy định trách nhiệm pháp lý nặng hơn.
Câu 3:
Cấu thành vi phạm pháp luật
¤ Mặt khách quan:
– Hành vi nguy hiểm: sả nước thải bẩn chưa qua xử lý ra sông Thi Vải:
45000m3/1tháng. Đây là hành vi trái pháp luật hành chính.
– Hậu quả: dòng sông bị ô nhiễm nặng, phá hủy môi trường sống và làm

thủy sản chết hàng loạt, gây thiệt hại cho các hộ nuôi thủy sản và ảnh
hưởng trầm trọng đến sức khỏe người dân sống ven sông. Những thiệt hại
đó do hành vi trái pháp luật của công ty Vedan gây ra trực tiếp và gián tiếp.
– Thời gian: 14 năm (từ năm 1994-2008).
– Địa điểm: sông Thị Vải (thuộc địa phận tỉnh Đồng Nai, Bà Rịa-Vũng Tàu,
Tp.Hồ Chí Minh).
– Phương tiện: sử dụng hệ thống ống sả ngầm.
¤ Mặt khách thể:
Việc làm của công ty Vedan đã xâm hại đến các quy tắc quản lý nhà nước: vi
phạm trật tự quản lý nhà nước, làm tổn hại đến các quan hệ xã hội được
pháp luật bảo vệ.
¤ Mặt chủ quan:
– Lỗi: là lỗi cố ý gián tiếp. Vì, Công ty Vedan khi thực hiện hành vi này thì
nhận thấy trước hậu quả, tuy không mong muốn nhưng vẫn để hậu quả xảy
ra.
– Mục đích: nhằm giảm bớt chi phí xử lý nước thải. Theo quy định thì công
ty Vedan phải đầu tư khoảng 1 chục triệu để xử lý 1m3 dịch thải đậm đặc.
Đáng ra phải chi từ 15%-20% vốn đầu tư cho việc xử lý nước thải thì Công ty
Vedan chỉ dành 1,5% vốn cho việc đó.
¤ Mặt chủ thể vi phạm:
– Công ty Vedan (thuộc Công ty TNHH Vedan Việt Nam) là một công ty thực

phẩm với 100% vốn đầu tư Đài Loan.
– Được xây dựng từ năm 1991.
– Có giấy phép hoạt động từ năm 1994.
Dẫn đến, là một tổ chức có đầy đủ trách nhiệm pháp lý khi thực hiện hành
vi trái pháp luật này.

6. nước. Ủy ban thường vụ Quốc hội có quyền phát hành Luật và Nghị quyết. Năng lực pháp luật và năng lượng hành vi của một cá thể phát sinh cùng7. thời gian. Mọi cá thể đều có quyền vận dụng pháp luật để bảo vệ pháp luật5. được thực thi hiệu suất cao. Câu 2 ( 3 điểm ) Quy phạm pháp luật là gì ? Trình bày tóm tắt ( cấu trúc và phương thứcthể hiện của quy phạm pháp luật ? Xác định cấu trúc của quy phạm pháp luật sau : « Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng so với người tinh chỉnh và điều khiển, người ngồi trên xe máy không đội mũ bảo hiểm hoặc đội mũ bảo hiểmkhông cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông vận tải trên đường đi bộ ». Câu 3 ( 3 điểm ) Ngày 9/1/2013, A ( 26 tuổi, nhận thức thông thường ) đi xe máy về đến hẻmnhỏ gần nhà thì gặp B ( 24 tuổi, nhận thức thông thường ), A đã nhường xe cho Bqua trước. Nhưng khi đi ngang qua, B đã sinh sự chửi mắng A. Sau đó, A về kểcho C ( 19 tuổi, nhận thức thông thường ) nghe và rủ C đi tìm B để dằn mặt màkhông hề có mục tiêu giết chết B. Sau khi C đã chém B nhiều nhát làm B chảymáu nhiều thì A mới kêu C dừng tay và kêu em trai chạy về nhà, để mặc B nằmở đó. Kết quả giám định thương tật 14 % vĩnh viễn. Hãy nghiên cứu và phân tích cấu thành vi phạm pháp luật trong trường hợp trên. CHÚC BẠN THI TỐT ! Bài làm gợi ý : Câu 1 : 1. Sai. Theo quan điểm của Lê nin, nguyên do trực tiếp của sự xuất hiệnnhà nước là xích míc giai cấp không hề điều hòa được. 2. Sai. Trong nhà nước liên bang ( Bundesstaat ), việc quyết định hành động những vấn đềquan trọng, dựa trên nguyên tắc đa phần ( Mehrheitsprinzip ). Quyết định cóthể đi ngược lại mong ước của nhà nước thành viên. Ngược lại, trongliên minh nhà nước việc quyết định hành động dựa trên nguyên tắc cùng đồngthuận ( Einstimmigkeitsprinzip ). Các nhà nước thành viên có quyền phủquyết. 3. Sai. quản trị nước do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội theo đềnghị của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. 4. Sai. vì PL là những quy tắc xử sự chung, do NN phát hành hoặc thừa nhận. Ngoài việc phát hành Nhà nước còn hoàn toàn có thể thừa nhận những tập quántrong xã hội bằng cách pháp điển hóa, ghi nhận trong luật thành văn. 5. Sai. Luật do QH phát hành theo thủ tục có trình tự là : Dự thảo, trìnhquốc hội, ác đại biểu tại kỳ họp QH sẽ đàm đạo, biểu quyết và phát hành, giá trị pháp lý dưới hiến pháp nhưng cao hơn pháp lệnh. luật khôngđược trái hiến pháp. 6. Sai. Với chủ thể là cá thể, năng lượng pháp luật dân sự có từ khi người đósinh ra ( khoản 3, điều 14, BLDS 2005 ). Người đủ 6 tuổi khởi đầu có nănglực hành vi dân sự ( điều 21, BLDS 2005 ), người đủ 18 tuổi trở lên cónăng lực hành vi dân sự rất đầy đủ ( điều 18, BLDS 2005 ). ( Chỉ xem xét đốivới một cá thể tăng trưởng thông thường ). 7. Sai. Áp dụng pháp luật là hoạt động giải trí biểu lộ tính quyền lực tối cao nhà nước. Mỗi một cơ quan, loại cơ quan, mỗi cán bộ chỉ được vận dụng pháp luậttrong một khoanh vùng phạm vi nhất định mà nhà nước đã qui định. Câu 2 : a. Quy phạm pháp luật : – Là quy tắc chung do nhà nước phát hành hoặc thừa nhận và đảm bảothực hiện, bộc lộ ý chí và quyền lợi của nhân dân lao động, nhằm mục đích điềuchỉnh quan hệ xã hội. – Quy phạm pháp luật xã hội là một quy phạm pháp luật – Quy phạm pháp luật luôn gắn liền với nhà nước. – Quy phạm pháp luật được vận dụng nhiều lần trong đời sống có tínhchất bắt buộc. b. Cấu trúc của quy phạm pháp luật : * Bộ phận giả định : – Đây là bộ phận của quy phạm quy định khu vực thời hạn chủ thể, cáchoàn cảnh, trường hợp hoàn toàn có thể xảy ra trong thực tiễn mà nếu sống sót chúngthì phải hành vi theo quy tắc mà quy phạm đặt ra. – Các loại giả định đơn thuần hoặc phức tạp giả định xác lập và giả địnhxác định tương đối, giả định trừu tượng … sở dĩ có nhiều loại giả định nhưvậy vì đời sống thực tiễn rất phong phú và đa dạng và phức tạp. – Nhưng để bảo vệ tính xác lập ngặt nghèo của pháp luật thì giả định dùphù hợp loại nào thì cũng phải có tính xác lập đến hơn cả hoàn toàn có thể được phùhợp với đặc thù của loại giả định đó. VD : “ Người nào thấy người khác trong thực trạng nguy hại đến tínhmạng, tuy có điều kiện kèm theo mà không tương hỗ, dẫn đến hậu quả người đóchết ” ( Điều 102 – Bộ luật hình sự năm 1999 ) là bộ phận giả thiết củaquy phạm * Quy định : – Là bộ phận TT của quy phạm pháp luật, vì chính đây là quy tắcxử sự bộc lộ ý chí nhà nước mà mọi người phải thi hành khi xuất hiệnnhững điều kiện kèm theo mà phần giả định đặt ra. – Với ví dụ trên thì bộ phận pháp luật “ tuy có điều kiện kèm theo mà không cứugiúp ” có hàm ý là phải cứu người bị nạn. – Có nhiều những phân loại phần pháp luật, mỗi những phân loại cần dựa vàomột tiêu chuẩn nhất định. – Phụ thuộc vào vai trò của chúng trong kiểm soát và điều chỉnh những quan hệ xã hộichúng ta có pháp luật kiểm soát và điều chỉnh bảo vệ lao lý định nghĩa, phụ thuộcvào mức độ xác lập của quy tắc hanh hao vi ta có lao lý xác lập quyđịnh tùy nghi, tùy thuộc vào tính phức tạp của nó mà người ta quy địnhđơn giản và phức tạp. nhờ vào vào phương pháp biểu lộ nội dung racó hai mạng lưới hệ thống phân loại, .. Vì phần pháp luật là bộ phận TT củaquy phạm pháp luật nên cách phân loại này hoàn toàn có thể vận dụng để phân loạiquy phạm pháp luật nói chung. * Chế tài : – Chế tài là bộ phận của quy phạm pháp luật chỉ ra những giải pháp tácđộng mà nhà nước sẽ vận dụng so với chủ thể không thực thi hoặcthực hiện không đúng mệnh lệnh của nhà nước đã nêu trong phần quyđịnh của quy phạm pháp luật. – Có nhiều loại chế tài : Tùy theo mức độ xác lập ta có chế tài xác địnhchế tài xác lập tương đối, chế tài lựa chọn, theo đặc thù những biện phápđược vận dụng, ta cso thể có chế tài hình phạt, chế tài Phục hồi phápluật hoặc chế tài đơn thuần, chế tài phức tạp. Ví dụ trên bộ phận này : “ bị phạt cảnh cáo, tái tạo không giam giữ đếnhai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm ” c. Phương thức bộc lộ : – phương pháp biểu lộ viện dẫn : là phương pháp không trình diễn đầyđủ những bộ phận cấu thành trong một quy phạm pháp luật, mà viện dẫn ( chỉ ra ) ở những điều luật khác trong cùng một văn bản pháp luật. Ví dụ : chếtài thường chỉ được lao lý ở một hay một số ít điều luật chung cho toànbộ một văn bản quy phạm pháp luật. Rất nhiều văn bản pháp luật chỉ cómột điều pháp luật về giải quyết và xử lý vi phạm, hướng dẫn việc vận dụng những chế tài theoquy định pháp luật hiện hành-phương thức biểu lộ mẫu : chiêu thức này lại không viện dẫn điềuluật đơn cử nào trong văn bản pháp luật mà chỉ nêu sự thiết yếu phảitham khảo ở một hay nhiều văn bản pháp luật khác có tương quan. Thôngthường, ở phương pháp này, nhà làm luật hay sử dụng cụm từ “ theopháp luật hiện hành ” hay “ theo luật định ”. Ví dụ : Điều 76 Pháp lệnh Bưuchính – viễn thông có hiệu lực thực thi hiện hành thi hành từ 1/10/2002 pháp luật : “ Tổchức, cá thể có thành tích trong hoạt động giải trí bưu chính, viễn thông đượckhen thưởng theo lao lý của pháp luật. ” Xác định cấu trúc của quy phạm pháp luật sau : « Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng so với người tinh chỉnh và điều khiển, người ngồi trên xe máy không đội mũ bảo hiểm hoặc đội mũ bảo hiểmkhông cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông vận tải trên đường đi bộ ». Giả định : người tinh chỉnh và điều khiển, người ngồi trên xe máy không đội mũ bảo hiểmhoặc đội mũ bảo hiểm không cài quai đúng quy cách khi tham gia giaothông trên đường bộChế tài : Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng. Câu 3 : Mặt khách quan : + Hành vi : chém nhiều nhát bằng dao vào Tài. + Hậu quả : tỉ lệ thương tật của B 14 % + Công cụ : dao + Thời gian : 09/01/2013 Mặt chủ quan : + Lỗi : cố ý gián tiếp + Mục đích : dằn mặtChủ thể : A và C đều đã thành niên và có vừa đủ năng lượng nghĩa vụ và trách nhiệm pháp líKhách thể : quyền bất khả xâm hại về sức khỏe thể chất của BTrường Đại học Bách Khoa Hà NộiViện Kinh tế và Quản lýBộ môn Khoa học quản trị và LuậtĐề thi : Tự luậnMã học phần : SSH1170Mã lớp học : Hình thức thi : Không sử dụng tài liệuHọc phần : Pháp luật đại cươngMã lớp thi : Thời gian : 60 phútĐề số : 01-2016 Năm học : năm ngoái – 2016H ọ và tên sinh viên : ……………………………………….. Mã số sinh viên : …………………. Ngày sinh : …………………………………………………….. Chữ ký của sinh viên : ………….. Lưu ý : Sinh viên nộp lại đề thi cùng bài làm. Nếu không nộp, bài thi sẽ khôngđược chấmCâu 1 ( 4 điểm ) : Nhận định sau đúng hay sai ? Giải thích ? 1. Nhà nước được hình thành sau hai lần đại phân công lao động xã hội vào2. thời kỳ cuối của chính sách công xã nguyên thủy. Bộ máy nhà nước là tập hợp những cơ quan nhà nước ở TW. Ở Nước Ta, Thuế chỉ được dùng để Giao hàng cho hoạt động giải trí phúc lợi xã3. 4.5.6. 7.8. hội. nhà nước có quyền ban hành Quyết địnhMỗi điều luật chỉ tiềm ẩn duy nhất một quy phạm pháp luật. Sự biến là những sự kiện phát sinh nhờ vào vào ý chí của con ngườiChủ thể không hành vi thì không bị xem là có vi phạm pháp luật. Hiệu lực hồi tố được vận dụng phổ cập trong pháp luật Việt NamCâu 2 ( 3 điểm ) Văn bản quy phạm pháp luật là gì ? Trình bày hiệu lực hiện hành theo thời hạn của vănbản quy phạm pháp luật ? Vì sao pháp luật phải pháp luật hiệu lực thực thi hiện hành hồi tố ? Câu 3 ( 3 điểm ) Tháng 9/2008, Bộ tài nguyên môi trường tự nhiên đã phát hiện ra một vụ việc sai phạmnghiêm trọng của công ty Bột ngọt Vedan ( công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Vedan Nước Ta ). Theo đó, suốt 14 năm qua kể từ khi đi vào hoạt động giải trí ( 1994 ), công ty Vedan đãhằng ngày xả nước thải bẩn ( chưa qua giải quyết và xử lý ) trực tiếp ra sông Thị Vải ( ĐồngNai ), ước tín khoảng chừng 45000 m3 / 1 tháng. Hành động này đã gây ô nhiễm nặngcho dòng sông Thị Vải, gây chết những sinh vật sống ở sông này và ảnh hưởngtrầm trọng đến sức khỏe thể chất người dân ven sông. Hãy nghiên cứu và phân tích cấu thành vi phạm trong trường hợp này ? CHÚC BẠN THI TỐT ! Lời giải gợi ý : Câu 2 : * Văn bản quy phạm pháp luật – Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nước ban hànhhoặc phối hợp phát hành theo thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục đượcquy định trong Luật này hoặc trong Luật ban hành văn bản quy phạm phápluật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, trong đó có quy tắc xử sựchung, có hiệu lực hiện hành bắt buộc chung, được Nhà nước bảo vệ thực thi đểđiều chỉnh những quan hệ xã hội. – Văn bản do cơ quan nhà nước phát hành hoặc phối hợp phát hành khôngđúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục được pháp luật trong Luật nàyhoặc trong Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhândân, Uỷ ban nhân dân thì không phải là văn bản quy phạm pháp luật. Trong thực tiễn, để sử dụng những văn bản quy phạm pháp luật, tất cả chúng ta cầnphải xác lập rõ hiệu lực hiện hành của chúng. Hiệu lực của văn bản quy phạm phápluật là giá trị tác động ảnh hưởng của văn bản quy phạm pháp luật lên những quan hệ xãhội được xác lập trong khoanh vùng phạm vi thời hạn ( khi nào ? ), khoảng trống ( ở đâu ? ) và đối tượng người tiêu dùng tác động ảnh hưởng nhất định ( so với ai ? ). * Hiệu lực về thời hạn của văn bản quy phạm pháp luật là giá trị tác độngcủa văn bản lên những quan hệ xã hội phát sinh trong khoanh vùng phạm vi kể từ khi nó bắtđầu ( thời gian phát sinh ) đến khi chấm hết ( thời gian chấm hết ) hiệu lực thực thi hiện hành. Thời điểm phát sinh hiệu lực thực thi hiện hành của văn bản hoàn toàn có thể được xác lập theo nhiềuhướng khác nhau : hoàn toàn có thể ghi rõ hoặc không ghi rõ trong văn bản, tuỳ thuộcvào từng thực trạng và điều kiện kèm theo. Cụ thể, với những văn bản do cơ quan cóthẩm quyền phát hành thì thời gian phát sinh hiệu lực thực thi hiện hành được ghi trong chínhvăn bản. Tuy nhiên, theo Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm2008 có hiệu lực hiện hành từ ngày 1/1/2009 thì thời gian này không được sớm hơn45 ngày kể từ ngày văn bản đó được công bố hoặc kí phát hành, trừ nhữngtrường hợp văn bản phát hành yên cầu thực thi trong thực trạng khẩn cấpnhư phòng chống thiên tai, dịch bệnh, … thì hoàn toàn có thể có hiệu lực thực thi hiện hành ngay từ thờiđiểm được công bố hoặc kí phát hành nhưng phải được lao lý trongchính văn bản và được công bố ngay sau hai ngày thao tác. Còn với những vănbản của chính quyền sở tại địa phương thì văn bản của Hội đồng nhân dân cấptỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có hiệu lực hiện hành sau 10 ngày kể từ ngày Hội đồngnhân dân trải qua và quản trị Uỷ ban nhân dân kí phát hành ; so với cấphuyện và cấp xã thì lần lượt sau 7 ngày, 5 ngày. Thời điểm chấm hết hiệu lực hiện hành của văn bản quy phạm pháp luật được xácđịnh trong những trường hợp sau. Thứ nhất là trường hợp hết thời hạn có hiệu lực thực thi hiện hành đã được lao lý trongvăn bản. Thứ hai, văn bản hết hiệu lực hiện hành do bị sửa chữa thay thế bởi một văn bản khác ( cóthể là một văn bản cùng loại nhưng cũng hoàn toàn có thể là một văn bản có giá trịpháp lý cao hơn ) do chính cơ quan đó phát hành. Thứ ba, văn bản hoàn toàn có thể bị công bố bãi bỏ hoặc huỷ bỏ hoặc công bố hếthiệu lực bởi một cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp ngưng hiệu lực hiện hành : văn bản quy phạm pháp luật đang có hiệu lựccó thể bị tạm đình chỉ để xem xét tính hợp hiến, hợp pháp, hài hòa và hợp lý. Kể từthời điểm nó bị tạm thi hành cho đến khi có quyết định hành động giải quyết và xử lý của cơ quan cóthẩm quyền là khoảng chừng thời hạn văn bản bị tạm ngưng hiệu lực hiện hành. Văn bản đócó thể liên tục có hiệu lực hiện hành hay bị huỷ bỏ là do quyết định hành động của cơ quan xử lýcó thẩm quyền. * Chú ý yếu tố hiệu lực hiện hành hồi tố ( hiệu lực thực thi hiện hành quay trở lại trước ) : là trường hợp văn bảnquy phạm pháp luật đã phát sinh hiệu lực hiện hành vận dụng để kiểm soát và điều chỉnh những quanhệ xã hội xảy ra trước thời gian phát sinh hiệu lực thực thi hiện hành của nó. Thông thường, văn bản quy phạm pháp luật chỉ có giá trị ảnh hưởng tác động từ sau khi nó có hiệu lực hiện hành, tuy nhiên có những trường hợp đặc biệt quan trọng, vì nguyên tắc nhân đạo, văn bản lạiđược dùng để kiểm soát và điều chỉnh những quan hệ xã hội đã xảy ra từ trước khi nó cóhiệu lực. Đó chính là trường hợp văn bản có hiệu lực thực thi hiện hành hồi tố. Không được quyđinh hiệu lực hiện hành hồi tố với những trường hợp sau : lao lý nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lýmới so với hành vi mà vào thời gian thực thi hành vi đó pháp luật khôngquy định nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lý ; pháp luật nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lý nặng hơn. Câu 3 : Cấu thành vi phạm pháp luật ¤ Mặt khách quan : – Hành vi nguy khốn : sả nước thải bẩn chưa qua giải quyết và xử lý ra sông Thi Vải : 45000 m3 / 1 tháng. Đây là hành vi trái pháp luật hành chính. – Hậu quả : dòng sông bị ô nhiễm nặng, hủy hoại thiên nhiên và môi trường sống và làmthủy sản chết hàng loạt, gây thiệt hại cho những hộ nuôi thủy hải sản và ảnhhưởng trầm trọng đến sức khỏe thể chất người dân sống ven sông. Những thiệt hạiđó do hành vi trái pháp luật của công ty Vedan gây ra trực tiếp và gián tiếp. – Thời gian : 14 năm ( từ năm 1994 – 2008 ). – Địa điểm : sông Thị Vải ( thuộc địa phận tỉnh Đồng Nai, Bà Rịa-Vũng Tàu, Tp. Hồ Chí Minh ). – Phương tiện : sử dụng mạng lưới hệ thống ống sả ngầm. ¤ Mặt khách thể : Việc làm của công ty Vedan đã xâm hại đến những quy tắc quản trị nhà nước : viphạm trật tự quản trị nhà nước, làm tổn hại đến những quan hệ xã hội đượcpháp luật bảo vệ. ¤ Mặt chủ quan : – Lỗi : là lỗi cố ý gián tiếp. Vì, Công ty Vedan khi thực thi hành vi này thìnhận thấy trước hậu quả, tuy không mong ước nhưng vẫn để hậu quả xảyra. – Mục đích : nhằm mục đích giảm bớt ngân sách giải quyết và xử lý nước thải. Theo pháp luật thì côngty Vedan phải góp vốn đầu tư khoảng chừng 1 chục triệu để giải quyết và xử lý 1 m3 dịch thải đậm đặc. Đáng ra phải chi từ 15 % – 20 % vốn góp vốn đầu tư cho việc giải quyết và xử lý nước thải thì Công tyVedan chỉ dành 1,5 % vốn cho việc đó. ¤ Mặt chủ thể vi phạm : – Công ty Vedan ( thuộc Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Vedan Nước Ta ) là một công ty thựcphẩm với 100 % vốn góp vốn đầu tư Đài Loan. – Được kiến thiết xây dựng từ năm 1991. – Có giấy phép hoạt động giải trí từ năm 1994. Dẫn đến, là một tổ chức triển khai có vừa đủ nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lý khi triển khai hànhvi trái pháp luật này .

Source: https://vh2.com.vn
Category : Khoa Học

Liên kết:XSTD