Networks Business Online Việt Nam & International VH2

Báo cáo xu hướng sản xuất kinh doanh ngành Công nghiệp chế biến, chế tạo và Xây dựng Quý I năm 2021 và dự báo Quý II năm 2021

Đăng ngày 24 February, 2023 bởi admin
Điều tra xu thế sản xuất kinh doanh thương mại ( SXKD ) hàng quý gồm có 6.500 doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến, sản xuất và 6.600 doanh nghiệp ngành thiết kế xây dựng được chọn mẫu tìm hiểu, đại diện thay mặt cho toàn ngành chế biến, sản xuất và thiết kế xây dựng của 63 tỉnh, thành phố thường trực Trung ương. Tổng số doanh nghiệp trong thực tiễn vấn đáp trong kỳ tìm hiểu quý I / 2021 là 5.837 doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến chế tạo ( chiếm 89,8 % số doanh nghiệp được chọn mẫu tìm hiểu ) và 5.676 doanh nghiệp ngành kiến thiết xây dựng ( chiếm 86,0 % số doanh nghiệp được chọn mẫu tìm hiểu ). Báo cáo gồm hai phần :

          “Phần I: Xu hướng sản xuất kinh doanh ngành công nghiệp chế biến, chế tạo”, phản ánh nhận định của doanh nghiệp về: (1) Biến động của các yếu tố đầu vào (số lượng đơn đặt hàng; sử dụng lao động; chi phí sản xuất; sử dụng công suất máy móc, thiết bị); (2) Dự kiến kết quả đầu ra (khối lượng sản xuất; giá bán bình quân của một sản phẩm); (3) Biến động về tồn kho (tồn kho thành phẩm; tồn kho nguyên vật liệu) và (4) Tổng quan chung về hoạt động SXKD.

          “Phần II: Xu hướng sản xuất kinh doanh ngành xây dựng”, phản ánh nhận định của doanh nghiệp về: (1) Biến động của các yếu tố đầu vào (sử dụng lao động, tổng chi phí sản xuất, chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công); (2) Hỗ trợ chính sách và tiếp cận vốn vay; (3) Tổng quan chung về hoạt động SXKD.

          PHẦN I. XU HƯỚNG SẢN XUẤT KINH DOANH NGÀNH CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN, CHẾ TẠO

Theo nhận định và đánh giá của những doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến, sản xuất, tình hình SXKD quý I / 2021 khả quan hơn so với quý I / 2020. Trong quý I / 2021 có 68,6 % số doanh nghiệp nhận định và đánh giá tình hình SXKD quý I / 2021 so với quý IV / 2020 tốt lên và giữ không thay đổi ( tỷ suất tương ứng ở quý I / 2020 là 58,0 % ). Số lượng đơn đặt hàng mới và khối lượng sản xuất cũng có khuynh hướng tốt hơn biểu lộ qua tỷ suất doanh nghiệp đánh giá và nhận định số lượng đơn đặt hàng mới và khối lượng sản xuất quý I / 2021 so với quý IV / 2020 tăng và giữ không thay đổi tương ứng là 69,5 % và 68,0 % ( tỷ suất tương ứng ở quý I / 2020 là 61,4 % và 60,5 % ). Dự báo quý II / 2021 tình hình SKXD của những doanh nghiệp liên tục khả quan hơn quý I / 2021 với 85,1 % số doanh nghiệp dự báo tình hình SXKD quý II / 2021 so với quý I / 2021 tốt lên và giữ không thay đổi .

 1. Biến động của các yếu tố đầu vào

1.1. Số lượng đơn đặt hàng

          Theo kết quả khảo sát chung trong quý I/2021, có 69,5% số doanh nghiệp đánh giá số lượng đơn hàng mới quý I/2021 tăng và giữ nguyên so với quý IV/2020 (27,8% tăng và 41,7% giữ nguyên), 30,5% doanh nghiệp đánh giá số lượng đơn hàng mới giảm[1]. Dự báo số lượng đơn hàng mới quý II/2021 so với quý I/2021, 86,6% doanh nghiệp dự báo tăng và giữ nguyên (47,5% tăng và 39,1% giữ nguyên), 13,4% doanh nghiệp dự báo số lượng đơn hàng mới giảm.

Theo ngành kinh tế tài chính, một số ít ngành có tỷ suất doanh nghiệp nhìn nhận số lượng đơn đặt hàng quý I / 2021 tăng so với quý IV / 2020 như : ngành sản xuất thiết bị điện 43,5 % ; ngành sản xuất sắt kẽm kim loại 36,4 % ; ngành sản xuất mẫu sản phẩm điện tử, máy vi tính và loại sản phẩm quang học 38,1 % … Một số ngành có tỷ suất doanh nghiệp nhìn nhận số lượng đơn đặt hàng quý I / 2021 giảm so với quý IV / 2020 như : ngành thay thế sửa chữa, bảo trì, lắp ráp máy móc và thiết bị 39,3 % ; ngành sản xuất máy móc, thiết bị chưa được phân vào đâu 37,9 % ; ngành sản xuất mẫu sản phẩm từ sắt kẽm kim loại đúc sẵn ( trừ máy móc thiết bị ) 35,9 % …

Đơn đặt hàng xuất khẩu

Trong tổng số những doanh nghiệp được khảo sát, có 70,6 % doanh nghiệp nhìn nhận số lượng đơn hàng xuất khẩu mới quý I / 2021 tăng và giữ nguyên so với quý IV / 2020 ( 25,3 % tăng và 45,3 % giữ nguyên ), tỷ suất doanh nghiệp nhận định và đánh giá có đơn hàng xuất khẩu mới giảm là 29,4 % [ 2 ]. Các doanh nghiệp dự báo số lượng đơn hàng xuất khẩu mới quý II / 2021 khả quan hơn với 85,0 % doanh nghiệp dự báo tăng và giữ nguyên so với quý I / 2021 ( 37,5 % tăng và 47,5 % giữ nguyên ), 15,0 % doanh nghiệp dự báo giảm .
Theo ngành kinh tế tài chính, một số ít ngành có tỷ suất doanh nghiệp nhìn nhận đơn đặt hàng xuất khẩu quý I / 2021 tăng so với quý IV / 2020 như : ngành sản xuất thuốc lá 35,7 % ; ngành sản xuất mẫu sản phẩm điện tử, máy vi tính và loại sản phẩm quang học 34,6 % ; ngành sản xuất xe có động cơ 33,3 % … Một số ngành có tỷ suất doanh nghiệp nhìn nhận đơn đặt hàng xuất khẩu quý I / 2021 giảm so với quý IV / 2020 như : ngành sản xuất giấy và sản xuất từ giấy 37,6 % ; ngành thay thế sửa chữa, bảo trì, lắp ráp máy móc và thiết bị 35,7 % ; ngành sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu 35,3 % …

1.2. Sử dụng lao động

Đánh giá chung về tình hình sử dụng lao động của những doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến, sản xuất, có 12,9 % doanh nghiệp nhìn nhận số lượng lao động quý I / 2021 so với quý IV / 2020 tăng, 69,6 % doanh nghiệp nhìn nhận giữ nguyên và 17,5 % doanh nghiệp nhìn nhận giảm [ 3 ]. Dự báo số lượng lao động ở quý II / 2021 so với quý I / 2021 khả quan hơn với 90,5 % số doanh nghiệp dự kiến số lao động tăng và không thay đổi ( 19,4 % tăng và 71,1 % giữ nguyên ), 9,5 % doanh nghiệp dự kiến quy mô lao động giảm .
Theo ngành kinh tế tài chính, 1 số ít ngành có tỷ suất doanh nghiệp nhìn nhận số lượng lao động quý I / 2021 tăng so với quý IV / 2020 như : ngành sản xuất loại sản phẩm điện tử, máy vi tính và mẫu sản phẩm quang học 25,6 % ; ngành sản xuất da và những loại sản phẩm có tương quan 24,1 % ; ngành sản xuất thiết bị điện 23,9 % … Một số ngành có tỷ suất doanh nghiệp nhìn nhận số lượng lao động quý I / 2021 giảm so với quý IV / 2020 như : ngành sản xuất phục trang 26,9 % ; ngành giấy và mẫu sản phẩm từ giấy 21,9 % ; ngành dệt 21,4 % …

1.3. Chi phí sản xuất

Nhận định chung của những doanh nghiệp về chi phí sản xuất, có 92,1 % số doanh nghiệp nhìn nhận chi phí sản xuất trên một đơn vị chức năng loại sản phẩm chính quý I / 2021 so với quý IV / 2020 tăng và không thay đổi ( 27,5 % tăng và 64,6 % giữ nguyên ), 7,9 % doanh nghiệp nhìn nhận giảm [ 4 ]. Dự báo quý II / 2021 so với quý I / 2021 có 90,3 % doanh nghiệp dự báo chi phí sản xuất cho một đơn vị chức năng mẫu sản phẩm chính tăng và không thay đổi ( 22,1 % tăng và 68,2 % giữ nguyên ), 9,7 % doanh nghiệp dự báo chi phí sản xuất giảm .
Theo ngành kinh tế tài chính, 1 số ít ngành có tỷ suất doanh nghiệp nhìn nhận chi phí sản xuất quý I / 2021 tăng so với quý IV / 2020 như : ngành sản xuất xe có động cơ 40,5 % ; ngành sản xuất sắt kẽm kim loại 36,4 % ; ngành sản xuất thiết bị điện 35,9 % … Một số ngành có tỷ suất doanh nghiệp nhìn nhận chi phí sản xuất quý I / 2021 giảm so với quý IV / 2020 như : ngành sản xuất loại sản phẩm thuốc lá 11,1 % ; ngành xuất máy móc, thiết bị chưa được phân vào đâu 10,8 % ; ngành sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu 10,8 % …

1.4. Sử dụng công suất máy móc, thiết bị

Tỷ lệ sử dụng hiệu suất máy móc thiết bị trung bình được những doanh nghiệp nhìn nhận qua mỗi quý. Trong quý I / 2021, tỷ suất sử dụng hiệu suất máy móc thiết bị trung bình của những doanh nghiệp ngành chế biến, sản xuất là 74,1 % [ 5 ] .
Trong số những doanh nghiệp tham gia nhìn nhận tỷ suất hiệu suất máy móc thiết bị quý I / 2021, có 47,5 % doanh nghiệp nhìn nhận hiệu suất sử dụng trong khoảng chừng từ 70 % đến dưới 90 % ; 25,7 % doanh nghiệp nhìn nhận hiệu suất sử dụng từ 90 % đến 100 % ; 19,5 % doanh nghiệp nhìn nhận hiệu suất sử dụng từ 50 đến dưới 70 % và 7,3 % doanh nghiệp nhìn nhận hiệu suất sử dụng dưới 50 % .
Theo ngành kinh tế tài chính, một số ít ngành có tỷ suất doanh nghiệp sử dụng hiệu suất máy móc, thiết bị quý I / 2021 cao như : ngành sản xuất loại sản phẩm thuốc lá 79,2 % ; ngành sản xuất phục trang 79,1 % ; ngành sản xuất da và những loại sản phẩm có tương quan 78,8 % … Một số ngành có tỷ suất doanh nghiệp sử dụng hiệu suất máy móc, thiết bị quý I / 2021 thấp như : ngành sản xuất phương tiện đi lại vận tải đường bộ khác 69,8 % ; ngành sản xuất chế biến thực phẩm 69,9 % ; ngành chế biến gỗ và sản xuất loại sản phẩm từ gỗ tre nứa ( trừ giường tủ bàn và ghế ) 68,9 % …

2. Dự kiến kết quả đầu ra

2.1. Khối lượng sản xuất

Kết quả khảo sát trong quý I / 2021, có 68,0 % doanh nghiệp nhìn nhận khối lượng sản xuất tăng và giữ nguyên so với quý IV / 2020 ( 31,0 % tăng và 37,0 % giữ nguyên ), 32,0 % doanh nghiệp nhìn nhận giảm [ 6 ]. Khối lượng sản xuất của những doanh nghiệp ngành chế biến, sản xuất quý II / 2021 so với quý I / 2021, có 86,8 % doanh nghiệp dự báo tăng và không thay đổi ( 52,0 % tăng và 34,8 % giữ nguyên ), 13,2 % doanh nghiệp dự báo khối lượng sản xuất giảm .
Theo ngành kinh tế tài chính, 1 số ít ngành có tỷ suất doanh nghiệp nhìn nhận khối lượng sản xuất quý I / 2021 tăng so với quý IV / 2020 như : ngành sản xuất thiết bị điện 46,2 % ; ngành sản xuất mẫu sản phẩm điện tử, máy vi tính và mẫu sản phẩm quang học 40,2 % ; ngành sản xuất da và những mẫu sản phẩm có tương quan 39,9 % … Một số ngành có tỷ suất doanh nghiệp nhìn nhận khối lượng sản xuất quý I / 2021 giảm so với quý IV / 2020 như : ngành sửa chữa thay thế, bảo trì, lắp ráp máy móc và thiết bị 39,6 % ; ngành sản xuất máy móc, thiết bị chưa được phân vào đâu 37,2 % ; ngành sản xuất giấy và mẫu sản phẩm từ giấy 36,6 % …

2.2. Giá bán bình quân một đơn vị sản phẩm

Có 91,2 % doanh nghiệp cho rằng giá cả trung bình trên một đơn vị chức năng loại sản phẩm đa phần quý I / 2021 tăng và giữ nguyên so với quý IV / 2020 ( 18,3 % tăng và 72,9 % giữ nguyên ), 8,8 % doanh nghiệp cho rằng giảm [ 7 ]. Tỷ lệ này ở quý II / 2021 so với quý I / 2021 là 92,2 % ( 17,8 % tăng và 74,4 % giữ nguyên ), có 7,8 % doanh nghiệp dự báo giá bán trung bình giảm .
Theo ngành kinh tế tài chính, 1 số ít ngành có tỷ suất doanh nghiệp đánh giá và nhận định giá bán trung bình trên một đơn vị chức năng sản xuất quý I / 2021 tăng so với quý IV / 2020 như : ngành sản xuất sắt kẽm kim loại 34,9 % ; ngành sản xuất thiết bị điện 33,3 % ; ngành sản xuất chế biến thực phẩm 26,3 % … Một số ngành có tỷ suất doanh nghiệp nhìn nhận giá bán trung bình một đơn vị chức năng loại sản phẩm quý I / 2021 giảm so với quý IV / 2020 như : ngành sản xuất xe có động cơ 16,7 % ; ngành sản xuất máy móc, thiết bị chưa được phân vào đâu 12,8 % ; ngành sản xuất phục trang 12,4 % …

3. Biến động về tồn kho

3.1. Tồn kho thành phẩm

Đánh giá chung của những doanh nghiệp, có 20,9 % số doanh nghiệp nhìn nhận khối lượng thành phẩm tồn dư quý I / 2021 tăng so với quý IV / 2020, 50,9 % doanh nghiệp nhìn nhận giữ nguyên và 28,2 % nhìn nhận giảm [ 8 ]. Dự báo quý II / 2021 so với quý I / 2021, 14,9 % doanh nghiệp dự báo tăng, 55,1 % doanh nghiệp dự báo giữ nguyên khối lượng thành phẩm tồn dư, 30,0 % doanh nghiệp dự báo giảm khối lượng thành phẩm tồn dư .
Theo ngành kinh tế tài chính, 1 số ít ngành có tỷ suất doanh nghiệp nhìn nhận tồn dư thành phẩm quý I / 2021 tăng so với quý IV / 2020 như : ngành như ngành sản xuất thiết bị điện 35,0 % ; ngành sản xuất loại sản phẩm điện tử, máy vi tính và loại sản phẩm quang học 30,8 % ; ngành sản xuất xe có động cơ 28,6 % … Một số ngành có tỷ suất doanh nghiệp nhìn nhận tồn dư thành phẩm quý I / 2021 giảm so với quý IV / 2020 như : ngành sản xuất thuốc lá 38,9 % ; ngành sản xuất chế biến thực phẩm 35,5 % ; ngành sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu 33,3 % …

3.2. Tồn kho nguyên vật liệu

Có 71,9 % doanh nghiệp nhìn nhận tồn dư nguyên vật liệu quý I / 2021 so với quý IV / 2020 tăng và không thay đổi ( 18,1 % tăng và 53,8 % giữ nguyên ), 28,1 % doanh nghiệp nhìn nhận giảm [ 9 ]. Quý II / 2021 so với quý I / 2021, có 70,7 % doanh nghiệp dự báo khối lượng tồn dư nguyên vật liệu tăng và không thay đổi ( 14,4 % tăng và 56,3 % giữ nguyên ), 29,3 % doanh nghiệp dự kiến giảm khối lượng tồn dư nguyên vật liệu .
Theo ngành kinh tế tài chính, 1 số ít ngành có tỷ suất doanh nghiệp nhìn nhận tồn dư nguyên vật liệu quý I / 2021 tăng so với quý IV / 2020 như : ngành sản xuất loại sản phẩm điện tử, máy vi tính và loại sản phẩm quang học 27,8 %, ngành sản xuất xe có động cơ 26,2 % ; ngành sản xuất thiết bị điện 24,8 % … Một số ngành có tỷ suất doanh nghiệp nhìn nhận tồn dư nguyên vật liệu quý I / 2021 giảm so với quý IV / 2020 như : ngành sản xuất chế biến thực phẩm 33,2 % ; ngành sản xuất giấy và loại sản phẩm từ giấy 32,8 % ; ngành hóa chất và mẫu sản phẩm hóa chất 31,8 % …

4. Tổng quan chung về hoạt động sản xuất kinh doanh

Có 68,6 % số doanh nghiệp ngành chế biến, sản xuất cho rằng tình hình sản xuất kinh doanh thương mại quý I / 2021 so với quý IV / 2020 của doanh nghiệp tốt lên và giữ không thay đổi ( 29,6 % doanh nghiệp nhìn nhận tốt lên và 39,0 % doanh nghiệp nhìn nhận giữ không thay đổi ), 31,4 % doanh nghiệp cho rằng SXKD khó khăn vất vả hơn [ 10 ] .
Dự báo quý II / 2021 so với quý I / 2021, có 85,1 % số doanh nghiệp dự báo tình hình SXKD của doanh nghiệp tốt lên và giữ không thay đổi ( 51,0 % doanh nghiệp dự báo tốt lên và 34,1 % giữ không thay đổi ), 14,9 % doanh nghiệp dự báo tình hình SXKD khó khăn vất vả hơn .

(1) Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động SXKD: Tính cạnh tranh của hàng trong nước cao vẫn là yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến hoạt động SXKD của doanh nghiệp khi có tới 55,1% doanh nghiệp cho rằng yếu tố này ảnh hưởng đến hoạt động SXKD của doanh nghiệp; 49,5% doanh nghiệp cho rằng nhu cầu thị trường trong nước thấp; 33,1% doanh nghiệp gặp khó khăn về tài chính; 27,1% doanh nghiệp cho rằng thiếu nguyên, nhiên, vật liệu; 27,0% doanh nghiệp không tuyển dụng được lao động theo yêu cầu; 26,6% doanh nghiệp cho rằng nhu cầu thị trường quốc tế thấp; 23,9% doanh nghiệp cho rằng lãi suất vay vốn cao; 21,3% doanh nghiệp cho rằng tính cạnh tranh của hàng nhập khẩu cao; 21,2% doanh nghiệp đánh giá do thiết bị công nghệ lạc hậu; 12,4% doanh nghiệp đánh giá do chính sách pháp luật của nhà nước; 6,1% doanh nghiệp cho rằng không có khả năng tiếp cận vốn vay; 2,1% doanh nghiệp đánh giá thiếu năng lượng là nhân tố ảnh hưởng đến SXKD của doanh nghiệp.

(2) Đơn đặt hàng mới: Chỉ số cân bằng (thể hiện số phần trăm doanh nghiệp đánh giá đơn đặt hàng mới tăng trừ đi số phần trăm doanh nghiệp đánh giá đơn đặt hàng mới giảm) ở quý I/2021 so với quý IV/2020 là -2,7% (27,8% tăng và 30,5% giảm). Trong đó, chỉ số cân bằng của khu vực FDI đạt cao nhất với 7,0%, khu vực doanh nghiệp nhà nước 6,5%, thấp nhất là khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước với -7,5%. Chỉ số cân bằng quý II/2021 so với quý I/2021 là 34,1% (47,5% tăng và 13,4% giảm), khu vực FDI có chỉ số cân bằng đạt cao nhất với 34,5%, khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước 34,3% và khu vực doanh nghiệp nhà nước 29,3%.

(3) Số lượng lao động: Chỉ số cân bằng về quy mô lao động ở quý I/2021 so với quý IV/2020 là -4,6% (12,9% tăng và 17,5% giảm). Chỉ số cân bằng cao nhất ở khu vực doanh nghiệp FDI 3,4% (19,9% tăng, 16,5% giảm), khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước -7,7% (10,1% tăng, 17,8% giảm), thấp nhất là khu vực nhà nước với -8,0% (12,9% tăng, 17,5% giảm). Chỉ số cân bằng quý II/2021 so với quý I/2021 là 9,9% (19,4% tăng và 9,5% giảm), khu vực FDI có chỉ số cân bằng đạt cao nhất với 16,0%, khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước 7,8% và khu vực doanh nghiệp nhà nước 6,3%.

(4) Khối lượng sản xuất: Chỉ số cân bằng ở quý I/2021 so với quý IV/2020 là -1,0%[11] (31,0% tăng và 32,0% giảm). Chỉ số cân bằng ở khu vực doanh nghiệp FDI cao nhất với 8,3% (35,9% tăng, 27,6% giảm), khu vực doanh nghiệp nhà nước 6,3% (31,5% tăng, 25,2% giảm) và thấp nhất là khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước -5,3% (29,0% tăng, 34,3% giảm). Chỉ số cân bằng quý II/2021 so với quý I/2021 là 38,8% (52,0% tăng, 13,2% giảm), khu vực FDI có chỉ số cân bằng đạt cao nhất với 41,3%, khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước 38,3% và khu vực doanh nghiệp nhà nước 32,1%.

(5) Tồn kho thành phẩm: Chỉ số cân bằng về tồn kho thành phẩm quý I/2021 so với quý IV/2020 là -7,3% (20,9% tăng và 28,2% giảm). Chỉ số cân bằng ở khu vực doanh nghiệp FDI cao nhất với -1,7% (25,0% tăng, 26,7% giảm), khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước -9,0% (19,7% tăng, 28,7% giảm) và thấp nhất là khu vực doanh nghiệp nhà nước -15,9% (15,2% tăng, 31,1% giảm). Chỉ số cân bằng quý II/2021 so với quý I/2021 là -15,1% (14,9% tăng, 30,0% giảm), khu vực FDI có chỉ số cân bằng đạt cao nhất với -8,6%, khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước -17,3% và khu vực doanh nghiệp nhà nước -20,6%.

PHẦN II. XU HƯỚNG SẢN XUẤT KINH DOANH NGÀNH XÂY DỰNG

Nhìn chung, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ngành xây dựng quý I/2021 không khả quan như các doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến, chế tạo. Có 48,7% số doanh nghiệp nhận định tình hình sản xuất kinh doanh quý I/2021 so với quý IV/2020 tốt lên và giữ ổn định. Dự báo quý II/2021, tình hình SXKD của các doanh nghiệp ngành xây dựng khả quan hơn quý I/2021 với tỷ lệ doanh nghiệp nhận định tình hình sản xuất kinh doanh quý II/2021 so với quý I/2021 tốt lên và giữ ổn định là 52,3%.

1. Biến động của các yếu tố đầu vào

1.1. Sử dụng lao động

Khảo sát quý I / 2021 cho thấy, có 20,4 % doanh nghiệp nhận định và đánh giá lao động chung trong doanh nghiệp kiến thiết xây dựng tăng, 58,0 % không đổi so với quý IV / 2020 [ 12 ], 21,6 % doanh nghiệp đánh giá và nhận định giảm. Nhận định về lao động tiếp tục trong doanh nghiệp : có 9,7 % doanh nghiệp nhận định và đánh giá tăng, 77,6 % doanh nghiệp nhận định và đánh giá không đổi và 12,7 % nhận định và đánh giá giảm. Tỷ lệ này của lao động thời vụ tương ứng là : 20,5 % doanh nghiệp nhận định và đánh giá tăng, 56,4 % không đổi và 23,1 % giảm .
Dự báo quý II / 2021 so với quý I / 2021, có 20,5 % doanh nghiệp quy mô lao động tăng, 54,5 % không đổi và 25,0 % doanh nghiệp dự báo giảm. Dự báo về lao động liên tục : 10,4 % doanh nghiệp dự báo tăng, 74,4 % dự báo không đổi và 15,2 % dự báo giảm. Tỷ lệ này của lao động thời vụ là : 20,9 % doanh nghiệp dự báo tăng, 51,0 % không đổi và 28,1 % giảm .

1.2. Chi phí sản xuất

Kết quả khảo sát quý I / 2021 cho thấy, có 37,6 % doanh nghiệp đánh giá và nhận định tổng chi phí sản xuất trên một đơn vị chức năng loại sản phẩm kiến thiết xây dựng không biến hóa, 20,4 % nhận định và đánh giá giảm và 42,0 % đánh giá và nhận định tổng chi phí sản xuất tăng so với quý IV / 2020 [ 13 ]. Dự báo quý II / 2021 so với quý I / 2021 có 33,5 % doanh nghiệp dự báo không đổi, 23,0 % dự báo giảm và 43,5 % dự báo tăng .
a ) giá thành nguyên, vật tư
Có 38,8 % doanh nghiệp đánh giá và nhận định ngân sách nguyên, vật tư không đổi, 19,9 % giảm và 41,3 % tăng so với quý IV / 2020. Dự báo quý II / 2021 so với quý I / 2021, có 34,2 % doanh nghiệp cho rằng ngân sách nguyên, vật tư không đổi, 21,8 % giảm và 44,0 % tăng .
b ) Chi tiêu nhân công
Quý I / 2021, có 43,3 % doanh nghiệp nhận định và đánh giá ngân sách nhân công trực tiếp không đổi, 20,0 % nhận định và đánh giá giảm và 36,7 % đánh giá và nhận định tăng so với quý IV / 2020. Dự báo quý II / 2021 so với quý I / 2021, có 39,6 % doanh nghiệp cho rằng ngân sách nhân công trực tiếp không đổi, 22,4 % giảm và 38,0 % tăng .

2. Hỗ trợ chính sách và tiếp cận vốn vay

Quý I / 2021 có 81,2 % doanh nghiệp cho rằng tương hỗ của mạng lưới hệ thống hành chính nhà nước cho doanh nghiệp giữ nguyên và thuận tiện hơn ( 56,0 % doanh nghiệp nhận định và đánh giá giữ nguyên và 25,2 % nhận định và đánh giá thuận tiện hơn ) ; 18,8 % nhận định và đánh giá khó khăn vất vả hơn so với quý IV / 2020 .
Kết quả khảo sát quý I / 2021, có 66,9 % doanh nghiệp kiến thiết xây dựng có vay vốn Giao hàng sản xuất kinh doanh thương mại, tỷ suất này tăng nhẹ với quý IV / 2020 [ 14 ]. Trong số doanh nghiệp vay vốn ship hàng sản xuất kinh doanh thương mại trong quý I / 2021, có 95,1 % doanh nghiệp vay vốn từ mạng lưới hệ thống ngân hàng nhà nước và 4,9 % doanh nghiệp vay từ nguồn vốn khác .
Việc tiếp cận nguồn vốn vay từ mạng lưới hệ thống ngân hàng nhà nước quý I / 2021 thuận tiện hơn quý IV / 2020 với 31,1 % doanh nghiệp nhìn nhận tình hình vay vốn ngân hàng nhà nước thuận tiện hơn, 47,4 % nhận định và đánh giá giữ nguyên và 21,5 % khó khăn vất vả hơn .

 3. Tổng quan chung về hoạt động sản xuất kinh doanh

Những tháng đầu năm 2021, dịch Covid-19 với biến thể mới bùng phát trở lại ở trong nước diễn biến nhanh và phức tạp đã ảnh hưởng tác động đến hoạt động giải trí kinh tế tài chính nói chung và hoạt động giải trí kiến thiết xây dựng nói riêng. Các ngành, những cấp từ Trung ương đến địa phương đều phải triển khai “ trách nhiệm kép ” vừa phòng chống dịch Covid-19 vừa hồi sinh và tăng trưởng nền kinh tế tài chính. Trong quý I / 2021 có 16,8 % doanh nghiệp nhận định và đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh thương mại tốt hơn, 31,9 % nhìn nhận giữ nguyên và 51,3 % cho rằng khó khăn vất vả hơn so với quý IV / 2020 [ 15 ]. Dự báo quý II / 2021 có 19,3 % doanh nghiệp nhìn nhận tình hình sản xuất kinh doanh thương mại tốt hơn, 33,0 % đánh giá và nhận định giữ nguyên và 47,7 % nhìn nhận khó khăn vất vả hơn .
Có thể nhìn nhận hoạt động giải trí sản xuất kinh doanh thương mại của doanh nghiệp thiết kế xây dựng dựa trên những chỉ số cân đối, như :
Chỉ số cân đối về khuynh hướng sản xuất kinh doanh thương mại [ 16 ] ngành thiết kế xây dựng quý I / 2021 so với quý IV / 2020 [ 17 ] là – 34,5 % ( 16,8 % doanh nghiệp nhận định và đánh giá tốt hơn và 51,3 % doanh nghiệp nhận định và đánh giá khó khăn vất vả hơn ). Hoạt động sản xuất kinh doanh thương mại của doanh nghiệp được dự báo thuận tiện hơn trong quý II / 2021 với chỉ số cân đối so với quý I / 2021 là – 28,4 % ( 19,3 % doanh nghiệp dự báo tốt hơn và 47,7 % doanh nghiệp dự báo khó khăn vất vả hơn ) .
Chỉ số cân đối về dịch chuyển tổng ngân sách cho hoạt động giải trí thiết kế xây dựng quý I / 2021 là 21,6 % ( 42,0 % doanh nghiệp đánh giá và nhận định tăng và 20,4 % doanh nghiệp đánh giá và nhận định giảm ), chỉ số này quý II / 2021 có xu thế giảm với 20,5 % ( 43,5 % doanh nghiệp dự báo tăng và 23,0 % doanh nghiệp dự báo giảm ) .
Chỉ số cân đối về ngân sách nguyên, vật tư trực tiếp quý I / 2021 là 21,4 % ( 41,3 % doanh nghiệp nhận định và đánh giá tăng và 19,9 % đánh giá và nhận định giảm ), dự báo quý II / 2021 là 22,2 % ( 44,0 % doanh nghiệp dự báo tăng và 21,8 % dự báo giảm ) ; chỉ số này của ngân sách nhân công trực tiếp quý I / 2021 là 16,7 % ( 36,7 % doanh nghiệp nhận định và đánh giá tăng và 20,0 % nhận định và đánh giá giảm ) và dự báo quý II / 2021 là 15,6 % ( 38,0 % doanh nghiệp dự báo tăng và 22,4 % dự báo giảm ) .

          Chỉ số cân bằng về tăng và giảm số lượng lao động quý I/2021 là -1,2% (20,4% doanh nghiệp nhận định tăng và 21,6% nhận định giảm). Dự báo quý II/2021 chỉ số cân bằng về tăng và giảm quy mô lao động có xu hướng giảm với       -4,5% (20,5% doanh nghiệp dự báo tăng và 25,0% dự báo giảm).

Với tình hình dịch Covid-19 vẫn còn diễn biến phức tạp, hoạt động giải trí sản xuất kinh doanh thương mại của doanh nghiệp thiết kế xây dựng còn gặp nhiều khó khăn vất vả. Để vượt quá trình khó khăn vất vả này, những nhà thầu thiết kế xây dựng đề xuất kiến nghị những giải pháp :
( 1 ) Nâng cao hơn nữa chất lượng dịch vụ hành chính, cắt giảm thủ tục rườm rà, chồng chéo ; tăng cường công tác làm việc thanh toán giao dịch hành chính điện tử, liên kết, san sẻ tài liệu giữa những ban, ngành để giảm số lượng báo cáo của doanh nghiệp ; bảo vệ cân đối cung và cầu và bình ổn giá thị trường vật tư kiến thiết xây dựng ; tạo điều kiện kèm theo thuận tiện cho doanh nghiệp bằng những chủ trương tín dụng thanh toán, kinh tế tài chính, giảm lãi suất vay, giãn nợ, giảm thuế. Đồng thời có giải pháp hiệu suất cao cắt giảm thủ tục và rút ngắn thời hạn giao dịch thanh toán, giải ngân cho vay so với những khu công trình có sử dụng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước .
( 2 ) Đơn giản hóa những thủ tục, điều kiện kèm theo góp vốn đầu tư kinh doanh thương mại trong hoạt động giải trí thiết kế xây dựng ; tăng nhanh phân cấp quản trị và góp vốn đầu tư thiết kế xây dựng khu công trình ; nâng cao chất lượng thẩm định và đánh giá dự án Bất Động Sản, phong cách thiết kế khu công trình. Tăng cường công tác làm việc kiểm tra, trấn áp chất lượng khu công trình thiết kế xây dựng, kiểm tra sự tuân thủ những pháp luật về quản trị góp vốn đầu tư kiến thiết xây dựng .
( 3 ) Có những chủ trương tương thích khuyến khích những doanh nghiệp thiết kế xây dựng sâu xa vào những nghành nghề dịch vụ riêng về thiết kế xây dựng nhà những loại, kiến thiết xây dựng khu công trình kỹ thuật gia dụng hay kiến thiết xây dựng chuyên sử dụng, như vậy tính trình độ hóa sẽ cao và năng lượng cạnh tranh đối đầu được nâng lên .
( 4 ) Đa dạng hóa những phương pháp triển khai thủ tục cấp chứng từ hành nghề, chứng từ năng lượng hoạt động giải trí thiết kế xây dựng nhằm mục đích giảm ngân sách, thời hạn cũng như nâng cao hiệu suất cao hoạt động giải trí kinh doanh thương mại và tăng sức cạnh tranh đối đầu của doanh nghiệp .
( 5 ) Để nâng cao năng lượng của cán bộ, công chức trong quản trị, xét duyệt hồ sơ dự án Bất Động Sản, cần tổ chức triển khai những lớp giảng dạy, tu dưỡng kiến thức và kỹ năng trình độ, kiến thức và kỹ năng nhiệm vụ cho cán bộ, công chức những cấp để góp thêm phần tạo thuận tiện cho việc triển khai những dự án Bất Động Sản góp vốn đầu tư .
[ 1 ] Chỉ số tương ứng của quý IV / 2020 : Có 76,5 % doanh nghiệp nhìn nhận đơn hàng mới tăng và không thay đổi ( 37,6 % tăng ; 38,9 % giữ nguyên ) và 23,5 % nhìn nhận giảm .
[ 2 ] Chỉ số tương ứng của quý IV / 2020 : Có 74,1 % doanh nghiệp nhìn nhận đơn hàng xuất khẩu mới tăng và không thay đổi ( 31,8 % tăng ; 42,3 % giữ nguyên ) và 25,9 % nhìn nhận giảm .
[ 3 ] Chỉ số tương ứng của quý IV / 2020 : Có 14,7 % doanh nghiệp nhìn nhận lao động tăng, 69,2 % giữ nguyên và 16,1 % nhìn nhận giảm .
[ 4 ] Chỉ số tương ứng của quý IV / 2020 : Có 91,9 % doanh nghiệp đánh giá và nhận định chi phí sản xuất trên một đơn vị chức năng mẫu sản phẩm chính tăng và không thay đổi ( 26,5 % tăng ; 65,4 % giữ nguyên ) và 8,1 % đánh giá và nhận định giảm .
[ 5 ] Chỉ số tương ứng của quý IV / 2020 : Tỷ lệ sử dụng hiệu suất máy móc, thiết bị trung bình 75,5 % .
[ 6 ] Chỉ số tương ứng của quý IV / 2020 : Có 75,6 % doanh nghiệp nhìn nhận khối lượng sản xuất tăng và không thay đổi ( 42,5 % tăng ; 33,1 % giữ nguyên ) và 24,4 % doanh nghiệp nhìn nhận giảm .
[ 7 ] Chỉ số tương ứng của quý IV / 2020 : Có 90,0 % doanh nghiệp nhận định giá trung bình trên một một đơn vị chức năng mẫu sản phẩm tăng và không thay đổi ( 16,6 % tăng ; 73,4 % giữ nguyên ) và 10,0 % giảm .
[ 8 ] Chỉ số tương ứng của quý IV / 2020 : Có 19,5 % doanh nghiệp nhìn nhận tồn dư thành phẩm tăng, 47,5 % doanh nghiệp nhìn nhận giữ nguyên ; 33,0 % doanh nghiệp nhìn nhận giảm .
[ 9 ] Chỉ số tương ứng của quý IV / 2020 : Có 18,0 % doanh nghiệp nhìn nhận tồn dư nguyên vật liệu tăng, 50,3 % nhìn nhận giữ nguyên ; 31,7 % nhìn nhận giảm .
[ 10 ] Chỉ số tương ứng của quý IV / 2020 : Có 75,3 % doanh nghiệp nhìn nhận tình hình SXKD tốt lên và giữ không thay đổi ( 40,6 % tốt lên và 34,7 % giữ không thay đổi ) và 24,7 % doanh nghiệp nhìn nhận khó khăn vất vả hơn .
[ 11 ] Chỉ số tương ứng của quý I / 2020 : Chỉ số cân đối khối lượng sản xuất – 16,8 % ( 22,7 % doanh nghiệp nhìn nhận tăng và 39,5 % doanh nghiệp nhìn nhận giảm )
[ 12 ] Chỉ số tương ứng quý IV / 2020 : có 74,8 % doanh nghiệp nhận định và đánh giá lao động tăng và không thay đổi ( 21,2 % tăng ; 53,6 % giữ nguyên ) và 25,2 % doanh nghiệp nhận định và đánh giá giảm .
[ 13 ] Chỉ số tương ứng của quý IV / 2020 : Toàn ngành có 35,0 % doanh nghiệp nhìn nhận tổng ngân sách trên một đơn vị chức năng mẫu sản phẩm không thay đổi, 21,2 % nhận định và đánh giá giảm và 43,8 % nhận định và đánh giá tăng so với quý III / 2020 .

[14] Tỷ lệ tương ứng quý IV/2020: Toàn ngành 65,1%, khu vực doanh nghiệp nhà nước là 37,8%, khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước là 68,0% và khu vực doanh nghiệp FDI là 32,2%.

[ 15 ] Chỉ số tương ứng của quý IV / 2020 : 23,4 % doanh nghiệp nhìn nhận tình hình sản xuất kinh doanh thương mại tốt hơn ; 32,5 % đánh giá và nhận định giữ nguyên và 44,1 % cho rằng sản xuất kinh doanh thương mại khó khăn vất vả hơn so với quý III / 2020 .
[ 16 ] Chỉ số cân đối về khuynh hướng sản xuất kinh doanh thương mại bộc lộ số Xác Suất doanh nghiệp dự báo xu thế sản xuất tốt hơn trừ đi số Tỷ Lệ doanh nghiệp dự báo khuynh hướng sản xuất khó khăn vất vả hơn .

[17] Chỉ số tương ứng của quý IV/2020 là -20,7% (23,4% doanh nghiệp nhận định tốt hơn và 44,1% doanh nghiệp nhận định khó khăn hơn).

Source: https://vh2.com.vn
Category : Chế Tạo