Networks Business Online Việt Nam & International VH2

Hệ thống thông tin tăng cường khả năng cạnh tranh là gì? Ví dụ thực tế

Đăng ngày 16 March, 2023 bởi admin

Hệ thống thông tin tăng cường năng lực cạnh tranh đối đầu là gì ? Ví dụ trong thực tiễn ?

Thông thường lợi thế cạnh tranh đối đầu hoàn toàn có thể đạt được trải qua quản trị những nguồn lực vật chất. Các nhà điều hành quản lý công ty triển khai hoạch định kế hoạch trong hàng loạt tổ chức triển khai, khu vực kinh doanh thương mại và những nguồn thông tin. Giám đốc thông tin đóng một vai trò quan trọng trong tổng thể những loại hoạch định kế hoạch. Một kế hoạch kế hoạch về nguồn thông tin sẽ xác lập những tiềm năng mà hệ thống thông tin của công ty phải cung ứng trong năm tới và những nguồn thông tin thiết yếu để đạt được những tiềm năng này. Hệ thống thông tin tăng cường năng lực cạnh tranh đối đầu là một trong những yếu tố không hề thiếu.

1. Hệ thống thông tin tăng cường khả năng cạnh tranh là gì?

– Hệ thống thông tin tăng cường khả năng cạnh tranh ( Information System for Competitive Advantage –  ISCA). Trong lĩnh vực hệ thống thông tin, lợi thế cạnh tranh đề cập đến việc sử dụng thông tin để đạt được đòn bẩy trên thị trường. Hãy nhớ rằng các nhà quản lý công ty sử dụng các nguồn lực ảo cũng như vật chất để đáp ứng các mục tiêu chiến lược của công ty. Một cái nhìn bao quát về lợi thế cạnh tranh nhận ra rằng có những tổ chức cạnh tranh với các công ty cũng như các chuyên gia và nhân viên ở các quốc gia khác cạnh tranh việc làm với nhân viên của công ty. Các công ty đa quốc gia thường thuê ngoài công việc cho các tổ chức khác để đạt được lợi thế kinh tế. Các công ty kinh doanh trên toàn cầu có nhu cầu thông tin và phối hợp đặc biệt.

– Hệ thống quy mô chung của công ty sẽ là một ví dụ về quy mô tốt để nghiên cứu và phân tích một tổ chức triển khai. Mô hình này sẽ làm điển hình nổi bật những yếu tố nên xuất hiện và cách những yếu tố này tương tác. Tích hợp giữa quy mô hệ thống chung và tám yếu tố của quy mô môi trường tự nhiên sẽ tạo thành nền tảng của một khái niệm nhận được nhiều sự chăm sóc lúc bấy giờ trong quản trị chuỗi đáp ứng. – Một cái nhìn bao quát về lợi thế cạnh tranh đối đầu nhận ra rằng có những tổ chức triển khai cạnh tranh đối đầu với những công ty cũng như những chuyên viên và nhân viên cấp dưới ở những vương quốc khác cạnh tranh đối đầu việc làm với nhân viên cấp dưới của công ty. Các công ty Muntinasional thường thuê ngoài việc làm cho những tổ chức triển khai tổ chức triển khai khác để đạt được lợi thế kinh tế tài chính. Một điều không phải khi nào cũng hiển nhiên là một công ty cũng sẽ đạt được lợi thế cạnh tranh đối đầu trải qua việc sử dụng những nguồn tài nguyên ảo của mình.

– Khi công ty đáp ứng được nhu cầu về sản phẩm và dịch vụ của khách hàng, công ty sẽ cố gắng đạt được lợi thế so với các đối thủ cạnh tranh. Một điều dường như không phải lúc nào cũng rõ ràng là một công ty cũng sẽ có thể đạt được lợi thế cạnh tranh thông qua các nguồn lực ảo của mình. Trong hệ thống thông tin, lợi thế cạnh tranh đề cập đến việc sử dụng thông tin để có được đòn bẩy trên thị trường.
– Các khía cạnh của Lợi thế cạnh tranh trong hệ thống thông tin tăng cường: Lợi thế cạnh tranh có thể được thực hiện khi đạt được lợi thế về chiến lược, chiến thuật và hoạt động. Ba mức độ lợi thế cạnh tranh này sẽ kết hợp với nhau. Hệ thống thông tin bị ảnh hưởng bởi ba cấp độ này sẽ có khả năng tốt nhất là cải thiện đáng kể hoạt động của công ty. “có cấp độ quản lý cao nhất là cấp độ hoạch định chiến lược, hệ thống thông tin có thể được sử dụng để thay đổi hướng của một công ty để đạt được lợi thế chiến lược của nó.” Có một mức độ kiểm soát quản lý (giữa), các nhà quản lý có thể cung cấp thông số kỹ thuật về cách thức các kế hoạch chiến lược sẽ được thực hiện, do đó tạo ra lợi thế chiến thuật. “có mức độ quản lý hoạt động (thấp hơn), các nhà quản lý có thể sử dụng công nghệ thông tin trong nhiều hoạt động thu thập dữ liệu và tạo thông tin sẽ đảm bảo hiệu quả hoạt động, để đạt được sự xuất sắc trong hoạt động.

+ Lợi thế về chiến lược là lợi thế có tác động cơ bản dưới hình thức hoạt động của công ty. hệ thống thông tin có thể được sử dụng để tạo ra lợi thế chiến lược. Ví dụ: một công ty có thể quyết định chuyển tất cả dữ liệu thành cơ sở dữ liệu với giao diện chuẩn (chẳng hạn như giao diện trình duyệt web) để cho phép chia sẻ với các đối tác kinh doanh và khách hàng.
+ Chiến thuật xuất sắc: một công ty đạt được lợi thế chiến thuật khi công ty thực hiện chiến lược theo cách tốt hơn đối thủ cạnh tranh. ví dụ, dịch vụ khách hàng có thể được cải thiện bằng cách cung cấp cho khách hàng quyền truy cập trực tiếp vào thông tin.  Tất cả các công ty đều muốn làm hài lòng khách hàng, bởi vì sự hài lòng của khách hàng sẽ dẫn đến việc mua hàng lặp lại. Các công ty có được lợi thế chiến thuật theo một số cách, cụ thể là khách hàng coi việc giảm giá như một cái cớ để tiếp tục mua sản phẩm từ công ty. Bản thân mảnh ghép là một động lực cho khách hàng, nhưng nó cũng có thể mang lại lợi ích kinh tế cho các công ty hệ thống thông tin có thể gợi ý những sản phẩm mà khách hàng có thể muốn mua. công ty sẽ không chỉ khuyến khích lòng trung thành của khách hàng mà còn có thể tăng lợi nhuận từ việc bán hàng

+ Lợi thế tùy chọn: là một lợi thế liên quan đến các giao dịch và quy trình hàng ngày. Đây là nơi hệ thống thông tin sẽ tương tác trực tiếp với quá trình. Các tệp nhỏ chứa thông tin có trong máy tính của người dùng, có thể lưu trữ số tài khoản, mật khẩu và các thông tin khác liên quan đến giao dịch của người dùng. Đây là một tiện ích đáng giá cho khách hàng, việc khách hàng sử dụng 5eb để đặt mua hàng sẽ giúp công ty tiết kiệm được gánh nặng trả cho nhân viên nhập dữ liệu, tuy nhiên đây chỉ là một lợi ích nhỏ. Dữ liệu do người dùng nhập có thể chính xác hơn. Bởi vì dữ liệu không được truyền đạt bằng lời nói cho người khác, nên sẽ không có sự hiểu lầm trong giao tiếp. Khi thông tin (tên, địa chỉ, v.v.) có thể được truy xuất từ ​​các bản ghi trước đó, dữ liệu thậm chí sẽ có trên dữ liệu do người dùng nhập. Nếu dữ liệu không chính xác, người dùng sẽ không đổ lỗi cho công ty.
+ Lực lượng cạnh tranh: Lực lượng cạnh tranh là một công cụ hỗ trợ đánh giá mức độ cạnh tranh trong ngành và xác định mức độ hấp dẫn tương đối của ngành. Điều này được phát triển bởi Michale Porter dưới tên Mô hình Năm Lực lượng của Michael Porter. Porter nói rằng để tiến hành phân tích ngành, công ty phải phân tích năm lực lượng cạnh tranh .

– Lợi thế cạnh tranh có thể đạt được thông qua việc quản lý tài nguyên vật lý, nhưng tài nguyên ảo cũng có thể đóng một vai trò lớn. Michael! “Những người khác được công nhận là những người thể hiện khái niệm lợi thế cạnh tranh nhiều nhất và đóng góp ý kiến ​​về chuỗi giá trị và hệ thống giá trị, tương đương với việc nhìn nhận mọi thứ trong hệ thống của công ty và môi trường của nó.” thông tin này để có được các lợi thế về chiến lược, chiến thuật và hoạt động. Những lợi thế của việc triển khai công nghệ CNTT trong các công ty là:

– Hiệu quả lao động do việc làm bằng tay thủ công được tự động hóa. Rút ngắn chuỗi quan liêu và thời hạn thao tác để từ đó ảnh hưởng tác động đến việc tiết kiệm ngân sách và chi phí ngân sách. Với sự sẵn có của tài liệu và thông tin update, việc ra quyết định hành động hoàn toàn có thể nhanh hơn, giúp công ty cạnh tranh đối đầu hơn với những đối thủ cạnh tranh cạnh tranh đối đầu. – Tiết kiệm ngân sách tiếp thị và tiếp thị những mẫu sản phẩm và dịch vụ do công ty phân phối, do công ty sử dụng website của công ty kiêm công dụng hồ sơ công ty trực tuyến và lan rộng ra thị trường .

Xem thêm: Quy luật cạnh tranh là gì? Vai trò của quy luật cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường?

Với việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động giải trí của công ty, hệ thống hoàn toàn có thể được tích hợp ở tổng thể những bộ phận để hoàn toàn có thể tạo điều kiện kèm theo cho luồng thông tin và vận tốc phản ứng khi gặp sự cố. Vì vậy, với việc sử dụng công nghệ thông tin, nó sẽ tạo điều kiện kèm theo cho luồng thông tin nội bộ và bên ngoài, giảm thiểu rủi ro đáng tiếc do lỗi của con người và những yếu tố hiệu suất cao trong toàn bộ những nghành nghề dịch vụ, tất yếu điều này sẽ ảnh hưởng tác động đến tỷ suất lợi nhuận tích góp của công ty.

– Ngoài ra, vai trò của công nghệ CNTT trong các công ty là tạo ra giá trị (giá trị gia tăng) cho khách hàng của công ty, nơi mà việc triển khai các dịch vụ CNTT đến khách hàng nhanh hơn và tốt hơn để khách hàng hài lòng với dịch vụ mà họ nhận được, nó có thể tạo ra lòng trung thành. để khách hàng sẵn sàng làm người tiêu dùng lâu dài. Sự trung thành của khách hàng là điều mà mỗi công ty mong muốn vì nó ảnh hưởng đến sự ổn định thu nhập của công ty. Khi các nhà điều hành của một công ty hoàn toàn cam kết với việc hoạch định chiến lược, họ thấy rằng mỗi lĩnh vực kinh doanh cần phải phát triển kế hoạch chiến lược của riêng mình. Kế hoạch khu vực kinh doanh sẽ trình bày chi tiết các khu vực này sẽ hỗ trợ doanh nghiệp như thế nào khi cố gắng đạt được các mục tiêu chiến lược của mình. Một cách tiếp cận để lập kế hoạch chiến lược khu vực kinh doanh là đối với mỗi khu vực lập kế hoạch của riêng mình tách biệt với các khu vực khác. Tuy nhiên, cách tiếp cận này không thể đảm bảo rằng các khu vực sẽ hoạt động tốt với nhau.

– Trong vài năm qua, các đơn vị IS có thể dành nhiều sự chú ý cho việc hoạch định chiến lược hơn hầu hết các lĩnh vực kinh doanh khác. Thuật ngữ được sử dụng để mô tả hoạt động này là lập kế hoạch chiến lược cho các nguồn thông tin (SPIR). Phương pháp lập kế hoạch chiến lược cho nguồn thông tin (SPIR) là việc phát triển song song các kế hoạch chiến lược cho các dịch vụ thông tin và các công ty dịch vụ thông tin và các công ty sao cho các kế hoạch của công ty sẽ phản ánh sự hỗ trợ mà các dịch vụ thông tin sẽ cung cấp. Kế hoạch IS sẽ phản ánh các yêu cầu hỗ trợ hệ thống trong tương lai và các nguồn thông tin cần thiết. Chìa khóa của SPIR là đồng thời phát triển các kế hoạch chiến lược cho công ty và cho các nguồn thông tin.
– Người sử dụng hệ thống thông tin công ty là nguồn thông tin quan trọng có thể đóng góp thực sự trong việc đạt được các mục tiêu chiến lược trong việc đạt được lợi thế cạnh tranh. Điều này đặc biệt đúng khi người dùng có thể tham gia tích cực vào việc phát triển hệ thống và thực hành tính toán của người dùng cuối. Người dùng có kiến ​​thức máy tính và kiến ​​thức thông tin khác nhau. Khi quyết định công ty sẽ sử dụng các nguồn thông tin như thế nào, lãnh đạo cao nhất phải chú ý đến cách thức thực hiện máy tính của người dùng cuối để cuối cùng nó sẽ tối đa hóa lợi ích và giảm thiểu rủi ro. Công ty là một hệ thống vật lý được quản lý thông qua người sử dụng hệ thống ảo.

2. Ví dụ thực tế:

– Một công ty sử dụng tài nguyên và thiên nhiên và môi trường của mình, quy đổi những tài nguyên này thành loại sản phẩm và dịch vụ, và trả lại những tài nguyên được quy đổi trở lại thiên nhiên và môi trường. Mô hình Hệ thống Tổng quát Công ty cho thấy dòng chảy của những nguồn lực từ thiên nhiên và môi trường qua công ty và quay trở lại môi trường tự nhiên. Trong nghành nghề dịch vụ hệ thống thông tin, lợi thế cạnh tranh đối đầu đề cập đến việc sử dụng thông tin để đạt được đòn kích bẩy trên thị trường. Giáo sư Harvard Michael E. Porter tin rằng một công ty đạt được lợi thế cạnh tranh đối đầu bằng cách tạo ra một chuỗi giá trị. Tiền ký quỹ là giá trị loại sản phẩm và dịch vụ của công ty sau khi trừ đi giá vốn mà người mua của công ty nhận được. Tăng tỷ suất lợi nhuận là tiềm năng của chuỗi giá trị .

– Công ty tạo ra giá trị bằng cách triển khai những gì Porter gọi là những hoạt động giải trí giá trị. Các hoạt động giải trí giá trị gồm có hai loại : chính và tương hỗ Lợi thế cạnh tranh đối đầu hoàn toàn có thể được triển khai khi đạt được sự xuất sắc về kế hoạch, giải pháp và hoạt động giải trí. Khi nào nhà quản trị quyết định hành động sử dụng thông tin để đạt được lợi thế cạnh tranh đối đầu, họ phải quản trị những nguồn lực này để đạt được tác dụng mong ước. Thông tin, giống như những tài nguyên khác, cần có sự quản trị. Bốn góc nhìn cơ bản của thông tin mong ước sẽ hoàn toàn có thể tăng thêm giá trị cho thông tin, đó là : Mức độ tương quan, Tính đúng mực, Tính kịp thời, Tính rất đầy đủ.

Source: https://vh2.com.vn
Category : Công Nghệ