Networks Business Online Việt Nam & International VH2

Quy định về tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy theo pháp luật hiện hành như thế nào?

Đăng ngày 31 May, 2023 bởi admin

Tôi có một thắc mắc mong được giải đáp như sau: Trong trường hợp người nghiện ma túy cho người nghiện ma túy khác thuê, mượn địa điểm hoặc có hành vi khác để chứa chấp người nghiện ma túy cùng sử dụng trái phép chất ma túy thì có bị xử lý hình sự về tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy theo quy định tại Điều 256 của Bộ luật Hình sự hay không? Xin chân thành cảm ơn!

Quy định về tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy theo Thông tư liên tịch 17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP?

Theo hướng dẫn tại Mục 7 Phần II Thông tư liên tịch 17/2007 / TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP của Bộ Công an, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp hướng dẫn vận dụng 1 số ít lao lý tại Chương XVIII “ Các tội phạm về ma túy ” của Bộ luật Hình sự năm 1999 và Điều 3 Thông tư liên tịch 08/2015 / TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP thì :- Chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy là hành vi của người có khu vực thuộc quyền chiếm hữu của mình hoặc do mình quản trị biết người khác là đối tượng người tiêu dùng sử dụng trái phép chất ma túy, nhưng vẫn cho họ mượn hoặc thuê khu vực đó để họ trực tiếp sử dụng trái phép chất ma túy nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu nhu yếu của họ về sử dụng chất ma túy .- Có bất kể hành vi nào khác chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy là trường hợp người có khu vực thuộc quyền chiếm hữu của mình hoặc do mình quản trị, biết người khác ( không phải là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của mình ) là đối tượng người tiêu dùng sử dụng trái phép chất ma túy, tuy không cho họ thuê, mượn khu vực, nhưng lại để mặc cho họ hai lần sử dụng trái phép chất ma túy trở lên hoặc để mặc cho nhiều người sử dụng trái phép chất ma túy .

– Khi truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy cần phân biệt:

+ Người có khu vực cho người khác mượn hoặc thuê khu vực mà biết là họ dùng khu vực đó không phải để họ sử dụng chất ma túy nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu nhu yếu của họ về sử dụng chất ma túy, mà dùng khu vực đó để đưa chất ma túy trái phép vào khung hình người khác, thì phải bị truy cứu nghĩa vụ và trách nhiệm hình sự về tội “ tổ chức triển khai sử dụng trái phép chất ma túy ” pháp luật tại Điều 197 của BLHS .Theo hướng dẫn tại Điều 3 Thông tư liên tịch 08/2015 / TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP ngày 14-11-2015 của Bộ Công an, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ trợ một số ít điểm của Thông tư liên tịch số 17/2007 / TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP ngày 24-12-2007 của Bộ Công an, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp hướng dẫn vận dụng 1 số ít pháp luật tại Chương XVIII “ Các tội phạm về ma túy ” của Bộ luật Hình sự năm 1999 thì : Bãi bỏ những hướng dẫn tại điểm đ tiết 3.7 mục 3 Phần II ; điểm b tiết 7.3 mục 7 Phần II ; mục 8 Phần II của Thông tư liên tịch số 17/2007 / TTLT.

Cho đến nay vẫn chưa có văn bản pháp luật nào hướng dẫn thay thế nội dung này của Thông tư liên tịch số 08/2015/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP.

Quy định về Tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy theo pháp luật hiện hành như thế nào?

Quy định về Tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy theo pháp luật hiện hành như thế nào?

Tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy theo Bộ luật Hình sự?

Căn cứ Điều 256 Bộ luật Hình sự năm ngoái q uy định về tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy như sau :

“Điều 256. Tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy

1. Người nào cho thuê, cho mượn địa điểm hoặc có bất kỳ hành vi nào khác chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 255 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

b) Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Đối với người dưới 16 tuổi;

d) Đối với 02 người trở lên;

đ) Tái phạm nguy hiểm.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

Quy định này không loại trừ việc giải quyết và xử lý hình sự so với người nghiện ma túy có hành vi chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy .

Tòa án nhân dân Tối cao trả lời về Tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy như thế nào?

Căn cứ tiểu mục 6 Mục I Công văn 02 / TANDTC-PC năm 2021, Tòa án nhân dân Tối cao vấn đáp như sau : Đối với trường hợp người nghiện ma túy cho người nghiện ma túy khác thuê, mượn khu vực để cùng sử dụng ma túy nếu không thuộc trường hợp pháp luật tại Điều 255 của Bộ luật Hình sự thì bị giải quyết và xử lý về tội chứa chấp sử dụng trái phép chất ma túy theo lao lý tại Điều 256 của Bộ luật Hình sự, nếu có đủ yếu tố cấu thành tội phạm .

Source: https://vh2.com.vn
Category : Đánh Giá