Networks Business Online Việt Nam & International VH2

Biển Caspi – Wikipedia tiếng Việt

Đăng ngày 19 October, 2022 bởi admin
Biển Caspi
Caspian Sea from orbit.jpgChụp bởi MODIS từ quỹ đạo của vệ tinh Terra
Địa lý
Tọa độ
Kiểu hồ Hồ kín
Nước mặn
Vĩnh viễn
Tự nhiên
Nguồn cấp nước chính Sông Volga
Nguồn thoát đi chính Bay hơi
Lưu vực 1.400.000 km²
Quốc gia lưu vực Azerbaijan
Iran
Kazakhstan
Nga
Turkmenistan
Diện tích bề mặt 371.000 km²
Độ sâu trung bình 184 m
Độ sâu tối đa 1.025 m
Dung tích 78.200 km³
Thời gian giữ lại nước 250 năm
Cao độ bề mặt -28 m

Bản đồ biển Caspi, khu màu vàng chỉ vùng trũng Caspi .

Biển Caspi là hồ nước lớn nhất trên thế giới tính về cả diện tích và thể tích[1]. Diện tích mặt nước là 371.000 km² và thể tích 78.200 km³[2]. Vì không thông với đại dương nên đây đúng là một hồ nước tuy mang tên “biển” vì độ rộng lớn của nó. Hồ cũng được gọi là biển vì nước hồ có vị mặn của muối. Độ mặn của nước hồ là khoảng 1,2%, xấp xỉ 1/3 nồng độ muối của nước biển.

Biển Caspi nằm giữa Nga ở bờ phía bắc và Iran ở bờ phía nam. Đông tây giáp các nước Turkmenistan, Kazakhstan và Azerbaijan. Độ sâu tối đa của hồ là khoảng 1.025 m.

Sông Volga, con sông dài nhất châu Âu là nguồn nước chính đổ vào biển Caspi .
Biển Caspi được phủ bọc bởi Liên bang Nga dọc theo khu vực được trấn áp phía nam. ( Dagestan, Kalmykia, tỉnh Astrakhan ), Azerbaijan có gần 20 thành phố gần biển Caspi, Iran ( tỉnh Gilan, Mazandaran và Golestan ), Turkmenistan và Kazakhstan, với những thảo nguyên Trung Á ở phía bắc và đông. Ở bờ biển phía đông Turkmenistan là một vịnh lớn, vịnh Garabogazköl .Vùng trũng Caspi nằm ở phía bắc vùng biển .Biển được nối với Biển Azov bởi Kênh đào Manych và Kênh đào Volga-Don .
Phụ thuộc vào lưu lượng nước ngọt chảy vào, biển Caspi là một hồ nước ngọt ở phần phía bắc. Ở bờ biển Iran, nó mặn hơn. Vịnh Garabogazköl còn mặn hơn độ mặn của nước biển .

Các thành phố gần biển Caspi[sửa|sửa mã nguồn]

Các thành phố lớn gần biển Caspi :
Khoa học phỏng ước Biển Caspi hình thành cách đây 30 triệu năm, nguyên thủy là Biển Tethys, sau hình thành Biển Đen, Biển Aral và Biển Caspi. Khoảng 5,5 triệu năm trước, vùng lòng chảo Caspi mất lối thông ra đại dương khi mực nước rút xuống thấp và Biển Caspi trọn vẹn tách biệt với những vùng biển lân cận .

Về phía nhân chủng học thì khai quật ở động Huto gần thị trấn Behshahr, Mazandaran (vùng phía nam biển Caspi) cho thấy con người đã có mặt ở đây này khoảng 75.000 năm trước.[2]

Thời cổ đại, người Hy Lạp và Ba Tư gọi nó là đại dương Hyrcania. Thời Ba Tư cổ đại, cũng như ngày nay ở Iran, nó được biết đến như là biển Khazar hay biển Mazandaran. Tại các quốc gia nói tiếng Turk, nó được gọi là biển Khazar. Các nguồn sử liệu Nga cổ gọi nó là biển Khvalyn theo Khvalis, tên gọi những cư dân của Khwarezmia (Hoa Thích Tử Mô). Các nguồn sử liệu Ả Rập gọi nó là Bahr-e-Qazvinbiển Qazvin.

Từ biển Caspi có nguồn gốc từ Caspi, tên gọi một dân tộc bản địa cổ đại đã sống ở phía tây biển này, trong khu vực Transkavkaz. [ 3 ] Strabo đã viết rằng ” thuộc về vương quốc của người Albania còn có chủ quyền lãnh thổ gọi là Caspiane, được đặt tên theo bộ tộc Caspi, cũng là tên gọi của biển ; nhưng bộ tộc này lúc bấy giờ đã biến mất ” [ 4 ]. Ngoài ra, cổng Caspi, là tên gọi của một khu vực tại tỉnh Tehran của Iran, là một mảng chứng cứ hoàn toàn có thể khác cho rằng họ đã di cư tới phía nam của biển này .
Các thành phố lịch sử vẻ vang ven biển gồm có

  • Hyrcania, thành bang cổ đại ở miền bắc Iran
  • Tamisheh, (tỉnh Mazandaran của Iran)
  • Anzali, (tỉnh Gilan của Iran)
  • Atil, Khazaria
  • Khazaran
  • Baku, Azerbaijan
  • Sumgait, Azerbaijan
  • Astara, Iran, Azerbaijan

Động vật địa phương[sửa|sửa mã nguồn]

Biển Caspi có một lượng lớn cá tầm, với trứng của nó được chế biến thành món trứng cá muối. Trong những năm gần đây việc đánh bắt thái quá đã đe dọa quần thể cá tầm tới mức các nhà bảo vệ môi trường chủ trương ngăn cản việc đánh bắt cá tầm hoàn toàn cho đến khi quần thể này được phục hồi. Tuy nhiên, do giá của trứng cá tầm là đủ cao để các ngư dân có thể hối lộ nhiều cho các quan chức tham nhũng, làm cho các quy định tại nhiều khu vực là không hiệu quả[cần dẫn nguồn]. Việc thu hoạch trứng cá tầm còn đe dọa trầm trọng thêm quần thể cá, do nó nhắm tới những cá cái sinh sản.

Hải cẩu Caspi (Phoca caspica/Pusa caspica) là loài đặc hữu của biển Caspi, một trong số rất ít các loài hải cẩu sinh sống trong các vùng nước nội địa (xem thêm hải cẩu Baikal).

Tên gọi của một vài loài chim, như mòng biển Caspi (Larus cachinnans) hay nhạn biển Caspi (Hydroprogne caspia) lấy theo tên gọi của biển này.

Có một vài loài cá đặc hữu của biển Caspi, bao gồm cá kutum (Rutilus frisii kutum), cá dầy (Rutilus rutilus), cá vền (Abramis brama), và một vài loài cá hồi. Cá hồi Caspi hiện trong tình trạng cực kỳ nguy cấp.

Giao thông vận tải đường bộ[sửa|sửa mã nguồn]

Trên biển Caspi có một số dịch vụ phà chuyên tuyến, đó là:

  • tuyến phà nối giữa Turkmenbashi, Turkmenistan (trước đây là Krasnovodsk) và Baku
  • tuyến phà nối giữa Baku và Aktau

Về mùa đông, phần phía Bắc của biển Caspi bị ngừng hoạt động. Trong những mùa đông giá lạnh nhất thì ở phía nam của biển Caspi cũng có băng .

  • Caspian Sea Biodiversity Project
  • Gurbanov, Turab. Le pétrole de la Caspienne et la politique extérieure de l’Azerbaïdjan: tome 1- Questions économiques et juridiques, l’Harmattan, 2007, 304 pages.
  • Gurbanov, Turab. Le pétrole de la Caspienne et la politique extérieure de l’Azerbaïdjan: tome 2- Questions géopolitiques, l’Harmattan, 2007, 297 pages.
  • Shiryayev, Boris (2008). Großmaechte auf dem Weg zur neuen Konfrontation?. Das „Great Game” am Kaspischen Meer: eine Untersuchung der neuen Konfliktlage am Beispiel Kasachstan. Hamburg: Verlag Dr. Kovac.

Liên kết ngoài[sửa|sửa mã nguồn]

Source: https://vh2.com.vn
Category : Trái Đất