Networks Business Online Việt Nam & International VH2

Cách viết và cấu trúc chi tiết một bài báo khoa học – ISI-JOURNAL.VN

Đăng ngày 18 August, 2022 bởi admin
Dưới đây chúng tôi xin trích dẫn một bài báo hướng dẫn chi tiết cụ thể cách viết bài báo khoa học

Bài báo khoa học là bản báo cáo kết quả nghiên cứu của một người hay một nhóm nào đó. Bài báo khoa học được đăng tải phải có 5 bước:    

– Lựa chọn chủ đề nghiên cứu và điều tra tương thích

– Thiết kế nghiên cứu

– Thu thập số liệu
– Phân tích số liệu
– Trình bày tác dụng
Phương pháp viết bài báo khoa học gồm 4 phần chính ( theo chuẩn IMRAD )

– Giới thiệu: I (Introduction) nêu vấn đề đã được chọn lựa để nghiên cứu

– Phương pháp: M (Method) sử dụng phương pháp nào và tiến hành ra sao?

– Kết quả: (Result) phát hiện gì từ việc nghiên cứu.

– Và : A ( And )

– Bàn luận: (Discusion) ý nghĩa của những phát hiện từ nghiên cứu.

Picture5

Sơ đồ diễn đạt tổng quan các bước thực thi viết một bài báo khoa học

Cấu trúc chi tiết của một bài báo gồm các phần sau:

– Tiêu đề ( Title )
– Tên tác giả ( Authorship )
– Tóm tắt ( Abstract or Summary )
– Từ khóa ( Key words )
– Đặt yếu tố ( Introduction ) và tiềm năng nghiên cứu và điều tra ( Objective )
– Phương pháp nghiên cứu và điều tra ( Materials and Methods )
– Kết quả ( Results )
– Bàn luận ( Discussion )
– Kết luận ( Conclusion ), hoàn toàn có thể ghép với bàn luận
– Lời cảm ơn ( Acknowledgements )
– Tài liệu tìm hiểu thêm ( References )
– Phụ lục ( Appendix )
Để được đăng ở các loại tạp chí tác giả cần biết rõ ràng về loại bài báo mà ta dự tính viết, triển khai đúng theo hướng dẫn nhu yếu của từng tạp chí. Văn phong rõ ràng, cách viết khoa học, viết phản ánh thực sự từ điều tra và nghiên cứu một cách trung thực, đúng chuẩn, tránh dùng văn nói trong bài báo cáo giải trình .

Cách viết cụ thể cho bài báo gồm các phần sau:

Tiêu đề bài báo: viết trên trang đầu của một bài báo, thường ở trung tâm, không gạch chân, nghiêng tựa đề, dưới tựa đề là tên tác giả và nơi làm việc của từng tác giả. Để có một tựa đề tốt, nên xem xét đến một số khía cạnh, không viết tắt, không đặt tựa đề mơ hồ, cần có yếu tố mới, có liên quan từ khóa quan trọng sử dụng trong các cơ sở dữ liệu, không dài quá 20 từ.

Tóm tắt: có thể sử dụng 1 trong 2 loại tóm tắt:

Tóm tắt không cấu trúc hoặc tóm tắt không tiêu đề là một đoạn văn duy nhất tóm tắt khu công trình điều tra và nghiên cứu .
Tóm tắt có cấu trúc hoặc tóm tắt có tiêu đề là có nhiều đoạn văn theo các tiêu đề sau đây : thực trạng và tiềm năng ( Background và Aims ), giải pháp thực thi ( Methods ), hiệu quả điều tra và nghiên cứu ( Results ), và Kết luận ( Conclusions ). Số lượng từ tóm tắt khoảng chừng 200 – 300 từ, chi tiết cụ thể như sau :

– Hoàn cảnh và mục đích nghiên cứu:

Câu 1 : miêu tả yếu tố tác giả chăm sóc là gì, thực trạng tri thức hiện tại thế nào .
Câu 2 : miêu tả mục tiêu điều tra và nghiên cứu một cách ngắn gọn nhưng phải rõ ràng .

– Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu thiết kế theo mô hình gì, đối tượng tham gia nghiên cứu đến từ đâu và đặc điểm của đối tượng, phương pháp đo lường, yếu tố nguy cơ thường là 4-5 câu văn.

– Kết quả: những kết quả chính của nghiên cứu, kể cả những số lượng điểm yếu. Trình bày sao cho trả lời câu hỏi nghiên cứu đặt ra từ câu văn đầu tiên, khoảng 4-8 câu.

– Kết luận: 1 hoặc 2 câu văn kết luận và ý nghĩa của kết quả nghiên cứu. Phần lớn độc giả chú tâm vào câu văn này trước khi đọc các phần khác, cần chọn câu chữ sao cho “thuyết phục” và thu hút.

– Từ khóa: 3- 6 từ khóa về chủ đề chính, dễ tìm kiếm.

Đặt vấn đề hay phần giới thiệu: cần trả lời câu hỏi “Tại sao làm nghiên cứu này?”, gồm các ý: nêu bối cảnh, thực trạng vấn đề nghiên cứu, định nghĩa vấn đề hoặc thuật ngữ chuyên môn; tình trạng hiện tại của nền tảng kiến thức (tóm tắt những kết quả nghiên cứu trước đã công bố); nêu các thông tin còn thiếu, mô tả các thiếu hụt hiện có về kiến thức; trình bày mục tiêu của nghiên cứu này là gì và sơ lược cách chuẩn bị nghiên cứu để trả lời mục tiêu nghiên cứu.

Lưu ý cách nêu yếu tố bảo vệ nguyên tắc “ từ tổng quan đến đơn cử ”, từ rộng đến hẹp, từ chung đến đơn cử, từ quá khứ đến hiện tại, chiếm khoảng chừng ½ trang, thông tin trong phần đặt yếu tố phải có tương quan đến yếu tố điều tra và nghiên cứu, có tiềm năng nghiên cứu và điều tra .

Đối tượng và phương pháp: đây là phần quan trọng nhất vì thể hiện tính khoa học, 70% các bài báo bị từ chối là do khiếm khuyết phương pháp. Đây là phần mà các nhà khoa học thường quan tâm đọc trước khi đọc toàn bộ bài báo. Độ dài gấp 2-3 lần đặt vấn đề, khoảng 7 đoạn. Nội dung thể hiện là mô tả nghiên cứu một cách đầy đủ, khi đọc các nhà nghiên cứu khác có thể học và áp dụng được, bao gồm các thành phần như đã làm gì? Làm như thế nào? và phân tích số liệu như thế nào? Chi tiết cụ thể như sau:

– Thiết kế nghiên cứu:  mô tả ngắn gọn về mô hình nghiên cứu. Đây là câu văn đơn giản, nhưng nói lên giá trị khoa học của công trình.

– Đối tượng nghiên cứu: thông tin về đặc điểm đối tượng nghiên cứu đóng vai trò quan trọng để người đọc đánh giá khái niệm, khái quát hóa công trình nghiên cứu. Gồm đặc điểm đối tượng nghiên cứu: tuổi, giới, dân tộc, trình độ học vấn, hôn nhân… tiêu chuẩn tuyển chọn và tiêu chuẩn loại trừ: nêu các biến số.

– Địa điểm và thời gian nghiên cứu: địa điểm có thể ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu. Nêu địa điểm và thời gian thực hiện.

– Cỡ mẫu và chọn mẫu: rất quan trọng trong nghiên cứu, thường có 1 câu văn mô tả cách xác định cỡ mẫu. Không nhất thiết phải là công thức tính, mà là những giả định đằng sau cách tính. Mẫu được chọn theo cách nào: ngẫu nhiên, thuận tiện, hay toàn bộ….)

– Công cụ nghiên cứu và kỹ thuật thu thập thông tin: nêu bộ công cụ, các biến số, việc thử nghiệm. Quy trình nghiên cứu và thu thập số liệu gồm các bước nghiên cứu, thu thập số liệu, can thiệp, thử nghiệm can thiệp…

– Phân tích dữ liệu: chú ý 50% số bài báo trong tạp chí quốc tế (như JAMA) bị từ chối vì sử dụng thống kê không đúng. Cụ thể lưu ý các biến số (độc lập, phụ thuộc), test thống kê, phần mềm sử dụng.

– Đạo đức nghiên cứu: nếu đã được Tổ chức duyệt (số chứng nhận), thực tế triển khai (đồng thuận, tự nguyện, có gây hại không, bảo mật).

Kết quả nguyên tắc là trình bày những điều phát hiện qua nghiên cứu, trả lời được các câu hỏi “đã phát hiện những gì?” hoặc trả lời các mục tiêu nghiên cứu. Cần phải phân biệt đâu là kết quả chính và kết quả phụ, chỉ nên trình bày kết quả quan trọng. Trình bày hợp lý theo qui định, bảng/biểu có tiêu đề phù hợp, đối với bảng/biểu có trên 5-10 dòng, nhóm số liệu theo mục tiêu/đặc điểm, dòng/cột không hiển thị. Đối với biểu/hình: tiêu đề ở dưới, hạn chế màu, chú thích rõ ràng, dễ hiểu.

Khi trình diễn hiệu quả, diễn giải ngắn gọn, rõ ràng, mạch lạc, không tái diễn ( lời, bảng, biểu ), đặc biệt quan trọng trung thực với hiệu quả ( kể cả xấu đi, xích míc ), tuyệt đối không phản hồi cao hay thấp, xấu hay tốt … mà để nội dung này ở trong phần bàn luận .

Văn phong dùng thì quá khứ, dạng chủ động, đối với các thống kê (như tên của test, trị số P) nên viết trong ngoặc cùng với kết quả chính.

Bàn luận đây là phần khó viết nhất, bởi lẽ không biết bắt đầu như thế nào? Không biết nhấn mạnh vào khía cạnh nào? Viết như thế nào cho thuyết phục? Viết theo cấu trúc nào?  Nên nhớ là không có một cấu trúc cụ thể. Tuy nhiên, những báo cáo hay thường cấu trúc 6 điểm tương đương 6 đoạn chính sau:

– Tóm lược toàn cảnh, giả thuyết, tiềm năng, và phát hiện chính trong đoạn văn tiên phong ;
– So sánh những hiệu quả này với các nghiên cứu và điều tra trước ;
– Giải thích tác dụng bằng cách đề ra quy mô mới hay giả thuyết mới ; giả định và Dự kiến ;
– Khái quát hóa ( generalizeability ) và ý nghĩa ( implications ) của tác dụng ;
– Bàn qua những ưu-nhược điểm của nghiên cứu và điều tra ( có ảnh hưởng tác động đến tác dụng không ? )
– Một Tóm lại tổng hợp rút ra từ hiệu quả và bàn luận .

* Kết luận và khuyến nghị

Một Kết luận tổng hợp rút ra từ tác dụng và bản luận. Ý nghĩa quan trọng nhất của điều tra và nghiên cứu tác giả là gì ? Cần có khuyến nghị gì ?

Lời cảm ơn cảm ơn các cơ quan đã tài trợ nghiên cứu, hay nhà hảo tâm giúp đỡ tài chính/kỹ thuật cho tác giả. Cảm ơn đồng nghiệp đã giúp đỡ nghiên cứu, nhưng họ không đủ tiêu chuẩn để đứng tên tác giả. Cảm ơn đối tượng nghiên cứu đã tham gia. Một số tập san yêu cầu tác giả phải có sự đồng ý của người được cảm ơn, lý do vì sợ bị lợi dụng.

Tài liệu tham khảo sử dụng tài liệu tham khảo phù hợp, cập nhật để chứng minh luận điểm trong đặt vấn đề, phương pháp và bàn luận. Lưu ý chỉ sử dụng tài liệu thực sự đọc. Sử dụng lối trích dẫn phù hợp và nhất quán theo yêu cầu của mỗi tạp chí, nên sử dụng phần mềm (Endnote) để trích dẫn và định dạng tài liệu tham khảo. Độ dài của danh mục tài liệu tham khảo dưới 10 tài liệu đối với bài báo Việt Nam và 15-30 tài liệu đối với bài báo quốc tế.

Các lý do của bài báo bị từ chối đăng và cách khắc phục

– Không thuộc nghành chăm sóc. Cần chọn tạp chí tương thích chuyên ngành .
– Phạm vi hẹp, cỡ mẫu nhỏ, chiêu thức tác dụng không mới. Chọn tạp chí tương thích .
– Kết quả và bàn luận không thuyết phục, do tác dụng phân tích số liệu mặc dầu phong cách thiết kế tốt. Cần nghiên cứu và phân tích thống kê, trình diễn hiệu quả tương thích, tổng quan tài liệu .
– Hình thức và cấu trúc không đúng qui định. Cần điều tra và nghiên cứu kỹ và tuân thủ hướng dẫn
– Không đạt tiêu chuẩn ngôn từ ( tiếng Anh ). Viết cẩn trọng từ đầu, nhờ chuyên viên ngôn từ hiệu đính .
– Không đạt tiêu chuẩn đạo đức. Tuân thủ nguyên tắc đạo đức, trải qua hội đồng đạo đức .
– Các nguyên do khác ( đạo văn, tài liệu tìm hiểu thêm … ). Đảm bảo trung thực, sử dụng ứng dụng kiểm tra. Sử dụng ứng dụng Endnote để trích dẫn tài liệu tìm hiểu thêm .

Một số kinh nghiệm:

Viết đi viết lại, suy ngẫm, viết câu ngắn. Nên tạo các đề mục theo trình tự logic như pháp luật của tạp chí. Lưu ý sử dụng thì của động từ trong các phần như phần đặt yếu tố và bàn luận thường sử dụng thì hiện tại và quá khứ ; phần chiêu thức, hiệu quả và Kết luận trọn vẹn thì quá khứ ; phần khuyến nghị dùng thì tương lai, hình và biểu đồ đơn thuần, tránh sử dụng hình 3D, không màu và không trùng lặp với bảng .
Đối với sửa bài báo sau phản biện, cần đọc kỹ các góp ý sửa bài báo và vấn đáp từng góp ý. Nguyên tắc là luôn làm hài lòng người bình duyệt, đơn cử :
– Đồng ý và sửa được : nêu rõ đã sửa như thế nào, bổ trợ hiệu quả sửa

– Đồng ý và không sửa được: nêu rõ là không sửa được vì thiếu số liệu hoặc/và thừa nhận hạn chế của nghiên cứu.

– Không chấp thuận đồng ý : nêu rõ là sau khi xem xét thì nhóm nghiên cứu và điều tra muốn được giữ nguyên quan điểm và nêu ra các vật chứng tương hỗ .
Trên đây là những nội dung quan trọng cần tuân thủ khi viết một bài báo khoa học, thực thi vừa đủ cấu trúc chi tiết cụ thể trên sẽ giúp bài báo được đăng tải ở các tạp chí .
( Nguồn : https://hucotu.com/cach-viet-va-cau-truc-chi-tiet-mot-bai-bao-khoa-hoc/ )

Source: https://vh2.com.vn
Category : Khoa Học

Liên kết:XSTD