Networks Business Online Việt Nam & International VH2

Đối tượng nào được hưởng phụ cấp độc hại? Điều kiện, cách tính phụ cấp độc hại đối với người làm văn thư lưu trữ quy định như thế nào?

Đăng ngày 30 August, 2022 bởi admin

Hiện tại, tôi đang làm tại một đơn vị hành chính sự nghiệp, tôi đã ký hợp đồng không xác định thời hạn với đơn vị, và tôi đang được giao công việc là thủ kho, quản lý kho sách. Kho sách khoảng 200m2, trên 50000 sách. Nên tôi xin tư vấn giúp là trường hợp của tôi có được hưởng phụ cấp độc hại không? Nếu có thì được hưởng bao nhiêu?

Đối tượng được nào hưởng phụ cấp độc hại?

Đối tượng được hưởng phụ cấp độc hại theo pháp luật tại Mục I Thông tư 07/2005 / TT-BNV pháp luật về triển khai chính sách phụ cấp độc hại nguy khốn đối với cán bộ, công chức, viên chức như sau :

“ I.. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG

Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với cán bộ, công chức, viên chức làm việc trực tiếp ở nơi độc hại nguy hiểm mà yếu tố độc hại nguy hiểm cao hơn bình thường chưa được tính vào hệ số lương, bao gồm:

1. Cán bộ, công chức (kể cả công chức dự bị), viên chức, những người đang trong thời gian tập sự,thử việc thuộc biên chế trả lương của các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.

2. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc biên chế nhà nước và hưởng lương theo bảng lương do Nhà nước quy định được cử đến làm việc tại các hội, các tổ chức phi Chính phủ, các dự án và các cơ quan, tổ chức quốc tế đặt tại Việt Nam.”

Đối tượng nào được hưởng phụ cấp độc hại? Điều kiện, cách tính phụ cấp độc hại đối với người làm văn thư lưu trữ quy định như thế nào?

Đối tượng nào được hưởng phụ cấp độc hại ? Điều kiện, cách tính phụ cấp độc hại đối với người làm văn thư lưu trữ pháp luật như thế nào ? ( Hình từ Internet )

Những mức phụ cấp và cách tính trả phụ cấp độc hại nguy hiểm đối với cán bộ, công chức, viên chức quy định ra sao?

Tại Mục II Thông tư 07/2005/TT-BNV quy định về mức phụ cấp cũng như cách tính phụ cấp độc hại nguy hiểm, cụ thể như sau:

“II. MỨC PHỤ CẤP VÀ CÁCH TÍNH TRẢ PHỤ CẤP

1. Mức phụ cấp:

Phụ cấp độc hại, nguy hiểm gồm 4 mức: 0,1; 0,2; 0,3 và 0,4 so với mức lương tối thiểu chung. Theo mức lương tối thiểu chung 290.000 đồng/tháng thì các mức tiền phụ cấp độc hại nguy hiểm thực hiện từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 như sau:

Mức Hệ số Mức tiền phụ cấp thực thi 01/10/2004
1 0,1 29.000 đồng
2

0,2

58.000 đồng
3 0,3 87.000 đồng
4 0,4

116.000 đồng

2. Quy định áp dụng các mức phụ cấp độc hại, nguy hiểm:

a) Mức 1, hệ số 0,1 áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức làm việc trực tiếp ở nơi có một trong các yếu tố độc hại, nguy hiểm sau:

a1) Tiếp xúc trực tiếp với chất độc, khí độc, bụi độc, làm việc ở môi trường dễ bị lây nhiễm, mắc bệnh truyền nhiễm.

a2) Làm việc trong môi trường chịu áp suất cao hoặc thiếu dưỡng khí, nơi quá nóng hoặc quá lạnh.

a3) Những công việc phát sinh tiếng ồn lớn hoặc làm việc ở nơi có độ rung liên tục với tần số cao vượt quá tiêu chuẩn an toàn lao động và vệ sinh lao động cho phép.

a4) Làm việc ở môi trường có phóng xạ, tia bức xạ hoặc điện từ trường vượt quá tiêu chuẩn cho phép.

b) Mức 2, hệ số 0,2 áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức làm việc trực tiếp ở nơi có hai trong các yếu tố độc hại, nguy hiểm quy định tại tiết a điểm 2 mục II nêu trên.

c) Mức 3, hệ số 0,3 áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức làm việc trực tiếp ở nơi có ba trong các yếu tố độc hại, nguy hiểm quy định tại tiết a điểm 2 mục II nêu trên.

d) Mức 4, hệ số 0,4 áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức làm việc trực tiếp ở nơi có các yếu tố độc hại, nguy hiểm quy định tại tiết a điểm 2 mục II nêu trên.

3. Cách tính và nguồn kinh phí chi trả phụ cấp:

a) Cách tính trả phụ cấp:

Phụ cấp độc hại, nguy hiểm được tính theo thời gian thực tế làm việc tại nơi có các yếu tố độc hại, nguy hiểm; nếu làm việc dưới 4 giờ trong ngày thì được tính bằng 1/2 ngày làm việc, nếu làm việc từ 4 giờ trở lên thì được tính cả ngày làm việc. Phụ cấp độc hại, nguy hiểm được trả cùng kỳ lương hàng tháng và không để dùng tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.

b) Nguồn kinh phí chi trả chế độ phụ cấp độc hại, nguy hiểm:

Các đối tượng thuộc cơ quan, đơn vị được ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ, phụ cấp độc hại, nguy hiểm do ngân sách nhà nước chi trả theo phân cấp ngân sách hiện hành trong dự toán ngân sách được giao hàng năm cho cơ quan, đơn vị;

Các đối tượng thuộc cơ quan thực hiện khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính và các đối tượng thuộc các đơn vị sự nghiệp thực hiện tự chủ tài chính, phụ cấp độc hại, nguy hiểm do cơ quan, đơn vị chi trả từ nguồn kinh phí khoán và nguồn tài chính được giao tự chủ.

Điều kiện, cách tính phụ cấp độc hại đối với người làm văn thư lưu trữ quy định như thế nào?

Theo Công văn 2939 / BNV-TL năm 2005 có hướng dẫn về mức hưởng đối với người làm việc làm văn thư lưu trữ như sau :

“Căn cứ quy định tại Thông tư 07/2005/TT-BNV ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với cán bộ, công chức, viên chức, Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện mức phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với cán bộ, công chức, viên chức trực tiếp làm việc trong các kho lưu trữ thuộc các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước như sau:

1) Mức 2, hệ số 0,2 tính theo lương tối thiểu đối với cán bộ, công chức, viên chức trực tiếp làm các công việc lựa chọn, phân loại, bảo quản tài liệu và tổ chức sử dụng tài liệu trong kho lưu trữ.

2) Mức 3, hệ số 0,3 tính theo lương tối thiểu đối với cán bộ, công chức, viên chức trực tiếp làm công việc khử trùng tài liệu, tu sửa phục chế tài liệu hư hỏng.”

Vậy trong trường hợp này mức phụ cấp độc hại đối với người làm việc làm văn thư lưu trữ lúc bấy giờ sẽ chỉ vận dụng đối với đối tượng người dùng là cán bộ, công chức, viên chức trực tiếp thao tác trong những kho lưu trữ thuộc cơ quan nhà nước và những đơn vị chức năng sự nghiệp của nhà nước .Còn bạn đang là người lao động thao tác theo hợp đồng lao động không xác lập thời hạn tại đơn vị chức năng hành chính sự nghiệp thì sẽ không thuộc đối tượng người tiêu dùng được vận dụng phụ cấp độc hại nêu trên .

Source: https://vh2.com.vn
Category : Lưu Trữ VH2