Networks Business Online Việt Nam & International VH2

đồ án kiến trúc công trình xây dựng – Tài liệu text

Đăng ngày 30 July, 2022 bởi admin

đồ án kiến trúc công trình xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (157.76 KB, 11 trang )

THUYẾT MINH ĐỒ ÁN KIẾN TRÚC CÔNG TRÌNH
Mục lục:
PHẦN I. GIỚI THIỆU CHUNG…………………………………………………………………2
I.Giới thiệu về nhóm:……………………………………………………………………………..2
II. Nhiệm vụ và mục đích đồ án:……………………………………………………………..2
1.Nhiệm vụ đồ án:…………………………………………………………………………….2
2. Mục đích đồ án:……………………………………………………………………………..2
III. Giới thiệu chung về công trình…………………………………………………………..3
KẾ HOẠCH LÀM VIỆC NHÓM ĐỒ ÁN KIẾN TRÚC 1…………………………4
LỚP ĐỒ ÁN KIẾN TRÚC (213) _10_DA……………………………………………….4
I. DANH SÁCH NHÓM…………………………………………………………………….4
II. TÊN CÔNG TRÌNH LỰA CHỌN LÀM ĐỒ ÁN………………………………4
III. KẾ HOẠCH LÀM VIỆC CỦA NHÓM…………………………………………..5
Phần II: Thuyết minh tổng thể:……………………………………………………………………5
B-Giải pháp kiến trúc…………………………………………………………………………….5
I. Bộ phận làm việc và phục vụ……………………………………………………………5
II. Bộ phận giao thông và ban công:……………………………………………………..7
C. Giải pháp kết cấu:……………………………………………………………………………..8
D. Các hệ thống kỹ thuật chính……………………………………………………………….9
1. Hệ thống chiếu sáng……………………………………………………………………….9
3. Hệ thống phòng cháy và chữa cháy…………………………………………………10
Phần III: Nhận xét về đồ án………………………………………………………………………10

1

THUYẾT MINH ĐỒ ÁN KIẾN TRÚC CÔNG TRÌNH
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN KIẾN TRÚC CÔNG TRÌNH

PHẦN I. GIỚI THIỆU CHUNG
I.Giới thiệu về nhóm:

1. Phạm Văn Cường – Lớp 53K2-KTXD – Nhóm trưởng
2. Đoàn Minh Tài – Lớp 54K4-KTXD
3. Nguyễn Văn Sơn – Lớp 53K4-KTXD
4. Nguyễn Văn Sơn – Lớp 54K2-KTXD
5. Nguyễn Hữu Đức – Lớp 53K2-KTXD
Với sự nhiệt tình và tinh thần ham học hỏi của các thanh viên trong nhóm,
sau 1 tháng làm việc vất vả đồ án kiến trúc công trình của nhóm chúng em đã
được hoàn thành với một số thành công nhất định.
II. Nhiệm vụ và mục đích đồ án:
1.Nhiệm vụ đồ án:

– Thiết kế Trụ Sở làm việc
-Các chỉ tiêu kỹ thuật công trình:Công trình cao từ 3 đến 5 tầng, phải có
đầy đủ các công trình và các phòng đáp ứng nhu cầu của trụ sở làm việc, cơ cấu
các phòng như sau:
• Hội trường.
• Phòng tiếp dân.
• Phòng hành chính sự nghiệp.
• Phòng làm việt chuyên môn.
• Phòng họp, phòng truyền thống.
• Phòng kĩ thuật: WC, điện, nước…
• Và các công trình phụ trợi khác…
2. Mục đích đồ án:

Tổng hợp kiến trúc đánh giá cả về nguyên lý thiết kế kiến trúc và nguyên
lý cấu tạo kiến trúc của sinh viên. Để thực hiện được đồ án này điều kiện tiên
2

THUYẾT MINH ĐỒ ÁN KIẾN TRÚC CÔNG TRÌNH

quyết là sinh viên phải học xong môn vẽ kỹ thuật, nguyên lý kiến trúc.Đây là đồ
án kiến trúc kiểm tra khả năng triển khai bản vẽ kỹ thuật xây dựng của sinh viên,
khả năng nắm bắt các nguyên lý trong sáng tác kiến trúc, khả năng tư duy về
hình khối và tính lôgic giữa các bản vẽ kiến trúc trong hồ sơ thiết kế của đồ án.
III. Giới thiệu chung về công trình
– Vị trí khu đất: Là một vùng đất thuộc huyên Yên Thành. Đây là một khu
đất khá bằng phẳng và vuông vức, hai mặt tiếp xúc với đường sá, thuận tiện cho
giao thông đi lại.
– Khu đất có tổng diện tích: 4653 m2
– Diện tích xây dựng: 1996,84 m2
– Vị trí địa lý và đặc điểm tự nhiên: Công trình được xây dựng trên khu
vực đã san lấp mặt bằng, mặt nước ngầm thấp hơn so với cốt thiên nhiên, địa
chất công trình ổn định. Khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm, mùa đông lạnh, mùa hè
nóng, độ ẩm trung bình từ 75 – 80%.
Công trình được xây dựng theo phong cách hiện đại, phù hợp với nhu cầu
làm việt công sở, gồm có ba tầng và các công trình phụ và công trình chức năng
khác.

3

THUYẾT MINH ĐỒ ÁN KIẾN TRÚC CÔNG TRÌNH

KẾ HOẠCH LÀM VIỆC NHÓM ĐỒ ÁN KIẾN TRÚC 1
LỚP ĐỒ ÁN KIẾN TRÚC (213) _10_DA
I. DANH SÁCH NHÓM

Thứ tự Họ và tên

MSSV

1.

1 Phạm Văn Cường ( nhóm trưởng)

1251061803

2.

2 Đoàn Minh Tài

135D5802080256

3.

3 Nguyễn Văn Sơn

1251061883

4.

4 Nguyễn Văn Sơn

135D5802080063

5.

5 Nguyễn Hữu Đức

1251061932

Số điện thoại nhóm trưởng : 0973371895

II. TÊN CÔNG TRÌNH LỰA CHỌN LÀM ĐỒ ÁN.

Công trình chúng em lựa chọn để làm đồ án là công trình xây dựng “Trụ
sở làm việc 3 tầng”,Vị trí khu đất: một khu đất thuộc huyện Hưng Nguyên, tỉnh
Nghệ An. Đây là một khu đất khá bằng phẳng và vuông vức, hai mặt tiếp xúc
với đường sá, thuận tiện cho giao thông đi lại.

4

THUYẾT MINH ĐỒ ÁN KIẾN TRÚC CÔNG TRÌNH
III. KẾ HOẠCH LÀM VIỆC CỦA NHÓM.

Tuần 1 : Sưu tầm trụ sở và lựa chọn bản thiết kết cần thiết
Tuần 2 : Thực hiện các bản vẽ chi tiết cấu tạo vào giấy A2-Tất cả các
thành viên trong nhóm tham gia vẽ.
Tuần 3 : Viết thuyết minh đồ án.
Tuần 4 : Hoàn thiện đồ án và bắt đầu thông đồ án,chỉnh sửa các lỗi sai của
đồ án.
Tuần 5 : Tiếp tục thông đồ án và chỉnh sửa các lỗi sai của đồ án.

Phần II: Thuyết minh tổng thể:
A-Mặt bằng tổng thể:
Như đã nói ở trên, ngôi nhà được xây dựng trên khu đất có diện tích: 4653m 2,
tương đối bằng phẳng, công trình mằm gần với các công trình công cộng như:
trạm xá, bưu điện, trường học,…đặc biệt là nằm ở trung tâm của huyện Yên
Thành, chính đặc điểm này tạo cho khu đất có một giá trị rất lớn,phù hợp để làm

trụ sở UBND huyện. Trong khu đất có trồng nhiều cây xanh, thảm cỏ, có cảnh
quan rất thân thiện với môi trường. Ngoài trụ sở làm việc được xây dựng với
quy mô khá lớn, trên khu đất còn được xây dựng các công trình chức năng khác
như nhà để xe, hàng rào…. một số sân thể thao để những người cán bộ nhân
viên có thể vui chơi và tập luyện thể dục thể thao.
B-Giải pháp kiến trúc
I. Bộ phận làm việc và phục vụ

1.Tầng 1
Tầng 1 là tầng được sử dụng nhiều nhất.
– Phía bên phải là phòng một cửa: Đây là không gian lớn nhất và đẹp nhất của
tầng 1 trụ sở có diện tích: S = 54,80m2.Phòng có 2 cửa đi, mỗi cửa 2 lá rộng
1,3m ở 2 đầu bên trái của phòng và rất nhiều cửa sổ, có 5 cửa rộng 1,2m, 2 cửa
1.1m, 2 cửa 0,85m. Vì đây là phòng làm việc chức năng nên được thiết kế gồm
nhiều cửa sổ nhằm để lấy ánh sáng và gió để tạo không gian thoáng mát cho căn
5

THUYẾT MINH ĐỒ ÁN KIẾN TRÚC CÔNG TRÌNH
phòng. Phòng này đươc thiết kế phía bên phải của ngôi nhà, dài và lồi ra phía
trước tạo điều kiện thuận lợi cho giao thông đi lại của cán bộ nhân viên công sở.
– Phía bên trong chính giữa gồm 2 phần:
+ Phía trước: Là sảnh dùng cho người đi bộ và xe ô tô… Được thiết
kế gồm một dãy bật cấp gồm 5 bật phía chính giữa có bề rộng là 4,8m và chiều
dài 1,2m và một đường đi dành cho ô tô hình cánh cung. Được thiết kế rộng cho
lưu lượng người và ô tô qua lại nhiều… Phía trong là hành lang nối hai bên công
trình và đi ngang qua các dãy phòng ở giữa. Hành lang có chiều rộng là 2,1m,
chiều dài là 19,2m…
+ Phía sau: Gồm 4 phòng đối xứng 2 bên, mỗi bên 2 phòng và chính
giữa là cầu thang đi lên tầng trên. Là các phòng Địa Chính, Xây Dựng Đô Thị

Quy Tắc, Lưu Trữ Thống Kê, Chính Sách Văn Hóa Xã Hội là về chức năng.
Còn về cấu tạo, nhìn chung 4 phòng là hoàn toàn giống nhau. Mỗi phòng có diện
tích 19,5m2. Thiết kế 1 cửa đi rộng 0,9m và 2 cửa sổ rộng 1,2m lấy ánh sáng.
Cửa đi của các phòng đối xứng nhau qua cầu thang.
– Phía bên trái: gồm phòng Phó Chủ Tịch Kinh Tế, Phó Chủ Tịch Văn
Hóa, phòng WC theo thứ tự từ trước lui sau. Phòng P.CT Kinh Tế có diện tích
17,5m2 có 1 cửa đi 2 lá rộng 1,3m hướng vào trong, 2 cửa sổ 1,1m ở phía trước,
1 cửa sổ rộng 1,2m phía bên ngoài. Phòng P.CT Văn Hóa cũng có diện tích
17,5m2 gồm 1 cửa đi 1 lá rộng 0,9m và 1 cửa sổ rộng 1,2m hướng vào trong, 2
cửa sổ rộng 0,85m hướng ra ngoài. Phòng WC có diện tích là 16m 2, được thiết
kế lõm vào trong 0,6m tích hợp giữa WC Nam và WC Nữ, cấu tạo đối xứng với
nhau qua tường ngăn giữ. Gồm 4 cửa đi rộng 0,7m vào từng khu vực vệ sinh, 2
ô thông gió rộng 0,6m và 1 ô rộng 1,2m.
2. Tầng 2
Tầng 2 về mặt cấu tạo thì cũng giống tầng 1. Tuy nhiên, có một số đặc
điểm khác so với tầng 1. Đó là không có bật cấp đi lên và đường đi dành cho ô
tô như ở tầng 1…
– Phía bên phải: gồm các phòng Chủ Tịch UBND, phòng Khách, phòng
Kế Toán theo thứ tự từ trước lui sau. Cả 3 phòng đều có diện tích 17,5m 2. Phòng
Chủ Tịch có một cánh cửa đi 2 lá rộng 1,3m quay vào trong, 2 cửa sổ rộng 1,1m
hướng ra trước và 1 cửa sổ rộng 1,2m hướng ra ngoài. Phòng khách có cửa đi
rộng 0,9m và 1 cửa sổ 1,2m hướng vào trong, 2 cửa sổ 0,85m hướng ra ngoài.
Phòng kế toán gồm 1 cửa đi rộng 0,9m và 3 cửa sổ rộng 1,2m.
6

THUYẾT MINH ĐỒ ÁN KIẾN TRÚC CÔNG TRÌNH
– Phía chính giữa: gồm các phòng Tư Pháp, phòng Phó Chủ Tịch HĐND,
VP Đảng Uỷ Trực Đảng, Phòng Phó Bí Thư Đảng Uỷ từ phải qua trái. Về cấu
tạo, hoàn toàn giống phần chính giữa của tầng 1. Mỗi phòng có diện tích 19,5m 2

có một cửa đi rộng 0,9m và có 2 cửa sổ rộng 1,2m đối xứng trước sau của căn
phòng.
-Phía bên trái: gồm phòng Bí Thư Đảng Uỷ, phòng Chủ Tịch HĐND,
phòng WC. Về cấu tạo thì cũng giống như phía bên trái của tầng 1. Ngoài phòng
WC thì 2 phòng còn lại có diện tích 17,5m2
4. Tầng 3
– Tầng 3 được cấu tạo các phòng cũng không có sự khác biệt đáng kể so
với tầng 2 và tầng 1
+ Phía bên phải: là phòng Họp + Truyền Thống có cấu tạo khá giống phía
bên trái tầng1. Phòng có diện tích là 54,8m 2, có 2 cửa đi 2 lá rộng 2,3m phục vụ
việc đi lại nhiều của cán bộ nhân viên trong phòng họp. Có 2 cửa sổ rộng 1,1m,
5 cửa sổ rộng 1,2m và 2 cửa rộng 1,2m. Phòng này được thiết kế tốt phục vụ
chức năng, nhiệm vụ của phòng…
+Phía chính giữa: gồm phòng Mặt Trận Thanh Niên-Phụ Nữ-CCB, phòng
Dân Phòng, phòng Quân Sự được sắp xếp từ phải qua trái. Có sự khác biệt
tương đối so với phần chính giữa của tầng 2 và tầng 3 là diện tích phòng gấp đôi
so với 2 tầng dưới là 43,2m 2, có 2 cửa đi 2 đầu rộng 0,9m và 2 cửa sổ rộng 1,2m
hướng ra phía trước và 2 cửa cùng loại hưởng ra phía sau thu ánh sáng và giói
thiên nhiên. Phòng Dân Phòng và phòng Quân Sự có đặc điểm cấu tạo giống
nhau có diện tích 21,6m2, cấu tạo cửa sổ, chiều rộng cửa sổ phòng bên dưới
phòng…
+Phía bên trái: gồm phòng Thông Tin và phòng WC có diện tích 38,88m 2,
có cửa đi rộng 1,3m hướng vào trong, có 2 cửa sổ rộng 1,1m, 1 cửa rộng 1,2m, 2
cửa rộng 0,85m. Phòng WC cấu tạo chức năng giống 2 tầng dưới….
II. Bộ phận giao thông và ban công:

1.Sảnh chính
Đây là bộ phận giao thông đầu tiên ta bắt gặp khi bước vào nhà, sảnh rộng
4,8m, dài 4,2m, ở sảnh được bố trí một số chậu cây cảnh, nền sảnh được lát gạch
đồng tâm 40x40cm.

7

THUYẾT MINH ĐỒ ÁN KIẾN TRÚC CÔNG TRÌNH
2.Cầu thang
Các tầng trong nhà liên hệ với nhau bằng hệ thống cầu thang bộ, cầu
thang được đặt ở vị trung tâm, liên hệ thuận tiện với các phòng khác. Cầu thang
tầng 1 lên tầng 2 và cầu thang tầng 2 lên tầng 3 là cầu thang 2 vế. Kích thước
các bậc thang được thiết kế theo đúng tiêu chuẩn, tạo cảm giác thoải mái khi lên
xuống.
C. Giải pháp kết cấu:
Trong điều kiện kỹ thuật và kinh tế của nước ta hiện nay, việc xây dựng
các ngôi nhà vừa thỏa mãn các yêu cầu về thẩm mỹ vừa thỏa mãn yêu cầu về
kinh tế đã có thể thực hiện được ở trong một mức nào đó. Việc ứng dụng các
giải pháp kết cấu mới trên thế giới để xây dựng các tòa nhà đã được thực hiện ở
nhiều công trình khác nhau trên khắp đất nước. Tuy vậy việc áp dụng các công
trình cao vào xây dựng còn chưa được rộng khắp do giá thành thiết bị chuyên
dụng còn rất đắt. Vì thế nên việc chọn giải pháp thi công nào rất quan trọng nó
quyết định đến chất lượng và việc sử dụng của ngôi nhà.
Với một số tiêu chí chính của móng là phải kiên cố, ổn định, bền lâu và
phải kinh tế. Với những yêu cầu cụ thể như thế nên loại móng được sủ dụng
trong công trình này là móng bê tông cốt thép đây là loại móng chịu nén và chịu
uốn rất tốt, tốn ít vật liệu, giảm độ sâu của móng, thi công dễ dàng do đó sử
dụng loại móng này sẽ kinh tế hơn.
Trước khi tiến hành làm móng phải sử dụng một loại đệm cát đen tưới nước đầm
kĩ dày 10cm. Tùy vào vị trí của tường người ta sử dụng 2 loại móng chính là
móng đứng tâm và móng lệch tâm( trong công trình này sử dụng móng đúng
tâm). Sau khi làm xong móng, chúng ta tiến hành xây tường, đây là bộ phận hết
sức quan trọng của ngôi nhà. Tường là bộ phận trọng yếu để chịu tải trọng, tạo
độ cứng và tạo sự ổn định cho công trình, do công trình này nằm tương đối gần

đường tỉnh lộ là nơi có mật độ dân cư đông và xe cộ đi lại nhiều nên ngoài khả
năng chịu lực tường còn phải cách âm tốt. Toàn bộ tường nhà xây gạch đặc 75#
với vữa xi măng 50# lát trong nền nhà gạch Đồng Tâm 400x400mm màu sáng.
Khu vệ sinh ghép gạch chống trơn ceramic taicera 200x200mm miết mạch bằng
ximăng mác 75# dày 15.
Nếu kiểu nhà này có kết cấu chịu lực bằng thép có ưu điểm là tiết diện
thanh nhỏ, có nhịp lớn thích hợp với nhà có diện tích rộng. Nhưng nhược điểm
của kết cấu thép là khó gia công và thi công cũng như tính toán là phức tạp. nên
giải pháp kết cấu khung bê tông cốt thép đối với công trình này là tốt nhất: với
tải trọng không quá lớn, khung bê tông cốt thép chịu lực tốt. Với nhịp <9m thì
việc sử dụng hệ kết cấu bê tông cốt thép có giá thành hạ hơn cả, việc thi công lại
đơn giản, không đòi hỏi nhiều các thiết bị máy móc.
8

THUYẾT MINH ĐỒ ÁN KIẾN TRÚC CÔNG TRÌNH

D. Các hệ thống kỹ thuật chính
1. Hệ thống chiếu sáng

Các phòng học, phòng làm việc, các hệ thống giao thông chính trên các
tầng đều được tận dụng hết khả năng chiếu sáng tự nhiên thông qua các cửa sổ,
ban công. Ngoài ra, hệ thống chiếu sáng nhân tạo cũng được bố trí sao cho có
thể phủ hết những điểm cần chiếu sáng.
a. Hệ thống điện
Tuyến điện 220V qua ống dẫn được đặt ngầm trong tường của công trình.
Ngoài ra công trình còn sử dụng một máy điện dự phòng cung cấp cho một số
bộ phận quan trọng khi xảy ra mất điện như:
– Hệ thống phòng cháy, chữa cháy.
– Hệ thống chiếu sáng và bảo vệ.

– Hệ thống phòng làm việc ở các tầng.
– Hệ thống máy tính trong các phòng làm việc.
– Máy áp điện và hệ thống cáp.
b. Hệ thống điện lạnh và thông gió
Sử dụng hệ thống điều hòa trung tâm được xử lý và làm lạnh theo hệ thống
đường ống chạy dài theo cầu thang theo phương thẳng đứng và chạy trong trần
theo phương ngang phân bố đến các vị trí tiêu thụ.
2. Hệ thống thoát nước
a. Hệ thống cấp thoát nước sinh hoạt
– Hệ thống nước chính của căn nhà được bơm, xử lý và đưa vào bể xử lý
nước sinh hoạt đặt trên tầng áp mái. Qua các đường ống dẫn đưa nước đến các
vị trí cần sử dụng.
9

THUYẾT MINH ĐỒ ÁN KIẾN TRÚC CÔNG TRÌNH
b. Hệ thống thoát nước và xử lý nước thải
– Nước mặt trên mái của công trình thoát trực tiếp xuống mặt đất, trên ban
công được dẫn qua các ống nước xuống các hố ga thu nước, nước sinh hoạt
được đưa vào bể xử lý nước thải sau khi xử lý, nước thoát ra và được đưa ra ống
thoát chung của khu vực.

3. Hệ thống phòng cháy và chữa cháy.

– Nước được lấy từ bể nước xuống, sử dụng bơm. Hoặc sử dụng bình
chữa cháy được đặt cạnh các cầu thang của một tầng.

Phần III: Nhận xét về đồ án
Bất cứ một công trình kiến trúc nào dù hoàn hảo đến đâu cũng không thể
tránh được những khuyết điểm, công trình mà chúng em thiết kế cũng không

phải là một ngoại lệ. Dù đã rất cố gắng, nhưng đồ án cũng không thể tránh
những sai sót, hy vọng qua đồ án này chúng em sẽ rút ra những kinh nghiệm để
ứng dụng vào những công việc sau này.
Với sự đoàn kết, nhiệt tình nhóm gồm 5 thành viên đã nổ lực hết mình để
vận dụng những kiến thức đã học vào thiết kế công trình trong đồ án. Tuy kết
quả đạt được chưa nhiều nhưng chúng em đã học được rất nhiều điều thông qua
đồ án. Với phương pháp nghiên cứu theo nhóm, sinh viên được làm việc cùng
nhau, có thể hiểu nhau hơn, làm quen với tác phong làm việc theo nhóm sau
này.
Nhóm xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến giảng viên Phạm Hồng Sơn
đã nhiệt tình giảng dạy, hướng dẫn chúng em trong thời gian vừa qua, xin cảm
ơn các thành viên trong nhóm đã năng nổ, nhiệt tình góp phần hoàn thành đồ án
đúng thời gian.

NHÓM ĐỒ ÁN:
10

THUYẾT MINH ĐỒ ÁN KIẾN TRÚC CÔNG TRÌNH
(213) _10_DA

11

1. Phạm Văn Cường – Lớp 53K2 – KTXD – Nhóm trưởng2. Đoàn Minh Tài – Lớp 54K4 – KTXD3. Nguyễn Văn Sơn – Lớp 53K4 – KTXD4. Nguyễn Văn Sơn – Lớp 54K2 – KTXD5. Nguyễn Hữu Đức – Lớp 53K2 – KTXDVới sự nhiệt tình và niềm tin ham học hỏi của những thanh viên trong nhóm, sau 1 tháng thao tác khó khăn vất vả đồ án kiến trúc khu công trình của nhóm chúng em đãđược hoàn thành xong với 1 số ít thành công xuất sắc nhất định. II. Nhiệm vụ và mục tiêu đồ án : 1. Nhiệm vụ đồ án : – Thiết kế Trụ Sở làm việc-Các chỉ tiêu kỹ thuật khu công trình : Công trình cao từ 3 đến 5 tầng, phải cóđầy đủ những khu công trình và những phòng phân phối nhu yếu của trụ sở thao tác, cơ cấucác phòng như sau : • Hội trường. • Phòng tiếp dân. • Phòng hành chính sự nghiệp. • Phòng làm việt trình độ. • Phòng họp, phòng truyền thống lịch sử. • Phòng kĩ thuật : WC, điện, nước … • Và những khu công trình phụ trợi khác … 2. Mục đích đồ án : Tổng hợp kiến trúc đánh giá cả về nguyên tắc phong cách thiết kế kiến trúc và nguyênlý cấu trúc kiến trúc của sinh viên. Để triển khai được đồ án này điều kiện kèm theo tiênTHUYẾT MINH ĐỒ ÁN KIẾN TRÚC CÔNG TRÌNHquyết là sinh viên phải học xong môn vẽ kỹ thuật, nguyên tắc kiến trúc. Đây là đồán kiến trúc kiểm tra năng lực tiến hành bản vẽ kỹ thuật thiết kế xây dựng của sinh viên, năng lực chớp lấy những nguyên tắc trong sáng tác kiến trúc, năng lực tư duy vềhình khối và tính lôgic giữa những bản vẽ kiến trúc trong hồ sơ phong cách thiết kế của đồ án. III. Giới thiệu chung về khu công trình – Vị trí khu đất : Là một vùng đất thuộc huyên Yên Thành. Đây là một khuđất khá phẳng phiu và vuông vức, hai mặt tiếp xúc với đường sá, thuận tiện chogiao thông đi lại. – Khu đất có tổng diện tích quy hoạnh : 4653 mét vuông – Diện tích thiết kế xây dựng : 1996,84 mét vuông – Vị trí địa lý và đặc thù tự nhiên : Công trình được kiến thiết xây dựng trên khuvực đã san lấp mặt phẳng, mặt nước ngầm thấp hơn so với cốt vạn vật thiên nhiên, địachất khu công trình không thay đổi. Khí hậu nhiệt đới gió mùa gió mùa ẩm, mùa đông lạnh, mùa hènóng, nhiệt độ trung bình từ 75 – 80 %. Công trình được thiết kế xây dựng theo phong thái tân tiến, tương thích với nhu cầulàm việt văn phòng, gồm có ba tầng và những công trình phụ và khu công trình chức năngkhác. THUYẾT MINH ĐỒ ÁN KIẾN TRÚC CÔNG TRÌNHKẾ HOẠCH LÀM VIỆC NHÓM ĐỒ ÁN KIẾN TRÚC 1L ỚP ĐỒ ÁN KIẾN TRÚC ( 213 ) _10_DAI. DANH SÁCH NHÓMThứ tự Họ và tênMSSV1. 1 Phạm Văn Cường ( nhóm trưởng ) 12510618032.2 Đoàn Minh Tài135D58020802563. 3 Nguyễn Văn Sơn12510618834. 4 Nguyễn Văn Sơn135D58020800635. 5 Nguyễn Hữu Đức1251061932Số điện thoại cảm ứng nhóm trưởng : 0973371895II. TÊN CÔNG TRÌNH LỰA CHỌN LÀM ĐỒ ÁN.Công trình chúng em lựa chọn để làm đồ án là khu công trình thiết kế xây dựng “ Trụsở thao tác 3 tầng ”, Vị trí khu đất : một khu đất thuộc huyện Hưng Nguyên, tỉnhNghệ An. Đây là một khu đất khá phẳng phiu và vuông vức, hai mặt tiếp xúcvới đường sá, thuận tiện cho giao thông vận tải đi lại. THUYẾT MINH ĐỒ ÁN KIẾN TRÚC CÔNG TRÌNHIII. KẾ HOẠCH LÀM VIỆC CỦA NHÓM.Tuần 1 : Sưu tầm trụ sở và lựa chọn bản thiết kết cần thiếtTuần 2 : Thực hiện những bản vẽ cụ thể cấu trúc vào giấy A2-Tất cả cácthành viên trong nhóm tham gia vẽ. Tuần 3 : Viết thuyết minh đồ án. Tuần 4 : Hoàn thiện đồ án và mở màn thông đồ án, chỉnh sửa những lỗi sai củađồ án. Tuần 5 : Tiếp tục thông đồ án và chỉnh sửa những lỗi sai của đồ án. Phần II : Thuyết minh toàn diện và tổng thể : A-Mặt bằng toàn diện và tổng thể : Như đã nói ở trên, ngôi nhà được kiến thiết xây dựng trên khu đất có diện tích quy hoạnh : 4653 m 2, tương đối phẳng phiu, khu công trình mằm gần với những khu công trình công cộng như : trạm xá, bưu điện, trường học, … đặc biệt quan trọng là nằm ở TT của huyện YênThành, chính đặc thù này tạo cho khu đất có một giá trị rất lớn, tương thích để làmtrụ sở Ủy Ban Nhân Dân huyện. Trong khu đất có trồng nhiều cây xanh, thảm cỏ, có cảnhquan rất thân thiện với thiên nhiên và môi trường. Ngoài trụ sở thao tác được kiến thiết xây dựng vớiquy mô khá lớn, trên khu đất còn được kiến thiết xây dựng những khu công trình công dụng khácnhư nhà để xe, hàng rào …. một số ít sân thể thao để những người cán bộ nhânviên hoàn toàn có thể đi dạo và tập luyện thể dục thể thao. B-Giải pháp kiến trúcI. Bộ phận thao tác và phục vụ1. Tầng 1T ầng 1 là tầng được sử dụng nhiều nhất. – Phía bên phải là phòng một cửa : Đây là khoảng trống lớn nhất và đẹp nhất củatầng 1 trụ sở có diện tích quy hoạnh : S = 54,80 mét vuông. Phòng có 2 cửa đi, mỗi cửa 2 lá rộng1, 3 m ở 2 đầu bên trái của phòng và rất nhiều hành lang cửa số, có 5 cửa rộng 1,2 m, 2 cửa1. 1 m, 2 cửa 0,85 m. Vì đây là phòng thao tác công dụng nên được phong cách thiết kế gồmnhiều hành lang cửa số nhằm mục đích để lấy ánh sáng và gió để tạo khoảng trống thoáng mát cho cănTHUYẾT MINH ĐỒ ÁN KIẾN TRÚC CÔNG TRÌNHphòng. Phòng này đươc phong cách thiết kế phía bên phải của ngôi nhà, dài và lồi ra phíatrước tạo điều kiện kèm theo thuận tiện cho giao thông vận tải đi lại của cán bộ nhân viên cấp dưới văn phòng. – Phía bên trong chính giữa gồm 2 phần : + Phía trước : Là sảnh dùng cho người đi bộ và xe xe hơi … Được thiếtkế gồm một dãy bật cấp gồm 5 bật phía chính giữa có bề rộng là 4,8 m và chiềudài 1,2 m và một đường đi dành cho xe hơi hình cánh cung. Được phong cách thiết kế rộng cholưu lượng người và xe hơi qua lại nhiều … Phía trong là hiên chạy dọc nối hai bên côngtrình và đi ngang qua những dãy phòng ở giữa. Hành lang có chiều rộng là 2,1 m, chiều dài là 19,2 m … + Phía sau : Gồm 4 phòng đối xứng 2 bên, mỗi bên 2 phòng và chínhgiữa là cầu thang đi lên tầng trên. Là những phòng Địa Chính, Xây Dựng Đô ThịQuy Tắc, Lưu Trữ Thống Kê, Chính Sách Văn Hóa Xã Hội là về công dụng. Còn về cấu trúc, nhìn chung 4 phòng là trọn vẹn giống nhau. Mỗi phòng có diệntích 19,5 mét vuông. Thiết kế 1 cửa đi rộng 0,9 m và 2 hành lang cửa số rộng 1,2 m lấy ánh sáng. Cửa đi của những phòng đối xứng nhau qua cầu thang. – Phía bên trái : gồm phòng Phó Chủ Tịch Kinh Tế, Phó Chủ Tịch VănHóa, phòng WC theo thứ tự từ trước lui sau. Phòng P.CT Kinh Tế có diện tích17, 5 mét vuông có 1 cửa đi 2 lá rộng 1,3 m hướng vào trong, 2 hành lang cửa số 1,1 m ở phía trước, 1 hành lang cửa số rộng 1,2 m phía bên ngoài. Phòng P.CT Văn Hóa cũng có diện tích17, 5 mét vuông gồm 1 cửa đi 1 lá rộng 0,9 m và 1 hành lang cửa số rộng 1,2 m hướng vào trong, 2 hành lang cửa số rộng 0,85 m hướng ra ngoài. Phòng WC có diện tích quy hoạnh là 16 m 2, được thiếtkế lõm vào trong 0,6 m tích hợp giữa WC Nam và WC Nữ, cấu trúc đối xứng vớinhau qua tường ngăn giữ. Gồm 4 cửa đi rộng 0,7 m vào từng khu vực vệ sinh, 2 ô thông gió rộng 0,6 m và 1 ô rộng 1,2 m. 2. Tầng 2T ầng 2 về mặt cấu trúc thì cũng giống tầng 1. Tuy nhiên, có 1 số ít đặcđiểm khác so với tầng 1. Đó là không có bật cấp đi lên và đường đi dành cho ôtô như ở tầng 1 … – Phía bên phải : gồm những phòng Chủ Tịch Ủy Ban Nhân Dân, phòng Khách, phòngKế Toán theo thứ tự từ trước lui sau. Cả 3 phòng đều có diện tích quy hoạnh 17,5 m 2. PhòngChủ Tịch có một cánh cửa đi 2 lá rộng 1,3 m quay vào trong, 2 hành lang cửa số rộng 1,1 mhướng ra trước và 1 hành lang cửa số rộng 1,2 m hướng ra ngoài. Phòng khách có cửa đirộng 0,9 m và 1 hành lang cửa số 1,2 m hướng vào trong, 2 hành lang cửa số 0,85 m hướng ra ngoài. Phòng kế toán gồm 1 cửa đi rộng 0,9 m và 3 hành lang cửa số rộng 1,2 m. THUYẾT MINH ĐỒ ÁN KIẾN TRÚC CÔNG TRÌNH – Phía chính giữa : gồm những phòng Tư Pháp, phòng Phó Chủ Tịch HĐND, VP Đảng Uỷ Trực Đảng, Phòng Phó Bí Thư Đảng Uỷ từ phải qua trái. Về cấutạo, trọn vẹn giống phần chính giữa của tầng 1. Mỗi phòng có diện tích quy hoạnh 19,5 m 2 có một cửa đi rộng 0,9 m và có 2 hành lang cửa số rộng 1,2 m đối xứng trước sau của cănphòng. – Phía bên trái : gồm phòng Bí Thư Đảng Uỷ, phòng Chủ Tịch HĐND, phòng WC. Về cấu trúc thì cũng giống như phía bên trái của tầng 1. Ngoài phòngWC thì 2 phòng còn lại có diện tích quy hoạnh 17,5 m24. Tầng 3 – Tầng 3 được cấu trúc những phòng cũng không có sự độc lạ đáng kể sovới tầng 2 và tầng 1 + Phía bên phải : là phòng Họp + Truyền Thống có cấu trúc khá giống phíabên trái tầng1. Phòng có diện tích quy hoạnh là 54,8 m 2, có 2 cửa đi 2 lá rộng 2,3 m phục vụviệc đi lại nhiều của cán bộ nhân viên cấp dưới trong phòng họp. Có 2 hành lang cửa số rộng 1,1 m, 5 hành lang cửa số rộng 1,2 m và 2 cửa rộng 1,2 m. Phòng này được phong cách thiết kế tốt phục vụchức năng, trách nhiệm của phòng … + Phía chính giữa : gồm phòng Mặt Trận Thanh Niên-Phụ Nữ-CCB, phòngDân Phòng, phòng Quân Sự được sắp xếp từ phải qua trái. Có sự khác biệttương đối so với phần chính giữa của tầng 2 và tầng 3 là diện tích quy hoạnh phòng gấp đôiso với 2 tầng dưới là 43,2 m 2, có 2 cửa đi 2 đầu rộng 0,9 m và 2 hành lang cửa số rộng 1,2 mhướng ra phía trước và 2 cửa cùng loại hưởng ra phía sau thu ánh sáng và gióithiên nhiên. Phòng Dân Phòng và phòng Quân Sự có đặc thù cấu trúc giốngnhau có diện tích quy hoạnh 21,6 mét vuông, cấu trúc hành lang cửa số, chiều rộng hành lang cửa số phòng bên dướiphòng … + Phía bên trái : gồm phòng Thông Tin và phòng WC có diện tích quy hoạnh 38,88 m 2, có cửa đi rộng 1,3 m hướng vào trong, có 2 hành lang cửa số rộng 1,1 m, 1 cửa rộng 1,2 m, 2 cửa rộng 0,85 m. Phòng WC cấu trúc tính năng giống 2 tầng dưới …. II. Bộ phận giao thông vận tải và ban công : 1. Sảnh chínhĐây là bộ phận giao thông vận tải tiên phong ta phát hiện khi bước vào nhà, sảnh rộng4, 8 m, dài 4,2 m, ở sảnh được sắp xếp một số ít chậu hoa lá cây cảnh, nền sảnh được lát gạchđồng tâm 40×40 cm. THUYẾT MINH ĐỒ ÁN KIẾN TRÚC CÔNG TRÌNH2. Cầu thangCác tầng trong nhà liên hệ với nhau bằng mạng lưới hệ thống cầu thang bộ, cầuthang được đặt ở vị TT, liên hệ thuận tiện với những phòng khác. Cầu thangtầng 1 lên tầng 2 và cầu thang tầng 2 lên tầng 3 là cầu thang 2 vế. Kích thướccác bậc thang được phong cách thiết kế theo đúng tiêu chuẩn, tạo cảm xúc tự do khi lênxuống. C. Giải pháp cấu trúc : Trong điều kiện kèm theo kỹ thuật và kinh tế tài chính của nước ta lúc bấy giờ, việc xây dựngcác ngôi nhà vừa thỏa mãn nhu cầu những nhu yếu về thẩm mỹ và nghệ thuật vừa thỏa mãn nhu cầu nhu yếu vềkinh tế đã hoàn toàn có thể triển khai được ở trong một mức nào đó. Việc ứng dụng cácgiải pháp cấu trúc mới trên quốc tế để kiến thiết xây dựng những tòa nhà đã được thực thi ởnhiều khu công trình khác nhau trên khắp quốc gia. Tuy vậy việc vận dụng những côngtrình cao vào kiến thiết xây dựng còn chưa được rộng khắp do giá tiền thiết bị chuyêndụng còn rất đắt. Vì thế nên việc chọn giải pháp kiến thiết nào rất quan trọng nóquyết định đến chất lượng và việc sử dụng của ngôi nhà. Với 1 số ít tiêu chuẩn chính của móng là phải bền vững và kiên cố, không thay đổi, bền vững vàphải kinh tế tài chính. Với những nhu yếu đơn cử như thế nên loại móng được sủ dụngtrong khu công trình này là móng bê tông cốt thép đây là loại móng chịu nén và chịuuốn rất tốt, tốn ít vật tư, giảm độ sâu của móng, thiết kế thuận tiện do đó sửdụng loại móng này sẽ kinh tế tài chính hơn. Trước khi triển khai làm móng phải sử dụng một loại đệm cát đen tưới nước đầmkĩ dày 10 cm. Tùy vào vị trí của tường người ta sử dụng 2 loại móng chính làmóng đứng tâm và móng lệch tâm ( trong khu công trình này sử dụng móng đúngtâm ). Sau khi làm xong móng, tất cả chúng ta thực thi xây tường, đây là bộ phận hếtsức quan trọng của ngôi nhà. Tường là bộ phận trọng điểm để chịu tải trọng, tạođộ cứng và tạo sự không thay đổi cho khu công trình, do khu công trình này nằm tương đối gầnđường tỉnh lộ là nơi có tỷ lệ dân cư đông và xe cộ đi lại nhiều nên ngoài khảnăng chịu lực tường còn phải cách âm tốt. Toàn bộ tường nhà xây gạch đặc 75 # với vữa xi-măng 50 # lát trong nền nhà gạch Đồng Tâm 400×400 mm màu sáng. Khu vệ sinh ghép gạch chống trơn ceramic taicera 200×200 mm miết mạch bằngximăng mác 75 # dày 15. Nếu kiểu nhà này có cấu trúc chịu lực bằng thép có ưu điểm là tiết diệnthanh nhỏ, có nhịp lớn thích hợp với nhà có diện tích quy hoạnh rộng. Nhưng nhược điểmcủa cấu trúc thép là khó gia công và xây đắp cũng như thống kê giám sát là phức tạp. nêngiải pháp cấu trúc khung bê tông cốt thép so với khu công trình này là tốt nhất : vớitải trọng không quá lớn, khung bê tông cốt thép chịu lực tốt. Với nhịp < 9 m thìviệc sử dụng hệ cấu trúc bê tông cốt thép có giá thành hạ hơn cả, việc xây đắp lạiđơn giản, không yên cầu nhiều những thiết bị máy móc. THUYẾT MINH ĐỒ ÁN KIẾN TRÚC CÔNG TRÌNHD. Các mạng lưới hệ thống kỹ thuật chính1. Hệ thống chiếu sángCác phòng học, phòng thao tác, những mạng lưới hệ thống giao thông vận tải chính trên cáctầng đều được tận dụng hết năng lực chiếu sáng tự nhiên trải qua những hành lang cửa số, ban công. Ngoài ra, mạng lưới hệ thống chiếu sáng tự tạo cũng được sắp xếp sao cho cóthể phủ hết những điểm cần chiếu sáng. a. Hệ thống điệnTuyến điện 220V qua ống dẫn được đặt ngầm trong tường của khu công trình. Ngoài ra khu công trình còn sử dụng một máy điện dự trữ phân phối cho một sốbộ phận quan trọng khi xảy ra mất điện như : - Hệ thống phòng cháy, chữa cháy. - Hệ thống chiếu sáng và bảo vệ. - Hệ thống phòng thao tác ở những tầng. - Hệ thống máy tính trong những phòng thao tác. - Máy áp điện và mạng lưới hệ thống cáp. b. Hệ thống điện lạnh và thông gióSử dụng mạng lưới hệ thống điều hòa TT được giải quyết và xử lý và làm lạnh theo hệ thốngđường ống chạy dài theo cầu thang theo phương thẳng đứng và chạy trong trầntheo phương ngang phân bổ đến những vị trí tiêu thụ. 2. Hệ thống thoát nướca. Hệ thống cấp thoát nước hoạt động và sinh hoạt - Hệ thống nước chính của căn nhà được bơm, giải quyết và xử lý và đưa vào bể xử lýnước hoạt động và sinh hoạt đặt trên tầng áp mái. Qua những đường ống dẫn đưa nước đến cácvị trí cần sử dụng. THUYẾT MINH ĐỒ ÁN KIẾN TRÚC CÔNG TRÌNHb. Hệ thống thoát nước và giải quyết và xử lý nước thải - Nước mặt trên mái của khu công trình thoát trực tiếp xuống mặt đất, trên bancông được dẫn qua những ống nước xuống những hố ga thu nước, nước sinh hoạtđược đưa vào bể giải quyết và xử lý nước thải sau khi giải quyết và xử lý, nước thoát ra và được đưa ra ốngthoát chung của khu vực. 3. Hệ thống phòng cháy và chữa cháy. - Nước được lấy từ bể nước xuống, sử dụng bơm. Hoặc sử dụng bìnhchữa cháy được đặt cạnh những cầu thang của một tầng. Phần III : Nhận xét về đồ ánBất cứ một khu công trình kiến trúc nào dù tuyệt vời đến đâu cũng không thểtránh được những khuyết điểm, khu công trình mà chúng em phong cách thiết kế cũng khôngphải là một ngoại lệ. Dù đã rất nỗ lực, nhưng đồ án cũng không hề tránhnhững sai sót, kỳ vọng qua đồ án này chúng em sẽ rút ra những kinh nghiệm tay nghề đểứng dụng vào những việc làm sau này. Với sự đoàn kết, nhiệt tình nhóm gồm 5 thành viên đã nổ lực hết mình đểvận dụng những kiến thức và kỹ năng đã học vào phong cách thiết kế khu công trình trong đồ án. Tuy kếtquả đạt được chưa nhiều nhưng chúng em đã học được rất nhiều điều thông quađồ án. Với giải pháp nghiên cứu và điều tra theo nhóm, sinh viên được thao tác cùngnhau, hoàn toàn có thể hiểu nhau hơn, làm quen với tác phong thao tác theo nhóm saunày. Nhóm xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến giảng viên Phạm Hồng Sơnđã nhiệt tình giảng dạy, hướng dẫn chúng em trong thời hạn vừa mới qua, xin cảmơn những thành viên trong nhóm đã năng nổ, nhiệt tình góp thêm phần hoàn thành xong đồ ánđúng thời hạn. NHÓM ĐỒ ÁN : 10THUY ẾT MINH ĐỒ ÁN KIẾN TRÚC CÔNG TRÌNH ( 213 ) _10_DA11

Source: https://vh2.com.vn
Category : Công Cộng