Networks Business Online Việt Nam & International VH2

BÀI DỰ THI Ý TƯỞNG KHỞI NGHIỆP dự án : XÂY DỰNG MÔ HÌNH CỬA HÀNG RAU SẠCH – Tài liệu text

Đăng ngày 09 July, 2022 bởi admin

BÀI DỰ THI Ý TƯỞNG KHỞI NGHIỆP dự án : XÂY DỰNG MÔ HÌNH CỬA HÀNG RAU SẠCH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (760.19 KB, 18 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP TUY HÒA


BÀI DỰ THI
Ý TƯỞNG KHỞI NGHIỆP NĂM 2016

Tên dự án : XÂY DỰNG MÔ HÌNH CỬA HÀNG RAU SẠCH
Họ và tên:

Nguyễn Thị Thơm

Lớp:

CĐKT37A

Trường:

Cao đẳng Công nghiệp Tuy Hòa

MỤC LỤC
Lời mở đầu
I. Tên Dự án và Ý tưởng kinh doanh……………………………………………………………. 1
1.1. Mục đích kinh doanh…………………………………………………………………………… 1
1.2.Ý tưởng kinh doanh……………………………………………………………………………… 1
II. Giới thiệu mô hình doanh nghiệp……………………………………………………………. 2
2.1. Hình thức pháp lý……………………………………………………………………………….. 2
2.2.Quy mô Dự án…………………………………………………………………………………….. 2
III. Lĩnh vực và sản phẩm kinh doanh………………………………………………………….. 2
IV. Nghiên cứu tình hình tổng quan về dự án………………………………………………… 3

4.1. Đặc điểm kinh tế khu vực TP. Tuy Hòa………………………………………………….. 3
4.2. Địa điểm bố trí……………………………………………………………………………………. 3
4.3. Sự cần thiết đầu tư của dự án……………………………………………………………….. 3
V. Phân tích SWOT…………………………………………………………………………………… 4
VI. Phân tích Thị trường…………………………………………………………………………….. 5
6.1. Phân tích môi trường vĩ mô………………………………………………………………….. 5
6.2. Phân tích cung – cầu……………………………………………………………………………. 6
6.3. Khách hàng mục tiêu…………………………………………………………………………… 6
6.4. Lựa chọn của khách hang mục tiêu……………………………………………………….. 6
VII. Chiến lược kinh doanh………………………………………………………………………… 7
VIII. Kế hoạch kinh doanh…………………………………………………………………………. 7
8.1. Kế hoạch sản phẩm……………………………………………………………………………… 7
8.2. Kế hoạch nhân sự dự án……………………………………………………………………….10
8.3. Kế hoạch marketing/bán hàng……………………………………………………………….10
IX. Rủi ro và các phương án dự phòng…………………………………………………………16
9.1. Giải quyết hàng tồn cuối ngày ………………………………………………………………16
9.2. Rủi ro trong phương án giao hàng………………………………………………………….16
9.3. Rủi ro trong cạnh tranh…………………………………………………………………………16
X. Kế hoạch hoạt động……………………………………………………………………………….16
XI. Lợi ích mang lại từ Dự án……………………………………………………………………..17
KẾT LUẬN………………………………………………………………………………………………19

LỜI MỞ ĐẦU
An toàn thực phẩm (ATTP) là vấn đề có tầm quan trọng đặc biệt, được tiếp
cận với thực phẩm an toàn đang trở thành quyền cơ bản đối với mỗi con người. Thực
phẩm an toàn đóng góp to lớn trong việc cải thiện sức khoẻ con người, chất lượng
cuộc sống và chất lượng giống nòi. Ngộ độc thực phẩm và các bệnh do thực phẩm
kém chất lượng gây ra không chỉ gây ảnh hưởng trực tiếp tới sức khoẻ và cuộc sống
của mỗi người, mà còn gây thiệt hại lớn về kinh tế, là gánh nặng chi phí cho chăm sóc

sức khoẻ. thời đại kinh tế thị trường hiện nay, cùng chất lượng cuộc sống xã hội ngày
càng được nâng cao qua từng thời kỳ, đi kèm với sự phát triển những hệ luy của nó
mang lại cũng rất lớn, vì một bộ phận trong xã hội vì nhu cầu lợi nhuận cũng như
những thiếu hiểu biết về ATVSTP mà vô hình họ tạo ra những sản phẩm kém chất
lượng cũng như mất vệ sinh an toàn thực phẩm chính vì vậy ATVTP là một vấn đề
quan trọng khẩn thiết, cần được sự quan tâm của các Cấp cơ quan, Đoàn thể, doanh
nghiệp cũng như mỗi người dân chúng ta.
Trong hàng trăm hàng nghìn các loại thực phẩm bẩn, nhiễm khuẩn thì điều tôi
vẫn thường suy nghĩ trăn trở nhất đó là hàng ngày ngồi vào bàn ăn của gia đình nhìn
những đĩa rau xanh mơn mớt mà lo sợ chắc là cái này đẹp thế này, xanh thế này chắc
là bỏ thuốc nhiều rồi đây.., ánh mắt của tôi luôn có sự hoài nghi và lo lắng.., lo cho
ông, bà, lo cho ba mẹ.. từ những điều tai nghe mắt thấy mà quyết tâm trong tôi trỗi
dậy.. Mình phải làm một cái gì đó..những suy nghĩ ban đầu của tôi đơn giản chỉ vậy
thôi nhưng với sự quyết tâm của mình 2 chữ “ RAU SẠCH” đã bắt đầu hình thành
trong tôi từ đây!..
Tôi hy vọng sẽ nhận được sự quan tâm, đánh giá và sự giúp đỡ của quý cấp
chính quyền, cơ quan, quý doanh nghiệp, cùng thầy cô giáo và bạn đọc.

I. Tên dự án và ý tưởng kinh doanh: Trình bày mô hình dự án “Rau Sạch”.
1.1. Mục đích kinh doanh :
* Mục đích:
– Góp phần nâng cao sức khoẻ người tiêu dùng, đồng thời mang lại nguồn thu nhập
để tôi trang trải cho học hành, mang lại kinh nghiệm và định hướng nghề nghiệp cho bản
thân trong tương lai.
– Hiện nay tôi đang là sinh viên năm cuối của Khoa Kinh tế, tôi khao khát được
đem kiến thức học tập áp dụng vào thực tế kinh doanh.
1.2. Ý tưởng kinh doanh :
Tôi đang theo học Khoa Kinh tế tại Trường Cao đẳng Công Nghiệp Tuy Hòa,
nên tôi rất đam mê trong lĩnh vực kinh doanh. Tôi rất lo lắng mỗi khi chứng kiến

nhiều người trong đó có cả người thân phải vào Bệnh viện cấp cứu do ngộ độc thực
phẩm. Báo chí cũng đã nhiều lần cảnh báo người tiêu dùng chú ý đến vấn đề vệ sinh
an toàn thực phẩm trong đó có việc mua và dùng rau. Điều đó lại càng thôi thúc tôi
nghĩ ra một mô hình nào đó để giúp cho gia đình có thêm nguồn rau sạch. Từ đó tôi
nảy sinh ý tưởng muốn cung cấp rau sạch cho người tiêu dùng ở địa phương. Tôi xin
ba mẹ tự mở một quầy nhỏ bán rau củ quả tại nhà với nguồn rau chất lượng mà tôi tin
tưởng tại thôn quê cùng lượng rau tự trồng tại nhà.
Những ngày bắt đầu kinh doanh, tôi gặp không ít khó khăn.
Nhiều người đi qua thấy rau quả trong quầy tươi ngon cũng ghé vào mua ủng
hộ. Tôi cảm thấy rất hi vọng, chỉ cần họ chấp nhận dùng thử là cơ hội đã mở cửa với
tôi. Những ngày đầu chưa tạo dựng được mối quan hệ với khách hàng nên việc buôn
bán rau khá ế ẩm. Vì thế, tôi đã áp dụng cách khuyến mãi để thu hút được người dân.
Ví dụ: Khách hàng mua củ quả, tôi sẽ khuyến mãi thêm rau đi kèm, hoặc
khi mua hàng với tổng số tiền lớn, khách hàng sẽ nhận được ưu đãi trực tiếp như
một chai dầu ăn, gói bột nêm…
Với quyết tâm theo đuổi kinh doanh và bản tính thích tự lập, tôi đã dần thuyết
phục và nhận được sự ủng hộ từ ba mẹ mình. Đặc biệt trong kinh doanh điều quan
trọng nhất là cái tâm. Tôi học cách đừng bao giờ chạy theo lợi nhuận mà quên đi xây
dựng lòng tin với khách hàng.
=> Mục tiêu của tôi: “Tôi muốn cung cấp thực phẩm sạch cho thị trường và
góp phần nâng cao thu nhập cho người dân quê mình hơn nữa”. Vì thế tôi đã nảy sinh
1

ý tưởng mở một cửa hàng chuyên bán rau sạch, tôi mong rằng trong tương lai có thể
xuất khẩu một số sản phẩm mang thương hiệu của chính mình.
II. Giới thiệu về mô hình doanh nghiệp:
2.1. Hình thức pháp lý:
– Có nhiều loại hình doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ rau sạch nhưng tôi chọn
mô hình Cửa hàng chuyên bán các rau sạch với tên gọi cửa hàng là “ Thế giới rau

sạch”.
2.2. Quy mô dự án:
– Trụ sở giao dịch: 337A, Hùng Vương, Phường 5, Tp.Tuy Hòa.
– Lĩnh vực kinh doanh: Thương mại và Dịch vụ.
– Sản phẩm kinh doanh : Rau Sạch.
– Quy mô nhân lực trong năm đầu hoạt động:
– Quản lí nhân viên : 1người.
– Nhân viên: 5 người.
Vốn ban đầu : 100.000.000 (đồng)
III. Lĩnh vực và sản phẩm kinh doanh :
– Để cung cấp nguồn rau sạch cho người tiêu dùng có 2 cách tôi lực chọn là :
Cách 1: Tôi trực tiếp tiến hành tổ chức sản xuất rau sạch, sau đó bán ra thị
trường.
– Phương án này đối với tôi hiện là vượt quá khả năng bởi nó phức tạp, đòi hỏi
phải có thời gian, kỹ thuật chuyên môn, các mối quan hệ, lòng tin và nguồn vốn lớn.
– Với phương án này, tôi không có được sự chủ động, phải chịu sự quản lý chi
phối của các Cơ sở sản xuất rau sạch. Tôi muốn tự mình độc lập kinh doanh và toàn
quyền quyết định về các hoạt động kinh doanh của cửa hàng.
Cách 2 : Mở đại lý và trở thành cơ sở bán rau sạch.
– Tự mình tiến hành hoạt động kinh doanh: Nhập rau sạch từ nơi sản xuất rau
sau đó bán trực tiếp cho người tiêu dùng. Đây là hoạt động kinh doanh dịch vụ phù
hợp với tôi và được tôi lựa chọn. Với sự lựa chọn này tôi hoàn toàn chủ động, không
chịu sự kiểm soát, chi phối, lệ thuộc vào nơi sản xuất rau sạch và thuận lợi cho kế
hoạch phát triển trong tương lai.
=> Lĩnh vực kinh doanh với sản phẩm của tôi là các loại rau sạch bán trực
tiếp cho người tiêu dùng là người tiêu thụ cuối cùng. Trên thực tế có rất nhiều cơ hội
kinh doanh để tôi lựa chọn, nhưng tôi quyết định chọn hình thức kinh doanh bán rau

2

sạch vì hoạt động kinh doanh này góp phần bảo vệ sức khỏe xã hội và mang lại cơ
hội thành công lớn cho tôi.
IV. Nguyên cứu tình hình tổng quan về dự án:
4.1. Đặc điểm kinh tế của khu vực thành phố tuy hòa :
– Khu vực Đường Hùng Vương, phường 5, Tp.Tuy Hòa. Đây là khu vực đông
dân cư.
– Tiềm năng phát triển “ Cửa hàng rau sạch”:
+ Khu vực này có nhiều hộ gia đình thu nhập cao, ổn định, trình độ dân trí cao.
+ Có nhiều nhà hàng, khách sạn…
4.2. Địa điểm bố trí :
– Thị trường của dự án “Rau sạch” là khu vực đường Hùng Vương, Phường 5,
Tp.Tuy Hòa.
– Tôi chọn vị trí này vì tôi đã có một năm sinh sống ở đây. Dân cư đa phần là
công nhân, viên chức nhà nước. Là nơi có lượng lớn sinh viên các trường như : đại
học xây dựng miền trung,, đại học phú yên, học viện ngân hàng, công nghiệp… trọ ở
đây .
– Đặc điểm của cửa hàng “ Thế giới rau sạch” nằm gần giao lộ của các trục
đường chính nối liền từ đại lộ Hùng Vương. Rất thuận tiện cho người đi chợ, mua
sắm .
– Lợi thế từ vị trí đem lại sẽ giúp cho cửa hàng được nhiều khách biết đến và
tiện lợi cho người mua.
– Diện tích cửa hàng ban đầu khoảng từ 35m 2 đến 50m2. Ở tầng một, với giá
thuê 4 triệu đồng/tháng, khung cảnh rộng rãi, thoáng mát.
– Điều này cũng tạo cho cửa hàng tận dụng được những lợi thế của vị trí để sắp
xếp, trang trí nhiều loại rau và đáp ứng được nhu cầu rau sạch tăng lên khi dự án được
đi vào hoạt động mà không cần phải chuyển địa điểm mới.
4.3. Sự cần thiết đầu tư của dự án :
 Yêú tố chủ quan:
Đây là những yếu tố đã được tìm hiểu và đã tìm được nơi cung ứng rau sạch

cho cửa hàng.
Từ nhỏ tôi sinh ra và lớn lên ở vùng nông thôn, thường xuyên tiếp xúc với các
loại rau, củ, quả ở làng rau mà mẹ tôi hay trồng. Chính vì điều đó tôi cũng đã thu
nhặt một số kinh nghiệm về sản phẩm rau, về đặc điểm, tính chất, chủng loại, cách
3

bảo quản, sự phụ thuộc của chúng điều phụ thuộc vào yếu tố thời vụ, đây là yếu tố
thuận lợi trong việc kinh doanh các mặt hàng rau.
Điều quan trọng nhất quyết định sự thành công của Dự án là tôi đã nắm bắt
được nhu cầu khách hàng bây giờ đang cần gì và tự tin rằng mình biết cách làm cho
khách hàng tin tưởng vào chất lượng rau sạch của Dự án.
 Yêú tố khách quan :
Hiện nay các loại rau không hợp vệ sinh, không được kiểm soát, quản lý về
chất lượng được bày bán, trôi nổi trên thị trường, việc phân biệt rau sạch và rau
không sạch bằng mắt thường là rất khó, điều này cũng gây khó khăn tới người tiêu
dùng.
Đời sống mọi người ngày càng được nâng cao, người dân có điều kiện quan
tâm tới sức khoẻ nhiều hơn. Người dân rất chú trọng quan tâm tới sử dụng rau sạch cho bữa
ăn gia đình.
Hiện nay trên thị trường của các tỉnh, thành phố khác đã có bán rau sạch nhưng tại
Phú Yên còn gặp nhiều hạn chế, vì rau sạch mà họ đang bán chưa thực sự tạo dựng
được lòng tin. Hay đúng hơn người tiêu dùng còn mập mờ, hoài nghi.
V. Phân tích SWOT :
5.1 Điểm mạnh 🙁 Strenghts)
– Có nền tảng về kiến thức hinh doanh.
– Có trách nhiệm, sự tận tâm và niềm đam mê công việc.
– Tạo các mối quan hệ với người thân, bạn bè, tiếp đến là các Nhà hàng, quán
cơm, Siêu thị, các Thương buôn ở Chợ để đảm bảo cho đầu ra các sản phẩm.
– Tạo sự mới mẻ, thường xuyên đưa ra các chương trình Quảng cáo, khuyến

mãi hấp dẫn khi cung ứng sản phẩm.
5.2 Điểm yếu : (Weaknesses)
– Hạn chế về các mối quan hệ.
– Chưa gây dựng được lòng tin cho khách hàng.
– Thiếu kinh nghiệm quản lý.
– Cửa hàng chỉ khai thác ở thị trường nội địa nên hạn chế về kênh phân phối.
– Lượng khách hàng trung thành và thường xuyên chưa có.
5.3. Cơ hội : (Opportunities)
– Khoa học công nghệ ngày càng phát triển.
– Học hỏi được nhiều kinh nghiệm kinh doanh.
– Thu hút sự quan tâm của người tiêu dùng.
– Điều kiện kinh tế ngày càng phát triển, cùng nỗi lo lắng chăm sóc bảo vệ sức
khỏe cả gia đình thì người dân càng dễ dàng chấp nhận mức giá các sản phẩm rau
sạch mà Cửa hàng bán ra.
4

5.4. Nguy cơ: ( Threat)
– Sau khi dự án thành công, tất yếu sẽ xuất hiện thêm những hộ kinh doanh,cơ sở
sản xuất hoạt động dựa trên nền tảng Dự án này. Điều đó đồng nghĩa với Thị trường
“Rau Sạch” sẽ tăng phần đa dạng, phong phú, đảm bảo nguồn cung cấp cho xã hội,
người tiêu dùng sẽ có thêm sự lựa chọn. Nhưng cũng tiềm ẩn rủi ro một số thành phần
lợi dụng kinh doanh bất chính vì lợi nhuận.
VI. Phân tích thị trường :
6.1. Phân tích môi trường vĩ mô :
a) Môi trường kinh tế :
Việt Nam đang trên đà đổi mới và phát triển. Kinh tế tăng trưởng nhanh và ổn định, mức
sống của người dân không ngừng được nâng cao. Hiện nay nhu cầu rau sạch là rất
lớn, đối với phần lớn các hộ gia đình tỷ lệ chi tiêu cho tiêu dùng rau chiếm tỷ lệ rất
nhỏ trong thu nhập. Đây là yếu tố thuận lợi trong việc tiêu thụ rau sạch của cửa hàng,

đem lại cơ hội thành công lớn của dự án.
b) Môi trường tự nhiên :
– Khí hậu Việt Nam là nhiệt đới gió mùa, điều kiện tự nhiên rất thuận lợi cho
trồng các loại rau, quả với số lượng lớn, đa dạng và ổn định. Điều này rất thuận lợi
cho Dự án, hoạt động kinh doanh được diễn ra liên tục và thuận lợi.
c) Môi trường công nghệ:
– Ngày nay khoa học – công nghệ đặc biệt là công nghệ sinh học đang rất phát
triển. Sự tiến bộ của khoa học ứng dụng trong nông nghiệp tạo ra nhiều giống rau mới
có chất lượng tốt, qui trình, kỹ thuật sản xuất rau tiến bộ sẽ nâng cao chất lượng các
loại rau và ít phụ thuộc vào thời tiết. Kỹ thuật trồng rau sạch được chia sẻ rộng rãi
hơn sẽ xuất hiện nhiều nơi.
– Khi Dự án thành công, dần dần đi vào Thị trường Việt Nam, sẽ lan tỏa thay đổi
thói quen của Người tiêu dùng. Họ sẽ dễ dàng nhận biết được rau không sạch và thay
vào đó tin dùng rau sạch của Dự án. Hơn thế nữa các cơ quan nhà nước sẽ dễ dàng
trong việc quản lý chất lượng rau trên thị trường, loại bỏ rau không sạch được dễ dàng.
d) Môi trường chính sách:
– Nhà nước đang khuyến khích và có nhiều hỗ trợ cho Kinh Tế tư nhân, Doanh
Nghiệp vừa và nhỏ trong việc thành lập và phát triển. Tôi mở cửa hàng kinh doanh
bán rau sạch dưới hình thức Cửa hàng chắc chắn sẽ nhận được sự ủng hộ của Xã hội,
hoạt động kinh doanh sẽ được tiến hành thuận lợi.
5

6.2. Phân tích cầu thị trường:
– Tôi thấy được một điều quan trọng là người dân tuy rất quan tâm đến sức
khỏe nhưng họ vẫn còn thờ ơ, mập mờ trong nắm bắt thông tin về sản phẩm sạch.
– Nhu cầu về rau sạch là rất lớn, tỷ lệ mua rau chiếm một phần rất nhỏ trong thu
nhập vì thế người tiêu dùng có thể bỏ ra chi phí gấp 2 -3 lần để mua rau sạch.
– Điều quan trọng nhất quyết đinh sự thành công của cửa hàng rau sạch là làm thế nào
để khách hàng tin tưởng, chính vì điều đó cửa hàng tập trung vào việc đáp ứng nhu

cầu của khách hàng với phương châm : ” XANH – SẠCH – AN TOÀN “
6.3. Phân tích cung thị trường:
– Khi mở cửa hàng sẽ phát sinh những điểm mạnh, điểm yếu so với các đối thủ
cạnh tranh.
+ Điểm mạnh: vị trí phù hợp, có nhà cung ứng uy tín và chất lượng.
+ Điểm yếu: vì cửa hàng mới mở nên còn thiếu kinh nghiệm.
Từ kết quả phân tích đó, tôi đã nắm bắt được nhu cầu của khách hàng, và biết
cách làm thế nào để người tiêu dùng biết và tin khi mua rau ở cửa hàng.
6.4. Lựa chọn khách hàng mục tiêu:
– Sau một thời gian nghiên cứu, đối tượng khách hàng mà em chọn là:
+ Người tiêu dùng.
+ Nhà hàng, quán cơm.
+ Siêu thị
Khách hàng mục tiêu mà cửa hàng muốn hướng tới là người tiêu dùng là
chính.Vì cửa hàng chỉ có một tại Phú Yên nên sẽ cung cấp cho người tiêu dùng thông
qua Cửa hàng “Thế giới Rau sạch” và Siêu thị trong Thành Phố Tuy Hòa.
VII. Chiến lược kinh doanh:
– Người mua có thể chi trả tiền gấp đôi để mua rau nếu như họ tin rằng đó là
rau sạch. Nhưng giá cả không phải là nhân tố quan trọng để đánh giá rau sạch. Mà đó
là chất lượng sản phẩm và sự uy tín khi kinh doanh.
– Để khách hàng tin tưởng sản phẩm của cửa hàng thì tôi sẽ chú trọng đánh vào
tâm lý trực quan của khách hàng, đó là :
+ Bao bì, nhãn mác.
+ Chất lượng phục vụ.
6

+ Giao rau tận nhà, bán hàng qua điện thoại, mạng xã hội, xây dựng một trang
WEB riêng cho Cửa hàng.
VIII. Kế hoạch kinh doanh:

 Phân bổ nguồn vốn:
Tôi đầu tư 100 triệu để mở cửa hàng rau sạch :
– Thuê cửa hàng: 24 triệu/6 tháng.
– Mua sắm dụng cụ, đồ đạc: 24 triệu.
– Trang trí cửa hàng: 10 triệu.
– Chi phí điện nước và thuê 5 nhân viên tháng đầu: 12 triệu.
– Nhập hàng và dự trữ vốn: 30 triệu.
8.1. Kế hoạch sản phẩm:
a. Nguồn cung cấp hàng :
– Đây được coi là khâu quan trọng nhất trong kinh doanh thực phẩm. Tôi đã có
nguồn cung cấp Rau ở các khu vực ngoại thành, vùng nông thôn.
– Nếu thiếu nguồn hàng thì tôi có thể trực tiếp liên hệ với những cơ sở sản xuất
tại Làng Rau Ngọc Lãng thuộc xã Bình Ngọc nằm gần trung tâm TP Tuy Hòa. Tôi có
thể đặt vấn đề phân phối độc quyền với họ để có nguồn hàng chất lượng và ổn định.
Nhưng cần đặc biệt nghiên cứu kỹ bởi có rất nhiều nơi vẫn sử dụng thuốc trừ sâu, hóa
phẩm tăng trưởng. Tuy nhiên, muốn công việc kinh doanh của mình thực sự ổn định,
mình cần tạo mối quan hệ lâu dài và tin tưởng nơi cung cấp hàng .

b. Biện pháp tiêu thụ sản phẩm:

Chất lượng
Phục vụ

Bao gói

Sản phẩm
rau sạch

Bày bán sản phẩm

Chứng nhận
7

Chất lượng

* Biện pháp bán hàng của cửa hàng tôi là làm cho khách hàng:
+ Chưa biết -> Biết
+ Khi đã biết -> Mua
+Tin tưởng -> Mua thường xuyên
* Về bao gói, bao bì, nhãn hiệu :
+ Tất cả sản phẩm được đóng kín bằng túi nilông.
+ Quy trình sản xuất.
+ Nơi sản xuất.
+ Cửa hàng bán.
– Rau đóng gói với khối lượng 300g, 500g, 800g … để người tiêu dùng có thể
tùy chọn.
* Bày bán sản phẩm :
– Rau được bày bán trên hệ thống giá đựng rau tầng, rau được phân loại.

Minh họa:

8

*Cách thức bán hàng :
Cửa hàng “rau sạch” có 2 hình thức bán hàng:
+ Bán tại cửa hàng ( chính ): Tôi sẽ thuê cửa hàng có diện tích phù hợp với
quy mô đầu tư, khu vực đông người qua lại và tiện cho việc mua thực phẩm, cửa hàng
cần phải có nơi gửi xe an toàn.

+ Bán hàng online : Lập trang web, đầy đủ thông tin về cửa hàng, các loại
thực phẩm, đăng thông tin sản phẩm và bán hàng online. Đây là cách đơn giản, dễ
dàng nhất để tôi biết được sản phẩm của mình có được người tiêu dùng yêu chuộng
hay không.
– Nhiều gia đình không có thời gian tới cửa hàng mua được, thì cửa hàng có thể
sẵn sàng mang đến tận nơi theo yêu cầu của khách hàng với chi phí tăng thêm tùy vào
khoảng cách vận chuyển.
– Tôi sẽ cố gắng hết sức có thể để phục vụ nhiệt tình và tạo cho khách hàng với
một cảm giác yên tâm khi mua mọi thứ đều sạch.
– Cửa hàng sẽ đề bảng báo giá các sản phẩm hàng ngày.
– Khi khách hàng vào cửa hàng, sẽ có đội ngũ nhân viên phục vụ giới thiệu về
loại rau, công dụng, đặc điểm, dinh dưỡng…và chỉ thêm một vài bài thuốc dân gian
về một loại rau ăn hàng ngày có thể chữa bệnh mà ít người biết đến.
Ví dụ:

9

8.2. Kế hoạch nhân sự của dự án :
Muốn hoạt động của cửa 10ang được diễn ra bình thường cần có người quản lí
và nhân viên.
* Quản lí nhân viên : (1 người) tôi sẽ trực tiếp quản lí cửa 10ang về :
+ Sổ khách Hàng : Lưu lại thông tin của khách hàng như tên, tuổi, địa chỉ, sở
thích, nhu cầu, nghề nghiệp, số điện thoại…
+ Sổ đặt Hàng : Lưu lại thông tin khách đặt hàng hằng ngày.
+ Số công nợ : Lưu lại thông tin khách nợ…
+ Sổ thu chi : Lưu lại thông tin thu chi…
+ Và các loại sổ khác nếu cần thiết.
* Nhân viên: (5 người)
+ Thông minh, nhanh nhẹn, được đào tạo qua một khóa chuyên môn, lịch

sự,chăm chỉ, thật thà.
+ Tư vấn nhiệt tình, cân hàng chính xác,…
+ Họ sẽ phụ trách về giới thiệu các loại rau, tư vấn khách hàng và giao dịch
với khách hàng. Am hiểu về thực phẩm, nguồn gốc của các loại hàng hóa để tư
vấn cho khách hàng.
8.3. Kế hoạch marketing/ bán hàng:
a. Sản phẩm:
– Tăng cường kiểm tra về chất lượng.
– Rau được trồng với hai vụ chính là: Hè – Thu và Đông – Xuân
b. Giá cả:

10

1 Bạc Hà

Kg

Giá
(đồng)
7,000

2 Bắp Cải Sú Trắng

Kg

10,000

3 Bắp Chuối

Kg

20,000

4 Bắp Chuối Bào

Kg

22,000

5 Bí Đỏ (Bí Rợ)

Kg

9,000

6 Bí Xanh (Bí Đao)

Kg

9,000

7 Bồ Ngót

Kg

11,000

8 Bông Bí

Kg

18,000

9 Bông Thiên Lý

Kg

67,000

10 Cà Chua

Kg

11,000

11 Cà Chua Bi

Kg

14,000

12 Cà Pháo

Kg

15,000

13 Cà Rốt Đà Lạt

Kg

10,000

14 Cà Tím

Kg

7,000

15 Cải Ngọt

Kg

11,000

16 Cải Thảo

Kg

11,000

17 Cải Thìa

Kg

8,000

18 Cải Xanh

Kg

11,000

19 Chanh Dây

Kg

18,000

20 Chuối Chát

Kg

20,000

21 Củ Dền

Kg

18,000

22 Củ Cải Trắng

Kg

7,000

23 Dấp Cá

Kg

16,000

24 Dưa Chuột Muối

Kg

22,000

25 Dưa Leo

Kg

12,000

Kg

16,000

Kg

12,000

STT
hàng
chú
về gía
hàng
rau

sản
luôn
mức
cầu
nhất.
hàng
bảng
giá
sản
hàng

c.
phân

Đơn Vị Tính

Tên Rau-Củ-Quả

26 Đậu Bắp
27 Đậu Cove

11

Cửa
luôn
trọng
cả lên
đầu vì
sạch là
phẩm


cung lớn
Cửa
sẽ dán
báo
các
phẩm
ngày.

Kênh
phối:

– Rau là sản phẩm dễ hỏng, không giữ được lâu nên phân phối càng ngắn ngày
càng tốt.
– Rau được đưa từ nơi sản xuất đến tay người tiêu dùng bằng cách thông qua siêu
thị.
d. Quảng cáo và xúc tiến:
– Bước đầu để khách hàng biết đến cửa hàng rau sạch, tôi sẽ tiến hành hoạt động
quảng cáo, truyền thông:
+ Để thu hút khách hàng trước khi mở cửa hàng tôi sẽ chuẩn bị khoảng từ 2000
đến 2500 tờ rơi và tờ giới thiệu về cửa hàng.
+ Các khách hàng đầu tiên sẽ được phát card vist, nhận quà khuyến mãi.
+ Truyền thông về rau sạch bằng cách thông qua báo chí:
(đề cập về vấn đề vệ
sinh, sức khỏe và an toàn thực phẩm), thông qua radio, truyền hình, quảng cáo ngoài
trời, mạng internet, thông qua phương tiện vận chuyển.
+ Tâm lý của các bà nội trợ khi mua hàng thích được tặng quà, khuyến mãi, giảm
giá.
Nắm bắt được tâm lý này cửa hàng sẽ :

+ Nhân dịp khai trương cửa hàng sẽ giảm giá 20% trong 1 tuần đầu tiên.
+ Khuyến mãi: chiết khấu với giá ưu đãi.
+ Tặng sách nấu ăn cho khách hàng thường xuyên và mua rau nhiều nhất trong
tháng.
+ Khách hàng mua với số lượng lớn sẽ được lưu điểm tích lũy trên hệ thống,
được nhận ưu đãi giảm giá, được tặng quà định kì, tri ân khách hàng cuối năm.
e. Dịch vụ đi kèm:
– Giới thiệu cho khách hàng cách nấu các món ăn dinh dưỡng từ các loại rau.
– Cách bảo quản rau được lâu và tươi.
– Cửa hàng sẽ nhặt rau miễn phí cho khách hàng nếu được yêu cầu.
IX. Rủi ro và các phương án dự phòng:
9.1. Giải quyết hàng tồn cuối ngày:
– Rủi ro: Trong thời gian đầu mới đi vào hoạt động sẽ không tránh khỏi nhiều
thiếu sót, thiếu kinh nghiệm trong đánh giá, dự toán về các loại rau có thể một số loại
rau bị thiếu và một số loại rau bị thừa vào cuối ngày.
– Xử lý hàng tồn không bán hết trong ngày:
12

+ Một ngày chúng ta nên nhập hai lần rau vào buổi sáng và chiều. Trên cơ sở
lượng rau bán được buổi sáng và rau còn thừa đến trưa tôi sẽ kiểm lại và nhập rau cho
buổi chiều.
+ Đến tối nếu rau còn thừa đặc biệt là rau lá sẽ không còn tươi như lúc mới nhập
nữa, chúng ta đẩy mạnh bán hạ giá.
+ Đối với ớt, chanh, tỏi, củ cải…tôi sẽ bảo quản trong tủ lạnh.
9.2. Rủi ro trong phương án giao hàng tận nhà :
– Nhiều khách hàng cùng gọi điện đến đặt mua rau tại nhà, để đảm bảo cho rau
khi giao tới cho khách hàng một cách nhanh nhất, ngòai việc một nhân viên giao rau
thì tôi cũng có thể tham gia giao rau tới cho khách hàng.
9.3. Rủi ro trong cạnh tranh :

– Nhiều đối thủ cạnh tranh sẽ đánh cắp ý tưởng kinh doanh.
– Để khắc phục điều này chúng ta đặc biệt chú trọng vào cách cư xử khi phục vụ
khách hàng ngay từ lúc đầu mở cửa hàng.
X. Kế hoạch hoạt động :
Gồm có 2 bước là chuẩn bị hoạt động và đi vào hoạt động:
Bước 1: Chuẩn bị :
– Đặt làm bảng tên cho thương hiệu: Tạo ấn tượng, sự khác biệt trong nhận diện
thương hiệu bao gồm: tên, slogan, logo, khẳng định sứ mệnh, tầm nhìn và những gì
tôi có thể mang lại cho xã hội thông qua việc kinh doanh của mình.
– Khai trương : Ngày khai trương nhất định tôi phải làm được một việc quan
trọng đó là làm cho cửa hàng thật đông khách và tạo sự thu hút, chú ý tới người dân
xung quanh, khách hàng tiềm năng và những người quan tâm khác.
+ Đăng kí thủ tục kinh doanh
+ Huy động vốn từ gia đình, bạn bè, vay ngân hàng.
+ Mua đồ dùng cho cửa hàng : tủ lạnh bảo vệ rau, dàn kim loại đựng rau, rổ
nhựa, cân, bình chữa cháy, bàn ghế, máy lạnh, …
+ Máy tính có cài các phần mềm bán hàng để ở quầy thu ngân.
+ Bên cạnh đó cần phải có camera, điện thoại bàn, quầy thu ngân.
+ Làm card visit.
+ May áo đồng phục cho 5 nhân
+ Tới từng hộ gia đình để phát tờ rơi.
13

+ Treo băng rôn, xung quanh cửa hàng, mở loa đài nhạc thu hút khách hàng,
mời thật đông bạn bè đến ủng hộ….v..v…
=> Tạo cửa hàng trông thật đông đúc những ngày khai trương tạo sự tò mò cho
những khách hàng tiềm năng.
Bước 2: Đi vào hoạt động:
+ Cửa hàng sẽ hoạt động ngay khi có giấy phép kinh doanh.

Buổi sáng từ 5h30 -> 12h
Buổi chiều từ 14h -> 19h30
Thời gian đầu khi đi vào hoạt động sau mỗi ngày tôi và nhân viên sẽ họp lại
bàn bạc về tình hình kinh doanh sau một ngày.Từ đó rút ra kinh nghiệm để điều chỉnh
cho ngày hôm sau và các ngày tiếp theo nữa.
Lương nhân viên sẽ trả vào cuối tháng.
Tiền rau sẽ thanh toán nữa tháng một lần .
XI. Lợi ích mang lại từ dự án :
– Về kinh tế :
+ Đem lại thu nhập cho người lao động.
+ Góp phần phát triển kinh tế.
– Về xã hội :
+ Tạo việc làm cho người lao động địa phương.
+ Tạo dựng niềm tin và sự an toàn cho người tiêu dùng.
+ Đảm bảo sức khỏe cho người tiêu dùng.
+ Xây dựng môi trường sống lành mạnh.
+ Sản phẩm này rất được sự quan tâm khuyến khích.
– Về môi trường:
+ Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường.
+ Trả lại sự trong sạch cho môi trường sinh thái.
+ Tạo môi trường xanh – sạch – đẹp cho từng hộ gia đình.

14

KẾT LUẬN
Dự án khởi nghiệp “cửa hàng rau sạch” chuyên cung cấp các loại rau sạch phù
hợp với điều kiện thực tế. Mỗi người, mỗi gia đình và cả xã hội luôn cần có rau sạch
vì rau sạch là món ăn không thể thiếu trong mỗi bữa ăn của gia đình người Việt Nam.
Quan trọng nhất là cửa hàng rau sạch của tôi muốn hướng tới là “Tất cả vì sức khỏe

của người tiêu dùng”. Tôi tin vào sự ủng hộ của xã hội đối với dự án và tin vào sự
thành công của cửa hàng rau sạch. Dù tôi đã cố gắng xây dựng dự án, do còn thiếu
kinh nghiệm và hạn chế về trình độ nên dự án khó tránh khỏi thiếu sót.
Tôi rất mong nhận được sự đánh giá, góp ý của thầy cô giáo và bạn đọc để dự
án này được thực hiện và thành công hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn!

15

4.1. Đặc điểm kinh tế tài chính khu vực TP. Tuy Hòa ………………………………………………….. 34.2. Địa điểm sắp xếp ……………………………………………………………………………………. 34.3. Sự thiết yếu góp vốn đầu tư của dự án Bất Động Sản ……………………………………………………………….. 3V. Phân tích SWOT. ………………………………………………………………………………….. 4VI. Phân tích thị trường …………………………………………………………………………….. 56.1. Phân tích môi trường tự nhiên vĩ mô ………………………………………………………………….. 56.2. Phân tích cung – cầu ……………………………………………………………………………. 66.3. Khách hàng tiềm năng …………………………………………………………………………… 66.4. Lựa chọn của khách hang tiềm năng ……………………………………………………….. 6VII. Chiến lược kinh doanh thương mại ………………………………………………………………………… 7VIII. Kế hoạch kinh doanh thương mại …………………………………………………………………………. 78.1. Kế hoạch mẫu sản phẩm ……………………………………………………………………………… 78.2. Kế hoạch nhân sự dự án Bất Động Sản ………………………………………………………………………. 108.3. Kế hoạch marketing / bán hàng ………………………………………………………………. 10IX. Rủi ro và những giải pháp dự trữ ………………………………………………………… 169.1. Giải quyết hàng tồn cuối ngày ……………………………………………………………… 169.2. Rủi ro trong giải pháp giao hàng …………………………………………………………. 169.3. Rủi ro trong cạnh tranh đối đầu ………………………………………………………………………… 16X. Kế hoạch hoạt động giải trí ………………………………………………………………………………. 16XI. Lợi ích mang lại từ Dự án …………………………………………………………………….. 17K ẾT LUẬN ……………………………………………………………………………………………… 19L ỜI MỞ ĐẦUAn toàn thực phẩm ( ATTP ) là yếu tố có tầm quan trọng đặc biệt quan trọng, được tiếpcận với thực phẩm bảo đảm an toàn đang trở thành quyền cơ bản so với mỗi con người. Thựcphẩm bảo đảm an toàn góp phần to lớn trong việc cải tổ sức khoẻ con người, chất lượngcuộc sống và chất lượng giống nòi. Ngộ độc thực phẩm và những bệnh do thực phẩmkém chất lượng gây ra không chỉ gây ảnh hưởng tác động trực tiếp tới sức khoẻ và cuộc sốngcủa mỗi người, mà còn gây thiệt hại lớn về kinh tế tài chính, là gánh nặng ngân sách cho chăm sócsức khoẻ. thời đại kinh tế thị trường lúc bấy giờ, cùng chất lượng đời sống xã hội ngàycàng được nâng cao qua từng thời kỳ, đi kèm với sự tăng trưởng những hệ luy của nómang lại cũng rất lớn, vì một bộ phận trong xã hội vì nhu yếu doanh thu cũng nhưnhững thiếu hiểu biết về ATVSTP mà vô hình dung họ tạo ra những mẫu sản phẩm kém chấtlượng cũng như mất vệ sinh bảo đảm an toàn thực phẩm chính vì thế ATVTP là một vấn đềquan trọng khẩn thiết, cần được sự chăm sóc của những Cấp cơ quan, Đoàn thể, doanhnghiệp cũng như mỗi người dân tất cả chúng ta. Trong hàng trăm hàng nghìn những loại thực phẩm bẩn, nhiễm khuẩn thì điều tôivẫn thường tâm lý trăn trở nhất đó là hàng ngày ngồi vào bàn ăn của mái ấm gia đình nhìnnhững đĩa rau xanh mơn mớt mà lo âu chắc là cái này đẹp thế này, xanh thế này chắclà bỏ thuốc nhiều rồi đây .., ánh mắt của tôi luôn có sự không tin và lo ngại .., lo choông, bà, lo cho ba mẹ .. từ những điều tai nghe mắt thấy mà quyết tâm trong tôi trỗidậy .. Mình phải làm một cái gì đó .. những tâm lý khởi đầu của tôi đơn thuần chỉ vậythôi nhưng với sự quyết tâm của mình 2 chữ “ RAU SẠCH ” đã mở màn hình thànhtrong tôi từ đây ! .. Tôi kỳ vọng sẽ nhận được sự chăm sóc, nhìn nhận và sự giúp sức của quý cấpchính quyền, cơ quan, quý doanh nghiệp, cùng thầy cô giáo và bạn đọc. I. Tên dự án Bất Động Sản và ý tưởng sáng tạo kinh doanh thương mại : Trình bày quy mô dự án Bất Động Sản “ Rau Sạch ”. 1.1. Mục đích kinh doanh thương mại : * Mục đích : – Góp phần nâng cao sức khoẻ người tiêu dùng, đồng thời mang lại nguồn thu nhậpđể tôi giàn trải cho học tập, mang lại kinh nghiệm tay nghề và xu thế nghề nghiệp cho bảnthân trong tương lai. – Hiện nay tôi đang là sinh viên năm cuối của Khoa Kinh tế, tôi khao khát đượcđem kiến thức và kỹ năng học tập vận dụng vào trong thực tiễn kinh doanh thương mại. 1.2. Ý tưởng kinh doanh thương mại : Tôi đang theo học Khoa Kinh tế tại Trường Cao đẳng Công Nghiệp Tuy Hòa, nên tôi rất đam mê trong nghành nghề dịch vụ kinh doanh thương mại. Tôi rất lo ngại mỗi khi chứng kiếnnhiều người trong đó có cả người thân trong gia đình phải vào Bệnh viện cấp cứu do ngộ độc thựcphẩm. Báo chí cũng đã nhiều lần cảnh báo nhắc nhở người tiêu dùng chú ý quan tâm đến yếu tố vệ sinhan toàn thực phẩm trong đó có việc mua và dùng rau. Điều đó lại càng thôi thúc tôinghĩ ra một quy mô nào đó để giúp cho mái ấm gia đình có thêm nguồn rau sạch. Từ đó tôinảy sinh ý tưởng sáng tạo muốn phân phối rau sạch cho người tiêu dùng ở địa phương. Tôi xinba mẹ tự mở một quầy nhỏ bán rau củ quả tại nhà với nguồn rau chất lượng mà tôi tintưởng tại thôn quê cùng lượng rau tự trồng tại nhà. Những ngày khởi đầu kinh doanh thương mại, tôi gặp không ít khó khăn vất vả. Nhiều người đi qua thấy rau quả trong quầy tươi ngon cũng ghé vào mua ủnghộ. Tôi cảm thấy rất hy vọng, chỉ cần họ đồng ý dùng thử là thời cơ đã Open vớitôi. Những ngày đầu chưa tạo dựng được mối quan hệ với người mua nên việc buônbán rau khá ế hàng tồn kho. Vì thế, tôi đã vận dụng cách khuyễn mãi thêm để lôi cuốn được người dân. Ví dụ : Khách hàng mua củ quả, tôi sẽ khuyễn mãi thêm thêm rau đi kèm, hoặckhi mua hàng với tổng số tiền lớn, người mua sẽ nhận được khuyễn mãi thêm trực tiếp nhưmột chai dầu ăn, gói bột nêm … Với quyết tâm theo đuổi kinh doanh thương mại và bản tính thích tự lập, tôi đã dần thuyếtphục và nhận được sự ủng hộ từ ba mẹ mình. Đặc biệt trong kinh doanh thương mại điều quantrọng nhất là cái tâm. Tôi học cách đừng khi nào chạy theo doanh thu mà quên đi xâydựng lòng tin với người mua. => Mục tiêu của tôi : “ Tôi muốn phân phối thực phẩm sạch cho thị trường vàgóp phần nâng cao thu nhập cho người dân quê mình hơn nữa ”. Vì thế tôi đã nảy sinhý tưởng mở một shop chuyên bán rau sạch, tôi mong rằng trong tương lai có thểxuất khẩu một số ít mẫu sản phẩm mang tên thương hiệu của chính mình. II. Giới thiệu về quy mô doanh nghiệp : 2.1. Hình thức pháp lý : – Có nhiều mô hình doanh nghiệp kinh doanh thương mại dịch vụ rau sạch nhưng tôi chọnmô hình Cửa hàng chuyên bán những rau sạch với tên gọi shop là “ Thế giới rausạch ”. 2.2. Quy mô dự án Bất Động Sản : – Trụ sở thanh toán giao dịch : 337A, Hùng Vương, P. 5, Tp. Tuy Hòa. – Lĩnh vực kinh doanh thương mại : Thương mại và Thương Mại Dịch Vụ. – Sản phẩm kinh doanh thương mại : Rau Sạch. – Quy mô nhân lực trong năm đầu hoạt động giải trí : – Quản lí nhân viên cấp dưới : 1 người. – Nhân viên : 5 người. Vốn bắt đầu : 100.000.000 ( đồng ) III. Lĩnh vực và mẫu sản phẩm kinh doanh thương mại : – Để cung ứng nguồn rau sạch cho người tiêu dùng có 2 cách tôi lực chọn là : Cách 1 : Tôi trực tiếp thực thi tổ chức triển khai sản xuất rau sạch, sau đó bán ra thịtrường. – Phương án này so với tôi hiện là vượt quá năng lực bởi nó phức tạp, đòi hỏiphải có thời hạn, kỹ thuật trình độ, những mối quan hệ, niềm tin và nguồn vốn lớn. – Với giải pháp này, tôi không có được sự dữ thế chủ động, phải chịu sự quản trị chiphối của những Cơ sở sản xuất rau sạch. Tôi muốn tự mình độc lập kinh doanh thương mại và toànquyền quyết định hành động về những hoạt động giải trí kinh doanh thương mại của shop. Cách 2 : Mở đại lý và trở thành cơ sở bán rau sạch. – Tự mình triển khai hoạt động giải trí kinh doanh thương mại : Nhập rau sạch từ nơi sản xuất rausau đó bán trực tiếp cho người tiêu dùng. Đây là hoạt động giải trí kinh doanh thương mại dịch vụ phùhợp với tôi và được tôi lựa chọn. Với sự lựa chọn này tôi trọn vẹn dữ thế chủ động, khôngchịu sự trấn áp, chi phối, chịu ràng buộc vào nơi sản xuất rau sạch và thuận tiện cho kếhoạch tăng trưởng trong tương lai. => Lĩnh vực kinh doanh thương mại với mẫu sản phẩm của tôi là những loại rau sạch bán trựctiếp cho người tiêu dùng là người tiêu thụ ở đầu cuối. Trên thực tiễn có rất nhiều cơ hộikinh doanh để tôi lựa chọn, nhưng tôi quyết định hành động chọn hình thức kinh doanh thương mại bán rausạch vì hoạt động giải trí kinh doanh thương mại này góp thêm phần bảo vệ sức khỏe thể chất xã hội và mang lại cơhội thành công xuất sắc lớn cho tôi. IV. Nguyên cứu tình hình tổng quan về dự án Bất Động Sản : 4.1. Đặc điểm kinh tế tài chính của khu vực thành phố tuy hòa : – Khu vực Đường Hùng Vương, phường 5, Tp. Tuy Hòa. Đây là khu vực đôngdân cư. – Tiềm năng tăng trưởng “ Cửa hàng rau sạch ” : + Khu vực này có nhiều hộ mái ấm gia đình thu nhập cao, không thay đổi, trình độ dân trí cao. + Có nhiều nhà hàng quán ăn, khách sạn … 4.2. Địa điểm sắp xếp : – Thị phần của dự án Bất Động Sản “ Rau sạch ” là khu vực đường Hùng Vương, P. 5, Tp. Tuy Hòa. – Tôi chọn vị trí này vì tôi đã có một năm sinh sống ở đây. Dân cư phần lớn làcông nhân, viên chức nhà nước. Là nơi có lượng lớn sinh viên những trường như : đạihọc thiết kế xây dựng miền trung, , ĐH phú yên, học viện chuyên nghành ngân hàng nhà nước, công nghiệp … trọ ởđây. – Đặc điểm của shop “ Thế giới rau sạch ” nằm gần giao lộ của những trụcđường chính thông suốt từ quốc lộ Hùng Vương. Rất thuận tiện cho người đi chợ, muasắm. – Lợi thế từ vị trí đem lại sẽ giúp cho shop được nhiều khách biết đến vàtiện lợi cho người mua. – Diện tích shop khởi đầu khoảng chừng từ 35 m 2 đến 50 mét vuông. Ở tầng một, với giáthuê 4 triệu đồng / tháng, khung cảnh thoáng đãng, thoáng mát. – Điều này cũng tạo cho shop tận dụng được những lợi thế của vị trí để sắpxếp, trang trí nhiều loại rau và cung ứng được nhu yếu rau sạch tăng lên khi dự án Bất Động Sản đượcđi vào hoạt động giải trí mà không cần phải chuyển khu vực mới. 4.3. Sự thiết yếu góp vốn đầu tư của dự án Bất Động Sản :  Yêú tố chủ quan : Đây là những yếu tố đã được tìm hiểu và khám phá và đã tìm được nơi đáp ứng rau sạchcho shop. Từ nhỏ tôi sinh ra và lớn lên ở vùng nông thôn, tiếp tục tiếp xúc với cácloại rau, củ, quả ở làng rau mà mẹ tôi hay trồng. Chính vì điều đó tôi cũng đã thunhặt một số ít kinh nghiệm tay nghề về loại sản phẩm rau, về đặc thù, đặc thù, chủng loại, cáchbảo quản, sự nhờ vào của chúng điều phụ thuộc vào vào yếu tố thời vụ, đây là yếu tốthuận lợi trong việc kinh doanh thương mại những mẫu sản phẩm rau. Điều quan trọng nhất quyết định hành động sự thành công xuất sắc của Dự án là tôi đã nắm bắtđược nhu yếu người mua giờ đây đang cần gì và tự tin rằng mình biết cách làm chokhách hàng tin yêu vào chất lượng rau sạch của Dự án.  Yêú tố khách quan : Hiện nay những loại rau không hợp vệ sinh, không được trấn áp, quản trị vềchất lượng được bày bán, trôi nổi trên thị trường, việc phân biệt rau sạch và raukhông sạch bằng mắt thường là rất khó, điều này cũng gây khó khăn vất vả tới người tiêudùng. Đời sống mọi người ngày càng được nâng cao, dân cư có điều kiện kèm theo quantâm tới sức khoẻ nhiều hơn. Người dân rất chú trọng chăm sóc tới sử dụng rau sạch cho bữaăn mái ấm gia đình. Hiện nay trên thị trường của những tỉnh, thành phố khác đã có bán rau sạch nhưng tạiPhú Yên còn gặp nhiều hạn chế, vì rau sạch mà họ đang bán chưa thực sự tạo dựngđược lòng tin. Hay đúng hơn người tiêu dùng còn mập mờ, không tin. V. Phân tích SWOT : 5.1 Điểm mạnh : ( Strenghts ) – Có nền tảng về kỹ năng và kiến thức hinh doanh. – Có nghĩa vụ và trách nhiệm, sự tận tâm và niềm đam mê việc làm. – Tạo những mối quan hệ với người thân trong gia đình, bạn hữu, tiếp đến là những Nhà hàng, quáncơm, Siêu thị, những Thương buôn ở Chợ để bảo vệ cho đầu ra những loại sản phẩm. – Tạo sự mới lạ, liên tục đưa ra những chương trình Quảng cáo, khuyếnmãi mê hoặc khi đáp ứng mẫu sản phẩm. 5.2 Điểm yếu : ( Weaknesses ) – Hạn chế về những mối quan hệ. – Chưa kiến thiết xây dựng được ý thức cho người mua. – Thiếu kinh nghiệm tay nghề quản trị. – Cửa hàng chỉ khai thác ở thị trường trong nước nên hạn chế về kênh phân phối. – Lượng người mua trung thành với chủ và liên tục chưa có. 5.3. Cơ hội : ( Opportunities ) – Khoa học công nghệ tiên tiến ngày càng tăng trưởng. – Học hỏi được nhiều kinh nghiệm tay nghề kinh doanh thương mại. – Thu hút sự chăm sóc của người tiêu dùng. – Điều kiện kinh tế tài chính ngày càng tăng trưởng, cùng nỗi lo ngại chăm nom bảo vệ sứckhỏe cả mái ấm gia đình thì người dân càng thuận tiện đồng ý mức giá những mẫu sản phẩm rausạch mà Cửa hàng bán ra. 5.4. Nguy cơ : ( Threat ) – Sau khi dự án Bất Động Sản thành công xuất sắc, tất yếu sẽ Open thêm những hộ kinh doanh thương mại, cơ sởsản xuất hoạt động giải trí dựa trên nền tảng Dự án này. Điều đó đồng nghĩa tương quan với thị trường “ Rau Sạch ” sẽ tăng phần phong phú, đa dạng chủng loại, bảo vệ nguồn cung ứng cho xã hội, người tiêu dùng sẽ có thêm sự lựa chọn. Nhưng cũng tiềm ẩn rủi ro đáng tiếc 1 số ít thành phầnlợi dụng kinh doanh thương mại bất chính vì doanh thu. VI. Phân tích thị trường : 6.1. Phân tích thiên nhiên và môi trường vĩ mô : a ) Môi trường kinh tế tài chính : Nước Ta đang trên đà thay đổi và tăng trưởng. Kinh tế tăng trưởng nhanh và không thay đổi, mứcsống của dân cư không ngừng được nâng cao. Hiện nay nhu yếu rau sạch là rấtlớn, so với phần đông những hộ mái ấm gia đình tỷ suất tiêu tốn cho tiêu dùng rau chiếm tỷ suất rấtnhỏ trong thu nhập. Đây là yếu tố thuận tiện trong việc tiêu thụ rau sạch của shop, đem lại thời cơ thành công xuất sắc lớn của dự án Bất Động Sản. b ) Môi trường tự nhiên : – Khí hậu Nước Ta là nhiệt đới gió mùa gió mùa, điều kiện kèm theo tự nhiên rất thuận tiện chotrồng những loại rau, quả với số lượng lớn, phong phú và không thay đổi. Điều này rất thuận lợicho Dự án, hoạt động giải trí kinh doanh thương mại được diễn ra liên tục và thuận tiện. c ) Môi trường công nghệ tiên tiến : – Ngày nay khoa học – công nghệ đặc biệt quan trọng là công nghệ sinh học đang rất pháttriển. Sự văn minh của khoa học ứng dụng trong nông nghiệp tạo ra nhiều giống rau mớicó chất lượng tốt, qui trình, kỹ thuật sản xuất rau tân tiến sẽ nâng cao chất lượng cácloại rau và ít phụ thuộc vào vào thời tiết. Kỹ thuật trồng rau sạch được san sẻ rộng rãihơn sẽ Open nhiều nơi. – Khi Dự án thành công xuất sắc, từ từ đi vào Thị Trường Nước Ta, sẽ lan tỏa thay đổithói quen của Người tiêu dùng. Họ sẽ thuận tiện phân biệt được rau không sạch và thayvào đó tin dùng rau sạch của Dự án. Hơn thế nữa những cơ quan nhà nước sẽ dễ dàngtrong việc quản trị chất lượng rau trên thị trường, vô hiệu rau không sạch được thuận tiện. d ) Môi trường chủ trương : – Nhà nước đang khuyến khích và có nhiều tương hỗ cho Kinh Tế tư nhân, DoanhNghiệp vừa và nhỏ trong việc xây dựng và tăng trưởng. Tôi mở shop kinh doanhbán rau sạch dưới hình thức Cửa hàng chắc như đinh sẽ nhận được sự ủng hộ của Xã hội, hoạt động giải trí kinh doanh thương mại sẽ được triển khai thuận tiện. 6.2. Phân tích cầu thị trường : – Tôi thấy được một điều quan trọng là người dân tuy rất chăm sóc đến sứckhỏe nhưng họ vẫn còn hờ hững, mập mờ trong chớp lấy thông tin về loại sản phẩm sạch. – Nhu cầu về rau sạch là rất lớn, tỷ suất mua rau chiếm một phần rất nhỏ trong thunhập vì vậy người tiêu dùng hoàn toàn có thể bỏ ra ngân sách gấp 2 – 3 lần để mua rau sạch. – Điều quan trọng nhất quyết đinh sự thành công xuất sắc của shop rau sạch là làm thế nàođể người mua tin yêu, chính vì điều đó shop tập trung chuyên sâu vào việc phân phối nhucầu của người mua với mục tiêu : ” XANH – SẠCH – AN TOÀN ” 6.3. Phân tích cung thị trường : – Khi mở shop sẽ phát sinh những điểm mạnh, điểm yếu so với những đối thủcạnh tranh. + Điểm mạnh : vị trí tương thích, có nhà đáp ứng uy tín và chất lượng. + Điểm yếu : vì shop mới mở nên còn thiếu kinh nghiệm tay nghề. Từ tác dụng nghiên cứu và phân tích đó, tôi đã chớp lấy được nhu yếu của người mua, và biếtcách làm thế nào để người tiêu dùng biết và tin khi mua rau ở shop. 6.4. Lựa chọn người mua tiềm năng : – Sau một thời hạn nghiên cứu và điều tra, đối tượng người tiêu dùng người mua mà em chọn là : + Người tiêu dùng. + Nhà hàng, quán cơm. + Siêu thịKhách hàng tiềm năng mà shop muốn hướng tới là người tiêu dùng làchính. Vì shop chỉ có một tại Phú Yên nên sẽ cung ứng cho người tiêu dùng thôngqua Cửa hàng “ Thế giới Rau sạch ” và Siêu thị trong TP Tuy Hòa. VII. Chiến lược kinh doanh thương mại : – Người mua hoàn toàn có thể chi trả tiền gấp đôi để mua rau nếu như họ tin rằng đó làrau sạch. Nhưng giá thành không phải là tác nhân quan trọng để nhìn nhận rau sạch. Mà đólà chất lượng mẫu sản phẩm và sự uy tín khi kinh doanh thương mại. – Để người mua tin cậy mẫu sản phẩm của shop thì tôi sẽ chú trọng đánh vàotâm lý trực quan của người mua, đó là : + Bao bì, nhãn mác. + Chất lượng Giao hàng. + Giao rau tận nhà, bán hàng qua điện thoại cảm ứng, mạng xã hội, kiến thiết xây dựng một trangWEB riêng cho Cửa hàng. VIII. Kế hoạch kinh doanh thương mại :  Phân bổ nguồn vốn : Tôi góp vốn đầu tư 100 triệu để mở shop rau sạch : – Thuê shop : 24 triệu / 6 tháng. – Mua sắm dụng cụ, đồ vật : 24 triệu. – Trang trí shop : 10 triệu. – Chi tiêu điện nước và thuê 5 nhân viên cấp dưới tháng đầu : 12 triệu. – Nhập hàng và dự trữ vốn : 30 triệu. 8.1. Kế hoạch mẫu sản phẩm : a. Nguồn phân phối hàng : – Đây được coi là khâu quan trọng nhất trong kinh doanh thương mại thực phẩm. Tôi đã cónguồn phân phối Rau ở những khu vực ngoài thành phố, vùng nông thôn. – Nếu thiếu nguồn hàng thì tôi hoàn toàn có thể trực tiếp liên hệ với những cơ sở sản xuấttại Làng Rau Ngọc Lãng thuộc xã Bình Ngọc nằm gần TT TP Tuy Hòa. Tôi cóthể đặt yếu tố phân phối độc quyền với họ để có nguồn hàng chất lượng và không thay đổi. Nhưng cần đặc biệt quan trọng điều tra và nghiên cứu kỹ bởi có rất nhiều nơi vẫn sử dụng thuốc trừ sâu, hóaphẩm tăng trưởng. Tuy nhiên, muốn việc làm kinh doanh thương mại của mình thực sự không thay đổi, mình cần tạo mối quan hệ lâu dài hơn và tin cậy nơi cung ứng hàng. b. Biện pháp tiêu thụ mẫu sản phẩm : Chất lượngPhục vụBao góiSản phẩmrau sạchBày bán sản phẩmChứng nhậnChất lượng * Biện pháp bán hàng của shop tôi là làm cho người mua : + Chưa biết -> Biết + Khi đã biết -> Mua + Tin tưởng -> Mua tiếp tục * Về bao gói, vỏ hộp, thương hiệu : + Tất cả mẫu sản phẩm được đóng kín bằng túi nilông. + Quy trình sản xuất. + Nơi sản xuất. + Cửa hàng bán. – Rau đóng gói với khối lượng 300 g, 500 g, 800 g … để người tiêu dùng có thểtùy chọn. * Bày bán loại sản phẩm : – Rau được bày bán trên mạng lưới hệ thống giá đựng rau tầng, rau được phân loại. Minh họa : * Cách thức bán hàng : Cửa hàng “ rau sạch ” có 2 hình thức bán hàng : + Bán tại shop ( chính ) : Tôi sẽ thuê shop có diện tích quy hoạnh tương thích vớiquy mô góp vốn đầu tư, khu vực đông người qua lại và tiện cho việc mua thực phẩm, cửa hàngcần phải có nơi gửi xe bảo đảm an toàn. + Bán hàng trực tuyến : Lập website, vừa đủ thông tin về shop, những loạithực phẩm, đăng thông tin loại sản phẩm và bán hàng trực tuyến. Đây là cách đơn thuần, dễdàng nhất để tôi biết được mẫu sản phẩm của mình có được người tiêu dùng yêu chuộnghay không. – Nhiều mái ấm gia đình không có thời hạn tới shop mua được, thì shop có thểsẵn sàng mang đến tận nơi theo nhu yếu của người mua với ngân sách tăng thêm tùy vàokhoảng cách luân chuyển. – Tôi sẽ cố gắng nỗ lực rất là hoàn toàn có thể để Giao hàng nhiệt tình và tạo cho người mua vớimột cảm xúc yên tâm khi mua mọi thứ đều sạch. – Cửa hàng sẽ đề bảng làm giá những loại sản phẩm hàng ngày. – Khi người mua vào shop, sẽ có đội ngũ nhân viên cấp dưới Giao hàng trình làng vềloại rau, tác dụng, đặc thù, dinh dưỡng … và chỉ thêm một vài bài thuốc dân gianvề một loại rau ăn hàng ngày hoàn toàn có thể chữa bệnh mà ít người biết đến. Ví dụ : 8.2. Kế hoạch nhân sự của dự án Bất Động Sản : Muốn hoạt động giải trí của cửa 10 ang được diễn ra thông thường cần có người quản lívà nhân viên cấp dưới. * Quản lí nhân viên cấp dưới : ( 1 người ) tôi sẽ trực tiếp quản lí cửa 10 ang về : + Sổ khách Hàng : Lưu lại thông tin của người mua như tên, tuổi, địa chỉ, sởthích, nhu yếu, nghề nghiệp, số điện thoại cảm ứng … + Sổ đặt Hàng : Lưu lại thông tin khách đặt hàng hằng ngày. + Số nợ công : Lưu lại thông tin khách nợ … + Sổ thu chi : Lưu lại thông tin thu chi … + Và những loại sổ khác nếu thiết yếu. * Nhân viên : ( 5 người ) + Thông minh, nhanh gọn, được huấn luyện và đào tạo qua một khóa trình độ, lịchsự, chịu khó, ngay thật. + Tư vấn nhiệt tình, cân hàng đúng mực, … + Họ sẽ đảm nhiệm về ra mắt những loại rau, tư vấn người mua và giao dịchvới người mua. Am hiểu về thực phẩm, nguồn gốc của những loại sản phẩm & hàng hóa để tưvấn cho người mua. 8.3. Kế hoạch marketing / bán hàng : a. Sản phẩm : – Tăng cường kiểm tra về chất lượng. – Rau được trồng với hai vụ chính là : Hè – Thu và Đông – Xuânb. Giá cả : 101 Bạc HàKgGiá ( đồng ) 7,0002 Bắp Cải Sú TrắngKg10, 0003 Bắp ChuốiKg20, 0004 Bắp Chuối BàoKg22, 0005 Bí Đỏ ( Bí Rợ ) Kg9, 0006 Bí Xanh ( Bí Đao ) Kg9, 0007 Bồ NgótKg11, 0008 Bông BíKg18, 0009 Bông Thiên LýKg67, 00010 Cà ChuaKg11, 00011 Cà Chua BiKg14, 00012 Cà PháoKg15, 00013 Cà Rốt Đà LạtKg10, 00014 Cà TímKg7, 00015 Cải NgọtKg11, 00016 Cải ThảoKg11, 00017 Cải ThìaKg8, 00018 Cải XanhKg11, 00019 Chanh DâyKg18, 00020 Chuối ChátKg20, 00021 Củ DềnKg18, 00022 Củ Cải TrắngKg7, 00023 Dấp CáKg16, 00024 Dưa Chuột MuốiKg22, 00025 Dưa LeoKg12, 000K g16, 000K g12, 000STT hàngchúvề gíahàngrausảnluônmứccầunhất. hàngbảnggiásảnhàngc. phânĐơn Vị TínhTên Rau-Củ-Quả26 Đậu Bắp27 Đậu Cove11Cửaluôntrọngcả lênđầu vìsạch làphẩmcócung lớnCửasẽ dánbáocácphẩmngày. Kênhphối : – Rau là mẫu sản phẩm dễ hỏng, không giữ được lâu nên phân phối càng ngắn ngàycàng tốt. – Rau được đưa từ nơi sản xuất đến tay người tiêu dùng bằng cách trải qua siêuthị. d. Quảng cáo và thực thi : – Bước đầu để người mua biết đến shop rau sạch, tôi sẽ thực thi hoạt độngquảng cáo, tiếp thị quảng cáo : + Để lôi cuốn người mua trước khi mở shop tôi sẽ chuẩn bị sẵn sàng khoảng chừng từ 2000 đến 2500 tờ rơi và tờ ra mắt về shop. + Các người mua tiên phong sẽ được phát card vist, nhận quà tặng thêm. + Truyền thông về rau sạch bằng cách trải qua báo chí truyền thông : ( đề cập về yếu tố vệsinh, sức khỏe thể chất và bảo đảm an toàn thực phẩm ), trải qua radio, truyền hình, quảng cáo ngoàitrời, mạng internet, trải qua phương tiện đi lại luân chuyển. + Tâm lý của những bà nội trợ khi mua hàng thích được khuyến mãi ngay quà, khuyễn mãi thêm, giảmgiá. Nắm bắt được tâm ý này shop sẽ : + Nhân dịp mở bán khai trương shop sẽ giảm giá 20 % trong 1 tuần tiên phong. + Khuyến mãi : chiết khấu với giá tặng thêm. + Tặng sách nấu ăn cho người mua tiếp tục và mua rau nhiều nhất trongtháng. + Khách hàng mua với số lượng lớn sẽ được lưu điểm tích góp trên mạng lưới hệ thống, được nhận khuyến mại giảm giá, được Tặng Ngay quà định kì, tri ân người mua cuối năm. e. Dịch Vụ Thương Mại đi kèm : – Giới thiệu cho người mua cách nấu những món ăn dinh dưỡng từ những loại rau. – Cách dữ gìn và bảo vệ rau được lâu và tươi. – Cửa hàng sẽ nhặt rau không tính tiền cho người mua nếu được nhu yếu. IX. Rủi ro và những giải pháp dự trữ : 9.1. Giải quyết hàng tồn cuối ngày : – Rủi ro : Trong thời hạn đầu mới đi vào hoạt động giải trí sẽ không tránh khỏi nhiềuthiếu sót, thiếu kinh nghiệm tay nghề trong nhìn nhận, dự trù về những loại rau hoàn toàn có thể 1 số ít loạirau bị thiếu và 1 số ít loại rau bị thừa vào cuối ngày. – Xử lý hàng tồn không bán hết trong ngày : 12 + Một ngày tất cả chúng ta nên nhập hai lần rau vào buổi sáng và chiều. Trên cơ sởlượng rau bán được buổi sáng và rau còn thừa đến trưa tôi sẽ kiểm lại và nhập rau chobuổi chiều. + Đến tối nếu rau còn thừa đặc biệt quan trọng là rau lá sẽ không còn tươi như lúc mới nhậpnữa, tất cả chúng ta tăng cường bán hạ giá. + Đối với ớt, chanh, tỏi, củ cải … tôi sẽ dữ gìn và bảo vệ trong tủ lạnh. 9.2. Rủi ro trong giải pháp giao hàng tận nhà : – Nhiều người mua cùng gọi điện đến đặt mua rau tại nhà, để bảo vệ cho raukhi giao tới cho người mua một cách nhanh nhất, ngòai việc một nhân viên cấp dưới giao rauthì tôi cũng hoàn toàn có thể tham gia giao rau tới cho người mua. 9.3. Rủi ro trong cạnh tranh đối đầu : – Nhiều đối thủ cạnh tranh cạnh tranh đối đầu sẽ đánh cắp ý tưởng sáng tạo kinh doanh thương mại. – Để khắc phục điều này tất cả chúng ta đặc biệt quan trọng chú trọng vào cách cư xử khi phục vụkhách hàng ngay từ lúc đầu mở shop. X. Kế hoạch hoạt động giải trí : Gồm có 2 bước là sẵn sàng chuẩn bị hoạt động giải trí và đi vào hoạt động giải trí : Bước 1 : Chuẩn bị : – Đặt làm bảng tên cho tên thương hiệu : Tạo ấn tượng, sự độc lạ trong nhận diệnthương hiệu gồm có : tên, slogan, logo, khẳng định chắc chắn thiên chức, tầm nhìn và những gìtôi hoàn toàn có thể mang lại cho xã hội trải qua việc kinh doanh thương mại của mình. – Khai trương : Ngày mở bán khai trương nhất định tôi phải làm được một việc quantrọng đó là làm cho shop thật đông khách và tạo sự lôi cuốn, quan tâm tới người dânxung quanh, người mua tiềm năng và những người chăm sóc khác. + Đăng kí thủ tục kinh doanh thương mại + Huy động vốn từ mái ấm gia đình, bè bạn, vay ngân hàng nhà nước. + Mua vật dụng cho shop : tủ lạnh bảo vệ rau, dàn sắt kẽm kim loại đựng rau, rổnhựa, cân, bình chữa cháy, bàn và ghế, máy lạnh, … + Máy tính có cài những ứng dụng bán hàng để ở quầy thu ngân. + Bên cạnh đó cần phải có camera, điện thoại thông minh bàn, quầy thu ngân. + Làm card visit. + May áo đồng phục cho 5 nhân + Tới từng hộ mái ấm gia đình để phát tờ rơi. 13 + Treo băng rôn, xung quanh shop, mở loa đài nhạc lôi cuốn người mua, mời thật đông bạn hữu đến ủng hộ …. v .. v … => Tạo shop trông thật đông đúc những ngày mở bán khai trương tạo sự tò mò chonhững người mua tiềm năng. Bước 2 : Đi vào hoạt động giải trí : + Cửa hàng sẽ hoạt động giải trí ngay khi có giấy phép kinh doanh thương mại. Buổi sáng từ 5 h30 -> 12 hBuổi chiều từ 14 h -> 19 h30Thời gian đầu khi đi vào hoạt động giải trí sau mỗi ngày tôi và nhân viên cấp dưới sẽ họp lạibàn bạc về tình hình kinh doanh thương mại sau một ngày. Từ đó rút ra kinh nghiệm tay nghề để điều chỉnhcho ngày hôm sau và những ngày tiếp theo nữa. Lương nhân viên cấp dưới sẽ trả vào cuối tháng. Tiền rau sẽ giao dịch thanh toán nữa tháng một lần. XI. Lợi ích mang lại từ dự án Bất Động Sản : – Về kinh tế tài chính : + Đem lại thu nhập cho người lao động. + Góp phần tăng trưởng kinh tế tài chính. – Về xã hội : + Tạo việc làm cho người lao động địa phương. + Tạo dựng niềm tin và sự bảo đảm an toàn cho người tiêu dùng. + Đảm bảo sức khỏe thể chất cho người tiêu dùng. + Xây dựng môi trường tự nhiên sống lành mạnh. + Sản phẩm này rất được sự chăm sóc khuyến khích. – Về thiên nhiên và môi trường : + Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường tự nhiên. + Trả lại sự trong sáng cho môi trường sinh thái. + Tạo thiên nhiên và môi trường xanh – sạch – đẹp cho từng hộ mái ấm gia đình. 14K ẾT LUẬNDự án khởi nghiệp “ shop rau sạch ” chuyên phân phối những loại rau sạch phùhợp với điều kiện kèm theo trong thực tiễn. Mỗi người, mỗi mái ấm gia đình và cả xã hội luôn cần có rau sạchvì rau sạch là món ăn không hề thiếu trong mỗi bữa ăn của mái ấm gia đình người Nước Ta. Quan trọng nhất là shop rau sạch của tôi muốn hướng tới là “ Tất cả vì sức khỏecủa người tiêu dùng ”. Tôi tin vào sự ủng hộ của xã hội so với dự án Bất Động Sản và tin vào sựthành công của shop rau sạch. Dù tôi đã cố gắng nỗ lực kiến thiết xây dựng dự án Bất Động Sản, do còn thiếukinh nghiệm và hạn chế về trình độ nên dự án Bất Động Sản khó tránh khỏi thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự nhìn nhận, góp ý của thầy cô giáo và bạn đọc để dựán này được triển khai và thành công xuất sắc hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn ! 15