Networks Business Online Việt Nam & International VH2

Ý nghĩa và tác dụng của sáng kiến trong công tác giảng dạy, giáo dục – Tài liệu text

Đăng ngày 17 January, 2023 bởi admin

Ý nghĩa và tác dụng của sáng kiến trong công tác giảng dạy, giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (135.45 KB, 8 trang )

TrườngTHCS Nguyễn đình Chiểu

Mai trọng Mậu

1 Đặt vấn đề
1.1 Hiện tượng trong thực tế giảng dạy giáo dục
Bản thân đã 31 năm công tác tại trường THCS NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU tôi nhận
thấy trong việc đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) còn một số vấn đề sau:
– Giáo viên chưa được trang bị một cách hệ thống, bài bản về vấn đề đổi mới
PPDH nên còn lúng túng, đa số GV mới hiểu vấn đề đổi mới PPDH ở hình thức bên ngoài
(ví như đổi mới chỉ là tăng cường thảo luận nhóm hoặc phải sử dụng máy chiếu, giáo án
điện tử,… trong các giờ học) mà chưa chú ý được đến bình diện bên trong của PPDH (hiệu
quả và sự phù hợp của các phương pháp đối với nội dung và đặc thù môn học).
– Phương tiện, thiết bị dạy học ở nhà trường còn nghèo nàn, không thuận lợi cho
việc áp dụng PPDH mới, nhất là các PPDH hiện đại.
– Đời sống của nhiều GV còn khó khăn, trong khi số tiết dạy trong tuần của
GV cao nhất là GV chủ nhiệm rất vất vả, nên GV ít có thời gian đầu tư thoả đáng cho
việc đổi mới PPDH.
– Động cơ thái độ học tập của nhiều HS chưa thật tốt. HS vẫn quen với lối học
thụ động, chưa sẵn sàng tham gia một cách tích cực, chủ động vào các nội
dung học tập.
– Việc kiểm tra thi cử mặc dầu có những đổi mới nhưng vẫn mang tính hình
thức, chưa khuyến khích được cách học thông minh, sáng tạo của học sinh.
2 Ý nghĩa và tác dụng của sáng kiến trong công tác giảng dạy, giáo dục
– Việc áp dụng sáng kiến kinh nghiệm của tôi sẽ giúp mỗi giáo viên hiểu rõ bản
chất của đổi mới PPDH được áp dụng như thế nào ở từng phần từng môn mà
mình phụ trách.
– Bản thân giáo viên biết khắc phục những khó khăn về cơ sở vật chất của nhà
trường để hoàn chỉnh phương pháp dạy học riêng cho mình (Như tự làm đồ
dùng dạy học, tổ chức các hoạt động kích thích hứng thú học tập cho học
sinh, tạo nhiều cơ hội cho HS được tham gia được làm…)

– GV biết cách phát huy trí thông minh, tính sáng tạo của học sinh bằng cách sử
dụng các PPDH tích cực và các kỹ thuật dạy học phù hợp.
– Việc kiểm tra đánh giá không mang nặng tính hình thức mà đánh giá đúng
những kiến thức, kỹ năng của học sinh tiếp thu được trong từng bài, từng
chương theo chuẩn kiến thức kỹ năng và PPCT.
1

TrườngTHCS Nguyễn đình Chiểu

Mai trọng Mậu

1.2 Những mâu thuẫn giữa thực trạng với yêu cầu mới đòi hỏi phải được
giải quyết
– Đổi mới phương pháp dạy học là rất cấp thiết song
2. Giải quyết vẫn đề
2.1 Cơ sở lí luận của vấn đề
2.1.1. Đổi mới phương pháp dạy học là yêu cầu cấp bách trong thời đại
ngày nay
Hiện nay, đa số học sinh đều có thể vào học hệ cao đẳng hoặc đại học; kể cả
những người đang đi làm trở lại học đại học, cao đẳng với các chuyên ngành nâng cao
ngày càng đông. Do vậy, yêu cầu đào tạo hệ cao đẳng và đại học trên thế giới đang tăng
lên rất nhanh cả về số lượng và chất lượng. Trước tình hình đó, ở nhiều nước trên thế
giới, các phương pháp dạy học mới dựa trên quan điểm phát huy tính tích cực của
người học, đề cao vai trò tự học của học trò, kết hợp với sự hướng dẫn của thầy đang
được áp dụng rộng rãi. Sự thay đổi này đã làm thay đổi không chỉ cách giảng dạy mà
còn thay đổi cả việc tổ chức quá trình giáo dục, ứng dụng những công nghệ dạy học,
phương tiện kỹ thuật trong giảng dạy… do đó, khắc phục được nhược điểm của các
phương pháp cũ, tạo ra một chất lượng mới cho giáo dục – đào tạo. Ở nước ta, trong
quá trình cải cách giáo dục – đào tạo, mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục – đào

tạo đã thay đổi nhiều lần cho phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội và đã đạt
được những tiến bộ đáng khích lệ. Tuy nhiên, những thay đổi về phương pháp còn quá
ít, quá chậm. Phương pháp đang được sử dụng phổ biến trong các trường đại học chủ
yếu là thuyết giảng có tính chất áp đặt của thầy, coi nhẹ hoạt động tích cực, chủ động
của trò. Sự chậm trễ đổi mới phương pháp dạy học ở đại học là trở ngại lớn cho việc
thực hiện mục tiêu giáo dục mà Đảng ta đã đề ra là đào tạo “người lao động tự chủ
năng động, sáng tạo”. Để khắc phục tình trạng này, Nghị quyết TƯ 2, Khóa VIII, BCH
Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam đã đề ra nhiệm vụ: “ Đổi mới mạnh mẽ phương
pháp giáo dục, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo
cho người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại
vào quá trình dạy học, đảm bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh, nhất là
sinh viên đại học. Phát triển phong trào tự học, tự đào tạo thường xuyên và rộng khắp
trong toàn dân nhất là trong thanh niên” (Văn kiện Hội nghị lần thứ hai Ban Chấp hành
Trung ương Khóa VIII Đảng Cộng sản Việt Nam. NXB Chính trị Quốc gia 1997. tr41).

2

TrườngTHCS Nguyễn đình Chiểu

Mai trọng Mậu

2.1.2. Quan điểm dạy học lấy người làm trung tâm là cơ sở để đổi mới
phương pháp dạy học
Một xu hướng chung của đổi mới phương pháp dạy học đại học là đổi mới theo
quan điểm dạy học lấy người học làm trung tâm. Quan điểm này có cơ sở lý luận từ
việc nhận thức quá trình dạy học là quá trình có hai chủ thể: Thầy và trò. Cả hai chủ thể
này đều chủ động, tích cực, bằng hoạt động của mình hướng tới tri thức, thầy thì hoạt
động truyền đạt tri thức, còn trò thì hoạt động chiếm lĩnh tri thức và biến nó thành vốn
hiểu biết của mình để tiếp tục hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn… Đây là

quan điểm dạy học được đa số các nước có nền giáo dục tiên tiến quan tâm. Xin nhấn
mạnh rằng, hoạt động của thầy và hoạt động của trò đều là hoạt động có ý thức, dưới sự
chỉ huy của ý thức để đạt mục tiêu của mình. Vì vậy, kết quả nhận thức của họ trong
các quá trình nhận thức, trước khi đạt đến mức chuyển hóa được thành phương pháp, là
công cụ cho họ thực hiện mục đích của mình. Do vậy, bàn về phương pháp dạy học
chúng ta phải bàn đến cả phương pháp dạy của thầy và phương pháp học của trò. Sự
phù hợp của hai phương pháp này sẽ cho chúng ta hiệu quả thực sự của việc dạy học.
Bài viết này tập trung vào phương pháp của thầy – một trong hai chủ thể của quá trình
dạy học tích cực.
Ta có thể so sánh để thấy được sự khác nhau của hai quan điểm giáo dục:
Quan điểm dạy học lấy thầy làm Quan điểm dạy học lấy người học làm trung
trung tâm
tâm
1. Thầy truyền đạt tri thức
2. Thầy độc thoại phát vấn.
3. Thầy áp đặt những kiến thức có
sẵn.
4. Trò học thuộc lòng.

1. Thầy định hướng nghiên cứu và tài liệu nghiên
cứ
2. Trò tự mình tìm ra tri thức bằng hành động tự
học là chủ yếu
3. Đối thoại giữa trò với trò; giữa trò vời thầy (trò
đưa ra câu hỏi)
4. Cùng với thầy khẳng định kiến thức lĩnh hội
được. Hình thành các phương pháp học, tư duy và
giải quyết các vấn đề cụ thể.
5. Tự đánh giá, tự điều chỉnh, để thầy cho điểm.

5. Thầy độc quyền đánh giá cho
điểm.
Sự khác nhau căn bản của 2 quan điểm dạy học dẫn đến sự khác nhau trong việc
xác định các phương pháp cụ thể cho từng môn học, bài học, từng phần, từng đối tượng
học sinh….

3

TrườngTHCS Nguyễn đình Chiểu

Mai trọng Mậu

Thực hiện chương trình dạy học theo quan điểm dạy học lấy người học làm trung
tâm thì hoạt động của thầy và trò tương ứng như sau:
– Người học khai phá tri thức, tự nghiên cứu – Thầy chỉ hướng dẫn và cung cấp
thông tin.
– Người học tự trả lời các thắc mắc do chính mình đặt ra, tự kiểm tra mình – Thầy là
trọng tài.
– Người học tự hành động, tự kiểm tra, tự điều chỉnh – Thầy làm cố vấn.
Để thực hiện được quá trình dạy học theo quan điểm lấy người học làm trung tâm
người thầy giáo phải làm gì?
– Vai trò người thầy trong quá trình dạy học theo quan điểm lấy người học là trung
tâm không thể bị mờ nhạt mà trái lại còn rõ nét hơn, người thầy vẫn là “linh hồn” của
giờ học sinh động và sáng tạo. Bởi vì, để có thể làm người hướng dẫn, cung cấp thông
tin, trọng tài, cố vấn… người thầy phải hiểu biết sâu sắc những kiến thức cơ bản của
môn học mình đảm nhiệm, đồng thời phải tự bổ sung vốn kiến thức của mình thường
xuyên và có định hướng rõ ràng qua tài liệu, sách báo…
– Người thầy phải nắm vững bản chất và các quy luật của quá trình dạy học để có
thể tìm ra hoặc ứng dụng những phương pháp dạy học phù hợp với đối tượng của mình

nhất.
Một vấn đề quan trọng là, nhiều giáo viên nhận thức được sự cần thiết phải đổi mới
phương pháp nhưng rất khó từ bỏ các phương pháp đã quen dùng. Do đó, muốn thực
hiện đổi mới phương pháp dạy học thì trước hết là bản thân mỗi giáo viên phải ý thức
được để chủ động từ bỏ các phương pháp dạy học truyền thống đã thành thói quen và
chuyển hẳn sang các phương pháp mới.
2.2 Thực trạng của vấn đề
Vấn đề đổi mới PPDH đã được đặt ra đối với tất cả các cấp học trong hệ thống
giáo dục phổ thông. Đặc biệt, khi chúng ta tiến hành đổi mới CT và SGK thì vấn đề đổi
mới PPDH đã trở thành một yêu cầu cấp thiết. Phong trào đổi mới PPDH đã diễn ra
rộng khắp trong ngành GD toàn quốc. Tuy nhiên việc đổi mới PPDH chưa được thực
hiện một cách đồng bộ ở các trường học, cấp học, các vùng miền trong cả nước. Xem
xét thực trạng đổi mới PPDH ở trường THCS Nguyễn đình Chiểu, có thể thấy nổi lên
hai vấn đề cơ bản sau:
– Việc sử dụng phối hợp các PPDH, các kỹ thuật dạy học để phát huy tính tích
cực, sáng tạo của học sinh còn hạn chế. Việc gắn nội dung dạy học với các tình huống
thực tiễn cũng như để giải quyết các chủ đề phức hợp của thực tiễn chưa được chú
trọng.
4

TrườngTHCS Nguyễn đình Chiểu

Mai trọng Mậu

Kiểu dạy học phổ biến trong nhiều môn học hiện nay vẫn là giáo viên
truyền thụ những nội dung được trình bày trong SGK, học sinh nghe và ghi
nhớ một cách thụ động.

2.3 Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề
Ngay từ đầu năm học 2012-2013 tôi đã xây dựng cho nhà trường một hòm
thư điện tử ( và một thư viện tài nguyên giáo dục trường
THCS NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU mang tên : Violet.com.vn/Phantheanh79/ để nhà trường
thường xuyên trao đổi mọi thông tin với cơ quan chủ quản và lưu trữ lâu dài các tài liệu
phục vụ công tác dạy – học, giải trí, quản lí, khai thác tài nguyên phục vụ các hoạt động
trong nhà trường. Cụ thể tôi mạnh dạn đề xuất Hai kinh nghiệm đổi mới phương pháp
dạy học ở trường THCS NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU như sau :
2.3.1 Biện pháp 1 : Tăng cường việc sử dụng phối hợp các PPDH, các kỹ thuật
dạy học để phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh, gắn nội dung dạy học với các
tình huống thực tiễn cũng như để giải quyết các chủ đề phức hợp của thực tiễn .
Trước tiên giao cho mỗi giáo viên trong thời gian từ 1 đến 31/8/2012 phải nắm
chắc các phương pháp dạy học tích cực và các kỹ thuật dạy học tích cực được áp dụng
rộng rãi ở nhiều vùng miền và đã mang lại kết quả cao đó là :
– Các phương pháp dạy học tích cực :
+ Vấn đáp
+ Dạy và học phát hiện và giải quyết vấn đề.
+ Dạy và học hợp tác trong nhóm nhỏ.
+ Phương pháp trường hợp
– Các kỹ thuật dạy học tích cực :
+ Lắng nghe tích cực
+ Phản hồi tích cực
+ Kỹ thuật mảnh ghép
+ Kỹ thuật ổ bi
+ Kỹ thuật công não
+ Kỹ thuật sơ đồ tư duy..

5

TrườngTHCS Nguyễn đình Chiểu

Mai trọng Mậu

Tiếp theo từ 1 đến 6/9/2012 tôi cung cấp cho giáo viên trong trường một số
phần mềm ứng dụng cũng như cách sử dụng, đưa vào giáo án, bài giảng (phần mềm
Ofit 2007; Vẽ sơ đồ tư duy; xếp thời khoá biểu; vẽ hình học…)
Tiếp đến từ 6 /9/2012 trở đi mỗi giáo viên tự nghiên cứu sách giáo khoa, tài
liệu tham khảo, trao đổi với đồng nghiệm, chuyên môn để tuỳ theo theo môn, bài, lớp
nào hay phần mà ứng dụng phương pháp dạy học nào, kỹ thuật dạy học nào cho phù
hợp đặc biệt gắn bài học với thực tế cuộc sống để HS nhớ lâu, không bị gò ép.
2.3.2 Biện pháp 2 : Khắc phụ tình trạng giáo viên chỉ truyền thụ những nội dung được
trình bày trong SGK, học sinh nghe và ghi nhớ một cách thụ động.
Tôi đã yêu cầu : Mỗi giáo viên phải tự học, tự bồi dưỡng để biết cách khai thác
những yếu tố tích cực của các PPDH truyền thống một cách phù hợp và có hiệu quả,
đồng thời đưa các quan điểm, mô hình dạy học hiện đại, các PPDH mới vào trường
THCS, tạo điều kiện cần thiết để giáo viên có thể thực hiện được sự chuyển biến về các
hoạt động dạy và học, chuyển từ lối truyền thụ kiến thức một chiều sang việc tổ chức
các hoạt động tự lập, tự khám phá, tự chiếm lĩnh tri thức, hình thành năng lực tự học,
năng lực sáng tạo của học sinh, đổi mới các hình thức tổ chức dạy học. Bồi dưỡng năng
lực tổ chức dạy học theo nhiều hình thức đa dạng, khuyến khích và tạo điều kiện thuận
lợi (cả tinh thần và vật chất) cho GV và HS để tổ chức một cách hiệu quả các hoạt động
dạy học. Cụ thể như sau :
* Tổ chức dạy học phân hoá theo năng lực của học sinh dựa trên tài liệu hướng
dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kĩ năng.

Tài liệu chuẩn kiến thức giúp cho giáo viên chủ động lượng kiến thức
cho bài dạy.

Thống nhất lượng kiến thức cho toàn thể giáo viên cùng bộ môn.

Phân loại học sinh theo năng lực thông qua kết quả học tập.

GV cùng bộ môn phải thống nhất lượng kiến thức qui định theo chuẩn
kiến thức kỹ năng nhiều, không đủ thời gian thực hiện đề xuất nhà trường cắt
giảm.

Cần kiểm tra và bổ sung một số phần, bài còn thiếu trong chuẩn kiến
thức so với qui định của chương trình của bộ.
* Sử dụng sách giáo khoa hợp lý khi giảng bài trên lớp, khắc phục dạy học theo
lối đọc, chép:

Sử dụng sách giáo khoa làm phương tiện dạy học.
6

TrườngTHCS Nguyễn đình Chiểu

Mai trọng Mậu

Cần khai thác đầy đủ nội dung sách giáo khoa và cập nhật thêm kiến
thức liên môn, các nội dung tích hợp và các địa chỉ tích hợp.

Cần kết hợp và sử dụng hiệu quả phương pháp mới và truyền thống
biến lối đọc chép thành tổng hợp tự ghi nhận bài của học sinh.
* Sử dụng hợp lý công nghệ thông tin trong các bài giảng, khai thác tối đa thiết
bị dạy học.

Cần sử dụng, khai thác công nghệ thông tin làm phương tiện dạy học.
Ứng dụng công nghệ thông tin giúp cho tiết dạy thêm sôi động, thu hút
sự tập trung của học sinh.

Giáo viên thật sự phải có kiến thức về ứng dụng công nghệ, sử dụng
thành thạo máy, nếu không sẽ phản tác dụng khi thực hiện.
* Sử dụng tài liệu kiểm tra đánh giá thường xuyên và định kỳ của bộ và biên
soạn đề kiểm tra kết quả học tập của học sinh.

Cần xem tài liệu kiểm tra và đánh giá học sinh mang tính chất tham
khảo để giáo viên thực hiện.
* Các hình thức tổ chức kiểm tra thường xuyên và định kỳ đạt kết quả tốt.

Nên cho đề kiểm tra theo hình thức phân hoá học sinh từ yếu, trung
bình, khá giỏi đều thực hiện tốt.
Cần duy trì, kết hợp hình thức kiểm tra giữa trắc nghiệm và tự luận.

2.4 Hiệu quả của sáng kiến kiến kinh nghiệm
Mới chỉ đưa vào áp dụng 2 kinh nghiệm đổi mới phương pháp dạy học thì kết
quả dạy và học ở nhà trường đã có những thay đổi đáng mừng :
+ Qua kiểm tra toàn diện của Phòng GD&ĐT nhà trường đã đạt được kết quả xếp
Khá toàn diện. Riêng về công tác chuyên môn đã có 04 tiết dạy xếp loại giỏi của 02
đồng chí; 31 tiết dạy của các thầy cô được xếp loại khá.
+ Kết quả dạy và học trong học kì I năm học 2012-2013
Giáo viên : 7 đồng chí xếp loại thi đua LĐTT (chiếm 15,6%)
Học sinh : 23 học sinh xếp loại học sinh giỏi (5,4%) ; 181 em xếp loại học
sinh tiên tiến (29,55%).
So với học kì I của năm học 2012-2013 thì tỉ lệ này là đáng ghi nhận.
7

TrườngTHCS Nguyễn đình Chiểu

Mai trọng Mậu

+ Trong học kì I nhà trường đã có 1 đội tuyển HSG tham dự HSG cấp huyện vào
tháng 2/2013.
+ Nhà trường cũng có một đội tuyển GV dự thi GVG cấp huyện sẽ dự thi theo kế
hoạch của Phòng GD&ĐT.
3. Kết luận
3.1 Ý nghĩa của SKKN đối với công tác giảng dạy, giáo dục
3.2 Những nhận định chung về việc vận dụng và khả năng phát triển của

SKKN
3.3 Những bài học kinh nghiệm
– Mỗi giáo viên, mỗi tổ chuyên môn cần có hòm thư và một trang lưu trữ tài
liệu phục vụ lợi ích của chính GV hay tổ chuyên môn đó.
– Thường xuyên trao đổi tài liệu, đồ dùng dạy học với các trường, các đồng
nghiệp khác.
– Cần giao yêu cầu công việc, tài liệu, thời gian hoàn thành công việc tự học tự
bồi dưỡng cho mỗi giáo sau đó kiểm tra đánh giá chứ không nên mở nhiều
cuộc hội thảo hay sinh hoạt chuyên môn nhằm tăng cường khả năng ứng dụng
công nghệ thông tin và đổi mới PPDH vì tổ chức tập trung sẽ mất thời gian
của nhiều người, tụ tập đông một số GV ý thức yếu kém sẽ không tập trung,
và gây lãng phí.
3.4 Những ý kiến đề xuất.
Với các cấp quản lý giáo dục : Tăng cường đầu tư hơn nữa cho nhà trường về cơ
sở vật chất (Phòng học, phòng học bộ môn, máy Phô tô).
Chúng tôi đã giới thiệu với qui thay co một số PPDH. Mỗi PP có thể được GV sử dụng
vào bất kì thời điểm nào. Trách nhiệm của nhà chỉ đạo PPDH là thừa nhận những
PPDH đã có và đã được GV sử dụng. Hơn nữa, các PP không loại trừ nhau và GV có
thể thay đổi vào bất kì thời điểm nào. Do vậy, các đồng chí cần cung cấp trao đổi với
nhau một quan điểm và phương pháp tiếp cận cân đối. Điều quan trọng là GV có thể
phối hợp được các PPDH một cách hợp lí và có hiệu quả, theo đặc thù môn học.
Ngày 12 tháng 03 năm 2013

MAI TRỌNG MẬU
8

– GV biết cách phát huy trí mưu trí, tính phát minh sáng tạo của học viên bằng cách sửdụng những PPDH tích cực và những kỹ thuật dạy học tương thích. – Việc kiểm tra nhìn nhận không mang nặng tính hình thức mà nhìn nhận đúngnhững kiến thức và kỹ năng, kiến thức và kỹ năng của học viên tiếp thu được trong từng bài, từngchương theo chuẩn kiến thức và kỹ năng kiến thức và kỹ năng và PPCT.TrườngTHCS Nguyễn đình ChiểuMai trọng Mậu1. 2 Những xích míc giữa tình hình với nhu yếu mới yên cầu phải đượcgiải quyết – Đổi mới giải pháp dạy học là rất cấp thiết song2. Giải quyết vẫn đề2. 1 Cơ sở lí luận của vấn đề2. 1.1. Đổi mới chiêu thức dạy học là nhu yếu cấp bách trong thời đạingày nayHiện nay, hầu hết học viên đều hoàn toàn có thể vào học hệ cao đẳng hoặc ĐH ; kể cảnhững người đang đi làm trở lại học ĐH, cao đẳng với những chuyên ngành nâng caongày càng đông. Do vậy, nhu yếu đào tạo và giảng dạy hệ cao đẳng và ĐH trên quốc tế đang tănglên rất nhanh cả về số lượng và chất lượng. Trước tình hình đó, ở nhiều nước trên thếgiới, những giải pháp dạy học mới dựa trên quan điểm phát huy tính tích cực củangười học, tôn vinh vai trò tự học của học trò, phối hợp với sự hướng dẫn của thầy đangđược vận dụng thoáng đãng. Sự biến hóa này đã làm đổi khác không chỉ cách giảng dạy màcòn đổi khác cả việc tổ chức triển khai quy trình giáo dục, ứng dụng những công nghệ tiên tiến dạy học, phương tiện kỹ thuật trong giảng dạy … do đó, khắc phục được điểm yếu kém của cácphương pháp cũ, tạo ra một chất lượng mới cho giáo dục – huấn luyện và đào tạo. Ở nước ta, trongquá trình cải cách giáo dục – huấn luyện và đào tạo, tiềm năng, chương trình, nội dung giáo dục – đàotạo đã đổi khác nhiều lần cho tương thích với nhu yếu tăng trưởng kinh tế tài chính – xã hội và đã đạtđược những tân tiến đáng khuyến khích. Tuy nhiên, những biến hóa về chiêu thức còn quáít, quá chậm. Phương pháp đang được sử dụng phổ cập trong những trường ĐH chủyếu là thuyết giảng có đặc thù áp đặt của thầy, coi nhẹ hoạt động giải trí tích cực, chủ độngcủa trò. Sự chậm trễ thay đổi giải pháp dạy học ở ĐH là trở ngại lớn cho việcthực hiện tiềm năng giáo dục mà Đảng ta đã đề ra là huấn luyện và đào tạo “ người lao động tự chủnăng động, phát minh sáng tạo ”. Để khắc phục thực trạng này, Nghị quyết TƯ 2, Khóa VIII, BCHTrung ương Đảng Cộng sản Việt Nam đã đề ra trách nhiệm : “ Đổi mới can đảm và mạnh mẽ phươngpháp giáo dục, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạocho người học. Từng bước vận dụng những giải pháp tiên tiến và phát triển và phương tiện đi lại hiện đạivào quy trình dạy học, bảo vệ thời hạn tự học, tự nghiên cứu và điều tra cho học viên, nhất làsinh viên ĐH. Phát triển trào lưu tự học, tự giảng dạy liên tục và rộng khắptrong toàn dân nhất là trong người trẻ tuổi ” ( Văn kiện Hội nghị lần thứ hai Ban Chấp hànhTrung ương Khóa VIII Đảng Cộng sản Việt Nam. NXB Chính trị Quốc gia 1997. tr41 ). TrườngTHCS Nguyễn đình ChiểuMai trọng Mậu2. 1.2. Quan điểm dạy học lấy người làm TT là cơ sở để đổi mớiphương pháp dạy họcMột khuynh hướng chung của thay đổi giải pháp dạy học ĐH là thay đổi theoquan điểm dạy học lấy người học làm TT. Quan điểm này có cơ sở lý luận từviệc nhận thức quy trình dạy học là quy trình có hai chủ thể : Thầy và trò. Cả hai chủ thểnày đều dữ thế chủ động, tích cực, bằng hoạt động giải trí của mình hướng tới tri thức, thầy thì hoạtđộng truyền đạt tri thức, còn trò thì hoạt động giải trí sở hữu tri thức và biến nó thành vốnhiểu biết của mình để liên tục hoạt động giải trí nhận thức và hoạt động giải trí thực tiễn … Đây làquan điểm dạy học được hầu hết những nước có nền giáo dục tiên tiến và phát triển chăm sóc. Xin nhấnmạnh rằng, hoạt động giải trí của thầy và hoạt động giải trí của trò đều là hoạt động giải trí có ý thức, dưới sựchỉ huy của ý thức để đạt tiềm năng của mình. Vì vậy, tác dụng nhận thức của họ trongcác quy trình nhận thức, trước khi đạt đến mức chuyển hóa được thành giải pháp, làcông cụ cho họ triển khai mục tiêu của mình. Do vậy, bàn về chiêu thức dạy họcchúng ta phải bàn đến cả chiêu thức dạy của thầy và phương pháp học của trò. Sựphù hợp của hai chiêu thức này sẽ cho tất cả chúng ta hiệu suất cao thực sự của việc dạy học. Bài viết này tập trung chuyên sâu vào chiêu thức của thầy – một trong hai chủ thể của quá trìnhdạy học tích cực. Ta hoàn toàn có thể so sánh để thấy được sự khác nhau của hai quan điểm giáo dục : Quan điểm dạy học lấy thầy làm Quan điểm dạy học lấy người học làm trungtrung tâmtâm1. Thầy truyền đạt tri thức2. Thầy độc thoại phát vấn. 3. Thầy áp đặt những kiến thức và kỹ năng cósẵn. 4. Trò học thuộc lòng. 1. Thầy xu thế điều tra và nghiên cứu và tài liệu nghiêncứ2. Trò tự mình tìm ra tri thức bằng hành động tựhọc là chủ yếu3. Đối thoại giữa trò với trò ; giữa trò vời thầy ( tròđưa ra câu hỏi ) 4. Cùng với thầy chứng minh và khẳng định kỹ năng và kiến thức lĩnh hộiđược. Hình thành những phương pháp học, tư duy vàgiải quyết những yếu tố đơn cử. 5. Tự nhìn nhận, tự kiểm soát và điều chỉnh, để thầy cho điểm. 5. Thầy độc quyền nhìn nhận chođiểm. Sự khác nhau cơ bản của 2 quan điểm dạy học dẫn đến sự khác nhau trong việcxác định những chiêu thức đơn cử cho từng môn học, bài học kinh nghiệm, từng phần, từng đối tượnghọc sinh …. TrườngTHCS Nguyễn đình ChiểuMai trọng MậuThực hiện chương trình dạy học theo quan điểm dạy học lấy người học làm trungtâm thì hoạt động giải trí của thầy và trò tương ứng như sau : – Người học tìm hiểu và khám phá tri thức, tự nghiên cứu và điều tra – Thầy chỉ hướng dẫn và cung cấpthông tin. – Người học tự vấn đáp những vướng mắc do chính mình đặt ra, tự kiểm tra mình – Thầy làtrọng tài. – Người học tự hành động, tự kiểm tra, tự kiểm soát và điều chỉnh – Thầy làm cố vấn. Để thực thi được quy trình dạy học theo quan điểm lấy người học làm trung tâmngười thầy giáo phải làm gì ? – Vai trò người thầy trong quy trình dạy học theo quan điểm lấy người học là trungtâm không hề bị mờ nhạt mà trái lại còn rõ nét hơn, người thầy vẫn là “ linh hồn ” củagiờ học sinh động và phát minh sáng tạo. Bởi vì, để hoàn toàn có thể làm người hướng dẫn, cung ứng thôngtin, trọng tài, cố vấn … người thầy phải hiểu biết thâm thúy những kiến thức và kỹ năng cơ bản củamôn học mình đảm nhiệm, đồng thời phải tự bổ trợ vốn kỹ năng và kiến thức của mình thườngxuyên và có khuynh hướng rõ ràng qua tài liệu, sách báo … – Người thầy phải nắm vững thực chất và những quy luật của quy trình dạy học để cóthể tìm ra hoặc ứng dụng những giải pháp dạy học tương thích với đối tượng người tiêu dùng của mìnhnhất. Một yếu tố quan trọng là, nhiều giáo viên nhận thức được sự thiết yếu phải đổi mớiphương pháp nhưng rất khó từ bỏ những chiêu thức đã quen dùng. Do đó, muốn thựchiện thay đổi giải pháp dạy học thì trước hết là bản thân mỗi giáo viên phải ý thứcđược để dữ thế chủ động từ bỏ những giải pháp dạy học truyền thống cuội nguồn đã thành thói quen vàchuyển hẳn sang những chiêu thức mới. 2.2 Thực trạng của vấn đềVấn đề thay đổi PPDH đã được đặt ra so với toàn bộ những cấp học trong hệ thốnggiáo dục phổ thông. Đặc biệt, khi tất cả chúng ta triển khai thay đổi CT và SGK thì yếu tố đổimới PPDH đã trở thành một nhu yếu cấp thiết. Phong trào thay đổi PPDH đã diễn rarộng khắp trong ngành GD toàn nước. Tuy nhiên việc thay đổi PPDH chưa được thựchiện một cách đồng nhất ở những trường học, cấp học, những vùng miền trong cả nước. Xemxét tình hình thay đổi PPDH ở trường trung học cơ sở Nguyễn đình Chiểu, hoàn toàn có thể thấy nổi lênhai yếu tố cơ bản sau : – Việc sử dụng phối hợp những PPDH, những kỹ thuật dạy học để phát huy tính tíchcực, phát minh sáng tạo của học viên còn hạn chế. Việc gắn nội dung dạy học với những tình huốngthực tiễn cũng như để xử lý những chủ đề phức tạp của thực tiễn chưa được chútrọng. TrườngTHCS Nguyễn đình ChiểuMai trọng MậuKiểu dạy học phổ cập trong nhiều môn học lúc bấy giờ vẫn là giáo viêntruyền thụ những nội dung được trình diễn trong SGK, học viên nghe và ghinhớ một cách thụ động. 2.3 Các giải pháp đã triển khai để xử lý vấn đềNgay từ đầu năm học 2012 – 2013 tôi đã thiết kế xây dựng cho nhà trường một hòmthư điện tử ( và một thư viện tài nguyên giáo dục trườngTHCS NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU mang tên : Violet .com.vn/Phantheanh79/ để nhà trườngthường xuyên trao đổi mọi thông tin với cơ quan chủ quản và tàng trữ lâu bền hơn những tài liệuphục vụ công tác làm việc dạy – học, vui chơi, quản lí, khai thác tài nguyên ship hàng những hoạt độngtrong nhà trường. Cụ thể tôi mạnh dạn yêu cầu Hai kinh nghiệm thay đổi phương phápdạy học ở trường trung học cơ sở NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU như sau : 2.3.1 Biện pháp 1 : Tăng cường việc sử dụng phối hợp những PPDH, những kỹ thuậtdạy học để phát huy tính tích cực, phát minh sáng tạo của học viên, gắn nội dung dạy học với cáctình huống thực tiễn cũng như để xử lý những chủ đề phức tạp của thực tiễn. Trước tiên giao cho mỗi giáo viên trong thời hạn từ 1 đến 31/8/2012 phải nắmchắc những chiêu thức dạy học tích cực và những kỹ thuật dạy học tích cực được áp dụngrộng rãi ở nhiều vùng miền và đã mang lại hiệu quả cao đó là : – Các chiêu thức dạy học tích cực : + Vấn đáp + Dạy và học phát hiện và xử lý yếu tố. + Dạy và học hợp tác trong nhóm nhỏ. + Phương pháp trường hợp – Các kỹ thuật dạy học tích cực : + Lắng nghe tích cực + Phản hồi tích cực + Kỹ thuật mảnh ghép + Kỹ thuật ổ bi + Kỹ thuật công não + Kỹ thuật sơ đồ tư duy .. TrườngTHCS Nguyễn đình ChiểuMai trọng MậuTiếp theo từ 1 đến 6/9/2012 tôi phân phối cho giáo viên trong trường một sốphần mềm ứng dụng cũng như cách sử dụng, đưa vào giáo án, bài giảng ( phần mềmOfit 2007 ; Vẽ sơ đồ tư duy ; xếp thời khóa biểu ; vẽ hình học … ) Tiếp đến từ 6 / 9/2012 trở đi mỗi giáo viên tự nghiên cứu và điều tra sách giáo khoa, tàiliệu tìm hiểu thêm, trao đổi với đồng nghiệm, trình độ để tùy theo theo môn, bài, lớpnào hay phần mà ứng dụng giải pháp dạy học nào, kỹ thuật dạy học nào cho phùhợp đặc biệt quan trọng gắn bài học kinh nghiệm với thực tiễn đời sống để HS nhớ lâu, không bị gò ép. 2.3.2 Biện pháp 2 : Khắc phụ thực trạng giáo viên chỉ truyền thụ những nội dung đượctrình bày trong SGK, học viên nghe và ghi nhớ một cách thụ động. Tôi đã nhu yếu : Mỗi giáo viên phải tự học, tự tu dưỡng để biết cách khai thácnhững yếu tố tích cực của những PPDH truyền thống lịch sử một cách tương thích và có hiệu suất cao, đồng thời đưa những quan điểm, quy mô dạy học văn minh, những PPDH mới vào trườngTHCS, tạo điều kiện kèm theo thiết yếu để giáo viên hoàn toàn có thể thực thi được sự chuyển biến về cáchoạt động dạy và học, chuyển từ lối truyền thụ kỹ năng và kiến thức một chiều sang việc tổ chứccác hoạt động giải trí tự lập, tự tò mò, tự sở hữu tri thức, hình thành năng lượng tự học, năng lượng phát minh sáng tạo của học viên, thay đổi những hình thức tổ chức triển khai dạy học. Bồi dưỡng nănglực tổ chức triển khai dạy học theo nhiều hình thức phong phú, khuyến khích và tạo điều kiện kèm theo thuậnlợi ( cả niềm tin và vật chất ) cho GV và HS để tổ chức triển khai một cách hiệu suất cao những hoạt độngdạy học. Cụ thể như sau : * Tổ chức dạy học phân hóa theo năng lượng của học viên dựa trên tài liệu hướngdẫn thực thi chuẩn kiến thức và kỹ năng kĩ năng. Tài liệu chuẩn kiến thức và kỹ năng giúp cho giáo viên chủ động lượng kiến thứccho bài dạy. Thống nhất lượng kỹ năng và kiến thức cho toàn thể giáo viên cùng bộ môn. Phân loại học viên theo năng lượng trải qua tác dụng học tập. GV cùng bộ môn phải thống nhất lượng kiến thức và kỹ năng lao lý theo chuẩnkiến thức kiến thức và kỹ năng nhiều, không đủ thời hạn triển khai đề xuất kiến nghị nhà trường cắtgiảm. Cần kiểm tra và bổ trợ 1 số ít phần, bài còn thiếu trong chuẩn kiếnthức so với pháp luật của chương trình của bộ. * Sử dụng sách giáo khoa hài hòa và hợp lý khi giảng bài trên lớp, khắc phục dạy học theolối đọc, chép : Sử dụng sách giáo khoa làm phương tiện đi lại dạy học. TrườngTHCS Nguyễn đình ChiểuMai trọng MậuCần khai thác không thiếu nội dung sách giáo khoa và update thêm kiếnthức liên môn, những nội dung tích hợp và những địa chỉ tích hợp. Cần tích hợp và sử dụng hiệu suất cao giải pháp mới và truyền thốngbiến lối đọc chép thành tổng hợp tự ghi nhận bài của học viên. * Sử dụng hài hòa và hợp lý công nghệ thông tin trong những bài giảng, khai thác tối đa thiếtbị dạy học. Cần sử dụng, khai thác công nghệ thông tin làm phương tiện đi lại dạy học. Ứng dụng công nghệ thông tin giúp cho tiết dạy thêm sôi động, thu hútsự tập trung chuyên sâu của học viên. Giáo viên thật sự phải có kỹ năng và kiến thức về ứng dụng công nghệ tiên tiến, sử dụngthành thạo máy, nếu không sẽ phản tác dụng khi triển khai. * Sử dụng tài liệu kiểm tra nhìn nhận tiếp tục và định kỳ của bộ và biênsoạn đề kiểm tra hiệu quả học tập của học viên. Cần xem tài liệu kiểm tra và nhìn nhận học viên mang đặc thù thamkhảo để giáo viên thực thi. * Các hình thức tổ chức triển khai kiểm tra tiếp tục và định kỳ đạt hiệu quả tốt. Nên cho đề kiểm tra theo hình thức phân hóa học viên từ yếu, trungbình, khá giỏi đều thực thi tốt. Cần duy trì, phối hợp hình thức kiểm tra giữa trắc nghiệm và tự luận. 2.4 Hiệu quả của sáng kiến kiến kinh nghiệmMới chỉ đưa vào vận dụng 2 kinh nghiệm thay đổi giải pháp dạy học thì kếtquả dạy và học ở nhà trường đã có những đổi khác đáng mừng : + Qua kiểm tra tổng lực của Phòng GD&ĐT nhà trường đã đạt được tác dụng xếpKhá tổng lực. Riêng về công tác làm việc trình độ đã có 04 tiết dạy xếp loại giỏi của 02 chiến sỹ ; 31 tiết dạy của những thầy cô được xếp loại khá. + Kết quả dạy và học trong học kì I năm học 2012 – 2013G iáo viên : 7 chiến sỹ xếp loại thi đua LĐTT ( chiếm 15,6 % ) Học sinh : 23 học viên xếp loại học viên giỏi ( 5,4 % ) ; 181 em xếp loại họcsinh tiên tiến và phát triển ( 29,55 % ). So với học kì I của năm học 2012 – 2013 thì tỉ lệ này là đáng ghi nhận. TrườngTHCS Nguyễn đình ChiểuMai trọng Mậu + Trong học kì I nhà trường đã có 1 đội tuyển HSG tham gia HSG cấp huyện vàotháng 2/2013. + Nhà trường cũng có một đội tuyển GV dự thi GVG cấp huyện sẽ dự thi theo kếhoạch của Phòng GD&ĐT. 3. Kết luận3. 1 Ý nghĩa của SKKN so với công tác làm việc giảng dạy, giáo dục3. 2 Những nhận định và đánh giá chung về việc vận dụng và năng lực tăng trưởng củaSKKN3. 3 Những bài học kinh nghiệm kinh nghiệm – Mỗi giáo viên, mỗi tổ trình độ cần có hòm thư và một trang tàng trữ tàiliệu Giao hàng quyền lợi của chính GV hay tổ trình độ đó. – Thường xuyên trao đổi tài liệu, vật dụng dạy học với những trường, những đồngnghiệp khác. – Cần giao nhu yếu việc làm, tài liệu, thời hạn hoàn thành xong việc làm tự học tựbồi dưỡng cho mỗi giáo sau đó kiểm tra nhìn nhận chứ không nên mở nhiềucuộc hội thảo chiến lược hay hoạt động và sinh hoạt trình độ nhằm mục đích tăng cường năng lực ứng dụngcông nghệ thông tin và thay đổi PPDH vì tổ chức triển khai tập trung chuyên sâu sẽ mất thời giancủa nhiều người, tụ tập đông 1 số ít GV ý thức yếu kém sẽ không tập trung chuyên sâu, và gây tiêu tốn lãng phí. 3.4 Những quan điểm yêu cầu. Với những cấp quản trị giáo dục : Tăng cường góp vốn đầu tư hơn nữa cho nhà trường về cơsở vật chất ( Phòng học, phòng học bộ môn, máy Phô tô ). Chúng tôi đã ra mắt với quy thay co một số ít PPDH. Mỗi PP hoàn toàn có thể được GV sử dụngvào bất kể thời gian nào. Trách nhiệm của nhà chỉ huy PPDH là thừa nhận nhữngPPDH đã có và đã được GV sử dụng. Hơn nữa, những PP không loại trừ nhau và GV cóthể biến hóa vào bất kể thời gian nào. Do vậy, những chiến sỹ cần cung ứng trao đổi vớinhau một quan điểm và chiêu thức tiếp cận cân đối. Điều quan trọng là GV có thểphối hợp được những PPDH một cách phải chăng và có hiệu suất cao, theo đặc trưng môn học. Ngày 12 tháng 03 năm 2013MAI TRỌNG MẬU

Source: https://vh2.com.vn
Category : Chế Tạo