Networks Business Online Việt Nam & International VH2

Hệ thống tổ chức của Công an nhân dân gồm những cơ quan nào? Cơ quan nào có thẩm quyền quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an?

Đăng ngày 15 March, 2023 bởi admin

Cho tôi hỏi hệ thống tổ chức của Công an nhân dân gồm những cơ quan nào? Tôi muốn biết hệ thống tổ chức Công an nhân dân không bao gồm công an xã đúng không? Mong được giải đáp. Xin chân thành cảm ơn!

Chức năng của Công an nhân dân được quy định như thế nào?

Căn cứ Điều 15 Luật Công an nhân dân 2018 pháp luật tính năng của Công an nhân dân, đơn cử như sau :

“Điều 15. Chức năng của Công an nhân dân

Công an nhân dân có chức năng tham mưu với Đảng, Nhà nước về bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; đấu tranh phòng, chống âm mưu, hoạt động của các thế lực thù địch, các loại tội phạm và vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.”

Như vậy, công dụng của Công an nhân dân được lao lý nêu trên .

Công an nhân dân

Công an nhân dân (Hình từ Internet)

Nhiệm vụ và quyền hạn của Công an nhân dân được quy định ra sao?

Căn cứ Điều 16 Luật Công an nhân dân 2018 lao lý trách nhiệm và quyền hạn của Công an nhân dân như sau :

“Điều 16. Nhiệm vụ và quyền hạn của Công an nhân dân

1. Thu thập thông tin, phân tích, đánh giá, dự báo tình hình và đề xuất với Đảng, Nhà nước ban hành, chỉ đạo thực hiện đường lối, chính sách, pháp luật, chiến lược bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; tham gia thẩm định, đánh giá tác động về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội đối với quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế – xã hội theo quy định của pháp luật; kết hợp chặt chẽ nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội với nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội; phối hợp có hiệu quả hoạt động an ninh với hoạt động quốc phòng và đối ngoại.

2. Chủ động phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh làm thất bại âm mưu, hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia, loại trừ nguy cơ đe dọa an ninh quốc gia; bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; bảo vệ Đảng, Nhà nước, Nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa; bảo vệ an ninh chính trị, an ninh trong các lĩnh vực tư tưởng – văn hóa, kinh tế, quốc phòng, đối ngoại, thông tin, xã hội, môi trường, khoa học và công nghệ; bảo vệ các lợi ích khác của quốc gia; bảo vệ khối đại đoàn kết toàn dân tộc; bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản, quyền tự do, dân chủ của công dân, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

3. Hoạt động tình báo theo quy định của pháp luật.

…”

Theo đó, trách nhiệm và quyền hạn của Công an nhân dân được lao lý như trên .

Hệ thống tổ chức của Công an nhân dân gồm những cơ quan nào?

Hệ thống tổ chức của Công an nhân dân được quy định tại Điều 17 Luật Công an nhân dân 2018, cụ thể như sau:

“Điều 17. Hệ thống tổ chức của Công an nhân dân

1. Hệ thống tổ chức của Công an nhân dân bao gồm:

a) Bộ Công an;

b) Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

c) Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương;

d) Công an xã, phường, thị trấn.

2. Chính phủ quy định cụ thể việc xây dựng Công an xã, thị trấn chính quy.

3. Để đáp ứng yêu cầu bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định thành lập đồn, trạm Công an và đơn vị độc lập bố trí tại những địa bàn cần thiết.”

Đối chiếu pháp luật trên, hệ thống tổ chức của Công an nhân dân gồm có : Bộ Bộ Công an ; Công an tỉnh, thành phố thường trực TW ; Công an huyện, Q., thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố thường trực TW ; Công an xã, phường, thị xã .Như vậy, theo thông tin bạn vướng mắc thì công an xã nằm trong hệ thống tổ chức Công an nhân dân .

Cơ quan nào có thẩm quyền quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an?

Theo Điều 18 Luật Công an nhân dân 2018 quy định như sau:

“Điều 18. Thẩm quyền quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức trong Công an nhân dân

1. Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an.

2. Bộ trưởng Bộ Công an quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của đơn vị trực thuộc Bộ, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, Công an xã, phường, thị trấn và các đơn vị còn lại trong Công an nhân dân.”

Theo đó, nhà nước lao lý công dụng, trách nhiệm, quyền hạn và cơ cấu tổ chức tổ chức của Bộ Công an .

Chỉ huy trong Công an nhân dân được quy định ra sao?

Căn cứ Điều 19 Luật Công an nhân dân 2018 pháp luật chỉ huy trong Công an nhân dân như sau :

“Điều 19. Chỉ huy trong Công an nhân dân

1. Bộ trưởng Bộ Công an là người chỉ huy cao nhất trong Công an nhân dân.

2. Chỉ huy công an cấp dưới chịu trách nhiệm trước chỉ huy công an cấp trên về tổ chức và hoạt động của đơn vị công an được giao phụ trách. Chỉ huy công an địa phương chịu trách nhiệm trước chỉ huy công an cấp trên và trước cấp ủy Đảng, chính quyền cùng cấp.

3. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân có chức vụ hoặc cấp bậc hàm cao hơn là cấp trên của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ có chức vụ hoặc cấp bậc hàm thấp hơn.

Trường hợp sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ có chức vụ cao hơn nhưng cấp bậc hàm ngang hoặc thấp hơn là cấp trên của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ có cấp bậc hàm ngang hoặc cao hơn nhưng chức vụ thấp hơn.”

Theo đó, chỉ huy trong Công an nhân dân được pháp luật như trên .

Source: https://vh2.com.vn
Category : Công Nghệ