Mất bình tĩnh, quên mất nội dung trình bày và cố gắng bắt trước người khác,… là những lỗi sai cơ bản khi nói trước đám đông. Để có được kỹ...
Cây công cộng | công dụng cây cồng cộng | địa chỉ bán công cộng
Cây thuốc mọc hoang ở nhiều nơi, được thu hái cắt nhỏ phơi khô để sử dụng chữa bệnh quý khác cần sử dụng hãy liên hệ với chúng tôi .
- Tên gọi khác : nguyễn cộng, lam khái liên, khổ đảm thảo, xuyên tâm liên, roi des amers ( Pondichery hồi thuộc Pháp ) – green chireta ( Anh ) .
- Tên khoa học : Andrographis paniculata ( Burom. f. ) Nees ( Justicia paniculata Burm. f. ) .
-
Thuộc họ Ô rô Acanihaceae.
Mô tả cây công cộng
- Cây nhỏ, thuộc thảo, mọc thẳng đứng, cao từ 0,30. 8 m, nhiều đốt, Rất nhiều cành. Lá mọc đối, cuống ngắn, phiến lá hình trứng thuôn dài hay hơi hình mác, hai đầu nhọn, mặt nhẵn, dài 3 – 12 cm, rộng l-3cm, nguyên, mềm. Hoa màu trắng, điểm hồng, mọc thành chùm ở nách lá hay đầu cành, thành chùy. Quả dài, 15 mm, rộng 3,5 mm, hơi nhẵn. Hạt hình tròn trụ, thuôn dài. Mùa hoa 9-10 .
Phân bố, thu hái và chế biến
- Mọc hoang dại và dược trồng ở nhiều tỉnh miền Bắc để làm thuốc. Còn mọc ở Ấn Độ, Giava, Malaixia, miền man Trung Quốc ( Quảng Châu Trung Quốc ). Người ta dùng rễ hay toàn cây phơi hoặc sấy khô. Có nơi chỉ dùng lá và cành mang lá. Thu hái gần như quanh năm. Nhưng thường mùa hè dùng lá và phần trên mặt đất của cây, mùa thu đông dùng rễ và toàn cây .
Thành phần hoá học
- Cây này được nghiên cứu và điều tra ở Ấn Độ từ lâu. Năm 1887, E. Pozzi đã cho biết trong cây có một tỷ suất tanin khá cao tập trung chuyên sâu ở vỏ thân, cành và vỏ rễ .
- Năm 1949, Sen Gupta s. B., Banariée s. và D. Chakravarti đã chiết được từ cây công cộng 2,68 % một chất glucosid đắng đặt tên là androgaphiolide ( Ind. J. Phanrm., 11, 1949, 77 – 78 ) .
- Năm 1951, Kleipool và Koostermans ở Indonexia đã điều tra và nghiên cứu cấu trúc chất này. Năm 1952, Kleipool còn phát hiện trong công cộng một chất không có vị đắng thuộc nhóm những chất lacton và đặt tên là neoandrographiolide .
-
Năm 1952, Chakravarti Mrs D. và R. N. Chakravarti đã xác minh rằng andrographiolide ; là một trihydroxylacton với một nhón hydroxyl 1 bậc ba.
Công dụng cây công cộng và liều dùng
- Cây này đươc dùng từ lâu trong nhân dân Nước Ta, Trung Quốc, Ấn Độ và Indonexia .
- Theo tính vị ghi trong tài liệu y học dân gian Quảng Châu Trung Quốc ( Trung Quốc ) thì cây này có vị đắng, tính hàn, có công dụng thanh nhiệt, giải độc, tiêu thũng, chỉ thống ( giảm đau ). Dùng trong những trường hợp lỵ cấp tính, viêm ruột và dạ dày, cảm mạo, phát sốt, viêm họng, amiđan, viêm phổi, dùng ngoài chữa rắn rết cắn, xương khớp đau nhức .
- Tại Ấn Độ cây này được dùng với tên Krariyat làm thuốc bổ đắng dùng trong những trường hợp yếu body toàn thân, yếu sau khi khỏi sốt, ỉa chảy và lỵ .
- Ở Nước Ta, tại 1 số ít tỉnh miền Trung, nhân dân dùng cây này làm thuốc bổ cho phụ nữ sau khi đẻ xong bị ứ huyết, đau nhức tê thấp, kinh nguyệt bế tắc, nhọt bàm bàm ở hai bên cổ .
- Ngày dùng từ 10 đến 20 g toàn cây dưới dạng thuốc sắc. Nếu tán bột thì mỗi lần uống 2 đến 4 g bột. Ngày uống 2-3 lần. Dùng ngoài không kể liều lượng, đắp lên những vết rắn cắn, nơi sưng tấy .
Đơn thuốc có vị công cộng
- Rượu bổ kariyat : Rễ cây công cộng phơi khô tán nhỏ 180 g, lô hội 30 g, rượu 40 ° vừa đủ 1 lít. Ngày dùng 4 đến 16 g rượu này trong những trường hợp yếu mệt, kém ăn .
-
Thuốc hãm bổ:
- Toàn cây công cộng thái nhỏ 45 g, vỏ cam và hạt mùi tán nhỏ 4 g, nước sôi 300 ml. Mỗi lần uống 45 đến 60 g nước hãm này. Ngày uống hai hay ba lần .
Cây thuốc thu hái phơi khô để sử dụng chữa bệnh, sản phâm được đóng gói cẩn thện để chữa bệnh hành khách cân mua công cộng hãy liên hệ với chúng tôi .
Lưu Ý cây này khác với cây mảnh cộng
Source: https://vh2.com.vn
Category : Công Cộng