Networks Business Online Việt Nam & International VH2

GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ ĐIỆN TỬ – VIỄN THÔNG – Tài liệu text

Đăng ngày 31 July, 2022 bởi admin

GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ ĐIỆN TỬ – VIỄN THÔNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (282.02 KB, 13 trang )

GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ
ĐIỆN TỬ – VIỄN THÔNG
Ngày 05/10/2010, Sở Giao dịch Chứng khoán Tp.HCM đã cấp Quyết định số
214/QĐ-SGDHCM cho Công ty cổ phần Đầu tư phát triển công nghệ điện tử – viễn thông
đăng ký niêm yết cổ phiếu trên SGDCK TP.HCM. Theo kế hoạch ngày 13/10/2010, Công
ty cổ phần Đầu tư phát triển công nghệ điện tử – viễn thông sẽ chính thức giao dịch. Như
vậy, đây là công ty thứ 290 niêm yết cổ phiếu trên SGDCK TP.HCM với mã chứng khoán
là ELC. Để giúp quý độc giả có thêm thông tin về công ty, trang Web của SGDCK
TP.HCM xin giới thiệu một số nét chính về lịch sử thành lập, quá trình hoạt động và
những kết quả kinh doanh đáng chú ý của Công ty cổ phần Đầu tư phát triển công nghệ
điện tử – viễn thông trong những năm qua.
1.

Giới thiệu sơ lược về công ty:

Ngày 15/12/1995, Công ty TNHH Đầu tư Phát triển Công nghệ điện tử – viễn
thông, tiền thân của Elcom hiện nay, được thành lập với hoạt động chủ yếu là nghiên cứu
công nghệ ứng dụng trong lĩnh vực viễn thông. Tới ngày 18/07/2003, Công ty Cổ phần
Đầu tư phát triển công nghệ điện tử – viễn thông chính thức được thành lập với vốn điều
lệ ban đầu 10 tỷ đồng với 5 cổ đông sáng lập.
Năm 2007, Công ty tăng vốn điều lệ lên 97,5 tỷ đồng và hoàn tất đợt tăng vốn điều
lệ lên 122,7 tỷ đồng vào năm 2009. Ngày 24/03/2010, công ty hoàn tất đợt tăng vốn điều
lệ lên 177 tỷ đồng, trong đó đã phát hành riêng lẻ thành công tổng giá trị theo mệnh giá
29,76 tỷ đồng cho nhiều tổ chức lớn như Công ty Cổ phần Chứng khoán Sài Gòn, Quỹ
Tầm nhìn SSI, Công ty CP Chứng khoán SME…., tổng vốn huy động được từ đợt phát
hành riêng lẻ này lên tới trên 177 tỷ đồng. Công ty đã hoàn thành việc chia thặng dư và
trả cổ tức năm 2009, nâng vốn điều lệ lên 221,25 tỷ đồng.
Các lĩnh vực kinh doanh, sản xuất chính của công ty bao gồm:
• Sản xuất lắp ráp các sản phẩm điện tử – tin học;
• Các dịch vụ khoa học kỹ thuật;
• Lắp ráp, bảo dưỡng các thiết bị viễn thông, tổng đài điện thoại thuê bao dung lượng

nhỏ, thiết bị phụ trợ, nguồn điện, lắp đặt các thiết bị truyền dẫn cho các tuyến Viba và
mạng cáp thông tin;
• Sản xuất phần mềm máy tính; chuyển giao công nghệ thông tin; lắp đặt các hệ thống,
dây chuyền công nghệ cao;

• Tư vấn các hệ thống thông tin, hệ thống tự động hóa và các hệ thống điện tử – viễn
thông;
• Cung cấp và khai thác cơ sở dữ liệu, dịch vụ lưu trữ và xử lý dữ liệu;
Trong suốt 15 năm qua, Công ty đã nhận được nhiều bằng khen và giải thưởng lớn
nhờ những đóng góp và phát triển trong lĩnh vực công nghệ viễn thông như: Bằng khen
của Trung Ương Đoàn, Bằng khen của Uỷ ban Hợp tác Kinh tế quốc tế, Bằng khen của
Bộ Khoa học Công nghệ Việt Nam, Bằng khen của Hội Doanh nghiệp trẻ Hà Nội, Giải
thưởng Sao đỏ năm 2005 do Hội doanh nghiệp trẻ Việt Nam trao tặng và Giải thưởng
Sáng tạo Khoa học Kỹ thuật Việt Nam (VIFOTEC) năm 2004 …
¾ Cơ cấu của Công ty: ELC có trụ sở tại số 18 Nguyễn Chí Thanh, P. Ngọc Khánh, Q.
Ba Đình, Hà Nội; 01 Chi nhánh tại TP. Hồ Chí Minh; 02 Công ty con và 02 Công ty
liên kết.
¾ Cơ cấu cổ đông: Theo sổ cổ đông chốt ngày 17/09/2010, Công ty ELC có 208 cổ
đông với cơ cấu như sau: các cổ đông đặc biệt (HĐQT, ban TGĐ, BKS, KTT) nắm
giữ 38,53%, các tổ chức nước ngoài nắm giữ 2,71%; các cá nhân nước ngoài nắm giữ
0,25%; các tổ chức trong nước nắm giữ 23,58%; cá nhân trong nước khác nắm giữ
phần còn lại.
2.

Hoạt động kinh doanh:

¾ Các sản phẩm, dịch vụ chính của công ty:
Sản phẩm, dịch vụ chính của công ty gồm:
Hoạt động thương mại đại lý và phân phối sản phẩm: Elcom hiện là đại lý cung cấp, phân

phối các sản phẩm viễn thông của các hãng nước ngoài tại Việt Nam như:
Hệ thống lõi – bao gồm hệ thống IN và SMSC: Đây là mảng hoạt động mang lại doanh
thu chủ yếu cho Elcom và Công ty là nhà cung cấp lớn cho Vinaphone, Mobiphone,
Viettel, Gtel
Các sản phẩm truyền dẫn: gồm Các sản phẩm quang SDH/SONET, Thiết bị truyền dẫn
quang DWDM, Nền tảng chuyển mạch đa dịch vụ MSSP, Các sản phẩm khác như đầu
nối cáp quang, cáp quang, cáp đồng, modem quang, thiết bị viba số
Các thiết bị truy cập: Các sản phẩm do công ty ELCOM cung cấp bao gồm: Truy cập
đa dịch vụ, Thiết bị đấu nối chéo, Thiết bị VoIP gateway, Thiết bị PairGain, Thiết bị
Ethernet in the First Mile, Thiết bị xDSL/NTU/Modem, truy cập vô tuyến. Các sản phẩm
truy cập được cung cấp cho các khách hàng như VNPT, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng,
ngân hàng, các UBND tỉnh,…
Các thiết bị đồng bộ: Các thiết bị đồng bộ của hãng Oscilloquartz đã được Elcom cung
cấp cho các khách hàng như Viettel, Vinaphone, VTN, bưu điện tỉnh thành và các thiết bị

đồng hồ chuẩn cung cấp cho các ngành trong lĩnh vực công nghiệp, ngân hàng, nhà ga
sân bay…
Các thiết bị nguồn: được cung cấp cho các khách hàng lớn như Vinaphone, Mobifone,
Viettel, VTN, Bưu điện tỉnh thành….
Thiết bị radio dùng trong viễn thông: cung cấp cho các khách hàng như VNPT, Bộ
Công an, Bộ Quốc phòng…
Thiết bị tổng đài (IP PBX, Swiching, Host): Bao gồm các loại tổng đài có dung lượng
từ 128 đến 12000 số, cung cấp cho các khách hàng như VNPT, Bộ Công an, các cơ quan
ban ngành…
Các hệ thống, thiết bị khác: Hệ thống màn hình lớn chuyên dụng cho trung tâm điều
khiển; Hệ thống quản lý mạng viễn thông NMS; Các hệ thống thông tin liên lạc đặc biệt
phục vụ an ninh quốc phòng.
Mảng sản xuất phần mềm và tích hợp hệ thống
Đây là mảng thế mạnh của Elcom với đặc thù của sản phẩm tích hợp là xây dựng, thiết kế

giải pháp tổng thể đáp ứng nhu cầu khách hàng. ELCOM đã nghiên cứu và làm chủ các
công nghệ lõi trong lĩnh vực tin học, viễn thông, truyền hình tương tác, điện toán và điện
thoại tích hợp để từ đó phát triển thành các hệ thống sản phẩm của mình, gồm:
Lĩnh vực Truyền hình tương tác (Interactive Television – ITV): Dòng sản phẩm Hội
nghị truyền hình Evision đã được sử dụng tại nhiều khách hàng trong các khối Chính
phủ, An ninh quốc phòng, Doanh nghiệp như UBND TP Hải phòng, UBND tỉnh Quảng
ninh, Bộ Tư lệnh thông tin, Cty truyền tải điện 3 … và đoạt nhiều giải thưởng như
Vifotech, Sao vàng Đất Việt, Sao khuê
Lĩnh vực Điện toán và điện thoại tích hợp ( Computer & Telephony Intergration CTI): gồm InteBox Call Center, InteBox AudioText, InteBox M4Y ( Music for You),
InteBox VoiceSMS, InteBox MoC (Music on Call), Phonelog Enterprise, Phonelog
Light, Faxlog.
Sản phẩm giá trị gia tăng Telecom (Telecom VAS): gồm EMO Greeting, EMO MCA,
EMO Message, EMO Direct…
3G Service System: gồm Hệ thống VG3 ( 3G Video Gateway), Evision Galaxy 3G, 3G
Video on Demand System
Phần mềm ứng dụng: gồm Intelligent Cable network (ICN), Hệ thống EyeSea (Giám sát
biển), Hệ thống kết xuất và phân tích số liệu mạng lưới
Mảng Dịch vụ kỹ thuật và hỗ trợ tư vấn

Đối với các hệ thống và phần mềm do Elcom cung cấp, hàng năm Elcom cung cấp hệ
thống bảo hành, bảo trì chất lượng cao. Ngoài ra dịch vụ này còn cung cấp cho các khách
hàng mới không phải khách hàng mua sản phẩm của Elcom. Đây là hoạt động mang lại
doanh thu ổn định hàng năm cho Elcom và trong tương lai sẽ duy trì và phát triển cùng
với những hệ thống và giải pháp do Elcom cung cấp.
Các mảng sản phẩm khác
Các mảng sản phẩm khác do công ty con và công ty liên kết của Elcom nghiên cứu triển
khai:
Elcom Industry: nghiên cứu sản xuất các sản phẩm polime Composite như ống dẫn
nước, biển báo giao thông, cabin điện thoại, dải phân cách, hộ lan, tấm chắn sáng, đèn

giao thông, ống dẫn xả rác nhà cao tầng… Ngoài ra, Elcom Industry hiện đang triển khai
nhà máy khai thác xử lý quặng và nhà máy cấp nước…
Elcom Technology: hiện đang cung cấp các giải pháp về môi trường (như thiết bị xử lý
nước thải Entek và hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt Eco-aerobic cho các khu công
nghiệp, nhà máy, hệ thống xử lý nước cấp..) giải pháp về chiếu sáng đô thị (đèn chiếu
sáng công cộng, đèn giao thông…), hệ thống sát hạch lái xe tự động và các sản phẩm điện
tử tự động hóa khác như hệ thống điều khiển đèn giao thông E37, tủ nạp ắc quy công suất
lớn Pictek,…
¾ Cơ cấu doanh thu các năm theo từng lĩnh vực
Đơn vị: Tr. VND
Năm 2008
Sản phẩm/Dịch vụ
Doanh thu

Tỷ
trọng
(%)

Doanh thu bán hàng

122.471

Doanh thu cung cấp dịch
vụ
Doanh thu thành phẩm
phần mềm tin học
Tổng số

Năm 2009

6T/2010

Doanh thu

Tỷ
trọng
(%)

Doanh thu

Tỷ
trọng
(%)

38,0%

207.011

29,3%

90.531

58,2%

153.586

47,7%

402.842

57,0%

45.423

29,2%

46.094

14,3%

97.041

13,7%

19.487

12,6%

322.151

100,0%

706.894

100,0%

155.441

100,0%

(Nguồn: ELC)
¾ Cơ cấu lợi nhuận của Công ty.
Đơn vị: Tr. VND
Năm 2008
Sản
phẩm/DV

Năm 2009

Lợi nhuận gộp

Tỷ
trọng
(%)

Lợi nhuận gộp

Thương mại

32.861

34,1%

Dịch vụ

23.440

Phần mềm
Tổng cộng

6T/2010
Tỷ
trọng Lợi nhuận gộp
(%)

Tỷ
trọng
(%)

46.278

24,9%

25.638

53,3%

24,3%

69.228

37,3%

8.871

18,4%

40.157

41,6%

70.031

37,8%

13.600

28,3%

96.458

100,0%

185.537

100,0%

48.109

100,0%

(Nguồn: ELC)
Qua các năm, lợi nhuận từ mảng phần mềm vẫn cao nhất cả về tỷ trọng và giá trị
tuyệt đối do đầu vào của sản phẩm là chất xám. Tỷ lệ lợi nhuận biên gộp với sản phẩm
phần mềm ở mức trên 70% doanh thu trong năm 2009, trong đó lợi nhuận gộp đạt 70.031
tỷ đồng, chiếm 37,8% tổng lợi nhuận gộp Elcom. Cơ cấu này có chuyển dịch nhẹ trong
quý II năm 2010, tỷ trọng của hoạt động thương mại tăng lên, nhưng trong cả năm 2010
thì cơ cấu trên ước tính là sẽ không thay đổi.
¾ Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008, 2009, 6T năm 2010

Năm 2008
Chỉ tiêu

Năm 2009

6T năm
2010

Giá trị
(Tr.
Đồng)

% tăng
trưởng

Giá trị
(Tr.
Đồng)

% tăng
trưởng

Giá trị
(Tr.
Đồng)

Tổng tài sản

438.972

24,1

689.300

57

811.134

Vốn chủ sở hữu

123.841

69,36

194.080

57

362.175

Doanh thu thuần

322.125

18,8

706.881

119

155.442

Lợi nhuận từ hoạt động
kinh doanh

37.180

50,69

91.685

147

18.759

141

318,5

-943

-769

-335

Lợi nhuận từ công ty
liên doanh, liên kết

1.774

-6,1

4.371

146

Lợi nhuận sau thuế

37.318

63,15

90.173

142

18.353

Lợi nhuận khác

(Nguồn: ELC)
Nhìn chung, kết quả kinh doanh của Công ty trong năm 2009 được đánh giá khả
quan. Gía trị tổng tài sản của Công ty năm 2009 tăng xấp xỉ 57% so với năm 2008. Và xu
thế tăng tài sản tiếp tục được thực hiện trong quý II năm 2010,cho thấy doanh nghiệp
đang tập trung mạnh để mở rộng hoạt động kinh doanh.
Tổng doanh thu của Công ty năm 2009 tăng hơn gấp đôi năm 2008, tương ứng với

mức tăng của lợi nhuận sau thuế. Tỷ lệ sinh lời trên tổng tài sản và trên vốn cổ phần của
Công ty khá ấn tượng với tỷ lệ tương ứng là 46,5% và 13,1% năm 2009. Nếu như trong
năm 2008, mức sinh lời trên vốn cổ phần của Công ty giảm sút so với năm 2007, thì tỷ lệ
này đã tăng trên 54% trong năm 2009 so với năm 2008. Trong khi đó, cơ cấu vốn của
Công ty được duy trì ở mức ổn định, với cơ cấu vốn vay hợp lý trong bối cảnh chi phí
vốn vay có xu hướng tăng cao trên thị trường. Điều này cho thấy sự cố gắng của ban lãnh
đạo Công ty trong việc quản lý chi phí vốn hợp lý, giảm sức ép về chi phí vốn cho Công
ty. Doanh nghiệp ước tính doanh thu cho năm 2010 sẽ cao hơn cùng kỳ năm 2009
¾ Nguyên vật liệu và chi phí sản xuất
Nguồn nguyên liệu:
Đối với mảng kinh doanh thương mại, đầu vào của công ty là sản phẩm của các
doanh nghiệp công nghệ thông tin lớn trên thế giới như Comverse, Nokia Siemens…
Do đặc thù ngành, các sản phẩm đầu vào của công ty chủ yếu được nhập khẩu từ nước
ngoài.
Trong mảng phần mềm, đầu vào của doanh nghiệp là nguồn nhân lực chất lượng
cao. Với nền tảng kỹ thuật đa dạng, kinh nghiệm và kỹ năng được đào tạo, Elcom
hiện sở hữu nguồn nhân lực chất lượng cao và cam kết lâu dài.
Elcom hiện là đối tác trong nước hợp tác cung cấp sản phẩm độc quyền cho nhiều
dự án của nhiều thương hiệu lớn trên thế giới.

Các nhà cung cấp của Elcom đều là các khách hàng, đối tác lâu năm và đã ký hợp
đồng hợp tác kinh doanh độc quyền theo thị trường nên có sự ổn định cao và sẵn sàng
chia sẻ rủi ro.
Chi phí sản xuất:
Thời kỳ 2007-2008 là giai đoạn đặc biệt khó khăn với các doanh nghiệp Việt Nam,
mặc dù vậy nhờ những giải pháp tiết kiệm chi phí và đẩy mạnh doanh thu hiệu quả,
Elcom đã có được kết quả kinh doanh ấn tượng với tỷ lệ lợi nhuận biên gộp cao, bình
quân 26,67%. Năm 2008 là năm khó khăn với các doanh nghiệp với tỷ lệ lạm phát
cao, lãi suất cho vay cao, điều này cũng góp phần đẩy chi phí tài chính của Elcom

tăng cao tới mức 23,3 tỷ, chiếm 8,1% tổng chi phí.
Bước sang năm 2009, mặc dù các yếu tố kinh tế vĩ mô được đánh giá là có xu
hướng ổn định hơn, nhưng chi phí tài chính của Công ty lại có xu hướng tăng cao
hơn, trong đó chi phí lãi vay tăng khoảng 21,5 %. Để đáp ứng nhu cầu về sản phẩm và
dịch vụ cho khách hàng trong nước, Công ty đã tiến hành mở rộng nhiều hơn các hoạt
động nhập khẩu hàng hóa. Tổng doanh thu và lợi nhuận ròng sau thuế có xu hướng
tăng mạnh.
Các biện pháp tiết kiệm chi phí, mở rộng doanh thu đã được thực hiện tốt trong
quý II năm 2010.
¾ Trình độ công nghệ
Ngay từ những ngày đầu thành lập, ELCOM đã định hướng phát triển theo hướng:
Công nghệ – Sản phẩm – Dịch vụ: lấy công nghệ làm cốt lõi để từ đó tạo ra các sản
phẩm mới mang tính đón đầu hoặc đáp ứng nhu cầu thị trường và từ đó cung cấp dịch
vụ theo các sản phẩm này. Với định hướng này cho tới nay ELCOM đã làm chủ hầu
hết các công nghệ mạng Telecom, CTI, ITV, Tin học để tạo ra hàng loạt các sản
phẩm.
Kết hợp nhiều công nghệ trong nhiều lĩnh vực khác nhau để tạo ra các sản phẩm
độc đáo : công nghệ tin học, công nghệ viễn thông, công nghệ điện tử … chính vì
vậy các sản phẩm của ELCOM mang tính đa dạng về công nghệ và độc đáo, ví dụ
các sản phẩm Viễn thông giá trị gia tăng được kết hợp từ các công nghệ tin học với
các công nghệ viễn thông; sản phẩm hội nghị truyền hình được kết hợp từ các lĩnh
vực công nghệ tin học, công nghệ viễn thông và điện tử …
Hiện nay ELCOM đã hình thành được đội ngũ cán bộ nghiên cứu, phát triển gồm
hơn 120 kỹ sư, thạc sỹ khoa học với khả năng nghiên cứu và khả năng thích ứng cao
với sự phát triển của khoa học công nghệ và nhu cầu phát triển của thị trường

Với định hướng, quá trình dài phát triển và thành quả đạt được về công nghệ, sản
phẩm nêu trên, ELCOM trở thành một trong những công ty hàng đầu về công nghệ
trong lĩnh vực ICT ngoài quốc doanh và đứng đầu về công nghệ trong lĩnh vực viễn

thông, lĩnh vực truyền hình tương tác và lĩnh vực điện toán, điện thoại tích hợp tại
Việt Nam.
¾ Hoạt động Marketing và nghiên cứu phát triển sản phẩm mới:
Công ty tích cực hoạt động marketing để phát huy tối đa hiệu quả trong kinh
doanh, thường xuyên nghiên cứu nhu cầu thị trường để đổi mới công nghệ và sản xuất
sản phẩm đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng.
Với đặc thù là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin, sự đổi
mới luôn luôn được đặt lên hàng đầu và là yếu tố sống còn với doanh nghiệp. Hoạt
động marketing nghiên cứu nhu cầu khách hàng và đưa ra giải pháp cũng như sản
phẩm mới đáp ứng nhu cầu là một bước đi cần thiết. Tuy nhiên do sản phẩm của
doanh nghiệp không phải sản phẩm phục vụ cho khách hàng cá nhân nên hoạt động
marketing của công ty phần lớn tập trung vào việc chăm sóc khách hàng tổ chức và
quảng bá thương hiệu trên các chương trình công nghệ thông tin.
• Danh sách một số chương trình Elcom tham gia trên TV: Cuộc sống số – VTV3 (quay
sp EoD, Evision); Hội tụ số – VTC5 (Quay sp Evision)
• Danh sách báo thường quảng cáo, có bài viết: Tạp chí Thế giới doanh nhân; Bản tin
của Hội doanh nghiệp trẻ Hà Nội; Tạp chí Cuộc sống số; Tạp chí Echip; Thời báo
Kinh tế Việt Nam; Báo Đấu thầu
Do các sản phẩm và dịch vụ của ELCOM cung cấp phần lớn đều là các sản phẩm
đặc thù và theo đặt hàng do đó chiến lược marketing chủ yếu gồm ba chiến lược:
Theo nhu cầu khách hàng, tạo nhu cầu cho khách hàng, cùng xây dựng định hướng
phát triển về sản phẩm và dịch vụ
3.

Vị thế và triển vọng phát triển của Công ty:

¾ Vị thế của Công ty:
ELCOM là một trong các công ty hàng đầu của Việt nam trong lĩnh vực Điện tử,
Tin học – Viễn thông. Với tầm nhìn cùng mục tiêu phát triển đúng đắn theo sát được
chủ trương công nghiệp hóa và hiện đại hóa của Việt nam trong 2 thập kỷ qua,

ELCOM đã đưa ra các chiến lược hành động đón đầu về cả hai mặt tạo năng lực cốt
lõi cũng như định hướng công nghệ, thị trường và khách hàng.
Với năng lực và uy tín trên thị trường, hiện Công ty ELCOM đã được rất nhiều
hãng Viễn thông lớn trên thế giới lựa chọn làm đối tác hợp tác chiến lược cho thị

trường Việt nam (Như Comverse, Siemens – Nay là Nokia Siemens Netwworks,
Nortel Networks – nay là Ciena, EADS, IBM, HP, ORACLE,….).
Điểm mạnh của ELCOM là có đội ngũ kỹ sư trẻ, năng lực cùng với sự nghiên cứu
đón đầu công nghệ, đã cho ra đời nhiều sản phẩm, giải pháp với chất lượng, độ linh
hoạt cao phù hợp với nhu cầu và đặc thù của thị trường Viễn thông Việt nam. Đồng
thời các sản phẩm của ELCOM có thể kết hợp nhuần nhuyễn với các giải pháp của
các hãng lớn của nước ngoài, qua đó cung cấp đến cho khách hàng các sản phẩm, giải
pháp tổng thể, cùng với dịch vụ chìa khóa trao tay đem đến cho khách hàng những
dịch vụ với chất lượng hoàn hảo.
Đặc biệt Công ty ELCOM là đơn vị đầu tiên tại Việt nam cũng như trên thế giới
nghiên cứu và thành công trong việc đưa ra giải pháp hệ thống hội nghị truyền hình
qua công nghệ nén MPEG. Cũng như các giải pháp HNTH trên nền 3G.
Các đối thủ cạnh tranh lớn của Công ty là Huawei, ZTE (Trung Quốc), NEO, FPT,
Siseo (Mỹ). Theo đánh giá của Công ty, thị phần của Elcom đối với các nhà khai thác
lớn như sau:
Vinaphone:
– Elcom cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng (VAS) chiếm 80%, thị phần còn lại là do
Huawei, ZTE, FPT, NEO… cung cấp
– Hệ thống và cơ sở hạ tầng mạng:
– SMSC chiếm 50% thị phần
– IN chiếm 90% thị phần
Mobiphone:
– Cung cấp VAS: chiếm 40% thị phần; còn lại là các đối thủ khác
– Hệ thống và cơ sở hạ tầng mạng: SMSC chiếm 50% thị phần (tập trung tại miền

Nam), ZTE chiếm phần lớn thị trường Miền Bắc.
Viettel
– Cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng (VAS): chiếm 40% thị phần
– Hệ thống và cơ sở hạ tầng mạng: SMSC chiếm 40%, còn lại là Huawei và ZTE
¾ Triển vọng phát triển ngành
Ngành công nghệ thông tin và viễn thông là ngành công nghiệp mũi nhọn đóng vai
trò hết sức quan trọng cho sự phát triển kinh tế, xã hội, chính trị an ninh quốc phòng…
và kết nối sự phát triển cho hoạt động của một quốc gia. Sự tồn tại và phát triển của
ngành công nghệ thông tin và truyền thông trong mọi thời đại là điều tất yếu. Do vậy,

mặc dù kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam chịu ảnh hưởng nặng nề từ cuộc
khủng hoảng và suy thoái kinh tế trong năm 2008-2009, ngành công nghệ thông tin và
truyền thông gần như không bị ảnh hưởng mà vẫn giữ được tốc độ phát triển tốt. Vị
thế của ngành công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam trên thế giới đã được cải
thiện lớn.
Tốc độ phát triển doanh thu ngành viễn thông ở Việt Nam trong 3 năm 2006-2008
trung bình đạt 37% cao hơn so với khu vực Đông Nam Á là 10%. Trong 10 nước
thuộc khu vực Đông Nam Á, Doanh thu ngành viễn thông Việt Nam đứng vị trí thứ 6
cao hơn Brunei và 3 nước còn lại. Tuy nhiên Việt Nam đứng thứ 2 về số lượng người
dùng internet và đạt được mức cân bằng giữa dịch vụ di động và cố định. Theo xu
hướng chung của thế giới thì dịch vụ di động sẽ vượt xa dịch vụ cố định. Do vậy,
ngành viễn thông của Việt Nam vẫn có tiềm năng lớn trong các năm tới. Với dân số
85 triệu người, tốc độ tăng trưởng ngành viễn thông trong năm 2009-2010 được dự
báo đạt khoảng 40%. Năm 2009, Việt Nam được lọt vào top 30 thế giới về viễn thông,
25% dân số Việt nam sử dụng internet, lưu lượng kết nối tăng 27 lấn so với năm
2004.
Đối với thị trường Viễn thông, đặc biệt thị trường thông tin di động hàng năm
thường xuyên phải nâng cấp hệ thống để đảm bảo chất lượng hệ thống cũng như đảm
bảo đáp ứng nhu cầu tăng trưởng thuê bao. Đây là khoản doanh thu lớn và thường

xuyên đối với công ty.
Thêm nữa, theo xu hướng phát triển công nghệ, hệ thống mạng 2G, 2.5G sẽ dần
được thay thế sang công nghệ 3G và 4G. Hiện tại các nhà mạng ở Việt nam đã bước
đầu đầu tư để thiết lập hệ thống mạng 3G như Vinaphone, Mobifone, Viettel, lien
danh EVN và HanoiTelecom. Dự kiến trong 3-5 năm tới các mạng trên sẽ đầu tư hàng
chục nghìn trạm phát sóng NodeB để đáp ứng khoảng 10 triệu thuê bao 3G tại Việt
nam. Song song với đó, các nhà mạng sẽ phải đầu tư thêm các hệ thống VAS và Core
tương ứng để cung cấp đến cho khách hàng các dịch vụ trên nền 3G như Mobile
Internet tốc độ cao, các dịch vụ media như VideoCall, MobileTV, Video content
download….
Để thực hiện việc này các nhà mạng sẽ phải đầu tư khoảng 15 nghìn tỷ đồng mỗi
nhà mạng trong vòng 3 – 5 năm. Tổng dự kiến đầu tư khoảng 60 nghìn tỷ trong vòng
3 -5 năm tới.
Đây là thị trường tiềm năng và hiện thực có thể giúp công ty ổn định về sản phẩm,
doanh thu và lợi nhuận trong vòng 3-5 năm tới.
Với mục tiêu tiếp tục tập trung phát triển trong lĩnh vực công nghệ điện tử viễn
thông và ý thức được sự phát triển của mình gắn liền với sự phát triển, xu thế vận
động của ngành công nghệ thông tin và truyền thông, Công ty luôn chủ động nghiên

cứu và đưa ra những giải pháp tối ưu phục vụ cho nhu cầu ngày càng cao của thị
trường. Công ty đánh giá những chính sách phát triển của mình là hoàn toàn phù hợp
với chính sách của Nhà nước và xu thế phát triển của thế giới.
4.

Kế hoạch sản xuất kinh doanh, lợi nhuận và cổ tức:

¾ Kế hoạch sản xuất kinh doanh
• Tập trung vào các khách hàng truyền thống:
– Đối với mảng khách hàng là nhà khai thác di động: Công ty vẫn chú trọng vào

mảng viễn thông và tập trung những khách hàng truyền thống là những nhà khai thác
dịch vụ viễn thông. Cùng với sự phát triển của công nghệ, các mạng viễn thông sẽ
giảm dần đầu tư vào cơ sở hạ tầng và chuyển sang đầu tư về chiều sâu là các ứng
dụng mới, đẩy mạnh các giá trị gia tăng, đặc biệt là công nghệ 3G.
– Đối với các khách hàng mảng An ninh Quốc phòng: Cung cấp các hệ thống viễn
thông thông minh và các hệ thống ứng dụng nghiệp vụ phục vụ an ninh quốc phòng
và phục vụ an ninh quốc phòng ứng dụng nghiệp vụ
Do nhu cầu thị trường rất lớn, công ty ELCOM sẽ coi đây là một trong những
mảng chiến lược trong việc tạo doanh thu và nâng cao uy tín công ty trong thị trường
Việt nam cũng như khu vực.
• Tập trung phát triển các mảng sản phẩm về công nghệ như xử lý nước thải, nước cấp,
các thiết bị và bộ giải pháp về đèn giao thông, thi sát hạch, …
• Có chiến lược nhân sự phù hợp với sự phát triển của doanh nghiệp như tìm kiếm và
củng cố đội ngũ nhân sự cấp trung, ổn định nhân sự thông qua chính sách lương
thưởng phúc lợi hợp lý và xây dựng văn hóa doanh nghiệp vững chắc, ổn định.
¾ Kế hoạch lợi nhuận, cổ tức 2010-2012
Đơn vị: Tr. Vnd
Chỉ tiêu

2010
Giá trị

Vốn Điều lệ

2011
% tăng
giảm

Giá trị

2012
% tăng
giảm

Giá trị

% tăng
giảm

325.000

83,62%

375.000

22,82%

425.000

30,00%

1.150.000

62,69%

1.400.000

21,74%

1.600.000

14,29%

Lợi nhuận sau thuế

158.900

76,22%

235.000

47,89%

270.000

14,89%

Tỷ lệ lnst/dtt

13.82%

8,80%

16,79%

2,97%

16.88%

0,09%

Doanh thu thuần

Tỷ lệ lnst/VĐL

48.89%

5,14%

62,67%

13,77%

63.53%

0,86%

30%

-45,45%

30%

0%

30%

0%

Cổ tức/VĐL

(Nguồn:ELC)
5.

Các nhân tố rủi ro:

Những rủi ro đặc thù liên quan tới hoạt động của Công ty là những rủi ro xuất phát từ
đặc điểm kinh doanhvà đặc thù ngành:
Rủi ro đặc thù ngành: Do đặc thù của ngành, các sản phẩm, giải pháp công nghệ
thông tin và truyền thông liên tục được đổi mới và rất nhanh bị lỗi thời. Trong khi cơ sở
hạ tầng của ngành công nghệ thông tin và truyền thông của Việt Nam chưa được đầu tư
đồng bộ, công nghệ cũ kỹ, lạc hậu; trình độ dân trí về viễn thông và công nghệ thông tin
chưa cao, đội ngũ lao động thiếu và dễ bị biến động sẽ gây ra không ít khó khăn ảnh
hưởng đến tốc độ và chiến lược phát triển của các doanh nghiệp trong ngành công nghệ
thông tin và truyền thông.
Ngoài ra, số lượng thuê bao di động sắp tới ngưỡng bão hòa (tính đến hết năm 2008,
tỷ lệ thuê bao di động/dân số Việt Nam là 86,85%) cũng là một rào cản cho triển vọng
tăng trưởng mạnh trong tương lai của ngành viễn thông. Là một doanh nghiệp chuyên
kinh doanh trong lĩnh vực này, Công ty có thể gặp phải những rủi ro từ những thực trạng
và biến động bất lợi trên.
Rủi ro về giá nguyên vật liệu: Do đặc điểm phần lớn giá trị máy móc, thiết bị, phụ
kiện…đầu vào của công ty là nhập khẩu vì vậy những biến động giá của nguồn đầu vào
này trên thị trường thế giới sẽ tác động trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty. Ngoài ra, chi phí nguồn lao động chất lượng cao trong ngành sản xuất phần
mềm ngày càng tăng cao cũng là yếu tố rủi ro doanh nghiệp cần tính đến.
Rủi ro tỷ giá: Các thiết bị, máy móc phục vụ cho hoạt động kinh doanh của Công ty
chủ yếu là nhập khẩu được thanh toán bằng đồng Đô la (USD). Trong hai năm qua,
khủng hoảng kinh tế trên thế giới diễn ra sâu rộng, giá nguyên vật liệu tăng nhanh, kinh
tế Việt Nam phải đối mặt với lạm phát tăng mạnh, nhập siêu ở mức cao…, những nhân tố

này khiến cho tỷ giá USD/VND cũng tăng mạnh gây khó khăn cho Công ty.
Rủi ro về thị trường: Thị trường công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam có
hàng nghìn doanh nghiệp tham gia, bao gồm các doanh nghiệp nhà nước, tư nhân, doanh
nghiệp nước ngoài. Sự cạnh tranh diễn ra giữa các doanh nghiệp trong ngành và cả giữa
các hãng cung cấp các thiết bị, sản phẩm phục vụ cho chính các doanh nghiệp đó. Việt
Nam đã trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới WTO thì sự cạnh tranh
này ngày càng khốc liệt hơn. Đó là sự cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài thành
lập mới mà có khả năng tài chính mạnh, trình độ quản lý chuyên nghiệp, công nghệ tiên

tiến, kinh nghiệm thương trường… Chính những lợi thế này sẽ tạo điều kiện thuận lợi
cho họ tạo ra các sản phẩm và dịch vụ mới với giá thấp hơn và chế độ hậu mãi cao.
Do vậy, để giữ vị thế cạnh tranh trong thị trường hội nhập, Công ty cần phải tiếp tục
đổi mới trong hoạt động và quản lý doanh nghiệp, nâng cao hơn nữa chất lượng dịch vụ
và chủ động về công nghệ; mở rộng đối tượng khách hàng sang các thị trường các doanh
nghiệp vừa và nhỏ; có chính sách đãi ngộ trong việc thu hút nguồn nhân lực có chất
lượng cao.
Rủi ro đầu tư tài chính: Công ty đầu tư vào các công ty liên kết và các công ty khác
với số tiền góp vốn đến thời điểm 31/12/2009 là khoảng 55,8 tỷ đồng. Do vậy rủi ro đầu
tư của Công ty có thể xảy ra nếu như hoạt động của các Công ty này không hiệu quả, thua
lỗ v.v… Mặc dù các công ty này hiện tại được đánh giá là hoạt động tương đối hiệu quả,
những rủi ro trong hoạt động của các công ty này cũng sẽ ảnh hưởng tới tính hiệu quả của
các khoản đầu tư của Công ty.
Ngoài ra, Công ty còn chịu một số rủi ro chung như rủi ro về tình hình kinh tế, rủi ro
luật pháp, rủi ro liên quan tới giá cổ phiếu, rủi ro oha loãng giá cổ phiếu và các rủi ro
mang tính bất khả kháng khác.

nhỏ, thiết bị phụ trợ, nguồn điện, lắp ráp những thiết bị truyền dẫn cho những tuyến Viba vàmạng cáp thông tin ; • Sản xuất ứng dụng máy tính ; chuyển giao công nghệ thông tin ; lắp ráp những mạng lưới hệ thống, dây chuyền sản xuất công nghệ cao ; • Tư vấn những mạng lưới hệ thống thông tin, mạng lưới hệ thống tự động hóa và những mạng lưới hệ thống điện tử – viễnthông ; • Cung cấp và khai thác cơ sở tài liệu, dịch vụ tàng trữ và giải quyết và xử lý tài liệu ; Trong suốt 15 năm qua, Công ty đã nhận được nhiều bằng khen và phần thưởng lớnnhờ những góp phần và phát triển trong nghành công nghệ viễn thông như : Bằng khencủa Trung Ương Đoàn, Bằng khen của Uỷ ban Hợp tác Kinh tế quốc tế, Bằng khen củaBộ Khoa học Công nghệ Nước Ta, Bằng khen của Hội Doanh nghiệp trẻ TP. Hà Nội, Giảithưởng Sao đỏ năm 2005 do Hội doanh nghiệp trẻ Nước Ta trao tặng và Giải thưởngSáng tạo Khoa học Kỹ thuật Nước Ta ( VIFOTEC ) năm 2004 … ¾ Cơ cấu của Công ty : ELC có trụ sở tại số 18 Nguyễn Chí Thanh, P. Ngọc Khánh, Q.Ba Đình, TP. Hà Nội ; 01 Chi nhánh tại TP. Hồ Chí Minh ; 02 Công ty con và 02 Công tyliên kết. ¾ Cơ cấu cổ đông : Theo sổ cổ đông chốt ngày 17/09/2010, Công ty ELC có 208 cổđông với cơ cấu tổ chức như sau : những cổ đông đặc biệt ( HĐQT, ban tổng giám đốc, BKS, KTT ) nắmgiữ 38,53 %, những tổ chức triển khai quốc tế nắm giữ 2,71 % ; những cá thể quốc tế nắm giữ0, 25 % ; những tổ chức triển khai trong nước nắm giữ 23,58 % ; cá thể trong nước khác nắm giữphần còn lại. 2. Hoạt động kinh doanh thương mại : ¾ Các loại sản phẩm, dịch vụ chính của công ty : Sản phẩm, dịch vụ chính của công ty gồm : Hoạt động thương mại đại lý và phân phối loại sản phẩm : Elcom hiện là đại lý phân phối, phânphối những loại sản phẩm viễn thông của những hãng quốc tế tại Nước Ta như : Hệ thống lõi – gồm có mạng lưới hệ thống IN và SMSC : Đây là mảng hoạt động giải trí mang lại doanhthu hầu hết cho Elcom và Công ty là nhà cung ứng lớn cho Vinaphone, Mobiphone, Viettel, GtelCác mẫu sản phẩm truyền dẫn : gồm Các mẫu sản phẩm quang SDH / SONET, Thiết bị truyền dẫnquang DWDM, Nền tảng chuyển mạch đa dịch vụ MSSP, Các loại sản phẩm khác như đầunối cáp quang, cáp quang, cáp đồng, modem quang, thiết bị viba sốCác thiết bị truy vấn : Các mẫu sản phẩm do công ty ELCOM cung ứng gồm có : Truy cậpđa dịch vụ, Thiết bị đấu nối chéo, Thiết bị VoIP gateway, Thiết bị PairGain, Thiết bịEthernet in the First Mile, Thiết bị xDSL / NTU / Modem, truy vấn vô tuyến. Các sản phẩmtruy cập được cung ứng cho những người mua như VNPT, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, ngân hàng nhà nước, những Ủy Ban Nhân Dân tỉnh, … Các thiết bị đồng điệu : Các thiết bị đồng nhất của hãng Oscilloquartz đã được Elcom cungcấp cho những người mua như Viettel, Vinaphone, VTN, bưu điện tỉnh thành và những thiết bịđồng hồ chuẩn cung ứng cho những ngành trong nghành nghề dịch vụ công nghiệp, ngân hàng nhà nước, nhà gasân bay … Các thiết bị nguồn : được cung ứng cho những người mua lớn như Vinaphone, Mobifone, Viettel, VTN, Bưu điện tỉnh thành …. Thiết bị radio dùng trong viễn thông : phân phối cho những người mua như VNPT, BộCông an, Bộ Quốc phòng … Thiết bị tổng đài ( IP PBX, Swiching, Host ) : Bao gồm những loại tổng đài có dung lượngtừ 128 đến 12000 số, phân phối cho những người mua như VNPT, Bộ Công an, những cơ quanban ngành … Các mạng lưới hệ thống, thiết bị khác : Hệ thống màn hình hiển thị lớn chuyên sử dụng cho TT điềukhiển ; Hệ thống quản trị mạng viễn thông NMS ; Các mạng lưới hệ thống thông tin liên lạc đặc biệtphục vụ bảo mật an ninh quốc phòng. Mảng sản xuất ứng dụng và tích hợp hệ thốngĐây là mảng thế mạnh của Elcom với đặc trưng của loại sản phẩm tích hợp là thiết kế xây dựng, thiết kếgiải pháp tổng thể và toàn diện cung ứng nhu yếu người mua. ELCOM đã nghiên cứu và điều tra và làm chủ cáccông nghệ lõi trong nghành tin học, viễn thông, truyền hình tương tác, điện toán và điệnthoại tích hợp để từ đó phát triển thành những mạng lưới hệ thống mẫu sản phẩm của mình, gồm : Lĩnh vực Truyền hình tương tác ( Interactive Television – ITV ) : Dòng loại sản phẩm Hộinghị truyền hình Evision đã được sử dụng tại nhiều người mua trong những khối Chínhphủ, An ninh quốc phòng, Doanh nghiệp như Ủy Ban Nhân Dân TP Hải phòng, Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Quảngninh, Bộ Tư lệnh thông tin, Cty truyền tải điện 3 … và đoạt nhiều phần thưởng nhưVifotech, Sao vàng Đất Việt, Sao khuêLĩnh vực Điện toán và điện thoại thông minh tích hợp ( Computer và Telephony Intergration CTI ) : gồm InteBox Call Center, InteBox AudioText, InteBox M4Y ( Music for You ), InteBox VoiceSMS, InteBox MoC ( Music on Call ), Phonelog Enterprise, PhonelogLight, Faxlog. Sản phẩm giá trị ngày càng tăng Telecom ( Telecom VAS ) : gồm EMO Greeting, EMO MCA, EMO Message, EMO Direct … 3G Service System : gồm Hệ thống VG3 ( 3G Video Gateway ), Evision Galaxy 3G, 3GV ideo on Demand SystemPhần mềm ứng dụng : gồm Intelligent Cable network ( ICN ), Hệ thống EyeSea ( Giám sátbiển ), Hệ thống kết xuất và phân tích số liệu mạng lướiMảng Dịch Vụ Thương Mại kỹ thuật và tương hỗ tư vấnĐối với những mạng lưới hệ thống và ứng dụng do Elcom cung ứng, hàng năm Elcom cung ứng hệthống bh, bảo dưỡng chất lượng cao. Ngoài ra dịch vụ này còn cung ứng cho những kháchhàng mới không phải người mua mua mẫu sản phẩm của Elcom. Đây là hoạt động giải trí mang lạidoanh thu không thay đổi hàng năm cho Elcom và trong tương lai sẽ duy trì và phát triển cùngvới những mạng lưới hệ thống và giải pháp do Elcom cung ứng. Các mảng mẫu sản phẩm khácCác mảng mẫu sản phẩm khác do công ty con và công ty link của Elcom điều tra và nghiên cứu triểnkhai : Elcom Industry : nghiên cứu và điều tra sản xuất những mẫu sản phẩm polime Composite như ống dẫnnước, biển báo giao thông vận tải, cabin điện thoại thông minh, dải phân cách, hộ lan, tấm chắn sáng, đèngiao thông, ống dẫn xả rác nhà cao tầng liền kề … Ngoài ra, Elcom Industry hiện đang triển khainhà máy khai thác giải quyết và xử lý quặng và nhà máy sản xuất cấp nước … Elcom Technology : hiện đang phân phối những giải pháp về môi trường tự nhiên ( như thiết bị xử lýnước thải Entek và mạng lưới hệ thống giải quyết và xử lý nước thải hoạt động và sinh hoạt Eco-aerobic cho những khu côngnghiệp, xí nghiệp sản xuất, mạng lưới hệ thống giải quyết và xử lý nước cấp .. ) giải pháp về chiếu sáng đô thị ( đèn chiếusáng công cộng, đèn giao thông vận tải … ), mạng lưới hệ thống sát hạch lái xe tự động hóa và những loại sản phẩm điệntử tự động hóa khác như mạng lưới hệ thống tinh chỉnh và điều khiển đèn giao thông vận tải E37, tủ nạp ắc quy công suấtlớn Pictek, … ¾ Cơ cấu lệch giá những năm theo từng lĩnh vựcĐơn vị : Tr. VNDNăm 2008S ản phẩm / Dịch vụDoanh thuTỷtrọng ( % ) Doanh thu bán hàng122. 471D oanh thu cung ứng dịchvụDoanh thu thành phẩmphần mềm tin họcTổng sốNăm 20096T / 2010D oanh thuTỷtrọng ( % ) Doanh thuTỷtrọng ( % ) 38,0 % 207.01129,3 % 90.53158,2 % 153.58647,7 % 402.84257,0 % 45.42329,2 % 46.09414,3 % 97.04113,7 % 19.48712,6 % 322.151100,0 % 706.894100,0 % 155.441100,0 % ( Nguồn : ELC ) ¾ Cơ cấu doanh thu của Công ty. Đơn vị : Tr. VNDNăm 2008S ảnphẩm / DVNăm 2009L ợi nhuận gộpTỷtrọng ( % ) Lợi nhuận gộpThương mại32. 86134,1 % Dịch vụ23. 440P hần mềmTổng cộng6T / 2010T ỷtrọng Lợi nhuận gộp ( % ) Tỷtrọng ( % ) 46.27824,9 % 25.63853,3 % 24,3 % 69.22837,3 % 8.87118,4 % 40.15741,6 % 70.03137,8 % 13.60028,3 % 96.458100,0 % 185.537100,0 % 48.109100,0 % ( Nguồn : ELC ) Qua những năm, doanh thu từ mảng ứng dụng vẫn cao nhất cả về tỷ trọng và giá trịtuyệt đối do nguồn vào của mẫu sản phẩm là chất xám. Tỷ lệ doanh thu biên gộp với sản phẩmphần mềm ở mức trên 70 % lệch giá trong năm 2009, trong đó doanh thu gộp đạt 70.031 tỷ đồng, chiếm 37,8 % tổng doanh thu gộp Elcom. Cơ cấu này có vận động và di chuyển nhẹ trongquý II năm 2010, tỷ trọng của hoạt động giải trí thương mại tăng lên, nhưng trong cả năm 2010 thì cơ cấu tổ chức trên ước tính là sẽ không biến hóa. ¾ Kết quả hoạt động giải trí kinh doanh thương mại năm 2008, 2009, 6T năm 2010N ăm 2008C hỉ tiêuNăm 20096T năm2010Giá trị ( Tr. Đồng ) % tăngtrưởngGiá trị ( Tr. Đồng ) % tăngtrưởngGiá trị ( Tr. Đồng ) Tổng tài sản438. 97224,1689. 30057811.134 Vốn chủ sở hữu123. 84169,36194. 08057362.175 Doanh thu thuần322. 12518,8706. 881119155.442 Lợi nhuận từ hoạt độngkinh doanh37. 18050,6991. 68514718.759141318,5 – 943-769-335 Lợi nhuận từ công tyliên doanh, liên kết1. 774 – 6,14. 371146L ợi nhuận sau thuế37. 31863,1590. 17314218.353 Lợi nhuận khác ( Nguồn : ELC ) Nhìn chung, hiệu quả kinh doanh thương mại của Công ty trong năm 2009 được nhìn nhận khảquan. Gía trị tổng tài sản của Công ty năm 2009 tăng xê dịch 57 % so với năm 2008. Và xuthế tăng gia tài liên tục được thực thi trong quý II năm 2010, cho thấy doanh nghiệpđang tập trung chuyên sâu mạnh để lan rộng ra hoạt động giải trí kinh doanh thương mại. Tổng doanh thu của Công ty năm 2009 tăng hơn gấp đôi năm 2008, tương ứng vớimức tăng của doanh thu sau thuế. Tỷ lệ sinh lời trên tổng tài sản và trên vốn cổ phần củaCông ty khá ấn tượng với tỷ suất tương ứng là 46,5 % và 13,1 % năm 2009. Nếu như trongnăm 2008, mức sinh lời trên vốn cổ phần của Công ty giảm sút so với năm 2007, thì tỷ lệnày đã tăng trên 54 % trong năm 2009 so với năm 2008. Trong khi đó, cơ cấu tổ chức vốn củaCông ty được duy trì ở mức không thay đổi, với cơ cấu tổ chức vốn vay hài hòa và hợp lý trong toàn cảnh chi phívốn vay có khuynh hướng tăng cao trên thị trường. Điều này cho thấy sự cố gắng của ban lãnhđạo Công ty trong việc quản trị ngân sách vốn hài hòa và hợp lý, giảm sức ép về ngân sách vốn cho Côngty. Doanh nghiệp ước tính lệch giá cho năm 2010 sẽ cao hơn cùng kỳ năm 2009 ¾ Nguyên vật liệu và chi phí sản xuấtNguồn nguyên vật liệu : Đối với mảng kinh doanh thương mại, nguồn vào của công ty là loại sản phẩm của cácdoanh nghiệp công nghệ thông tin lớn trên quốc tế như Comverse, Nokia Siemens … Do đặc trưng ngành, những loại sản phẩm nguồn vào của công ty đa phần được nhập khẩu từ nướcngoài. Trong mảng ứng dụng, nguồn vào của doanh nghiệp là nguồn nhân lực chất lượngcao. Với nền tảng kỹ thuật phong phú, kinh nghiệm tay nghề và kiến thức và kỹ năng được huấn luyện và đào tạo, Elcomhiện sở hữu nguồn nhân lực chất lượng cao và cam kết lâu dài hơn. Elcom hiện là đối tác chiến lược trong nước hợp tác phân phối mẫu sản phẩm độc quyền cho nhiềudự án của nhiều tên thương hiệu lớn trên quốc tế. Các nhà cung ứng của Elcom đều là những người mua, đối tác chiến lược lâu năm và đã ký hợpđồng hợp tác kinh doanh thương mại độc quyền theo thị trường nên có sự không thay đổi cao và sẵn sàngchia sẻ rủi ro đáng tiếc. Chi tiêu sản xuất : Thời kỳ 2007 – 2008 là tiến trình đặc biệt quan trọng khó khăn vất vả với những doanh nghiệp Nước Ta, mặc dầu vậy nhờ những giải pháp tiết kiệm ngân sách và chi phí ngân sách và tăng nhanh lệch giá hiệu suất cao, Elcom đã có được hiệu quả kinh doanh thương mại ấn tượng với tỷ suất doanh thu biên gộp cao, bìnhquân 26,67 %. Năm 2008 là năm khó khăn vất vả với những doanh nghiệp với tỷ suất lạm phátcao, lãi suất vay cho vay cao, điều này cũng góp thêm phần đẩy ngân sách kinh tế tài chính của Elcomtăng cao đến hơn cả 23,3 tỷ, chiếm 8,1 % tổng ngân sách. Bước sang năm 2009, mặc dầu những yếu tố kinh tế tài chính vĩ mô được nhìn nhận là có xuhướng không thay đổi hơn, nhưng ngân sách kinh tế tài chính của Công ty lại có khuynh hướng tăng caohơn, trong đó ngân sách lãi vay tăng khoảng chừng 21,5 %. Để cung ứng nhu yếu về mẫu sản phẩm vàdịch vụ cho người mua trong nước, Công ty đã triển khai lan rộng ra nhiều hơn những hoạtđộng nhập khẩu sản phẩm & hàng hóa. Tổng doanh thu và doanh thu ròng sau thuế có xu hướngtăng mạnh. Các giải pháp tiết kiệm chi phí ngân sách, lan rộng ra lệch giá đã được triển khai tốt trongquý II năm 2010. ¾ Trình độ công nghệNgay từ những ngày đầu xây dựng, ELCOM đã xu thế phát triển theo hướng : Công nghệ – Sản phẩm – Dịch Vụ Thương Mại : lấy công nghệ làm cốt lõi để từ đó tạo ra những sảnphẩm mới mang tính đón đầu hoặc phân phối nhu yếu thị trường và từ đó phân phối dịchvụ theo những mẫu sản phẩm này. Với khuynh hướng này cho tới nay ELCOM đã làm chủ hầuhết những công nghệ mạng Telecom, CTI, ITV, Tin học để tạo ra hàng loạt những sảnphẩm. Kết hợp nhiều công nghệ trong nhiều nghành nghề dịch vụ khác nhau để tạo ra những sản phẩmđộc đáo : công nghệ tin học, công nghệ viễn thông, công nghệ điện tử … chính vìvậy những mẫu sản phẩm của ELCOM mang tính phong phú về công nghệ và độc lạ, ví dụcác loại sản phẩm Viễn thông giá trị ngày càng tăng được phối hợp từ những công nghệ tin học vớicác công nghệ viễn thông ; loại sản phẩm hội nghị truyền hình được tích hợp từ những lĩnhvực công nghệ tin học, công nghệ viễn thông và điện tử … Hiện nay ELCOM đã hình thành được đội ngũ cán bộ nghiên cứu và điều tra, phát triển gồmhơn 120 kỹ sư, thạc sỹ khoa học với năng lực nghiên cứu và điều tra và năng lực thích ứng caovới sự phát triển của khoa học công nghệ và nhu yếu phát triển của thị trườngVới khuynh hướng, quy trình dài phát triển và thành quả đạt được về công nghệ, sảnphẩm nêu trên, ELCOM trở thành một trong những công ty số 1 về công nghệtrong nghành ICT ngoài quốc doanh và đứng đầu về công nghệ trong nghành nghề dịch vụ viễnthông, nghành truyền hình tương tác và nghành nghề dịch vụ điện toán, điện thoại thông minh tích hợp tạiViệt Nam. ¾ Hoạt động Marketing và điều tra và nghiên cứu phát triển loại sản phẩm mới : Công ty tích cực hoạt động giải trí marketing để phát huy tối đa hiệu suất cao trong kinhdoanh, liên tục điều tra và nghiên cứu nhu yếu thị trường để thay đổi công nghệ và sản xuấtsản phẩm phân phối kịp thời nhu yếu của người mua. Với đặc trưng là doanh nghiệp hoạt động giải trí trong nghành nghề dịch vụ công nghệ thông tin, sự đổimới luôn luôn được đặt lên số 1 và là yếu tố sống còn với doanh nghiệp. Hoạtđộng marketing điều tra và nghiên cứu nhu yếu người mua và đưa ra giải pháp cũng như sảnphẩm mới cung ứng nhu yếu là một bước đi thiết yếu. Tuy nhiên do mẫu sản phẩm củadoanh nghiệp không phải loại sản phẩm Giao hàng cho người mua cá thể nên hoạt độngmarketing của công ty hầu hết tập trung chuyên sâu vào việc chăm nom người mua tổ chức triển khai vàquảng bá tên thương hiệu trên những chương trình công nghệ thông tin. • Danh sách 1 số ít chương trình Elcom tham gia trên TV : Cuộc sống số – VTV3 ( quaysp EoD, Evision ) ; Hội tụ số – VTC5 ( Quay sp Evision ) • Danh sách báo thường quảng cáo, có bài viết : Tạp chí Thế giới người kinh doanh ; Bản tincủa Hội doanh nghiệp trẻ TP. Hà Nội ; Tạp chí Cuộc sống số ; Tạp chí Echip ; Thời báoKinh tế Nước Ta ; Báo Đấu thầuDo những loại sản phẩm và dịch vụ của ELCOM phân phối phần nhiều đều là những sản phẩmđặc thù và theo đặt hàng do đó kế hoạch marketing hầu hết gồm ba kế hoạch : Theo nhu yếu người mua, tạo nhu yếu cho người mua, cùng kiến thiết xây dựng định hướngphát triển về mẫu sản phẩm và dịch vụ3. Vị thế và triển vọng phát triển của Công ty : ¾ Vị thế của Công ty : ELCOM là một trong những công ty số 1 của Việt nam trong nghành Điện tử, Tin học – Viễn thông. Với tầm nhìn cùng tiềm năng phát triển đúng đắn theo sát đượcchủ trương công nghiệp hóa và hiện đại hóa của Việt nam trong 2 thập kỷ qua, ELCOM đã đưa ra những kế hoạch hành vi đón đầu về cả hai mặt tạo năng lượng cốtlõi cũng như khuynh hướng công nghệ, thị trường và người mua. Với năng lượng và uy tín trên thị trường, hiện Công ty ELCOM đã được rất nhiềuhãng Viễn thông lớn trên quốc tế lựa chọn làm đối tác hợp tác chiến lược cho thịtrường Việt nam ( Như Comverse, Siemens – Nay là Nokia Siemens Netwworks, Nortel Networks – nay là Ciena, EADS, IBM, HP, ORACLE, …. ). Điểm mạnh của ELCOM là có đội ngũ kỹ sư trẻ, năng lượng cùng với sự nghiên cứuđón đầu công nghệ, đã cho sinh ra nhiều loại sản phẩm, giải pháp với chất lượng, độ linhhoạt cao tương thích với nhu yếu và đặc trưng của thị trường Viễn thông Việt nam. Đồngthời những loại sản phẩm của ELCOM hoàn toàn có thể phối hợp thuần thục với những giải pháp củacác hãng lớn của quốc tế, qua đó cung ứng đến cho người mua những mẫu sản phẩm, giảipháp tổng thể và toàn diện, cùng với dịch vụ chìa khóa trao tay đem đến cho người mua nhữngdịch vụ với chất lượng tuyệt vời và hoàn hảo nhất. Đặc biệt Công ty ELCOM là đơn vị chức năng tiên phong tại Việt nam cũng như trên thế giớinghiên cứu và thành công xuất sắc trong việc đưa ra giải pháp mạng lưới hệ thống hội nghị truyền hìnhqua công nghệ nén MPEG. Cũng như những giải pháp HNTH trên nền 3G. Các đối thủ cạnh tranh cạnh tranh đối đầu lớn của Công ty là Huawei, ZTE ( Trung Quốc ), NEO, FPT, Siseo ( Mỹ ). Theo nhìn nhận của Công ty, thị trường của Elcom so với những nhà khai tháclớn như sau : Vinaphone : – Elcom cung ứng dịch vụ giá trị ngày càng tăng ( VAS ) chiếm 80 %, thị trường còn lại là doHuawei, ZTE, FPT, NEO. .. cung ứng – Hệ thống và hạ tầng mạng : – SMSC chiếm 50 % thị trường – IN chiếm 90 % thị phầnMobiphone : – Cung cấp VAS : chiếm 40 % thị trường ; còn lại là những đối thủ cạnh tranh khác – Hệ thống và hạ tầng mạng : SMSC chiếm 50 % thị trường ( tập trung chuyên sâu tại miềnNam ), ZTE chiếm phần nhiều thị trường Miền Bắc. Viettel – Cung cấp dịch vụ giá trị ngày càng tăng ( VAS ) : chiếm 40 % thị trường – Hệ thống và hạ tầng mạng : SMSC chiếm 40 %, còn lại là Huawei và ZTE¾ Triển vọng phát triển ngànhNgành công nghệ thông tin và viễn thông là ngành công nghiệp mũi nhọn đóng vaitrò rất là quan trọng cho sự phát triển kinh tế tài chính, xã hội, chính trị bảo mật an ninh quốc phòng … và liên kết sự phát triển cho hoạt động giải trí của một vương quốc. Sự sống sót và phát triển củangành công nghệ thông tin và truyền thông online trong mọi thời đại là điều tất yếu. Do vậy, mặc dầu kinh tế tài chính quốc tế nói chung và Nước Ta chịu ảnh hưởng tác động nặng nề từ cuộckhủng hoảng và suy thoái và khủng hoảng kinh tế tài chính trong năm 2008 – 2009, ngành công nghệ thông tin vàtruyền thông gần như không bị ảnh hưởng tác động mà vẫn giữ được vận tốc phát triển tốt. Vịthế của ngành công nghệ thông tin và tiếp thị quảng cáo Nước Ta trên quốc tế đã được cảithiện lớn. Tốc độ phát triển lệch giá ngành viễn thông ở Nước Ta trong 3 năm 2006 – 2008 trung bình đạt 37 % cao hơn so với khu vực Khu vực Đông Nam Á là 10 %. Trong 10 nướcthuộc khu vực Khu vực Đông Nam Á, Doanh thu ngành viễn thông Nước Ta đứng vị trí thứ 6 cao hơn Brunei và 3 nước còn lại. Tuy nhiên Nước Ta đứng thứ 2 về số lượng ngườidùng internet và đạt được mức cân đối giữa dịch vụ di động và cố định và thắt chặt. Theo xuhướng chung của quốc tế thì dịch vụ di động sẽ vượt xa dịch vụ cố định và thắt chặt. Do vậy, ngành viễn thông của Nước Ta vẫn có tiềm năng lớn trong những năm tới. Với dân số85 triệu người, vận tốc tăng trưởng ngành viễn thông trong năm 2009 – 2010 được dựbáo đạt khoảng chừng 40 %. Năm 2009, Nước Ta được lọt vào top 30 quốc tế về viễn thông, 25 % dân số Việt nam sử dụng internet, lưu lượng liên kết tăng 27 lấn so với năm2004. Đối với thị trường Viễn thông, đặc biệt thị trường thông tin di động hàng nămthường xuyên phải tăng cấp mạng lưới hệ thống để bảo vệ chất lượng mạng lưới hệ thống cũng như đảmbảo cung ứng nhu yếu tăng trưởng thuê bao. Đây là khoản lệch giá lớn và thườngxuyên so với công ty. Thêm nữa, theo xu thế phát triển công nghệ, mạng lưới hệ thống mạng 2G, 2.5 G sẽ dầnđược sửa chữa thay thế sang công nghệ 3G và 4G. Hiện tại những nhà mạng ở Việt nam đã bướcđầu đầu tư để thiết lập mạng lưới hệ thống mạng 3G như Vinaphone, Mobifone, Viettel, liendanh EVN và HanoiTelecom. Dự kiến trong 3-5 năm tới những mạng trên sẽ đầu tư hàngchục nghìn trạm phát sóng NodeB để phân phối khoảng chừng 10 triệu thuê bao 3G tại Việtnam. Song song với đó, những nhà mạng sẽ phải đầu tư thêm những mạng lưới hệ thống VAS và Coretương ứng để phân phối đến cho người mua những dịch vụ trên nền 3G như MobileInternet vận tốc cao, những dịch vụ truyền thông như VideoCall, MobileTV, Video contentdownload …. Để triển khai việc này những nhà mạng sẽ phải đầu tư khoảng chừng 15 nghìn tỷ đồng mỗinhà mạng trong vòng 3 – 5 năm. Tổng dự kiến đầu tư khoảng chừng 60 nghìn tỷ trong vòng3 – 5 năm tới. Đây là thị trường tiềm năng và hiện thực hoàn toàn có thể giúp công ty không thay đổi về mẫu sản phẩm, lệch giá và doanh thu trong vòng 3-5 năm tới. Với tiềm năng liên tục tập trung chuyên sâu phát triển trong nghành nghề dịch vụ công nghệ điện tử viễnthông và ý thức được sự phát triển của mình gắn liền với sự phát triển, xu thế vậnđộng của ngành công nghệ thông tin và tiếp thị quảng cáo, Công ty luôn dữ thế chủ động nghiêncứu và đưa ra những giải pháp tối ưu Giao hàng cho nhu yếu ngày càng cao của thịtrường. Công ty nhìn nhận những chủ trương phát triển của mình là trọn vẹn phù hợpvới chủ trương của Nhà nước và xu thế phát triển của quốc tế. 4. Kế hoạch sản xuất kinh doanh thương mại, doanh thu và cổ tức : ¾ Kế hoạch sản xuất kinh doanh thương mại • Tập trung vào những người mua truyền thống lịch sử : – Đối với mảng người mua là nhà khai thác di động : Công ty vẫn chú trọng vàomảng viễn thông và tập trung chuyên sâu những người mua truyền thống cuội nguồn là những nhà khai thácdịch vụ viễn thông. Cùng với sự phát triển của công nghệ, những mạng viễn thông sẽgiảm dần đầu tư vào hạ tầng và chuyển sang đầu tư về chiều sâu là những ứngdụng mới, tăng cường những giá trị ngày càng tăng, đặc biệt quan trọng là công nghệ 3G. – Đối với những người mua mảng An ninh Quốc phòng : Cung cấp những mạng lưới hệ thống viễnthông mưu trí và những mạng lưới hệ thống ứng dụng nhiệm vụ ship hàng bảo mật an ninh quốc phòngvà ship hàng bảo mật an ninh quốc phòng ứng dụng nghiệp vụDo nhu yếu thị trường rất lớn, công ty ELCOM sẽ coi đây là một trong nhữngmảng kế hoạch trong việc tạo lệch giá và nâng cao uy tín công ty trong thị trườngViệt nam cũng như khu vực. • Tập trung phát triển những mảng mẫu sản phẩm về công nghệ như giải quyết và xử lý nước thải, nước cấp, những thiết bị và bộ giải pháp về đèn giao thông vận tải, thi sát hạch, … • Có kế hoạch nhân sự tương thích với sự phát triển của doanh nghiệp như tìm kiếm vàcủng cố đội ngũ nhân sự cấp trung, không thay đổi nhân sự trải qua chủ trương lươngthưởng phúc lợi hài hòa và hợp lý và thiết kế xây dựng văn hóa truyền thống doanh nghiệp vững chãi, không thay đổi. ¾ Kế hoạch doanh thu, cổ tức 2010 – 2012 Đơn vị : Tr. VndChỉ tiêu2010Giá trịVốn Điều lệ2011 % tănggiảmGiá trị2012 % tănggiảmGiá trị % tănggiảm325. 00083,62 % 375.00022,82 % 425.00030,00 % 1.150.00062,69 % 1.400.00021,74 % 1.600.00014,29 % Lợi nhuận sau thuế158. 90076,22 % 235.00047,89 % 270.00014,89 % Tỷ lệ lnst / dtt13. 82 % 8,80 % 16,79 % 2,97 % 16.88 % 0,09 % Doanh thu thuầnTỷ lệ lnst / VĐL48. 89 % 5,14 % 62,67 % 13,77 % 63.53 % 0,86 % 30 % – 45,45 % 30 % 0 % 30 % 0 % Cổ tức / VĐL ( Nguồn : ELC ) 5. Các tác nhân rủi ro đáng tiếc : Những rủi ro đáng tiếc đặc trưng tương quan tới hoạt động giải trí của Công ty là những rủi ro đáng tiếc xuất phát từđặc điểm kinh doanhvà đặc trưng ngành : Rủi ro đặc trưng ngành : Do đặc trưng của ngành, những loại sản phẩm, giải pháp công nghệthông tin và tiếp thị quảng cáo liên tục được thay đổi và rất nhanh bị lỗi thời. Trong khi cơ sởhạ tầng của ngành công nghệ thông tin và truyền thông online của Nước Ta chưa được đầu tưđồng bộ, công nghệ cũ kỹ, lỗi thời ; trình độ dân trí về viễn thông và công nghệ thông tinchưa cao, đội ngũ lao động thiếu và dễ bị dịch chuyển sẽ gây ra không ít khó khăn vất vả ảnhhưởng đến vận tốc và kế hoạch phát triển của những doanh nghiệp trong ngành công nghệthông tin và truyền thông online. Ngoài ra, số lượng thuê bao di động sắp tới ngưỡng bão hòa ( tính đến hết năm 2008, tỷ suất thuê bao di động / dân số Nước Ta là 86,85 % ) cũng là một rào cản cho triển vọngtăng trưởng mạnh trong tương lai của ngành viễn thông. Là một doanh nghiệp chuyênkinh doanh trong nghành này, Công ty hoàn toàn có thể gặp phải những rủi ro đáng tiếc từ những thực trạngvà dịch chuyển bất lợi trên. Rủi ro về giá nguyên vật liệu : Do đặc thù hầu hết giá trị máy móc, thiết bị, phụkiện … nguồn vào của công ty là nhập khẩu thế cho nên những dịch chuyển giá của nguồn đầu vàonày trên thị trường quốc tế sẽ ảnh hưởng tác động trực tiếp đến hoạt động giải trí sản xuất kinh doanh thương mại củaCông ty. Ngoài ra, ngân sách nguồn lao động chất lượng cao trong ngành sản xuất phầnmềm ngày càng tăng cao cũng là yếu tố rủi ro đáng tiếc doanh nghiệp cần tính đến. Rủi ro tỷ giá : Các thiết bị, máy móc ship hàng cho hoạt động giải trí kinh doanh thương mại của Công tychủ yếu là nhập khẩu được thanh toán giao dịch bằng đồng Đô la ( USD ). Trong hai năm qua, khủng hoảng kinh tế trên quốc tế diễn ra sâu rộng, giá nguyên vật liệu tăng nhanh, kinhtế Nước Ta phải đương đầu với lạm phát kinh tế tăng mạnh, nhập siêu ở mức cao …, những nhân tốnày khiến cho tỷ giá USD / VND cũng tăng mạnh gây khó khăn vất vả cho Công ty. Rủi ro về thị trường : thị trường công nghệ thông tin và tiếp thị quảng cáo Nước Ta cóhàng nghìn doanh nghiệp tham gia, gồm có những doanh nghiệp nhà nước, tư nhân, doanhnghiệp quốc tế. Sự cạnh tranh đối đầu diễn ra giữa những doanh nghiệp trong ngành và cả giữacác hãng cung ứng những thiết bị, loại sản phẩm Giao hàng cho chính những doanh nghiệp đó. ViệtNam đã trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại quốc tế WTO thì sự cạnh tranhnày ngày càng quyết liệt hơn. Đó là sự cạnh tranh đối đầu với những doanh nghiệp quốc tế thànhlập mới mà có năng lực kinh tế tài chính mạnh, trình độ quản trị chuyên nghiệp, công nghệ tiêntiến, kinh nghiệm tay nghề thương trường … Chính những lợi thế này sẽ tạo điều kiện kèm theo thuận lợicho họ tạo ra những loại sản phẩm và dịch vụ mới với giá thấp hơn và chính sách hậu mãi cao. Do vậy, để giữ vị thế cạnh tranh đối đầu trong thị trường hội nhập, Công ty cần phải tiếp tụcđổi mới trong hoạt động giải trí và quản trị doanh nghiệp, nâng cao hơn nữa chất lượng dịch vụvà dữ thế chủ động về công nghệ ; lan rộng ra đối tượng người dùng người mua sang những thị trường những doanhnghiệp vừa và nhỏ ; có chủ trương đãi ngộ trong việc lôi cuốn nguồn nhân lực có chấtlượng cao. Rủi ro đầu tư kinh tế tài chính : Công ty đầu tư vào những công ty link và những công ty khácvới số tiền góp vốn đến thời gian 31/12/2009 là khoảng chừng 55,8 tỷ đồng. Do vậy rủi ro đáng tiếc đầutư của Công ty hoàn toàn có thể xảy ra nếu như hoạt động giải trí của những Công ty này không hiệu suất cao, thualỗ v.v… Mặc dù những công ty này hiện tại được nhìn nhận là hoạt động giải trí tương đối hiệu suất cao, những rủi ro đáng tiếc trong hoạt động giải trí của những công ty này cũng sẽ ảnh hưởng tác động tới tính hiệu suất cao củacác khoản đầu tư của Công ty. Ngoài ra, Công ty còn chịu 1 số ít rủi ro đáng tiếc chung như rủi ro đáng tiếc về tình hình kinh tế tài chính, rủi roluật pháp, rủi ro đáng tiếc tương quan tới giá CP, rủi ro đáng tiếc oha loãng giá CP và những rủi romang tính bất khả kháng khác .

Source: https://vh2.com.vn
Category : Công Nghệ