Làm việc trong các công ty, tập đoàn lớn đem lại nhiều lợi ích và sự ổn định cho mỗi cá nhân, tuy nhiên đây cũng chính là hạn chế...
Thực trạng khai thác tài nguyên thiên nhiên trên thế giới và việt nam
Ngày đăng: 28/04/2016, 13:41
Xem thêm: Tiếng Anh – Wikipedia tiếng Việt
3.3.3 Khai thác quản lý tài nguyên thiên nhiên phát triển kinh tế 3.3.3.1 Khai thác bền vững tài nguyên thiên nhiên MỞ ĐẦU Phát triển trình tăng trưởng bao gồm nhiều yếu tố cấu thành khác kinh tế, trị, xã hội, kỹ thuật, văn hóa Mục tiêu phát triển nâng cao điều kiện chất lượng sống loài người; làm cho người phụ thuộc vào thiên nhiên, tạo lập nên sống công bình đẳng thành viên Sự chuyển đổi xã hội loài người từ xã hội nguyên thủy – xã hội nô lệ – xã hội phong kiến – xã hội tư bản… trình phát triển Tuy nhiên thời gian dài người ta thường đặt mục tiêu kinh tế cao, xem tăng trưởng kinh tế độ đo phát triển Sau thời kỳ phát triển mạnh mẽ kinh tế giới vào năm 50-80 kỷ XX, loài người nhận thức : độ đo kinh tế không phản ánh đầy đủ quan niệm phát triển Thay cho số đánh giá phát triển quốc gia GDP, GNP xuất tiêu khác HDI., HFI, Sự phát triển mạnh mẽ kinh tế, gia tăng nhanh dân số giới thập niên vừa qua tác động chúng đến môi trường trái đất dẫn loài người đến việc xem xét đánh giá môi quan hệ: người-trái đất, phát triển kinh tế xã hội – bảo vệ môi trường Ngày nay, người biết nguồn tài nguyên trái đất vô tận, khai thác thống trị theo ý mình; khả đồng hóa chất thải môi trường trái đất có giới hạn nên người thiết phải sống hài hòa với tự nhiên; cần thiết phải tính toán đến lợi ích chung cộng đồng, hệ tương lai chi phí môi trường cho phát triển Tất yêu cầu dẫn đến đời quan niệm sống người : “Phát triển bền vững” Quản lý khai thác tài nguyên có xu hướng tiến tới phát triển bền vững I TỔNG QUAN Khái niệm phát triển bền vững – Phát triển bền vững mục tiêu tăng trưởng kinh tế làm giảm khai thác tài nguyên cho phát triển kinh tế, suy thoái Môi trường tương lai làm giảm đói nghèo – Phát triển bền vững bao gồm thay đổi Công nghệ đại, Công nghệ sạch, Công nghệ có hiệu nhằm tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên từ sản phẩm kinh tế – xã hội Thực trạng khai thác tài nguyên thiên nhiên Thế giới Việt Nam 2.1 Thực trạng khai thác tài nguyên thiên nhiên Thế giới Con người sử dụng nguồn lực thiên nhiên với tốc độ nhanh tốc độ tái tạo cung cấp Trái đất đến 20% Trong vòng 40 năm, từ năm 1961 đến 2001, mức tiêu thụ nguồn nhiên liệu khai thác từ lòng đất, than, khí đốt dầu hỏa, tăng với tỉ lệ kinh khủng 700% Trong đó, Trái đất đủ thời gian để hấp thụ hết lượng khí CO2 khổng lồ thải từ hoạt động sản xuất khai thác người Hậu lượng khí thải không hấp thụ hủy hoại tầng ô-zôn bảo vệ Trái đất Từ năm 1970 đến năm 2000, số lượng sinh vật sống cạn biển giảm 30%, chủng loài động vật nước bị thu hẹp “dân số” đến 50% Sự suy thoái hậu nạn phá hủy môi trường sống, tình trạng ô nhiễm ngày tăng khai thác, sử dụng tài nguyên mức 2.2 Thực trạng khai thác tài nguyên thiên nhiên Việt Nam Tổn thất khai thác dầu khí Việt Nam 50 – 60%, than hầm lò 40 – 60% chế biến vàng 60 – 70% (tính đến năm 2004) Đây ba số đáng báo động tình trạng lãng phí sử dụng tài nguyên nhiên liệu nước ta Việt Nam có 5.000 mỏ, với khoảng 60 loại khoáng sản, phần lớn lại loại mỏ vừa nhỏ, hầu hết không đủ khai thác với quy mô công nghiệp Thêm vào đó, nguồn tài nguyên không tái tạo đứng trước nguy cạn kiệt khai thác sử dụng lãng phí Đối với mỏ vừa nhỏ (chiếm đa số), thất thoát không dừng lại vài chục phần trăm mà nguy mỏ nghiêm trọng Do lực có hạn, khai thác phần lớn thủ công, nên đa số mỏ nhỏ lấy phần giàu nhất, bỏ toàn quặng nghèo khoáng sản cùng, dẫn đến tận thu Bên cạnh đó, tổn thất chế biến khoáng sản cao Khai thác vàng ví dụ, độ thu hồi quặng vàng chế biến (tổng thu hồi) đạt khoảng 30% – 40%, nghĩa nửa thải bãi thải, không mát mà gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng Nếu so với tiêu số nước, thu hồi vàng quặng thường chiếm 92% 97%, rõ ràng tổn thất lớn Đối với mỏ vừa nhỏ, chủ yếu dân tự khai thác với công nghệ thô sơ, đánh giá hết tổn thất Với tài nguyên nước, mức sử dụng nước nhiều ngành công nghiệp cao lãng phí, đặc biệt khu vực tư nhân, doanh nghiệp vừa nhỏ để thất thoát nước dùng sản xuất phần lớn kiểm soát Rõ rệt ngành bia, giới để sản xuất lít bia trung bình sử dụng khoảng lít nước, song Việt Nam cao gấp ba lần (khoảng 13 lít nước) Các ngành dệt ngành giấy tình trạng tương tự Về tiêu hao lượng, với ngành thép, công nghệ sử dụng Việt Nam có thời gian nấu cao 360% so với giới, tiêu tiêu hao thép phế, điện điện cực cao, đặc biệt tiêu hao điện 257% so với nước, song công đoạn cán có tốc độ 12,7% so với nhà máy giới Về tài nguyên rừng, tại, rừng tự nhiên có khả khai thác gỗ không (ước tính khoảng 0,5 triệu ha) Diện tích rừng sản xuất chiếm 50% tổng diện tích rừng có phần lớn rừng nghèo trung bình Như vậy, với tốc độ khai thác tài nguyên nay, môi trường ngày bi suy thoái nghiêm trọng, gây tổn thương cho người sống hệ tương lai – buộc phải xem xét đến thước đo phát triển – phát triển bền vững có phương sách chiến lược để đảm bảo thực phát triển bền vững cách có hiệu II CÁC BIỆN PHÁP KHAI THÁC TÀI NGUYÊN ĐẢM BẢO SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG Các biện pháp quản lý bảo vệ tài nguyên rừng Rừng coi nguồn tài nguyên có khả tái tạo Nếu khai thác hợp lý đảm bảo việc sử dụng bền vững nguồn tài nguyên quý giá Khai thác hợp lý nguồn tài nguyên rừng hiểu trình khai thác nằm giới hạn cho phép khả tái sinh rừng Bảo đảm cho khai thác ổn định lâu dài đồng thời trì tính rừng cung cấp tài nguyên, phòng hộ môi trường, bảo đảm sinh thái cảnh quan tính đa dạng sinh học vốn có rừng Chính mà biện pháp quản lý tài nguyên rừng phải phù hợp với điều kiện hệ sinh thái, kinh tế xã hội thay đổi điều kiện thay đổi Nhiệm vụ quản lý tài nguyên rừng bảo vệ nguồn tài nguyên vốn có rừng, trước hết nguồn tài nguyên sinh học bảo vệ môi trường Trong số trường hợp bao gồm mục đích cho sản xuất lâm nghiệp xã hội, cung cấp gỗ củi lương thực thực phẩm Dù điều kiện điều quan trọng phải xác định phù hợp lợi ích trước mắt nhân dân địa phương lợi ích quốc gia lâu dài Phát triển tài nguyên rừng không phụ thuộc đơn vào quản lý môi trường mà vấn đề kinh tế xã hội vùng, quốc gia Do quốc gia cần có sách riêng phù hợp với điều kiện thực tế họ Một số biện pháp tập trung vào khía cạnh sau: – Quản lý tốt tài nguyên rừng trồng rừng Áp dụng biện pháp nhằm hạn chế việc chặt phá rừng Tăng cường trồng rừng khu công nghiệp phù hợp, phát triển hình thức nông lâm kết hợp vùng bắt buộc phải trồng nông nghiệp đất dốc Nâng cao hiệu suất sử dụng củi đốt, phát triển khí sinh học sử dụng lượng mặt trời Thâm canh công nghiệp tạo việc làm để phát triển nông thôn, giảm sức ép sản xuất nông nghiệp với đất rừng lại Việc bảo vệ rừng phải đôi bảo tồn, phục hồi trồng rừng quản lý buôn bán gỗ nhằm phát triển bền vững tài nguyên rừng Việc áp dụng giải pháp đơn lẻ khả giải vấn đề này, dù làm chậm cách có ý nghĩa việc phá rừng Trong trình áp dụng giải pháp bảo vệ rừng, cần ý bảo đảm quyền lợi người dân xứ với văn hóa, lối sống kiến thức địa họ – Thành lập khu bảo tồn thiên nhiên vườn quốc gia Đây coi biện pháp quan trọng nhằm bảo vệ nguồn tài nguyên rừng, trước hết nguồn tài nguyên sinh vật Tuy vườn quốc gia khu bảo tồn thiên nhiên có yêu cầu riêng vây dựng sở bảo tồn đa dạng sinh học, đa dạng mục đích sử dụng với mục tiêu hàng đầu bảo tồn thiên nhiên Các vườn quốc gia giới thành lập từ sớm nhiều nước khác nhau, Nam Phi có vườn quốc gia thành lập từ 1898, Ấn Độ 1908, Achentina tử 1909, Astralia từ 1915 Đến năm 1990 có khoảng 560 khu bảo tồn thiên nhiên vườn quốc gia thiết lập vùng rừng mưa nhiệt đới, với tổng diện tích khoảng 780.000 km (chiếm 4% tổng diện tích rừng mưa nhiệt đới) – Quản lý rừng bền vững chứng rừng Chứng rừng định nghĩa trình dẫn đến việc chứng nhận văn tổ chức thứ ba (ngoài người sản xuất gỗ người tiêu dùng gỗ) độc lập thực hiên, xác nhận địa điểm trạng quản lý khu rừng sản xuất gỗ bền vững Thông thường có hai nội dung thực trình cấp chứng rừng : kiểm toán rừng dán nhãn cho phép Chứng rừng đời nhằm bảo đảm với người tiêu dùng nguồn gốc đáng tin cậy sản phầm rừng mặt sản xuất bền vững (tài nguyên không bị suy giảm), an toàn môi trường thực hiên mục tiêu phát triển kinh tế xã hội Chứng rừng đóng vai trò mọt công cụ kinh tế hệ thống công cụ sách thay quy định, luật pháp giáo dục tuyên truyền việc thực quản lý rừng bền vững Quản lý phát triển nguồn tài nguyên rừng Việt Nam Mục đích quản lý tài nguyên Việt Nam nhằm bảo đảm cho việc sử dụng bền vững tài nguyên rừng đất rừng quốc gia phù hợp với mục tiêu nhà nước kế hoạch phát triển kinh tế nâng cao phúc lợi xã hội BVMT Các mục đích cụ thể là: bảo vệ quản lý nguồn tài nguyên rừng, đất rừng quốc gia có tương lai sở ổn định lâu dài để đáp ứng nhu cầu nhà nước lâm sản, BVMT, nâng cao sản lượng rừng Tăng cường tham gia nhân dân ngành kinh tế vào việc trồng, bảo vệ quản lý phát triển rừng, sản xuất sử dụng mặt hàng lâm sản thiết yếu khai thác từ rừng trồng lợi ích môi trường Đóng góp cải thiện đời sống, tăng việc làm cho nhân dân đặc biệt cộng đồng dân tộc miền núi – Một số sách giải pháp quản lý tài nguyên rừng Quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp xác định làm phần ổn định Thực giao đất khoán rừng bảo đảm cho khu rừng có chủ rừng Áp dụng sách hình thức thích hợp quản lý rừng phòng hộ, rừng đặc dụng rừng sản xuất Thực chương trình trồng rừng xã hội nghề rừng Tiếp tục vận động định canh, định cư thông qua dự án Nhà nước Vấn đề định canh định cư, hạn chế đốt nương làm rẫy, nâng cao đời sống dân trí cho đồng bào thiểu số vùng rừng núi sách quan trọng mà Chính phủ quan tâm nhằm tăng cường việc bảo vệ quản lý tốt rừng tự nhiên có Hiện trạng nghành lâm nghiệp tiến hành nghiên cứu soạn thảo quy định chuẩn bị cho việc cấp chứng rừng Trước mắt cần xác định tiêu thức chủ yếu cho khu rừng cấp chứng Ngoài giải pháp thực nước, Việt Nam ký kết thực công ước quốc tế đẩy mạnh hợp tác quốc tế nhằm thực cách có hiệu việc bảo vệ PTBV nguồn tài nguyên rừng – Một số chương trình trồng rừng lớn Chương trình 327 thực từ 1993, sau bổ sung vào năm 1995 Năm 1998 bắt đầu thực chương trình triệu rừng Mục tiêu chương trình 327 nhằm phủ xanh đất trống đồi trọc, bảo vệ rừng MT Định canh định cư gắn liền với gắn liền với phát triển kinh tế xã hội Ổn định nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người định cư Tăng cường phục hồi tài nguyên đất nước Tăng cường an ninh quốc phòng quốc gia Kết chương trình 327 quản lý bảo vệ 1,6 triệu rừng; trồng 1,3 triệu rừng Chương trình phục hồi triệu rừng (gọi chương trình triệu ha) Thực nghị định số 661/QĐ- TTg ngày 29/7/1998, Chính phủ Việt Nam cho tiến hành chương trình quốc gia nhămgf khôi phục triệu rừng Dự án kéo dài 13 năm từ năm 1998 đến 2010 với mục tiêu chủ yếu : Thiết lập triệu rừng tái sinh tự nhiên trồng để đưa diện tích che phủ nước lên 43% (tương ứng vào năm 1943) coi tỷ lệ an toàn sinh thái – MT, nhằm giảm thiểu thảm họa tự nhiên Bảo vệ nguồn nước bảo vệ ĐDSH Sử dụng có hiệu đất trống đồi núi trọc, tạo việc làm, góp phần xóa đói giảm nghèo, định canh định cư, tăng thu nhập cho người dân địa phương, ổn định trị xã hội an ninh quốc phòng vùng biên Cung cấp gỗ củi làm nguyên liệu giấy cung cấp cho ngành công nghiệp khác, thỏa mãn nhu cầu gỗ củi cho người tiêu dùng nước quốc tế Góp phần phát triển kinh tế xã hội cho vùng núi Rừng tài nguyên quan trọng đất nước, ý nghĩa kinh tế mà có vai trò to lớn BVMT sinh thái Tất sách, giải pháp đưa nhằm mục đích quản lý bền vững tài nguyên rừng có phát triển vốn rừng cho tương lai Quản lý tài nguyên khoáng sản a Các biện pháp bảo vệ môi trường khai thác khoáng sản Các biện pháp bảo vệ môi trường chủ yếu khai thác khoáng sản bao gồm: lập thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM) dự án khai thác chế biến, thực công trình giảm thiểu nguồn ô nhiễm nguồn, sử dụng công cụ kinh tế quản lý môi trường, quan trắc thường xuyên tác động môi trường hoạt động khai thác Lập thẩm định báo cáo DTM biện pháp BVMT quan trọng hoạt động khai thác chế biến khoáng sản Các phương thức sử dụng báo cáo ĐTM dự án khai thác chế biến khoáng sản bao gồm danh mục điều kiện môi trường, ma trận môi trường, ma trận môi trường, phân tích lợi ích chi phí mở rộng, mô hình lan truyền chất ô nhiễm… Kiểm toán môi trường (kiểm toán chất thải) sở hoạt động khai thác chế biến khoáng sản có mục đích xác định số lượng chất thải mà sở tạo ra, tác động đến môi trường xung quanh biện pháp hạn chế tác động tiêu cực đến MT Thanh tra sở hoạt động nhằm kiểm tra tuân thủ mặt pháp lý kỹ thuật công nghệ quy định luật pháp nhà nước BVMT Các công trình xử lý giảm thiểu ô nhiễm nguồn đa dạng Để xử lý bụi sử dụng phương pháp phun nước, tạo sương mù, tạo độ ẩm cho nguyên liệu khoáng sản… Để hạn chế tác động khí độc hại sử dụng phương pháp thu hồi khí độc, thông khí pha loãng… để hạn chế tác động ô nhiễm nước mặt khai trường mỏ, sử dụng công trình kè đập chắn đất đá thải dòng chảy, lọc xử lý nước thải Đối với dây chuyền tuyển khoáng sử dụng việc quay vòng nước thải công nghệ sản xuất, lọc nước thải…Để hạn chế tác động tài nguyên rừng, đất, địa hình, cảnh quan áp dụng biện pháp trồng phủ xanh bãi thải… Các công cụ kinh tế sử dụng hiệu cho cac hoạt động khai thác chế biến khoáng sản đặt cọc hoàn trả, địa tô đất, sử dụng thuế phí môi trường, … Các hoạt động quan trắc MT vùng khai thác khoáng sản mỏ sở chế biến koáng sản lớn thường cần thiết công tác BVMT b Sử dụng hợp lý tài nguyên khoáng sản Sử dụng hợp lý tài nguyên khoáng sản vấn đề phức tạp, giải theo phương hướng địa chất, kỹ thuật mỏ, công nghệ, kinh tế tổ chức Phương hướng địa chất bao gồm công việc: hoàn chỉnh phương pháp thăm dò, tính toán lập đồ địa chất; đổi công nghệ thiết kế khai thác mỏ khoáng sản Phương hướng kỹ thuật mỏ bao gồm việc xây dựng hoàn chỉnh công nghệ khai thác mỏ, đảm bảo việc tăng hiệu suất chất lượng khoáng sản lấy từ lòng đất Phương hướng công nghệ chế biến liên quan tới việc xây dựng hoàn chỉnh trình chế biến khoáng sản cho phép thu hồi có hiệu tất hợp phần có ích chứa quặng, chế biến quặng nghèo, quặng tận thu sử dụng đá vây quanh chất thải sản xuất Phương hướng kinh tế nhằm tạo việc sử dụng tổng hợp tài nguyên khoáng sản Phương hướng tổ chức đảm bảo việc tổ chức sử dụng hợp lý tài nguyên khoáng sản Bảo vệ quy hoach sử dụng nguồn tài nguyên đất Chiến lược sử dụng bảo vệ môi trường tài nguyên đất phải gắn với chiến lược phục hồi rừng phủ xanh đất trống, đồi núi trọc, phục hồi rừng ngập mặn Ở nước ta, cần có sách xây dựng quan điểm bảo vệ rừng, rừng đầu nguồn; chăm sóc tu bổ, hồi phục rừng, trồng gây rừng, phủ xanh đất trống đồi núi trọc nâng tỷ lệ che phủ lên 46%; khôi phục cải thiện môi trường sống, theo quan điểm cân sinh thái bền vững Hoàn thiện hệ thống văn pháp quy, chiến lược, sách, quy hoạch sử dụng bền vững tài nguyên đất, tài nguyên khoáng sản lòng đất Áp dụng có hiệu công cụ quản lý để giải hài hoà vấn đề liên ngành sử dụng đất, khai thác tài nguyền khoáng sản với việc bảo vệ môi trường, với lĩnh vực phát triển khác Phải sử dụng cách có hiệu tiết kiệm quĩ đất cho phát triển công nghiệp Phải quy hoạch thành khu công nghiệp có sở hạ tầng, xử lý chất thải tập trung để tiết kiệm quỹ đất hạn chế ô nhiễm đất Khi di dời sở công nghiệp, cần đánh giá mức độ ô nhiễm đất để có kế hoạch xử lý ô nhiễm tái sử dụng hợp lý Cần kiểm soát chặt chẽ việc sản xuất, nhập sử dụng loại phân bón thuốc bảo vệ thực vật Khắc phục tình trạng lạm dụng loại phân vô hoá chất sản xuất nông nghiệp làm bạc màu, thoái hoá đất, ô nhiễm nguồn nước suy giảm đa dạng sinh học vùng nông thôn, đặc biệt vùng đất có suất cao Nghiên cứu thay đổi phương thức canh tác theo hướng đảm bảo cân sinh thái bền vững, nâng cao chất lượng đất, giảm diện tích đất thoái hoá, bạc màu Áp dụng biện pháp canh tác đất dốc cách khoa học, chống rửa trôi, xói mòn Cần mở rộng chương trình IPM, tăng cường dùng phân hữu cơ, phòng trừ sâu bệnh phương pháp sinh học Chiến lược phát triển nông nghiệp bền vững bao gồm nông, lâm, ngư nghiệp gắn liền với chiến lược khai thác hợp lý tài nguyên đất, với bảo vệ tài nguyên môi trường đất Các vùng đất phải cải tạo để sử dụng có vùng đất phải sử dụng phù hợp với sinh thái, tránh tốn đầu tư đắt mà hiệu mang lại không lớn 10 Từng bước bố trí khu dân cư nông thôn đô thị, nơi hình thành kết hợp với quy hoạch, xây dựng khu dân cư phát triển theo hướng vừa ý tới sinh thái môi trường xanh, lâm viên, công viên… vừa đáp ứng nhu cầu giao thông, thông tin liêu lạc, giáo dục, văn hóa, thể thao, du lịch công trình phúc lợi khác Khai thác sử dụng đất đai phải đặc biệt coi trọng nguyên tắc quốc phòng kết hợp với kinh tế kinh tế kết hợp với quốc phòng Trước hết phải ưu tiên bố trí địa tự nhiên thuận lợi cho mục tiêu an ninh quốc phòng Đặc biệt qua tâm đến yếu tố an ninh quốc phòng khai thác sử dụng đất đai vùng biên giới đất liền, vùng biển bờ hải đảo Quản lý bảo vệ tài nguyên nước Các biện pháp quản lý bảo vệ tài nguyên nước thường phối hợp với tác động lẫn Một số biện pháp chính: – Quy hoạch nguồn nước để bảo vệ nước, đưa nước vào sử dụng hợp lý, khai thác nguồn nước sẵn có để sử dụng hợp lý hiệu Biện pháp quy hoạch quản lý, sử dụng nước nhằm mục đích: sản xuất điện năng, cấp nước cho sinh hoạt công nghiệp, cấp nước cho nông nghiệp, cấp nước cho thủy sản, điều hòa dòng chảy cho giao thông, bảo vệ chống ngập lụt cạn kiệt Tiến hành kiểm kê, phân loại dạng tài nguyên nước; nước ngọt, nước lợ, nước mặn, đất để có kế hoạch khai thác, sử dụng hợp lý tiết kiệm, phù hợp với đặc điểm sinh thái, ngăn ngừa phòng ô nhiễm, làm cho tài nguyên nước kiệt khả tự phục hồi lượng Tổ chức đánh giá kiểm soát chất lượng, trữ lượng nước ngầm; có kế hoạch đầu tư phát triển tài nguyên nước ban hành quy định cụ thể khai thác nguồn nước ngầm Tài nguyên nước khoáng, nước nóng cần tiếp tục điều tra thăm dò, đánh giá trữ lượng để khai thác cho nhu cầu chữa bệnh, du lịch giải trí, kể nguồn lượng địa nhiệt Bảo vệ tài nguyên nước đầm, hồ ao, 11 đất ngập nước cần nghiên cứu nuôi trồng loại thuỷ sản sen, súng, tôm cá, ba ba – Cách sách, pháp chế quản lý nước thích hợp: Hoàn thiện hệ thống văn pháp quy tài nguyên nước theo hướng khai thác bền vững nguồn nước mặt nước ngầm Thực việc quy hoạch quản lý lưu vực sông Đây biện pháp mang tính chất pháp lý, thiết chế hành để áp dụng cho việc sử dụng phân phối tài nguyên nước, đảm bảo phát triển bền vững tài nguyên nước Tăng cường công tác hướng dẫn, tuyên truyền luật tài nguyên nước Tăng cường công tác tra, kiểm tra xử lý kịp thời nguồn gây ô nhiễm tài nguyên nước Quản lý động thực vật hoang dã Để tạo điều kiện gìn giữ phát triển nguồn tài nguyên đa dạng sinh học quan trọng cần bảo vệ chức sinh thái rừng thảm thực vật, bảo vệ tốt nguồn nước, môi trường không khí, biển… Tổ chức quản lý tổng hợp theo nguyên tắc phát triển bền vững Công tác quản lý bảo vệ rừng nguyên sinh, khu bảo tồn thiên nhiên cần trọng trước hết Bên cạnh phải có quy hoạch khôi phục lại vùng rừng bị tàn phá phát triển trồng rừng Cần có biện pháp quản lý chống cháy rừng Chức sinh thái có giá trị lớn thực vật tự nhiên bảo vệ lưu vực nước Rừng đầu nguồn giúp giữ lại lượng nước mưa, điều hòa dòng chảy, trì nguồn nước cung cấp cho đòng bằng, hạn chế lũ lụt hạn hán, chống xói mòn đất Điều hòa dòng chảy quan trọng cho kinh tế nông nghiệp, riêng sản xuất lúa phải chịu đến 50% ảnh hưởng từ việc rừng đầu nguồn Duy trì tốt nguồn nước góp phần bảo tồn hệ sinh thái nước, loài cá, loài lưỡng cư, than mền,… Phát triển lâm nghiệp bền vững tạo điều kiện trì phát triển nguồn tài nguyên rừng, tài nguyên nước, tài nguyên đất đai,… Khôi phục sinh cảnh tự nhiên, kiểm soát cháy rừng,… 12 Quản lý bền vững tài nguyên biển, vùng ven bờ, vùng đất ngập mặn quản lý nguồn tài nguyên động thực vật hoang dã thuộc loại lớn phong phú Lập quy hoạch khôi phục vùng đất ngập nước Xây dựng quản lý khu bảo vệ có giá trị cao đa dạng sinh học khu rừng hoang dã, vùng đất ngập nước, vùng biển vực nước nội địa Tăng cường quản lý khu rừng đặc dụng, đào tạo cán bộ, lập kế hoạch biện pháp hiệu Lập ngân hàng gen quốc gia vùng nhằm trì giống sinh vật trồng đặc dụng Lập khu nuôi dưỡng cứu hộ động vật hoang dã Củng cố phát triển vùng đệm, khuyến khích canh tác thâm canh đất dốc, hạn chế dần du canh, ổn định đời sống dân địa phương kết hợp với tuyên truyền giáo dục để họ tự giác trở thành lực lượng bảo vệ Kiểm soát kinh doanh loài có nguy tuyệt chủng Hiện việc kinh doanh loài động vật hoang dã làm thức ăn, làm dược phẩm ngày gia tăng mối hiểm họa cho nhiều loài rắn, rùa, ba ba, tắc kè, …, việc kinh doanh diện rộng nên khó kiểm soát Buôn bán loài hoang dã qua biên giới cần quản lý quản lý chặt chẽ Thiết lập quy định chăn nuôi loài hoang dã Phát triển nông nghiệp bền vững, đảm bảo nhu cầu lương thực thực phẩm đầy đủ cho dân số tăng nhanh tức bảo vệ tài nguyên đất, nước, bảo vệ loài động vật khỏi bị săn bắt,… Bảo vệ tính đa dạng sinh học nông nghiệp Xây dựng trì nghề cá bền vững bảo vệ nguồn lợi thủy sản, trì đa dạng sinh học vực nước Công tác quản lý động thực vật hoang dã cần phải có sách cụ thể luật pháp hóa Chính sách luật pháp quản lý động thực vật hoang dã đòi hỏi phải làm rõ, điều chỉnh củng cố chức nhiệm vụ quan 13 quản lý nhà nước có liên quan Luật bảo vệ môi trường văn luật, đặc biệt đề cập đến vấn đề khai thác sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên, kiểm soát việc mua bán sinh vật thuộc diện quý hay đặc hữu, ngăn ngừa kiểm soát ô nhiễm cần quán triệt thực Đội ngũ cán làm công tác nghiên cứu, đánh giá bảo tồn đa dạng sinh học cần đào tạo chuyên môn Công tác phổ biến pháp luật bảo vệ môi trường, bảo vệ giữ gìn nguồn tài nguyên thiên nhiên cần làm thường xuyên, rộng rãi Bảo tồn đa dạng sinh học có hiệu thân người sử dụng tài nguyên thuyết phục hiểu rõ nhu cầu bảo vệ quản lý tốt Nếu họ thấy lợi ích từ việc quản lý bảo vệ tốt nguồn lợi thiên nhiên họ tăng cường kiểm soát nguồn tài nguyên họ 3.3.3.2 Quản lý tài nguyên thiên nhiên phát triển kinh tế 1) Phát triển kinh tế – Phát triển kinh tế trình lớn lên, tăng tiến mặt kinh tế Nó bao gồm thay đổi lượng chất: trình hoàn thiện vấn đề kinh tế xã hội quốc gia – Phát triển kinh tế bao gồm nội dung là: tăng trưởng kinh tế, mức độ biển đổi cấu kinh tế tiến xã hội 2) Quản lý tài nguyên thiên nhiên phát triển kinh tế – Phần lớn tăng trưởng kinh tế dựa khai thác mạnh mẽ nguồn tài nguyên thiên nhiên Sử dụng đất tăng mạnh, tài nguyên nước ngày bị lạm dụng, rừng tự nhiên bị khai thác lấy gỗ, trữ lượng cá cho hoạt động đánh bắTbỊ cạn kiệt, tài nguyên khoáng sản ngày bị khai thác nhiều Không có sai sử dụng tài nguyên thiên nhiên để tăng trưởng kinh tế Nhưng để phát triển bền vững, cần phải đảm bảo tài nguyên tái tạo khai thác mức thích hợp để bổ sung, lợi nhuận thu 14 từ việc khai thác tài nguyên tái tạo đầu tư vào hình thức vốn khác Càng sử dụng nhiều tạo tình trạng cạnh tranh, chí mâu thuẫn tài nguyên Khi đó, cần phải có quy đinh rõ ràng quyền tài sản, quy tắc giao dịch giải mâu thuẫn – Sự tăng trưởng chung cuae kinh tế, tăng trưởng dân số, đô thị hóa công nghiệp hóa kết hợp với dẫn đến gia tăng ô nhiễm nước, ô nhiễm không khí đô thị gia tăng khai thác tài nguyên thiên nhiên Ở chừng mực đó, tình trạng cân thông qua tăng cường hiệu sử dụng tài nguyên áp dụng tiến công nghệ Nhưng cuối cùng, kết tăng áp lực dự trữ tài nguyên ô nhiễm Trong nhiều trường hợp, có lợi ích ghi nhận vào trình tăng trưởng kinh tế, chi phí lại “ẩn” sau tượng sức khỏe người suy yếu, tổn thất khả sản xuất hệ sinh thái dài hạn chất lượng môi trường suy giảm – Các cú sốc biến đổi khí hậu cần giải biện pháp thích ứng Nhiều tác động lâu dài biến đổi khí hậu chưa biết rõ Nhưng biết đủ để thúc đẩy hành động khẩn cấp: nhiệt độ tăng, mực nước biển dâng xâm nhập mặn tiếp tục gia tăng Sự thay đổi lượng mưa làm cho hạn hán lũ lụt trở nên trầm trọng hơn, kiện khí hậu cực đoan xảy thường cuyên khắc nguyệt hơn, mức độ tác động nghiêm trọng cần có biện pháp đối phó – Việt Nam vận động bối cảnh quốc tế Toàn kinh tế Việt Nam ngày hội nhập sâu vào hệ thống toàn cầu, sau Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại quốc tế (WTO) vào năm 2006 Hầu hết nguồn tài nguyên nước mặt Việt 15 Nam bắt nguồn từ lãnh thổ nước Do Việt Nam ảnh hưởng nhà máy thủy điện lớn sông Mê Kông Ngành chế biến gỗ Việt Nam lệ thuộc mạnh mẽ vào nguồn nguyên liệu nhập Ngoài ra, nhiều sản phẩm ngành sản xuất để xuất khẩu, thị trường nhập khảu lại đặt quy định mới, dẫn đến yêu cầu Việt Nam Ngành đánh bắt hải sản nuôi trồng thủy sản chủ yếu tập trung vào định hướng xuất khẩu, ngành đánh bắt hải sản phải cạnh tranh với đội tàu nước vùng biển quốc tế Một số thị trường quan trọng nhập sản phẩm hải sản Việt Nam đòi hỏi chứng quản lý tài nguyên bền vững Việt Nam Nghành khai thác khoáng sản phát triển mạnh theo định hướng xuấ Tất tình hình có ảnh hưởng lớn đến chương trình cải cách Việt Nam Việt Nam thực chương trình cải cách động – cải cách quản lý tài nguyên thiên nhiên phát triển kinh tế gắn với mục tiêu hiệu kinh tế bền vững môi trường 3) Các giải pháp để quản lý tài nguyên thiên nhiên phát triển kinh tế – Có biện pháp tạo thu nhập cho người dân du lịch sinh thái, sử dụng sinh học (biogas) lò tiết kiệm lượng để giảm thiểu nhu cầu sử dụng, tập trung vào công tác quản lý rừng đất nông nghiệp Những biện pháp nằm giảm bớt nhu cầu người dân địa phương việc khai thác trái phép nguồn tài nguyên – Sản xuất sử dụng khí sinh học việc phát triển sinh kế cho người dân tỉnh nghèo – Sử dụng tiết kiệm hiệu nguồn tài nguyên không tái tạo, khai thác khả tái tạo nguồn tài nguyên khác, phát huy tiềm năng, lợi biển hạn chế tác động bất lợi từ biển 16 – Đối với tài nguyên biển: + Hiểu đầy đủ tài nguyên môi trường biển, dự báo kịp thời xác thiên tai biển điều kiện kiên quyết, sở để sử dụng bền vũng tài nguyên bảo vệ môi trường biển + Biển vùng ven bở nơi diễn hoạt động đan xen với tham gia nhiều bên liên quan, gắn kết nhiều lợi ích khác Vì vậy, tiếp cận quản lý tổng hợp thống hướng tốt để sử dụng bền vững tài nguyên môi trường biển Vì vậy, bố trí không gian phân vùng phát triển sở tiếp cận hệ sinh thái tạo tiền đề để sử dụng bền vững tài nguyên bảo vệ môi trường biển + Thiên nhiên môi trường biển thuộc sở hữu toàn dân Vì vậy, sử dụng bền vững tài nguyên vào bệ môi trường biển trách nhiệm toàn xã hội, cần kết hợp nội lực với hợp tác quốc tế phát huy tiềm lợi biển, bảo vệ môi trường biển + Găn kết hoạt động quản lý tài nguyên bảo vệ môi trường biển với bảo vệ chủ quyền quyền chủ quyền vùng biển hải đảo nhiệm vụ chung cấp, ngành Mục đích việc quản lý tài nguyên thiên nhiên phát triển kinh tế – Quản lý tài nguyên thiên nhiên cách hiệu nhầm thúc đẩy mạnh mẽ tăng trưởng kinh tế giảm nghèo mà trì bền vững môi trường xã hội – Sử dụng bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường nhằm phát triển kinh tế – xã hội bền vững, giữ gìn tiềm phát triển Vai trò nhà nước việc quản lý tài nguyên thiên nhiên – Để nâng cao vai trò quản lý nhà nước tài nguyên môi trường Toàn ngành tài nguyên môt trường, tập trung thực nhiệm vụ 17 trọng tâm quản lý tài nguyên bảo vệ môi trường nhằm tăng trưởng kinh tế phát triển bền vững – Chú xây dựng hệ thống quản lý tài nguyên môi trường từ trung ương đến địa phương theo hướng đẩy mạnh cải cách hành chính, phù hợp với chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Có kết hợp rộng rãi có hiệu ngành tài nguyên môi trường với ngành khác Nhằm mục đích phát huy tối đa đa dạng hóa nguồn lực xã hội tham gia giải tốt vấn đề tài nguyên môi trường Nhà nước ban hành số nghị định luật thuế thực pháp lệnh Đã góp phần bảo vệ khai thác sử dụng tài nguyên môi trường Nhà nước ban hành số nghị định luật thuế thực pháp lệnh thuế góp phần bảo vệ khai thức sử dụng tài nguyên tiết kiệm, hợp lý, có hiệu quả, bảo vệ trường bảo đảm nguồn thu ngân sách nhà nước Nhà nước bảo vệ lợi ích quốc gia tài nguyên môi trường, thống quản lý bảo vệ môi trường nước, có sách đầu tư, bảo vệ môi trường, có trách nhiệm tổ chức thực giáo dục đào tạo, nghiên cứu khoa học công nghệ, phổ biến kiến thức khoa học pháp luật để bảo vệ môi trường Tăng cường đào tạo cán khoa học kỹ thuật cán quản lý môi trường Đầu tư nhiều chương trình, dự án phát triển kinh tế, xã hội có ý nghĩa bảo vệ môi trường 3.3.4 Khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên bảo vệ môi trường sinh thái Việt Nam 3.3.4.1 Khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên a) Thực trạng tài nguyên thiên nhiên Việt Nam 18 Việt Nam có nguồn tài nguyên phong phú bao gồm: tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên biển, tài nguyên rừng, tài nguyên sinh vật, tài nguyên khoáng sản tài nguyên du lịch – Tài nguyên đất: Việt Nam có 39 triệu đất tự nhiên, diện tích đất sử dụng vào mục đích kinh tế – xã hội 18,881 triệu ha, chiếm 57,04% quỹ đất tự nhiên, đất nông nghiệp chiếm 22,20% diện tích đất tự nhiên 38,92% diện tích đất sử dụng Hiện 14,217 triệu đất chưa sử dụng, chiếm 43,96% quỹ đất tự nhiên Vị trí địa hình đặc biệt làm cho thổ nhưỡng Việt Nam có tính chất chung vùng nhiệt đới ẩm đa dạng phân hóa rõ từ đồng lên núi cao, từ Bắc vào Nam từ Ðông sang Tây – Tài nguyên nước: Nước ta có mạng lưới sông ngòi dày đặc với 2.345 sông có chiều dài 10 km, mật độ trung bình từ 1,5 – km sông/1 km2 diện tích, dọc bờ biển khoảng 20 km lại gặp cửa sông Tổng lượng dòng chảy tất sông chảy qua lãnh thổ Việt Nam 853 km3, tổng lượng dòng chảy phát sinh nước ta có 317 km3 Tỉ trọng nước bên chảy vào nước ta tương đối lớn, tới 60% so với tổng lượng nước sông toàn quốc – Tài nguyên biển: Việt Nam có 3260 km bờ biển với vùng lãnh thổ rộng tới 226000 km2, diện tích có khả nuôi trồng thuỷ sản triệu triệu nước ngọt; 0,62 triệu nước lợ 0,38 triệu nước mặn Phần lớn diện tích đưa vào sử dụng để khai thác nuôi trồng thuỷ sản – Tài nguyên rừng: Nước ta có tới 3/4 diện tích đồi núi rừng che phủ 30% diện tích Rừng Việt Nam kho tài nguyên quí báu, phận quan trọng môi trường sinh thái, rừng làm cho không khí lành, điều hoà Độ che phủ rừng cao hợp lý làm giảm dòng chảy mặt sau mưa, làm chậm lũ, điều hoà dòng chảy mùa mưa mùa khô – Tài nguyên sinh vật: – Hệ thực vật: 19 Việt Nam quốc gia có đa dạng sinh học, hệ thực vật có khoảng 14.000 loài thực vật bậc cao có mạch; xác định khoảng 7.000 loài thực vật bậc cao, 800 loài rêu, 600 loài nấm, 600 loài rong biển Trong có 1.200 loài thực vật đặc hữu, 2.300 loài thực vật sử dụng làm lương thực thực phẩm, thuốc chữa bệnh, tinh dầu, vật liệu xây dựng Tỷ lệ số loài thực vật dùng làm dược liệu nước ta lên tới 28% Hệ thực vật nước ta có nhiều loài quý gỗ đỏ, gụ mật, Hoàng Liên chân gà, ba kích, hoàng đàn, cẩm lai, pơ mu… – Hệ động vật: Tính đến xác định nước ta có 275 loài thú, 1.009 loài phân loài chim, 349 loài bò sát lưỡng cư, 527 loài cá nước ngọt, khoảng 2.038 loài cá biển, 12.000 loài côn trùng, 1.600 loài động vật giáp xác, 350 loài động vật da gai, 700 loài giun nhiều tơ, 2.500 loài động vật thân mềm, 350 loài sa nhô biết tên… Hệ động vật Việt Nam có mức độ đặc hữu cao, 80 loài thú phân loài thú, 100 loài phụ loài chim, loài linh trưởng Hệ động vật Việt Nam có số loài quý voi, tê giác, bò rừng, bò tót, trâu rừng, hổ, báo, culy, vượn den, voọc vá, voọc mũi hếch, voọc đầu trắng, sếu cổ trụi, cò quắm cánh xanh, la, mang lớn, mang Trường Sơn, bò sừng xoắn, gà Lam đuôi trắng… – Tài nguyên khoáng sản: Nước ta nằm hai vành đai tạo khoáng lớn giới Thái Bình Dương Ðịa Trung Hải Công tác thăm dò địa chất 40 năm qua phát đánh giá trữ lượng 5000 mỏ điểm quặng, thuộc 60 loại khoáng sản – Tài nguyên du lịch Việt Nam đất nước thuộc vùng nhiệt đới, bốn mùa xanh tươi Địa hình có núi, có rừng, có sông, có biển, có đồng có cao nguyên Núi non tạo nên vùng cao có khí hậu gần với ôn đới, nhiều hang động, ghềnh thác, đầm phá, nhiều điểm nghỉ dưỡng danh lam thắng cảnh như: Sa Pa (Lào Cai), Tam Đảo (Vĩnh Phúc), Đà Lạt (Lâm Đồng), núi Bà Đen (Tây Ninh) ; động Tam Thanh (Lạng Sơn), động Từ Thức (Thanh Hoá), Di sản thiên nhiên giới Phong Nha – Kẻ Bàng (Quảng Bình) ; thác Bản Giốc (Cao Bằng), hồ Ba Bể (Bắc Kạn)… 20 Với tiềm du lịch phong phú, đa dạng, độc đáo thế, nhiều khó khăn việc khai thác, năm gần ngành Du lịch Việt Nam thu hút hàng triệu khách du lịch nước, góp phần đáng kể cho kinh tế quốc dân Hơn thế, tiềm sản phẩm du lịch mình, ngành Du lịch tạo điều kiện tốt cho bè bạn khắp năm châu ngày hiểu biết yêu mến đất nước Việt Nam b) Khai thác tài nguyên Việt Nam “”rừng vàng biển bạc”” điều hoàn toàn đúng, chưa đủ Việt Nam có 5.000 mỏ, với khoảng 60 loại khoáng sản, phần lớn lại loại mỏ vừa nhỏ, hầu hết không đủ khai thác với quy mô công nghiệp Thêm vào đó, nguồn tài nguyên không tái tạo đứng trước nguy cạn kiệt khai thác sử dụng lãng phí Thất thoát từ khai thác đến chế biến Hiệu công nghệ khai thác lạc hậu 21 […]… Nam 3.3.4.1 Khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên a) Thực trạng tài nguyên thiên nhiên ở Việt Nam 18 Việt Nam có nguồn tài nguyên phong phú bao gồm: tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên biển, tài nguyên rừng, tài nguyên sinh vật, tài nguyên khoáng sản và tài nguyên du lịch – Tài nguyên đất: Việt Nam có trên 39 triệu ha đất tự nhiên, diện tích đất đã sử dụng vào các mục đích kinh tế – xã hội… rừng tự nhiên bị khai thác lấy gỗ, trữ lượng cá cho hoạt động đánh bắTbỊ cạn kiệt, và tài nguyên khoáng sản ngày càng bị khai thác nhiều hơn Không có gì sai nếu sử dụng tài nguyên thiên nhiên để tăng trưởng kinh tế Nhưng để phát triển bền vững, cần phải đảm bảo rằng các tài nguyên có thể tái tạo được khai thác ở mức thích hợp để có thể bổ sung, và lợi nhuận thu 14 được từ việc khai thác các tài nguyên. .. trường và xã hội – Sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường nhằm phát triển kinh tế – xã hội bền vững, giữ gìn tiềm năng phát triển 5 Vai trò của nhà nước trong việc quản lý tài nguyên thiên nhiên – Để nâng cao vai trò quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường Toàn ngành tài nguyên và môt trường, tập trung thực hiện các nhiệm vụ 17 trọng tâm đó là quản lý tài nguyên và bảo… khó khăn trong việc khai thác, những năm gần đây ngành Du lịch Việt Nam cũng đã thu hút hàng triệu khách du lịch trong và ngoài nước, góp phần đáng kể cho nền kinh tế quốc dân Hơn thế, bằng tiềm năng và sản phẩm du lịch của mình, ngành Du lịch đang tạo điều kiện tốt cho bè bạn khắp năm châu ngày càng hiểu biết và yêu mến đất nước Việt Nam b) Khai thác tài nguyên Việt Nam “”rừng vàng biển bạc”” là điều… tiềm năng và lợi thế của biển, bảo vệ môi trường biển + Găn kết hoạt động quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường biển với bảo vệ chủ quyền và quyền chủ quyền các vùng biển và hải đảo là nhiệm vụ chung của các cấp, các ngành 4 Mục đích của việc quản lý tài nguyên thiên nhiên đối với phát triển kinh tế – Quản lý tài nguyên thiên nhiên một cách hiệu quả nhầm thúc đẩy mạnh mẽ tăng trưởng kinh tế và giảm… lượng và chất: là quá trình hoàn thiện 2 vấn đề về kinh tế và xã hội của mỗi quốc gia – Phát triển kinh tế bao gồm 3 nội dung cơ bản là: tăng trưởng kinh tế, mức độ biển đổi cơ cấu kinh tế và sự tiến bộ trong xã hội 2) Quản lý tài nguyên thiên nhiên trong phát triển kinh tế – Phần lớn sự tăng trưởng kinh tế dựa trên sự khai thác mạnh mẽ các nguồn tài nguyên thiên nhiên Sử dụng đất tăng mạnh, tài nguyên. .. số nghị định về luật thuế và thực hiện pháp lệnh thế Đã góp phần bảo vệ khai thác sử dụng tài nguyên môi trường Nhà nước đã ban hành một số nghị định về luật thuế và thực hiện pháp lệnh thuế đã góp phần bảo vệ khai thức sử dụng tài nguyên tiết kiệm, hợp lý, có hiệu quả, bảo vệ một trường và bảo đảm nguồn thu ngân sách nhà nước Nhà nước bảo vệ lợi ích quốc gia về tài nguyên và môi trường, thống nhất… các nguồn tài nguyên khác, phát huy các tiềm năng, lợi thế của biển và hạn chế các tác động bất lợi từ biển 16 – Đối với tài nguyên biển: + Hiểu đúng và đầy đủ về tài nguyên và môi trường biển, dự báo kịp thời và chính xác các thiên tai trên biển và điều kiện kiên quyết, là cơ sở để sử dụng bền vũng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển + Biển và vùng ven bở là nơi diễn ra những hoạt động đan xen với… nhau Vì vậy, tiếp cận quản lý tổng hợp và thống nhất là hướng đi tốt nhất để sử dụng bền vững tài nguyên và môi trường biển Vì vậy, bố trí không gian và phân vùng phát triển trên cơ sở tiếp cận hệ sinh thái tạo tiền đề để sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trường biển + Thiên nhiên và môi trường biển thuộc sở hữu toàn dân Vì vậy, sử dụng bền vững tài nguyên và vào bệ môi trường biển là trách nhiệm… hoàn toàn đúng, nhưng chưa đủ Việt Nam có trên 5.000 mỏ, với khoảng 60 loại khoáng sản, nhưng phần lớn lại là loại mỏ vừa và nhỏ, hầu hết đều không đủ khai thác với quy mô công nghiệp Thêm vào đó, nguồn tài nguyên không tái tạo này đang đứng trước nguy cơ cạn kiệt vì sự khai thác và sử dụng quá lãng phí Thất thoát từ khai thác đến chế biến Hiệu quả kém vì công nghệ khai thác lạc hậu 21 … nhằm tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên từ sản phẩm kinh tế – xã hội Thực trạng khai thác tài nguyên thiên nhiên Thế giới Việt Nam 2.1 Thực trạng khai thác tài nguyên thiên nhiên Thế giới Con người… 3.3.4 Khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên bảo vệ môi trường sinh thái Việt Nam 3.3.4.1 Khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên a) Thực trạng tài nguyên thiên nhiên Việt Nam 18 Việt Nam. .. nguồn tài nguyên phong phú bao gồm: tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên biển, tài nguyên rừng, tài nguyên sinh vật, tài nguyên khoáng sản tài nguyên du lịch – Tài nguyên đất: Việt Nam có
Xem thêm: Tiếng Anh – Wikipedia tiếng Việt
Source: https://vh2.com.vn
Category : Startup