Networks Business Online Việt Nam & International VH2

NGHIỆP VỤ KHAI THÁC TÀU HÀNG KHÔ CỦA VOSCO – Tài liệu text

Đăng ngày 20 September, 2022 bởi admin
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản rất đầy đủ của tài liệu tại đây ( 560.84 KB, 50 trang )

đồng bộ hóa, hiện đại hóa và trẻ hóa, tăng kích cỡ và loại bỏ những tàu không

còn phù hợp với thị trường luôn được Công ty đặc biệt coi trọng.

Đội tàu hàng khô của công ty chia thành 3 nhóm chính:

Nhóm tàu cỡ nhỏ từ 4.500 DWT đến 7.300 DWT là những tàu nhỏ chuyên chạy

tuyến Đông Nam Á, Đông Bắc Á có khả năng quay vòng nhanh.

Nhóm cỡ vừa từ 10.000 đến 17.000 là cỡ tàu năng động có thể chạy cả tuyến

gần và tuyến xa. Nhóm tàu này chủ yếu chạy ở tuyến Trung Đông, Châu Á với

các mặt hàng chủ yếu là gạo bao, đường, clanke, phân bón…

Nhóm tàu cỡ lớn từ 18.000 đến 52.000 là những tàu thế hệ mới, trọng tải lớn

chạy tuyến xa, chuyên chở các loại hàng nông sản thực phẩm, quặng, sắt thép…

chuyên chạy các tuyến châu Âu, Châu Phi, Châu mĩ và các khu vực khác.

Đội tàu hàng rời và hàng khô

TT Tên tàu

Quốc gia

1

SÔNG NGÂN

tịch

VIỆT

2

VĨNH THUẬN

VIỆT

NAM

3

VĨNH AN

VIỆT

NAM

4

VĨNH HƯNG

VIỆT

NAM

5

TIÊN YÊN

VIỆT

NAM

6

VĨNH HÒA

VIỆT

NAM

NAM

HOÀNG VĂN DŨNG

Năm

Đăng

đóng Nơi đóng

kiểm

1999 NHẬT

BẢN

2000 VIỆT

NK-VR 6.205 4.726 2.085

NAM

2001 VIỆT

NAM

2002 VIỆT

NK-VR 6.500 4.089 2.448

NHẬT

1989 NAM

BẢN

1989 NHẬT

VR

7.060 4.565 2.829

VR

7.371 5.506 2.273

BẢN

DWT GRT NRT

NK-VR 6.500 4.143 2.504

NK-VR 6.500 4.089 2.448

39

39

7

VĨNH PHƯỚC

VIỆT

1988 NHẬT

BẢN

2006 VIỆT

VR

8

LAN HẠ

VIỆT

NAM

9

OCEAN STAR

VIỆT

NAM

HÀN

2000 NAM

QUỐC

1995 NHẬT

NK-VR 18.366 11.376 6.331

10

SILVER STAR

VIỆT

NAM

11

VEGA STAR

VIỆT

NAM

NHẬT

1994 BẢN

BẢN

2009 VIỆT

NK-VR 22.035 13.713 7.721

12

LUCKY STAR

VIỆT

NAM

13

BLUE STAR

VOSCO

VIỆT

NAM

VIỆT

2010 NAM

NAM

2012 VIỆT

NK-VR 22.704 14.851 7.158

NAM

1996 NHẬT

BẢN

1990 NHẬT

NK-VR 25.398 15.073 8.964

16

SUNRISE STAR VIỆT

NAM

NEPTUNE

NAM

DIAMOND STAR VIỆT

17

VOSCO STAR

VIỆT

NAM

NK-VR 46.671 27.003 15.619

18

VOSCO SKY

VIỆT

NAM

NHẬT

1999 BẢN

BẢN

2001 NHẬT

19

VIỆT

VOSCO UNITY NAM

NAM

NHẬT

2004 BẢN

BẢN

LR-VR

14

15

VIỆT

NAM

12.300 7.166 3.322

NK-VR 13.316 8.216 5.295

NK-VR 21.967 13.865 7.738

NK-VR 22.777 14.851 7.158

NK-VR 56.472

NK-VR 27.000 17.130 9.499

NK-VR 52.520 29.367 17.651

53.552 29.963 18.486

II.Tình hình thị trường thuê tàu hàng khô

Bảng tham khảo cước một số khu vực trên thế giới trong tuần 38 (2016)

Mức thấp nhất

năm 2016 (cập

nhật tới tuần 38)

Mức cao nhất

năm 2016 (cập

nhật tới tuần 38)

Rates/Panamax

(usd/day, usd/ton)

Tuần 38

Tuần 37

Transatlantic RV

4,400

5,000

1,400

8,500

TCT cont/F.East

TCT F.East/cont

TCT F.East RV

9,750

900

5,300

10,000

1,000

5,500

5,000

250

1,925

11,500

800

6,900

HOÀNG VĂN DŨNG

40

40

Rates/Handysize

(usd/day)

Atlantic RV

Pacific Rv

TCT cont/F.East

7,000

6,500

10,000

7,550

6,800

10,200

2,510

2,000

1,100

10,000

6,750

11,000

GIÁ THUÊ TÀU HÀNG KHÔ NGÀY 20/09/2016

Phân khúc

US$/ngày

/

Capesize

11,971

2,762

Panamax

5,264

2

Supramax

6,904

111

Small Handy

6,018

29

(sự tăng / giảm so sánh với giá trị tuần kế trước)

HOÀNG VĂN DŨNG

41

41

HOÀNG VĂN DŨNG

42

42

III. Quy trình nghiệp vụ tổ chức vận chuyển cho đội tàu hàng khô

1, Chào tàu(Tunnage offer) và tiếp nhận các yêu cầu vận chuyển (Đơn hàngCargo ofer)

Để quảng bá các dịch vụ của mình người khai thác tàu sẽ gửi các bản chào

tàu( thông tin về các tàu) tói các nhà mô giới, đại lý, các chủ hàng,… (Send

tonnage ofer to Broker, Charterers) thông qua phương tiện truyền thông ( tạp

chí, tivi,radio,website…) hoặc mail, fax, telex với nội dung chủ yếu của các bản

chào tàu như sau:

+ Tên tàu, quốc tịch,năm đóng nơi đăng kiểm, các thông số đặc trưng kỹ thuật

của con tàu, tổ chức bảo hiểm tàu.

Người khai thác tàu sẽ thu thập các nhu cầu vận chuyển( Cargo offer) từ các chủ

hàng hoặc người mô giới gửi tói bằng mail, fax hặc qua các website, qua đó tìm

kiếm các cơ hội kinh doanh phù hợp với điều kiện khai thác của mình. Các đơn

chào hàng thường có nội dung như sau: Tên hàng; khối lượng hàng cần vận

chuyển; dung sai về lượng và quyền lựa chọn dung sai; cảng đến, cảng đi của

hàng; mức xếp dỡ; giá cước; điều kiện chi phí xếp dỡ; mức hoa hồng mô giới.

2,Lập các phương án bố trí tàu theo các đơn chào hàng

Sau khi đã lựa chọn được những đơn chào hàng hợp lý, người khai thác tàu phải

lập ra các phương án bố trí tàu sơ bộ trên cơ sở những con tàu phù hợp, sau đó

ước tính hiệu quả của từng phương án và chọn ra phương án có lợi nhất để tiến

hành ký kết các hợp đồng cho thuê tàu chuyến. Phương án bố trí tàu có lợi là

phương án bố trí tàu thỏa mãn mọi yêu cầu của người thuê tàu, mặt khác cũng

nó cũng thỏa mãn tiêu chuẩn tối ưu của người khai thác tàu.

Cơ sở lập các phương án bố trí tàu: Việc bố trí tàu phải đòng thời thỏa mãn các

điều kiện sau

Tàu phải đủ diều kiện đi biển theo tuyến vận chuyển( Cấp tàu phải phù hợp với

tuyến đường vận chuyển theo đơn chào hàng, thỏa mãn các yêu cầu kiểm tra của

chính quyền hành chính cảng biển)

Đặc trưng khai thác của tàu phải phù hợp với hàng hóa:

Loại tàu phải phù hợp với loại hàng cần vận chuyển .

HOÀNG VĂN DŨNG

43

43

Sức nâng của cần trục trên tàu phù hợp với trọng lượng mã hàng.

Dung tích chứa hàng của tàu đủ để xếp hết lô hàng hóa yêu cầu( Wt ≥ Wh) có

thể xét đến khả năng xếp hàng trên boong của tàu nếu cho phép.

Trọng tải thực chở của tàu không nhỏ hơn khối lượng hàng cần vận chuyển

Tàu đến cảng xếp hàng đúng theo yêu cầu quy định về thời gian của

( LAYCAN) của người thuê vận chuyển.

3, Lập sơ đồ công nghệ chuyến đi

Sơ đồ công nghệ chuyến đi thể hiện các quá trình tác nghiệp của tàu trên

đường đi và tại các cảng theo từng phương án bố trí tàu, dựa vào theo từng

phương án bố trí tàu, dựa vào sơ đồ công nghệ chuyến đi để xác định hao phí

thời gian và chi phí khai tác cho chuyến đi của từng tàu trên từng tuyến.

4, Ước tính hiệu quả kinh tế chuyến đi và chọn phương án bố trí tàu hợp lý

Tính toán chi phí và thu nhập chuyến đi

Chi phí chuyến đi của tàu bao gồm hai nhóm chính là chi phí cố định và chi phí

biến đổi. Mục đích của việc tính tổng chi phí chuyến đi là để xây dựng mức

cước hợp lý(BEP- Break even point) khi chủ tàu được quyền chỉ định cước.

Chi phí cố định của các tàu phải được tính sẵn thành một bảng cho từng con tàu

theo thời gian để nhanh chóng so sánh với mức cho thuê định hạn và là cơ sở để

xác định lãi ròng cho một ngày khai thác.

Chi phí biến đỏi của tàu sẽ phụ thuốc vào nhiều yếu tố khác nhau như: lượng

tiêu thụ nhiên liệu, giá nhiên liệu, số lượng cầu bến mà tàu phải ghé vào, biểu

giá của các công ty cảng, cự ly hành trình, điều kiện tuyến đường, thời hạn làm

hàng, chi phí đại lý và mô giới,…

Thu nhập chủ yếu từ các tàu trong chuyến đi là tổng số tiền cước vận chuyển

hàng hóa, phụ thuộc vào mức cước, lượng hàng chuyên chở và mức dung sai về

lượng hàng ho ai lựa chọn quy định trên các đơn chào hàng. Đối với từng tàu

chở hàng khô thì mức cước thường được xác định là bao nhiêu tiền trên một đơn

vị chuyên chở( thường là USD/MT), cho dù cước thỏa thuận hoặc được ấn định

trước bới người thuê tàu. Riêng cước tàu dầu và sản phẩm dầu thì mức cước

HOÀNG VĂN DŨNG

44

44

Source: https://vh2.com.vn
Category : Startup