Khắc phục nhanh chóng lỗi E-01 trên tủ lạnh Bosch https://appongtho.vn/tu-lanh-bosch-bao-loi-e01-cach-kiem-tra Tại sao mã lỗi E-01 xuất hiện trên tủ lạnh Bosch? Nguyên nhân và quy trình sửa lỗi E-01...
Thời hiệu khởi kiện được tính bắt đầu khi nào? Có được khởi kiện khi hết thời hiệu khởi kiện không?
Bên chị đang xử lý nợ tồn đọng từ nhiều năm nay. Trong đó có một số hợp đồng cho vay đến hạn thanh toán mấy năm rồi nhưng bên chị chưa xử lý. Theo chị biết thời hiệu khởi kiện là 2 năm. Vậy giờ nợ quá 2 năm hết thời hiệu khởi kiện thì chị có thể khởi kiện đòi lại nợ không?
Thời hiệu khởi kiện được tính bắt đầu khi nào?
Căn cứ lao lý tại Điều 154, Điều 155 Bộ luật Dân sự năm ngoái pháp luật :
“Điều 154. Bắt đầu thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự
1. Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự được tính từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự được tính từ ngày phát sinh quyền yêu cầu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 155. Không áp dụng thời hiệu khởi kiện
Thời hiệu khởi kiện không áp dụng trong trường hợp sau đây:
1. Yêu cầu bảo vệ quyền nhân thân không gắn với tài sản.
2. Yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
3. Tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai.
4. Trường hợp khác do luật quy định.”
Như vậy, thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự được tính từ ngày người có quyền nhu yếu biết hoặc phải biết quyền, quyền lợi hợp pháp của mình bị xâm phạm, trừ trường hợp pháp lý có lao lý khác .Thời hiệu nhu yếu xử lý việc dân sự được tính từ ngày phát sinh quyền nhu yếu .
Bạn đang đọc: Thời hiệu khởi kiện được tính bắt đầu khi nào? Có được khởi kiện khi hết thời hiệu khởi kiện không?
Thời hiệu khởi kiện ( Hình từ Internet )
Khi hết thời hiệu khởi kiện thì có quyền khởi kiện theo quy định hiện hành?
Căn cứ theo pháp luật tại Điều 429 Bộ luật Dân sự năm ngoái như sau :
“Điều 429. Thời hiệu khởi kiện về hợp đồng
Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.”
Như vậy, thời hiệu khởi kiện so với hợp đồng cho vay là 3 năm kể từ ngày người có quyền nhu yếu biết hoặc phải biết quyền và quyền lợi hợp pháp của mình bị xâm phạm .
Như vậy bạn vẫn còn thời hiệu khởi kiện.
Tuy nhiên theo quy định tại khoản 2 Điều 184 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định:
“Điều 184. Thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự
1. Thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự được thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự.
2. Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của một bên hoặc các bên với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ việc.
Người được hưởng lợi từ việc áp dụng thời hiệu có quyền từ chối áp dụng thời hiệu, trừ trường hợp việc từ chối đó nhằm mục đích trốn tránh thực hiện nghĩa vụ.”
Theo đó, Tòa án chỉ vận dụng lao lý về thời hiệu theo nhu yếu vận dụng thời hiệu của một bên hoặc những bên với điều kiện kèm theo nhu yếu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp xét xử sơ thẩm ra bản án, quyết định hành động xử lý vấn đề .Trong quy trình xử lý vụ án những bên đương sự không nhu yếu Tòa án vận dụng thời hiệu, thì Tòa án vẫn thực thi xét xử và xem xét nhu yếu khởi kiện .Như vậy, nếu đã hết thời hiệu khởi kiện nhưng một bên vẫn đi kiện và bên kia không nhu yếu Tòa án vận dụng thời hiệu trong thời hạn luật định là trước khi Tòa án cấp xét xử sơ thẩm ra bản án, quyết định hành động xử lý vấn đề thì Tòa vẫn sẽ xử lý vụ án thông thường .
Và nếu tại cấp sơ thẩm mà vấn đề thời hiệu chưa được đặt ra thì tại cấp phúc thẩm, giám đốc thẩm sẽ không được đặt ra nữa.
trái lại nếu có một hoặc những bên đương sự trong vụ án nhu yếu vận dụng thời hiệu thì nếu thời hiệu đã hết, Tòa án sẽ đình chỉ xử lý vụ án theo lao lý tại điểm e khoản 1 Điều 217 Bộ luật Tố tụng dân sự năm ngoái .
“Điều 217. Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
1. Sau khi thụ lý vụ án thuộc thẩm quyền của mình, Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự trong các trường hợp sau đây:
…
e) Đương sự có yêu cầu áp dụng thời hiệu trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ án và thời hiệu khởi kiện đã hết.”
Khi thời hiệu khởi kiện đã hết thì Tòa án xử lý như thế nào?
Căn cứ lao lý tại khoản 1 Điều 192 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm ngoái pháp luật như sau :
“Điều 192. Trả lại đơn khởi kiện, hậu quả của việc trả lại đơn khởi kiện
1. Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện trong các trường hợp sau đây:
a) Người khởi kiện không có quyền khởi kiện theo quy định tại Điều 186 và Điều 187 của Bộ luật này hoặc không có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự;
b) Chưa có đủ điều kiện khởi kiện theo quy định của pháp luật.
Chưa có đủ điều kiện khởi kiện là trường hợp pháp luật có quy định về các điều kiện khởi kiện nhưng người khởi kiện đã khởi kiện đến Tòa án khi còn thiếu một trong các điều kiện đó;
c) Sự việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc quyết định đã có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp vụ án mà Tòa án bác đơn yêu cầu ly hôn, yêu cầu thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, yêu cầu thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản, thay đổi người giám hộ hoặc vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu và theo quy định của pháp luật được quyền khởi kiện lại;
d) Hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 195 của Bộ luật này mà người khởi kiện không nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án, trừ trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc có trở ngại khách quan, sự kiện bất khả kháng;
đ) Vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án;
e) Người khởi kiện không sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo yêu cầu của Thẩm phán quy định tại khoản 2 Điều 193 của Bộ luật này.
Trường hợp trong đơn khởi kiện, người khởi kiện đã ghi đầy đủ và đúng địa chỉ nơi cư trú của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nhưng họ không có nơi cư trú ổn định, thường xuyên thay đổi nơi cư trú, trụ sở mà không thông báo địa chỉ mới cho cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về cư trú làm cho người khởi kiện không biết được nhằm mục đích che giấu địa chỉ, trốn tránh nghĩa vụ đối với người khởi kiện thì Thẩm phán không trả lại đơn khởi kiện mà xác định người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cố tình giấu địa chỉ và tiến hành thụ lý, giải quyết theo thủ tục chung.
Trường hợp trong đơn khởi kiện, người khởi kiện không ghi đầy đủ, cụ thể hoặc ghi không đúng tên, địa chỉ của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan mà không sửa chữa, bổ sung theo yêu cầu của Thẩm phán thì Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện;
g) Người khởi kiện rút đơn khởi kiện.”
Như vậy, theo pháp luật nêu trên khi hết thời hiệu sẽ mất quyền khởi kiện thì Tòa án sẽ không thụ lý mà trả lại đơn khởi kiện chính bới chưa đủ điều kiện kèm theo khởi kiện là hết thời hiệu khởi kiện .
Source: https://vh2.com.vn
Category : Cơ Hội