Networks Business Online Việt Nam & International VH2

DE CUONG NCKH MAU – nghiên cứu khoa học ď 2 stress th – Tài liệu text

Đăng ngày 19 August, 2022 bởi admin

DE CUONG NCKH MAU – nghiên cứu khoa học ď 2 stress th

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (379.14 KB, 27 trang )

SỞ Y TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC THỦ ĐỨC



Đề cương nghiên cứu khoa học
KHẢO SÁT MỨC ĐỘ STRESS NGHỀ NGHIỆP CỦA CÁC ĐIỀU DƯỠNG TẠI BỆNH VIỆN
ĐA KHOA KHU VỰC THỦ ĐỨC TỪ THÁNG 8 ĐẾN THÁNG 9 NĂM 2015

Chủ nhiệm đề tài: ……………………………
Giáo viên hướng dẫn: Ts Đặng Trần Ngọc Thanh
Ngày 28/08/2015

NỘI DUNG





ĐẶT VẤN ĐỀ
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
DỰ TRÙ NGUỒN LỰC
TÀI LIỆU THAM KHẢO

ĐẶT VẤN ĐỀ

(1)

• Stress là một phản ứng sinh học không đặc hiệu của cơ thể
trước những tình huống căng thẳng [10].
• Y văn cho thấy nhân viên ngành y tế, trong đó có Điều
dưỡng(ĐD) là nhóm ngành nghề có nguy cơ bị stress rất cao [2,
8, 12, 14, 15].
• Môi trường y tế ĐD cung cấp dịch vụ đang phải đối mặt với
nhiều yếu tố rủi ro như người bệnh quá tải, nhân lực thiếu,
thiếu phương tiện để chăm sóc đáp ứng nhu cầu người bệnh,
áp lực tâm lý do pháp lý bảo vệ người hành nghề còn bất cập,
mâu thuẩn trong công việc.

ĐẶT VẤN ĐỀ

(2)

• ĐD là người tiếp xúc với người bệnh nhiều
nhất, phải đối mặt với các nguy cơ lây nhiễm,
bệnh tật và tử vong của người bệnh [2].
• Nếu không biết cách cân bằng, stress sẽ gây ra
nhiều hậu quả nghiêm trọng cho ĐD-HS như
kiệt sức, nghỉ ốm, chuyển công tác, và mắc
phải một số sai sót y khoa trong quá trình
chăm sóc và điều trị cho người bệnh [11].

ĐẶT VẤN ĐỀ

(3)

• Dịch vụ do ĐD cung cấp được Tổ chức y tế thế giới (WHO)
đánh giá là một trong những trụ cột của hệ thống cung cấp
dịch vụ y tế [13]. Vì vậy, sức khỏe tinh thần của ĐD cần
được đảm bảo.
• Ngoài ra, sức khỏe tâm thần đang là một vấn đề bức thiết
mà WHO quan tâm, với nhiều chương trình và kế hoạch
hành động được tiến hành trên toàn cầu.
• Ở Việt Nam chăm sóc sức khỏe tâm thần cộng đồng được
đưa vào chương trình y tế quốc gia, đã và đang được triển
khai thành mạng lưới rộng khắp ở tất cả tỉnh thành trên cả
nước [3].

ĐẶT VẤN ĐỀ

(3)

• Bệnh viện Đa khoa Khu vực Thủ Đức là bệnh viện hạng 2, với
số lượng điều dưỡng là 257 người.
• Hiện tại chưa có nghiên cứu nào nghiên cứu về mức độ stress
của điều dưỡng tại bệnh viện.
• Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá mức độ stress
của các điều dưỡng, để ban lãnh đạo bệnh viện hiểu được những
khó khăn mà điều dưỡng đang gặp phải.
• Từ đó có những giải pháp phù hợp giúp điều dưỡng có sức khỏe
tốt hoàn thành tốt công viêc được giao.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. MỤC TIÊU CHUNG:
Khảo sát mức độ stress nghề nghiệp của các điều dưỡng tại
bệnh viện đa khoa khu vực Thủ Đức 01/8 – 30/8/2015.
2. MUC TIÊU CỤ THỂ:
2.1 Khảo sát mức độ stress nghề nghiệp của các điều dưỡng tại
Bệnh viện Đa khoa Khu vực Thủ Đức từ 01/8 – 30/8/2015
2.2 So sánh mức đô stress nghề nghiệp của các điều dưỡng giữa
các Khối tại Bệnh viện Đa khoa Khu vực Thủ Đức từ 01/8 –
30/8/2015

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

(1)

1.Khái niệm stress [9]
• Thuật ngữ ‘stress’ bắt nguồn từ chữ La tinh
stringi, có nghĩa là ‘bị kéo căng ra’.
• Stress là một khái niệm khó giải thích. Một số
định nghĩa về stress trong y văn như sau:
– Stress là một sự kiện môi trường
– Stress là một đáp ứng sinh lý
– Stress là một tiến trình nhận thức – hành vi

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

(2)

1. Khái niệm stress [9]
• Tuy nhiên, người có công lớn trong việc nghiên cứu stress liên
quan đến y học là Hans Selye người Canada.
• Theo Selye: “Stress là nhịp sống luôn có mặt ở bất kỳ thời điểm
nào của sự tồn tại của chúng ta. Một tác động bất kỳ tới một cơ
quan nào đó đều gây ra stress. Stress không phải lúc nào cũng là
kết quả của sự tổn thương, ngược lại có hai loại stress khác
nhau, đối lập nhau: stress bình thường khỏe mạnh là Eustress,
stress độc hại hay stress tiêu cực là Dystress. Trước tác nhân,
con người thường huy động năng lượng sinh lý và năng lực tâm
lý để đối phó- quá trình stress xuất hiện nhằm thích ứng với tác
nhân”.

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

(3)

2. Các giai đoạn của stress
– Giai đoạn đầu: con người cảm thấy có khó khăn.
– Giai đoạn hai: con người thích nghi với những khó
khăn.
– Giai đoạn ba: giai đoạn cuối cùng, con người
không còn khả năng chịu đựng nữa.

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

(4)

3. Phân loại stress:
Có rất nhiều cách phân loại stress dựa
trên những tiêu chí khác nhau. Sau
đây là một số cách phân loại phố biến:
-Căn cứ vào mức độ stress:
-Căn cứ vào nguyên nhân gây stress:

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

(5)

4.Nguyên nhân gây stress
• Có rất nhiều nguyên nhân gây ra stress, nhưng thông
thường bao gồm 4 nguyên nhân cơ bản sau:
– Môi trường bên ngoài: Thiên tai, thời tiết, tiếng ồn,
giao thông, bụi, và sự ô nhiễm.
– Những căng thẳng từ xã hội và gia đình
– Các vấn đề về thể chất: Thay đổi cơ thể, không đủ
chất dinh dưỡng, ốm đau, bệnh tật…
– Suy nghĩ của các bạn:

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

(6)

5. Các yếu tố ảnh hưởng gây stress ĐD:
• Công việc nguy cơ lây nhiễm cao

• Thời gian làm việc kéo dài
• Làm việc căng thẳng, khối lượng công việc lớn
• Phải chứng kiến cái chết và sự chịu đựng đau đớn của
bệnh nhân
• Thời gian nghỉ ngơi chưa hợp lý, chât hẹp, nóng bức …

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
6. Hậu quả của stress

(7)

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

(8)

Môt số NC trong va ngoai nươc về stress NVYT
Tác giả (năm)
Đối tượng
Công cu

Kết quả

Viện Y học lao động và NVYT khoa hồi sức BCH

23% nhân viên có điểm stress ở

Vệ sinh môi trường

mức cao, 42% có điểm stress ở

cấp cứu,

mức trung bình
Refai Yassen Al-Hussein ĐD tại 07 BV TP. BCH: DASS 21 Tỷ lệ stress 10%
(2006)

Mosul-Iran

Nguyễn Ngoc Hà và 150 ĐD tại 3 BV BCH: ENSS

ĐD có tình trạng stress ở mức độ

cộng sự (2009)

thấp

ĐK Thái nguyên

Trần Thanh Thúy (2011) BV Ung Bướu Hà BCH

Tỷ lệ stress của NVYT là 36,9%

Nội
Trần Thị Ngọc Mai và
cộng sự (2013)

BCH

ĐD ở khoa Hồi sức cấp cứu
mắc stress cao hơn ĐD làm ở các
khoa khác

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (1)
1. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang
2. Đối tượng nghiên cứu:
– Dân số mục tiêu: Điều dưỡng làm việc tại Bệnh viện
Đa khoa khu vực Thủ Đức.
– Đối tượng chọn mẫu: Điều dưỡng làm việc tại Bệnh
viện Đa khoa khu vực Thủ Đức trong thời gian từ
tháng 01/8/2015 đến 30/8/2015.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (2)
-Tiêu chí chọn mẫu:
• ĐD hiện đang công tác tại bệnh viện Đa khoa Khu vưc Thủ Đức

• Là nhân viên hợp đồng hoặc dài hạn > 9 tháng
• Sẵn sàng và tự nguyện tham gia vào nghiên cứu.
-Tiêu chí loại trừ:




Không đáp ứng được tiêu chí chọn
Không hoàn tất bộ câu hỏi

Trong quá trình tham gia bị sự cố không thể tiếp tục
Đối với những người đã được chọn trong danh sách, nhưng
vắng mặt tại thời điểm khảo sát (nghỉ phép, nghỉ ốm, ra trực) thì
hẹn lần 2 nếu vẫn vắng mặt thì loại khỏi mẫu nghiên cứu.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (3)
3. Cỡ mẫu nghiên cứu: Theo công thức Taro Yamane (1973)

• n:là cỡ mẫu nghiên cứu
•  N: Số lượng điều dưỡng : 257
• e:Sai số (0,05)
⇒ Cỡ mẫu cần thiết có tính là: 156
4. Kỹ thuật chọn mẫu: Chon mẫu ngẫu nhiên phân tầng để chọn ra số ĐD tại mỗi
khoa, sau đó chọn ĐD tại mỗi Khoa bằng PP chọn mẫu ngẫu nhiên đơn.

STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

13
14
 

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (4)
Khoa

Cấp cứu
Ngoại tổng hợp
Ngoại thần kinh
Chấn thương chỉnh hình
Nội tiết
Liên chuyên khoa
Nhi
Nội tim mạch
Nội tiêu hóa
Nội tổng hợp
HS tích cực chống độc
Nhiễm
Nội thận
Gây mê hồi sức
Tổng

Số lượng ĐD
28
14
09
18
10
19

18
16
13
14
29
09
08
31
256

Số lượng ĐD chọn
18
9
6
12
6
12
12
10
8
9
19
6
5
20
152

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

(5)

5. Công cụ thu thập số liệu: sử dụng bộ câu hỏi soạn
sẵn gồm 2 phần:
Phần 1. Câu hỏi khảo sát thông tin về đặc tính của đối
tượng tham gia nghiên cứu gồm 11 câu
Phần 2. Câu hỏi khảo sát tình trạng stress của Điều
dưỡng. Sử dụng bộ câu hỏi ENSS gồm 54 câu. BCH được
French và đồng nghiệp phát triển năm 1995 (French et al,
2000).

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

(6)

• Phương án trả lời BCH ENSS: chọn 1 trong 4 cách (1 =
chưa bao giờ stress, 2 = Thỉnh thoảng stress, 3 = Thường
xuyên stress, 4 = vô cùng stress).
• Tổng số điểm BCH dao động từ 54- 216. Mức độ stress
được chia làm 3 mức độ như sau (Polit & Hungler, 1999).
1.00 – <2.00 Thấp
≥ 2.00 – 3.00 Trung bình
>3.00 – 4.00 Cao

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

(7)

6. Quy trình thu thập số liệu:
– Xin phép Điều dưỡng trưởng bệnh viện, Điều dưỡng
trưởng khoa
– Tiếp xúc với điều dưỡng trong danh sách được chọn
tại mỗi Khoa
– Giải thích và mời ĐD tham gia nghiên cứu
– Phát bộ câu hỏi vào giờ nghỉ trưa
– Sau 30 phút thu lại bộ câu hỏi

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

(8)

6. Đạo đức trong nghiên cứu:
• Đề cương thông qua hội đồng khoa học của bệnh viện
• Các đối tượng tự nguyện tham gia nghiên cứu
• Đối tượng nghiên cứu được giải thích mục đích, quy trình nghiên
cứu
• Các đối tượng tham gia nghiên cứu được tự do ngưng tahm gia
nghiên cứu bất cứ lúc nào
• Đảm bảo tính bảo mật về thông tin của đối tượng tham gia
nghiên cứu
7. Xử lý số liệu: Sử dụng phần mềm SPSS 13.0
Thống kê mô tả (%, giá trị trung bình) được sử dụng để phân tích số
liêu

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU



(9)

7. Tính khả thi :
Thời gian thực hiện: + Thu thập số liệu: 01/9 – 30/9/2015
+ xử lý số liệu:
10/2015
+ Hoàn thiện:
11/2015
Nhân lực: 5 điều dưỡng, và sự hỗ trợ của bác sĩ trưởng
khoa, sự hợp tác của các điều dưỡng
Vật lực: Bảng câu hỏi
Kinh phí: 10.000.000 đồng

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

(9)

Bảng dự trù kinh phí

Người

CHI PHÍ NGÂN SÁCH
Điều dưỡng

SỐ TIỀN
5.000.000 đồng

Nguyên vât liêu

Văn phòng phẩm

500.000 đồng

 

In ấn tài liêu

1.000.000 đồng

 

Phân tích số liêu

2.500.000 đồng

Quản lý đề tai

 

1.000.000 đồng

Tổng ngân sách

 

10. 000.000 đồng

( 1 ) • Stress là một phản ứng sinh học không đặc hiệu của cơ thểtrước những trường hợp căng thẳng mệt mỏi [ 10 ]. • Y văn cho thấy nhân viên cấp dưới ngành y tế, trong đó có Điềudưỡng ( ĐD ) là nhóm ngành nghề có rủi ro tiềm ẩn bị stress rất cao [ 2,8, 12, 14, 15 ]. • Môi trường y tế ĐD cung ứng dịch vụ đang phải đương đầu vớinhiều yếu tố rủi ro đáng tiếc như người bệnh quá tải, nhân lực thiếu, thiếu phương tiện đi lại để chăm nom cung ứng nhu yếu người bệnh, áp lực đè nén tâm lý do pháp lý bảo vệ người hành nghề còn chưa ổn, mâu thuẩn trong việc làm. ĐẶT VẤN ĐỀ ( 2 ) • ĐD là người tiếp xúc với người bệnh nhiềunhất, phải đương đầu với những rủi ro tiềm ẩn lây nhiễm, bệnh tật và tử trận của người bệnh [ 2 ]. • Nếu không biết cách cân đối, stress sẽ gây ranhiều hậu quả nghiêm trọng cho ĐD-HS nhưkiệt sức, nghỉ ốm, chuyển công tác làm việc, và mắcphải một số ít sai sót y khoa trong quá trìnhchăm sóc và điều trị cho người bệnh [ 11 ]. ĐẶT VẤN ĐỀ ( 3 ) • Dịch Vụ Thương Mại do ĐD cung ứng được Tổ chức y tế thế giới ( WHO ) nhìn nhận là một trong những trụ cột của mạng lưới hệ thống cung cấpdịch vụ y tế [ 13 ]. Vì vậy, sức khỏe thể chất ý thức của ĐD cầnđược bảo vệ. • Ngoài ra, sức khỏe thể chất tinh thần đang là một yếu tố bức thiếtmà WHO chăm sóc, với nhiều chương trình và kế hoạchhành động được thực thi trên toàn thế giới. • Ở Nước Ta chăm nom sức khỏe thể chất tinh thần hội đồng đượcđưa vào chương trình y tế vương quốc, đã và đang được triểnkhai thành mạng lưới rộng khắp ở toàn bộ tỉnh thành trên cảnước [ 3 ]. ĐẶT VẤN ĐỀ ( 3 ) • Bệnh viện Đa khoa Khu vực Quận Thủ Đức là bệnh viện hạng 2, vớisố lượng điều dưỡng là 257 người. • Hiện tại chưa có nghiên cứu nào nghiên cứu về mức độ stresscủa điều dưỡng tại bệnh viện. • Nghiên cứu này được triển khai nhằm mục đích nhìn nhận mức độ stresscủa những điều dưỡng, để ban chỉ huy bệnh viện hiểu được nhữngkhó khăn mà điều dưỡng đang gặp phải. • Từ đó có những giải pháp tương thích giúp điều dưỡng có sức khỏetốt triển khai xong tốt công viêc được giao. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU1. MỤC TIÊU CHUNG : Khảo sát mức độ stress nghề nghiệp của những điều dưỡng tạibệnh viện đa khoa khu vực Quận Thủ Đức 01/8 – 30/8/2015. 2. MUC TIÊU CỤ THỂ : 2.1 Khảo sát mức độ stress nghề nghiệp của những điều dưỡng tạiBệnh viện Đa khoa Khu vực Quận Thủ Đức từ 01/8 – 30/8/20152. 2 So sánh mức đô stress nghề nghiệp của những điều dưỡng giữacác Khối tại Bệnh viện Đa khoa Khu vực Quận Thủ Đức từ 01/8 – 30/8/2015 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ( 1 ) 1. Khái niệm stress [ 9 ] • Thuật ngữ ‘ stress ‘ bắt nguồn từ chữ La tinhstringi, có nghĩa là ‘ bị kéo căng ra ‘. • Stress là một khái niệm khó lý giải. Một sốđịnh nghĩa về stress trong y văn như sau : – Stress là một sự kiện môi trường tự nhiên – Stress là một cung ứng sinh lý – Stress là một tiến trình nhận thức – hành viTỔNG QUAN TÀI LIỆU ( 2 ) 1. Khái niệm stress [ 9 ] • Tuy nhiên, người có công lớn trong việc nghiên cứu stress liênquan đến y học là Hans Selye người Canada. • Theo Selye : “ Stress là nhịp sống luôn xuất hiện ở bất kể thời điểmnào của sự sống sót của tất cả chúng ta. Một ảnh hưởng tác động bất kể tới một cơquan nào đó đều gây ra stress. Stress không phải khi nào cũng làkết quả của sự tổn thương, ngược lại có hai loại stress khácnhau, trái chiều nhau : stress thông thường khỏe mạnh là Eustress, stress ô nhiễm hay stress xấu đi là Dystress. Trước tác nhân, con người thường kêu gọi nguồn năng lượng sinh lý và năng lượng tâmlý để đối phó – quy trình stress Open nhằm mục đích thích ứng với tácnhân ”. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ( 3 ) 2. Các quá trình của stress – Giai đoạn đầu : con người cảm thấy có khó khăn vất vả. – Giai đoạn hai : con người thích nghi với những khókhăn. – Giai đoạn ba : quy trình tiến độ ở đầu cuối, con ngườikhông còn năng lực chịu đựng nữa. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ( 4 ) 3. Phân loại stress : Có rất nhiều cách phân loại stress dựatrên những tiêu chuẩn khác nhau. Sauđây là một số ít cách phân loại phố biến : – Căn cứ vào mức độ stress : – Căn cứ vào nguyên do gây stress : TỔNG QUAN TÀI LIỆU ( 5 ) 4. Nguyên nhân gây stress • Có rất nhiều nguyên do gây ra stress, nhưng thôngthường gồm có 4 nguyên do cơ bản sau : – Môi trường bên ngoài : Thiên tai, thời tiết, tiếng ồn, giao thông vận tải, bụi, và sự ô nhiễm. – Những căng thẳng mệt mỏi từ xã hội và mái ấm gia đình – Các yếu tố về sức khỏe thể chất : Thay đổi khung hình, không đủchất dinh dưỡng, ốm đau, bệnh tật … – Suy nghĩ của những bạn : TỔNG QUAN TÀI LIỆU ( 6 ) 5. Các yếu tố ảnh hưởng tác động gây stress ĐD : • Công việc rủi ro tiềm ẩn lây nhiễm cao • Thời gian thao tác lê dài • Làm việc stress, khối lượng việc làm lớn • Phải tận mắt chứng kiến cái chết và sự chịu đựng đau đớn củabệnh nhân • Thời gian nghỉ ngơi chưa hài hòa và hợp lý, chât hẹp, nóng giãy … TỔNG QUAN TÀI LIỆU6. Hậu quả của stress ( 7 ) TỔNG QUAN TÀI LIỆU ( 8 ) Môt số NC trong va ngoai nươc về stress NVYTTác giả ( năm ) Đối tượngCông cuKết quảViện Y học lao động và NVYT khoa hồi sức BCH23 % nhân viên cấp dưới có điểm stress ởVệ sinh môi trườngmức cao, 42 % có điểm stress ởcấp cứu, mức trung bìnhRefai Yassen Al-Hussein ĐD tại 07 BV TP. BCH : DASS 21 Tỷ lệ stress 10 % ( 2006 ) Mosul-IranNguyễn Ngoc Hà và 150 ĐD tại 3 BV BCH : ENSSĐD có thực trạng stress ở mức độcộng sự ( 2009 ) thấpĐK Thái nguyênTrần Thanh Thúy ( 2011 ) BV Ung Bướu Hà BCHTỷ lệ stress của NVYT là 36,9 % NộiTrần Thị Ngọc Mai vàcộng sự ( 2013 ) BCHĐD ở khoa Hồi sức cấp cứumắc stress cao hơn ĐD làm ở cáckhoa khácPHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ( 1 ) 1. Thiết kế nghiên cứu : Mô tả cắt ngang2. Đối tượng nghiên cứu : – Dân số tiềm năng : Điều dưỡng thao tác tại Bệnh việnĐa khoa khu vực Quận Thủ Đức. – Đối tượng chọn mẫu : Điều dưỡng thao tác tại Bệnhviện Đa khoa khu vực Quận Thủ Đức trong thời hạn từtháng 01/8/2015 đến 30/8/2015. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ( 2 ) – Tiêu chí chọn mẫu : • ĐD hiện đang công tác làm việc tại bệnh viện Đa khoa Khu vưc Quận Thủ Đức • Là nhân viên cấp dưới hợp đồng hoặc dài hạn > 9 tháng • Sẵn sàng và tự nguyện tham gia vào nghiên cứu. – Tiêu chí loại trừ : Không phân phối được tiêu chuẩn chọnKhông hoàn tất bộ câu hỏiTrong quy trình tham gia bị sự cố không hề tiếp tụcĐối với những người đã được chọn trong list, nhưngvắng mặt tại thời gian khảo sát ( nghỉ phép, nghỉ ốm, ra trực ) thìhẹn lần 2 nếu vẫn vắng mặt thì loại khỏi mẫu nghiên cứu. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ( 3 ) 3. Cỡ mẫu nghiên cứu : Theo công thức Taro Yamane ( 1973 ) • n : là cỡ mẫu nghiên cứu • N : Số lượng điều dưỡng : 257 • e : Sai số ( 0,05 ) ⇒ Cỡ mẫu thiết yếu có tính là : 1564. Kỹ thuật chọn mẫu : Chon mẫu ngẫu nhiên phân tầng để chọn ra số ĐD tại mỗikhoa, sau đó chọn ĐD tại mỗi Khoa bằng PP chọn mẫu ngẫu nhiên đơn. STT1011121314PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ( 4 ) KhoaCấp cứuNgoại tổng hợpNgoại thần kinhChấn thương chỉnh hìnhNội tiếtLiên chuyên khoaNhiNội tim mạchNội tiêu hóaNội tổng hợpHS tích cực chống độcNhiễmNội thậnGây mê hồi sứcTổngSố lượng ĐD2814091810191816131429090831256Số lượng ĐD chọn18121212101920152PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ( 5 ) 5. Công cụ tích lũy số liệu : sử dụng bộ câu hỏi soạnsẵn gồm 2 phần : Phần 1. Câu hỏi khảo sát thông tin về đặc tính của đốitượng tham gia nghiên cứu gồm 11 câuPhần 2. Câu hỏi khảo sát thực trạng stress của Điềudưỡng. Sử dụng bộ câu hỏi ENSS gồm 54 câu. BCH đượcFrench và đồng nghiệp tăng trưởng năm 1995 ( French et al, 2000 ). PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ( 6 ) • Phương án vấn đáp BCH ENSS : chọn 1 trong 4 cách ( 1 = chưa khi nào stress, 2 = Thỉnh thoảng stress, 3 = Thườngxuyên stress, 4 = vô cùng stress ). • Tổng số điểm BCH giao động từ 54 – 216. Mức độ stressđược chia làm 3 mức độ như sau ( Polit và Hungler, 1999 ). 1.00 – < 2.00 Thấp ≥ 2.00 – 3.00 Trung bình > 3.00 – 4.00 CaoPHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ( 7 ) 6. Quy trình tích lũy số liệu : – Xin phép Điều dưỡng trưởng bệnh viện, Điều dưỡngtrưởng khoa – Tiếp xúc với điều dưỡng trong list được chọntại mỗi Khoa – Giải thích và mời ĐD tham gia nghiên cứu – Phát bộ câu hỏi vào giờ nghỉ trưa – Sau 30 phút thu lại bộ câu hỏiPHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ( 8 ) 6. Đạo đức trong nghiên cứu : • Đề cương trải qua hội đồng khoa học của bệnh viện • Các đối tượng người dùng tự nguyện tham gia nghiên cứu • Đối tượng nghiên cứu được lý giải mục tiêu, quy trình tiến độ nghiêncứu • Các đối tượng người dùng tham gia nghiên cứu được tự do ngưng tahm gianghiên cứu bất kỳ khi nào • Đảm bảo tính bảo mật thông tin về thông tin của đối tượng người dùng tham gianghiên cứu7. Xử lý số liệu : Sử dụng ứng dụng SPSS 13.0 Thống kê diễn đạt ( %, giá trị trung bình ) được sử dụng để nghiên cứu và phân tích sốliêuPHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ( 9 ) 7. Tính khả thi : Thời gian thực thi : + Thu thập số liệu : 01/9 – 30/9/2015 + xử lý số liệu : 10/2015 + Hoàn thiện : 11/2015 Nhân lực : 5 điều dưỡng, và sự tương hỗ của bác sĩ trưởngkhoa, sự hợp tác của những điều dưỡngVật lực : Bảng câu hỏiKinh phí : 10.000.000 đồngPHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ( 9 ) Bảng dự trù kinh phíNgườiCHI PHÍ NGÂN SÁCHĐiều dưỡngSỐ TIỀN5. 000.000 đồngNguyên vât liêuVăn phòng phẩm500. 000 đồngIn ấn tài liêu1. 000.000 đồngPhân tích số liêu2. 500.000 đồngQuản lý đề tai1. 000.000 đồngTổng ngân sách10. 000.000 đồng

Source: https://vh2.com.vn
Category : Khoa Học

Liên kết:XSTD