Kính chào hành khách, chào mừng hành khách đã đến với Công ty sản xuất giày thể Thao Mira . Bạn muốn kinh doanh thương mại loại sản phẩm giày...
Cổ đông sáng lập có cần phải ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần theo quy định pháp luật hay không?
Cổ đông sáng lập có cần phải ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần theo quy định pháp luật hay không? Cho tôi hỏi, tôi muốn thêm cổ đông bằng cách chuyển nhượng cổ phần cho người này, pháp luật có quy định gì về việc này không? Đồng thời thì cổ đông sáng lập có cần thiết phải ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần hay không? Xin cảm ơn! Câu hỏi của bạn Tuấn đến từ Hải Dương.
Cổ đông sáng lập có cần phải ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần hay không?
Căn cứ theo lao lý tại khoản 4 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau :
Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
…
4. Cổ đông sáng lập là cổ đông sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông và ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần.
Theo đó, theo pháp luật lúc bấy giờ thì cổ đông sáng lập là cổ đông chiếm hữu tối thiểu một CP đại trà phổ thông và phải ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập công ty CP .
Cổ đông sáng lập (Hình từ Internet)
Bạn đang đọc: Cổ đông sáng lập có cần phải ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần theo quy định pháp luật hay không?
Người chuyển nhượng cổ phần là cổ đông sáng lập chuyển nhượng sang cho một người khác để thêm cổ đông thì có được không?
Căn cứ theo lao lý tại khoản 3 và khoản 4 Điều 120 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau :
Cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập
1. Công ty cổ phần mới thành lập phải có ít nhất 03 cổ đông sáng lập. Công ty cổ phần được chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước hoặc từ công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc được chia, tách, hợp nhất, sáp nhập từ công ty cổ phần khác không nhất thiết phải có cổ đông sáng lập; trường hợp này, Điều lệ công ty trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải có chữ ký của người đại diện theo pháp luật hoặc các cổ đông phổ thông của công ty đó.
2. Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán khi đăng ký thành lập doanh nghiệp.
3. Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông sáng lập dự định chuyển nhượng cổ phần phổ thông thì không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng cổ phần đó.
4. Các hạn chế quy định tại khoản 3 Điều này không áp dụng đối với cổ phần phổ thông sau đây:
a) Cổ phần mà cổ đông sáng lập có thêm sau khi đăng ký thành lập doanh nghiệp;
b) Cổ phần đã được chuyển nhượng cho người khác không phải là cổ đông sáng lập.
Như vậy, trong thời hạn 3 năm kể từ ngày công ty được cấp giấy ghi nhận ĐK doanh nghiệp thì cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng ủy quyền CP của mình cho cổ đông sáng lập .Có quyền tự do chuyển nhượng ủy quyền CP cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng ủy quyền CP đại trà phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận đồng ý của Đại hội đồng cổ đông. Sau thời hạn 3 năm thì cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng ủy quyền CP .
Người chuyển nhượng cổ phần không phải là cổ đông sáng lập thì có được chuyển nhượng cho người khác không?
Căn cứ theo pháp luật tại Điều 126 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau :
Bán cổ phần
Hội đồng quản trị quyết định thời điểm, phương thức và giá bán cổ phần. Giá bán cổ phần không được thấp hơn giá thị trường tại thời điểm bán hoặc giá trị được ghi trong sổ sách của cổ phần tại thời điểm gần nhất, trừ trường hợp sau đây:
1. Cổ phần bán lần đầu tiên cho những người không phải là cổ đông sáng lập;
2. Cổ phần bán cho tất cả cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần hiện có của họ ở công ty;
3. Cổ phần bán cho người môi giới hoặc người bảo lãnh; trường hợp này, số chiết khấu hoặc tỷ lệ chiết khấu cụ thể phải được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định khác;
4. Trường hợp khác và mức chiết khấu trong các trường hợp đó do Điều lệ công ty hoặc nghị quyết Đại hội đồng cổ đông quy định.
Theo quy định tại trên thì:
– Cổ phần được tự do chuyển nhượng ủy quyền trừ trường hợp điều lệ công ty có pháp luật hạn chế về chuyển nhượng ủy quyền CP thì những lao lý này chỉ có hiệu lực thực thi hiện hành khi được nêu rõ trong CP của CP tương ứng .- Việc chuyển nhượng ủy quyền được thực thi bằng hợp đồng theo cách thường thì hoặc trải qua thanh toán giao dịch trên kinh doanh thị trường chứng khoán .Trường hợp chuyển nhượng ủy quyền bằng hợp đồng thì sách vở chuyển nhượng ủy quyền phải được bên chuyển nhượng ủy quyền và bên nhận chuyển nhượng ủy quyền hoặc đại diện thay mặt ủy quyền của họ ký .
Trường hợp chuyển nhượng thông qua giao dịch trên thị trường chứng khoán, trình tự, thủ tục và việc ghi nhận sở hữu thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
– Người nhận CP trong những trường hợp lao lý tại Điều này chỉ trở thành cổ đông công ty từ thời gian những thông tin của họ lao lý tại khoản 2 Điều 121 của Luật Doanh nghiệp được ghi khá đầy đủ vào sổ ĐK cổ đôngNhư vậy, những người không phải là cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng ủy quyền CP và việc chuyển nhượng ủy quyền phải lập thành hợp đồng .
Người nhận CP chỉ trở thành cổ đông công ty từ thời gian thông tin của họ được ghi khá đầy đủ vào sổ ĐK cổ đông .
Source: https://vh2.com.vn
Category : Công Nghệ