Điều tra xu thế sản xuất kinh doanh thương mại ( SXKD ) hàng quý gồm có 6.500 doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến, sản xuất và 6.600 doanh...
hướng dẫn viết sáng kiến kinh nghiệm – Tài liệu text
hướng dẫn viết sáng kiến kinh nghiệm
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (146.83 KB, 16 trang )
Bạn đang đọc: hướng dẫn viết sáng kiến kinh nghiệm – Tài liệu text
HƯỚNG DẪN VIẾT SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
I. Khái niệm Sáng kiến kinh nghiệm
SÁNG KIẾN
Theo từ điển tiếng Việt:
Sáng kiến là những ý kiến mới có tác dụng làm cho công việc tiến hàng tốt
hơn.
Sáng kiến là tạo ta,tìm ra, xây dựng nên một ý kiến, một ý tưởng, một giải
pháp mới về một đối tượng hay hoạt động nào đó.
KINH NGHIỆM
Theo từ điển tiếng Việt:
Kinh nghiệm là những điều hiểu biết có thể áp dụng hữu hiệu cho cuộc sống
có được nhờ sự tiếp xúc, từng trả với thực tế.
Kinh nghiệm là cái có thực, được chủ thể tích lũy trong quá trình trải
nghiệm, là những kiến thức cao nhất của chủ thể.
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Sáng kiến kinh nghiệm là những SK đã được thử nghiệm trong thực tế và đã thu
được thành công nhất định, thể hiện sự cả tiến trong phương pháp hoạt động cho
kết quả cao đáp ứng được nhu cầu của thực tế, công sức của những người tham gia
hoạt động.
ĐẶC ĐIỂM CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHỆM
Có nét mới;
Đã được áp dụng trong thực tế;
Do chính người viết thực hiện.
1
II. Quy trình viết sáng kiến kinh nghiệm
Bước I. Chọn đề tài
Bước II.Trang bị lí luận;
Bước III.Thu thậptư liệu thực tế
Bước IV. Phân tích tư liệu
Bước V. Viết SKKN
BƯỚC I: CHỌN ĐỀ TÀI– Khái niệm: Đề tài là vấn đề khoa học chứa đựng một nội dung, một thông tin mà
ta chưa biết. Đề tài được diễn đạt bằng một ngôn ngữ được gọi là tên đề tài:
+ Làm cái gì?
+ Ai làm.
+ Ở đâu.
– Đề tài cần hướng vào những vấn đề cấp thiết, có tác dụng thúc đẩy, phát triển sự
nghiệp GD, QLGD, đề tài phải có tính cấp thiết.
– Vấn đề chọn không nên quá rộng hoặc chung chung mà cần tập trung vào vấn đề
cụ thể, nổi bật nhất trong thực tế công tác.
– Yêu cầu cơ bản của tên đề tài:
+ Ngắn gọn về ngôn ngữ.
+ Phản ánh rõ bản chất của qá trình biến đổi từ lúc chưa áp dụng SK – đạt được
kết quả.
+ Rõ giới hạn của việc nghiên cứu.
BƯỚC II: TRANG BỊ LÍ LUẬN
– Là việc thu thập, tham khỏa các tài liệu liên quan đến đề tài như những báo cáo,
SKKN, cái tài liệu lí luận, phương pháp luận Phục vụ cho vến đề đã chọn.
– Trang bị LL chính là sự học tập, lĩnh hội KN của bản thân tác giả để viểt SKKN.
– Tham khảo ý kiến của các chuyên gia, các bài viết trước.
2
BƯỚC III: THU THẬP TƯ LIỆU
– Thu thập tư liệu thực tế từ khi bắt đầu đến kết thúc quá trình áp dụng SK để làm
sáng tỏ quá trình biến đổi hoạt động GD.
– Những số liệu, tư liệu về tình hình thực tế khi chưa áp dụng SK. Phân tích những
điều kiện thuận lợi, khó khăn của đơn vị với quá trình HĐ.
– Hệ thống biện pháp đã tác động.
BƯỚC IV: PHÂN TÍCH, XỬ LÍ DỮ LIỆU
– Từ tất cả các tư liệu trên, phân tích những chuyển biến tích cực do áp dụng SK.
– Tìm ra các quy luật, bài học kinh nghiệm.
BƯỚC V: VIẾT SÁNG KIẾN KINH NGHIỆMPHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
– Cơ sở khoa học của vấn đề viết SK
+ Cơ sở lí luận: nêu lí luận chung của vấn đề cần áp dụng SK. Dựa vào căn cứ
nào?
+ Cơ sở thực tiễn: Đặc điểm sơ lược của đơn vị về vấn đề cần áp sụng SK.
– Mục đích của SKKN: Nhằm đạt được gì?
+ Đối với bản than người viết.
+ Đối với đối tượng nghiên cứu.
– Đối tượng, phạm vi của SK: Nêu rõ tên công việc sẽ làm, phạm vi áp dụng tại
đâu? thời gian thực hiện?
– Giới thiệu sơ bộ kết quả được.
Lưu ý: Phần đặt vấn đề không ghi 1, 2, 3, 4. Mỗi nội dung 1 tab, không quá
1/10 độ dài bản SKKN.
PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
3
1. Nội dung lí luận của vấn đề: Trình bãy những lí luận cụ thể về vấn đề viết SK
(mục tiêu môn học, tác dụng của môi trường học tập đối với trẻ, tác dụng của ngôn
ngữ mạch lạc ).
(không quá 1/10 độ dài bản SKKN).
2. Cơ sở thực tiễn: Phân tích thực trạng của đơn vị về vấn đề cần áp dụng SK.
– Đánh giá thực trạng đơn vị trước khi áp dụng SKKN.
– Phân tích những điều kiện thuận lợi và khó khăn.
3. Các biện pháp thực hiện trong SK.
Tên biện pháp: + Tầm quan trọng
+ Áp dụng như thế nào?
+ Kết quả của việc áp dụng biện pháp
Lưu ý:
Biện pháp của CBQL: Kế Tổ Đạo Kiểm (Phối hợp).
Biện pháp của giáo viên:
Mục tiêu Nội dung Hình thức Phương pháp4. Kết quả đạt được: Kết quả chung của các biện pháp
So sánh đầu ra/Thực trạng (Đạt được hơn cái gì so với đầu vào)
Có thể dụng bảng hoặc biểu đồ, phân tích số liệu kết quả.
Nếu có ảnh phải ghi chú thích ảnh.
PHẦN III: KẾT THÚC VẤN ĐỀ
1. Kết luận: Nêu những nhận định chung có tính bao quát toàn bộ SKKN, khẳng
định giá trị của SKKN. Mở rộng phạm vi SKKN (Không phải chỉ áp dụng ở đối
tượng nghiên cứu mà áp dụng ở các đối tượng khác trong trường, quận, thành phố).
4
2. Bài học kinh nghiệm: Kinh nghiệm chung nhất có thể áp dụng ở nhiều đơn vị.
3. Khuyến nghị, đề xuất.
Với cấp nào
Nội dung gì
Nhằm đạt mục đích gì
……………, ngày … tháng … năm 20…
Ký ghi rõ họ tên
YÊU CẦU CƠ BẢN CỦA SKKN
1.Tính sáng tạo: Đưa ra những giải pháp mới hoặc giải quyết một vấn đề mới.
2.Tính khoa học, sư phạm: Nội dung, hình thức không sai phạm về khoa học.
3.Tính hiệu quả: Mang lại kết quả thiết thực trong thực tế khi áp dụng.
4.Tính phổ biến: Có thể áp dụng rộng rãi được trong thực tế.
PHẦN IV: HÌNH THỨC CỦA BẢN SÁNG KIẾN
– Trình bày bìa của SKKN.
– Trình bày bản SKKN.
YÊU CẦU CƠ BẢN CỦA SKKN
1.Tính sáng tạo: Đưa ra những giải pháp mới hoặc giải quyết một vấn đề mới.
2.Tính khoa học, sư phạm: Nội dung, hình thức không sai phạm về khoa học.
3.Tính hiệu quả: Mang lại kết quả thiết thực trong thực tế khi áp dụng.
4.Tính phổ biến: Có thể áp dụng rộng rãi được trong thực tế.HƯỚNG DẪN CÔNG TÁC SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
5
Sáng kiến- kinh nghiệm có thể hiểu là ý kiến mới, là sự hiểu biết do đã từng
trải công việc, đã thấy được kết quả, có tác dụng làm cho công việc tiến hành tốt
hơn, phát huy được mặt tốt và khắc phục được mặt chưa tốt.
Điều 2 Luật Khoa học và Công nghệ xác định: “hoạt động phát huy sáng
kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất là hoạt động khoa học và công nghệ”.
Đối với Ngành Giáo dục và Đào tạo, Sáng kiến kinh nghiệm giáo dục tiên tiến
(SKKN) là kết quả lao động sáng tạo của cán bộ, giáo viên. SKKN có tác dụng
thúc đẩy tiến bộ khoa học giáo dục và mang lại hiệu quả cao trong quản lý, giảng
dạy, đào tạo; góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và thực hiện các
mục tiêu đổi mới của ngành.
I. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
Bản SKKN được viết và chấm các cấp là sản phẩm trí tuệ của từng cá nhân.
Ngành không công nhận các SSKKN của tập thể hay của nhiều tác giả.
Nội dung nghiên cứu SKKN giáo dục tiên tiến hiện nay nên tập trung vào
những lĩnh vực đổi mới như: đổi mới hoạt động quản lý giáo dục, đổi mới phương
pháp giáo dục, phát triển và bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo, thực hiện xã hội hóa giáo
dục, thực hiện đổi mới nội dung, chương trình và sách giáo khoa, đổi mới công tác
kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh. Định hướng nghiên cứu các đề tài
SKKN cụ thể như sau:
– SKKN về công tác quản lý, chỉ đạo, triển khai các mặt hoạt động trong nhà
trường.
– SKKN về hoạt động tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ cho cán bộ, giáo viên ở đơn vị.
6
– SKKN về xây dựng và tổ chức hoạt động các phòng học bộ môn, phòng thiết
bị và đồ dùng dạy học, phòng thí nghiệm; xây dựng cơ sở vật chất và tổ chức hoạt
động thư viện, cơ sở thực hành, thực tập.
– SKKN về việc triển khai, bồi dưỡng giáo viên thực hiện giảng dạy theo chươngtrình và sách giáo khoa mới.
– SKKN về tổ chức học 2 buổi/ngày; tổ chức bán trú trong nhà trường.
– SKKN về nội dung, phương pháp tổ chức, cách thức quản lý các hoạt động tập
thể trong và ngoài giờ lên lớp.
– SKKN về cải tiến về nội dung bài giảng, phương pháp giảng dạy bộ môn,
phương pháp kiểm tra, đánh giá, cho điểm học sinh phù hợp yêu cầu đổi mới của
ngành và đáp ứng với yêu cầu phát triển xã hội.
– SKKN về công tác chủ nhiệm lớp và các hoạt động đoàn thể, giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh.
– SKKN về việc ứng dụng thành tựu khoa học tiên tiến, công nghệ thông tin
trong hoạt động quản lý, giảng dạy và giáo dục.
– Đồ dùng dạy học tự làm có bản thuyết minh và ứng dụng thực tế hiệu quả
được giải qua các Hội thi được đánh giá như một SKKN.
II. CẤU TRÚC MỘT BÁO CÁO SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
Xin giới thiệu hai cấu trúc hiện đang được sử dụng nhiều nhất để cán bộ, giáo
viên tham khảo:
1. Cấu trúc thứ nhất:
a. Đặt vấn đề (hoặc mở đầu, tổng quan, một số vấn đề chung)
– Trong phần này cần nêu rõ lý do chọn đề tài nghiên cứu. Lý do về mặt lý
luận, về thực tiễn, về tính cấp thiết, về năng lực nghiên cứu của tác giả.
– Xác định mục đích nghiên cứu của SKKN. Bản chất cần được làm rõ của sự
vật là gì?
7
– Đối tượng nghiên cứu là gì?
– Đối tượng khảo sát, thực nghiệm.
– Chọn phương pháp nghiên cứu nào?.
– Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu ( thời gian nghiên cứu bao lâu? Khi nào bắt
đầu và kết thúc?)
b. Nội dung SKKN
– Những nội dung lý luận có liên quan trực tiếp đến vấn đề nghiên cứu tổng kếtkinh nghiệm.
– Thực trạng vấn đề nghiên cứu.
– Mô tả, phân tích các giải pháp (hoặc các biện pháp, các cách ứng dụng, cách
làm mới …) mà tác giả đã thực hiện, đã sử dụng nhằm làm cho công việc có chất
lượng, hiệu quả cao hơn- Đây là phần trọng tâm của SKKN.
(Phần thực trạng và mô tả giải pháp có thể trình bày kết hợp; khi trình bày giải
pháp mới có thể liên hệ với giải pháp cũ đã thực hiện hoặc những thử nghiệm
nhưng chưa thành công nhằm nêu bật được sáng tạo của giải pháp mới)
– Kết quả thực hiện (Thể hiện bằng bảng tổng hợp kết quả, số liệu minh hoạ,
đối chiếu, so sánh…).
c. Kết luận và khuyến nghị
– Những kết luận đánh giá cơ bản nhất về SKKN (nội dung, ý nghĩa, hiệu
quả…).
– Các đề xuất và khuyến nghị.
d. Tài liệu tham khảo (nếu có)
2. Cấu trúc thứ hai:
Cán bộ, giáo viên các trường học cũng có thể tham khảo bảng chi tiết về việc
trình bày một văn bản SKKN như sau:
8
BỐ CỤC – DÀN Ý HỎI ĐÁP
YÊU
CẦU
V
Ấ
N
Đ
Ề
N
G
HI
Ê
N
Hỏi
để
tìm
hiểu
về
đối
tượng
cải
tiến
I .
ĐẶT
VẤN
ĐỀ :
Vì
sao
phải
đổi mới
?
1. Cơ
sở
1. Ở lĩnh vực này, cần
đạt những gì mới coi
là tốt (chuẩn)? Cấp
quản lý nào chỉ đạo
như thế ?
Nêu những điều cần
đạt trong lĩnh vựcnày, xuất xứ các văn
bản chỉ đạo.
Tác giả
biết
chọn
đối
tượng
mới,
có mâu
thuẫn
và
đáng
nghiên
cứu
2.
Thực
trạng
ban
đầu
2. Thực trạng khi
chưa đổi mới diễn ra
như thế nào ?
3. So với chuẩn thì
thua kém bao nhiêu ?
So với mức trung
bình thì thế nào?
Miêu tả (có ít nhất 1
lần so sánh).
về thực trạng khi
chưa đổi mới.4. Nếu không đổi mới
sẽ tác hại thế nào ?
Dự báo nguy cơ nếu
không đổi mới thực
trạng
3. Giải
pháp
đã
sử
dụng
5. Khi chưa cải tiến
đã áp dụng những giải
pháp nào ?
Nêu hạn chế của các
giải pháp đã vận
dụng khi chưa cải
tiến.
6. Những nguyên
nhân nào gây nên sự
kém cỏi ? Nguyên
nhân nào là chủ yếu ?
Nêu các nguyên
nhân → phân tích
nguyên nhân chủ
yếu .
ĐỀ
RA
SÁN
G
II.GIẢI
QUYẾ
T
1.Cơ
sở lý
luận
7. Dựa vào cơ sở lý
luận nào để định
hướng trước khi giải
quyết vấn đề ?
Trích dẫn, phân tích Biết
chọn
phương
pháp
2. Giả 8. Cho rằng có thể Nêu giả thuyết bằng
9
C
Ứ
U
KIẾN
để giải
quyết
mâu
thuẫn
cho
bản
thân
tác giả
(ở
cơ sở,ở
đơn
vị)
VẤN
ĐỀ :
Đó
thưc
hiện
việc
đổi mới
như
thế nào
?
thuyết làm gì và làm cách
nào để cải thiện thực
trạng, nâng hiệu quả ?
câu xác định
(“nếu” “thì”)hoặc
câu nghi vấn (“tại
sao
không ?”)
hợp lý
để
nghiên
cứu lý
luận
và
tiến
hành
cáchoạt
động
thực
nghiệm
khoa
học
đối với
SK
3.
Quá
trình
thử
nghiệ
m
SK
9. Hoạt động giải
quyết vấn đề đó lần
lượt diễn ra thế nào ?
10. Đã áp dụng lúc
nào ? Mấy lần ?
Trong bao lâu ? các
mẫu thực nghiệm ?
Mẫu đối chứng ?
11. Những ai ở đơn
vị và cấp trên đã quan
sát, kiểm tra ?
Tường thuật những
việc đã làm trong khi
thử nghiệm SK
(công khai) – “biểudiễn” việc áp dụng
SK cho cấp tổ kiểm
tra.
Giới thiệu về những
người quan sát việc
áp dụng SK – giúp
người đọc thêm tin
cậy về ccác “nhân
chứng” đã chứng
kiến hoạt động áp
dụng SK, kiểm
chứng giả thuyết
4.
Hiệu
quả
mới
12. Đã tạo lợi ích thiết
thực gì ?
13. So với khi chưa
có SK thì nay hiệu
qủa tăng lên thế nào ?
14. So sánh với mẫu
đối chứng (không
dùng SK) thì kết quả
Chứng minh sự hiệu
quả của SK (tác giả
có thể phải so sánh
đến 3 lần – với “vật
chứng” cụ thể).
Kếtquả cao
hơn,
đáng
tin;
SK đã
áp
dụng
10
hơn bao nhiêu, gấp
mấy ?
15. So với yêu cầu
(chuẩn) của trên thì
kết quả sau khi đổi
mới ra sao (gần đạt,
đạt hay vượt) ?
16. Những ai đã khảo
sát hiệu quả thực
nghiệm cuối cùng của
SK ?
17. Ý kiến đánh giá
của họ ra sao ?
ĐỀ
RA
SKK
N
(lý
luận)
để
giải
quyếtmâu
thuẫn
cho
cộng
III.
BÀI
HỌC
KN :
Nên
sử dụng
SKKN
ra sao ?
1. KN
cụ thể
18. Vậy, cụ thể,
SKKN này thuộc loại
nào ? (Là “giải pháp
cải tiến” hay “hợp lý
hoá hoạt động”?
– Cải tiến:
cải tiến (kết cấu,
thiết kế; sử dụng, tạo
sản phẩm thay thế;
thể nghịệm, bảo
quản, )
– Hợp lý hoá hoạt
động: tổ chức hoạt
động nghiệp vụ ;
công tác quản lý,
Nêu rõbản
chất,
loại
hình
của
giải
pháp
mới
2. Áp
dụng
SKKN
19. Muốn áp dụng
SKKN, họ sẽ lần lượt
làm những việc gỡ ?
Dựng hình vẽ, ảnh
chụp hoặc sơ đồ
giúp người đọc dễ
hình dung, vận dụng
Dễ áp
dụng
3. Kết
luận
20. Ý nghĩa của
SKKN (đối với thực
Nêu ý nghĩa SKKN
đối với ngành, đối
Khẳng
định
11
đồng,cho
đồng
nghiệp
ở
nơi
khác
chung
và
kiến
nghị
tiễn, với lý luận ?)
21. Để nâng hiệu quả
cao hơn, có thể làm
những gì khác?
22. Cần tiếp tục
nghiên cứu đối tượng
nào ở lĩnh vực này ?
23. Các cấp quản lý
cần thực hiện những
tác động gì để nâng
hiệu quả cho phía áp
dụng SKKN (tác giả,
đồng nghiệp)?
với thực tiễn.
Đề xuất các ý
tưởng mới- SK; đề
nghị với đồng
nghiệp về việc
nghiên cứu ý tưởng
mới.Đề nghị với các cấp
QL về áp dụng và
hỗ trợ SKKN.
giá trị
của
SKKN.
Có thể
đưa ra
hướng
nghiên
cứu
tiếp
theo
III. YÊU CẦU VỀ HÌNH THỨC VĂN BẢN SKKN
– Bản SKKN được đánh máy, in, đóng quyển theo đúng quy định: Soạn thảo
trên khổ giấy A4 bằng MS Word, Font chữ Times New Roman, bảng mã Unicode,
cỡ chữ : 14. Dãn dòng đơn. Lề trái: 3 cm; lề phải: 2 cm;; lề trên: 2 cm; lề dưới: 2
cm. Số trang tối thiểu để chấm cấp thành phố từ 20 trang trở lên.
– Bìa SKKN theo mẫu đính kèm. Tên SKKN phải ngắn gọn, rõ ràng, đúng
trọng tâm SKKN đề cập, không dài quá 30 từ.
– Đặt tên tệp SKKN theo qui đinh sau:
Môn hoặc lĩnh vực_lơp/nganhhoc_tentacgia_tendonvi.doc .
III. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI SKKN
1. Phát hiện vấn đề trong thực tế hoạt động Giáo dục- Đào tạo
12
Để lựa chọn chủ đề viết SKKN, cần tìm tòi, phát hiện điều bất cập giữa lý
luận, yêu cầu cần đạt với thực tiễn công tác của mình về vấn đề nào đó thông qua
việc tự đặt và trả lời câu hỏi:
– Vấn đề cần xem xét thuộc lĩnh vực nào hoạt động giáo dục?
– Cần phải làm sáng tỏ vấn đề lý luận nào?– Vấn đề lý luận có liên hệ với thực tế như thế nào?
– Những vấn đề cần giải quyết là gì?
2. Tìm giả thuyết khoa học cho vấn đề.
– Nghiên cứu văn bản, đối chiếu với kết quả diễn ra trong thực tế để giả định
hướng giải quyết nhằm làm cho công việc phát triển tốt hơn trước.
– Viết giả thuyết nghiên cứu.
3. Áp dụng sáng kiến kinh nghiệm vào thực tiễn
+ Điều tra, khảo sát, quan sát… đánh giá thực trạng.
+ Áp dụng các biện pháp giả định trên đối tượng nghiên cứu.
+ Xử lý, đối chiếu, thống kê số liệu, phân tích, so sánh….để khẳng định kết
quả thực nghiệm diễn ra tốt hơn trước.
4. Đúc rút tổng kết SKKN.
+ Viết SKKN theo cấu trúc 1 hoặc cấu trúc 2. Khi viết cần lưu ý một số điểm:
. Xác định tên SKKN. Tên SKKN phải viết gọn, rõ và đủ ý, phản ánh
được bản chất và phạm vi vấn đề nghiên cứu.
. Nêu kết luận rút ra được qua thực nghiệm thành nguyên tắc chung.
. Nêu phạm vi có thể áp dụng SSKN
. Những khuyến nghị với đồng nghiệp, với cơ quan quản lý cấp trên.
IV. QUI ĐỊNH VỀ ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI SKKN
1. Ban hành Quyết định thành lập hội đồng chấm SKKN:
Quyết định do thủ trưởng đơn vị ký. Tổ chức chấm SKKN theo đúng tiến độ và
qui trình, đảm bảo:
– Mỗi SKKN đều phải được 2 thành viên chấm.
13
– Biên bản chấm từng SKKN phải được 2 thành viên chấm ký, đồng thời có chữ
ký của chủ tịch hoặc phó chủ tịch hội đồng chấm.
2. Biểu điểm chấm:
Các hội đồng tổ chức chấm SKKN theo biểu điểm sau:
– Tính sáng tạo 4 điểm
– Tính hiệu quả 6 điểm– Tính khoa học và sư phạm 4 điểm
– Tính phổ biến, áp dụng 6 điểm
Cộng 20 điểm
– Tính sáng tạo: Có giải pháp mới và sáng tạo để nâng cao hiệu quả công việc. –
Tính hiệu quả: Có bằng chứng, có số liệu cho thấy việc áp dụng sáng kiến kinh
nghiệm đã cho kết quả tốt hơn so với cách làm cũ.
– Tính khoa học và sư phạm: Lựa chọn và sử dụng hợp lý, hiệu quả các phương
pháp nghiên cứu; tổ chức tốt các bước áp dụng vào thực tiễn. Đề ra cách làm mới
phù hợp với các nguyên lý giáo dục và các nguyên tắc sư phạm, đảm bảo yêu cầu
về hình thức văn bản của SKKN.
– Tính phổ biến, áp dụng: Có thể phổ biến cho nhiều người, áp dụng ở nhiều đơn
vị.
Xếp loại SKKN:
− Loại A: Từ 17 điểm đến 20 điểm
− Loại B: Từ 14 đến dưới 17 điểm
− Loại C: Từ 10 điểm đến dưới 14 điểm
− Không xếp loại: Dưới 10 điểm
4. Tiến độ thực hiện:
– Tháng 10 hằng năm: Đăng ký đề tài SKKN tại trường.
14
– Chấm SKKN cấp cơ sở: Tháng 3 hằng năm: Chấm và xét duỵệt SKKN tại các
đơn vị cơ sở đợt 1 theo dành cho SKKN của các tác gỉa có đăng ký và đề nghị
khen cao cấp Thành phố. Tháng 5: Chấm và xét duỵệt SKKN đợt 2 dành cho các
SKKN còn lại.
– Từ cuối tháng 3 và đầu tháng 6 hằng năm: hoàn thành hồ sơ và nộp SKKN
chấm cấp Thành phố (theo lịch qui định)
– Từ tháng 3 đến tháng 7 hằng năm: Sở tổ chức các Hội đồng chấm SKKN cấp
thành phố.
C.HOẠT ĐỘNG PHỔ BIẾN, ỨNG DỤNG KẾT QUẢ SKKN
Trong giai đoạn đổi mới và không ngừng nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo
dục hiện nay, các đơn vị cần hết sức coi trọng chất lượng SKKN, coi trọng áp
dụng, phổ biến SKKN.
Các đơn vị cần đặc biệt quan tâm đẩy mạnh việc tổ chức phổ biến, ứng dụng kết
quả nghiên cứu khoa học và SKKN vào thực tiễn hoạt động của đơn vị. Sở đánh
giá cao hoạt động phổ biến, ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và SKKN, yêu
cầu các đơn vị báo cáo kết quả cụ thể vào cuối năm học. Các đơn vị có thể áp dụng
phối hợp các hình thức phổ biến ứng dụng SKKN sau:
– Tổ chức hội thảo theo các chuyên đề NCKH, SKKN;
– Phòng GD&ĐT, nhà trường, tổ, nhóm chuyên môn và Thư viện tổ chức báo
cáo, trao đổi thảo luận, sinh hoạt chuyên đề giới thiệu các đề tài NCKH, SKKN đạt
giải cao của đơn vị và Thành phố;
– Tổ chức giới thiệu, thử nghiệm các phương pháp mới trong quản lý giáo dục,
và giảng dạy.
– Các đơn vị chủ động lưu giữ và phổ biến các đề tài NCKH, các SKKN tại thư
viện;
– Sở tổ chức biên tập các SKKN có chất lượng cao theo từng ngành học, môn
học để phổ biến tới các đơn vị.
15
16
– Khái niệm : Đề tài là yếu tố khoa học tiềm ẩn một nội dung, một thông tin màta chưa biết. Đề tài được diễn đạt bằng một ngôn từ được gọi là tên đề tài : + Làm cái gì ? + Ai làm. + Ở đâu. – Đề tài cần hướng vào những yếu tố cấp thiết, có công dụng thôi thúc, tăng trưởng sựnghiệp GD, QLGD, đề tài phải có tính cấp thiết. – Vấn đề chọn không nên quá rộng hoặc chung chung mà cần tập trung chuyên sâu vào vấn đềcụ thể, điển hình nổi bật nhất trong trong thực tiễn công tác làm việc. – Yêu cầu cơ bản của tên đề tài : + Ngắn gọn về ngôn từ. + Phản ánh rõ thực chất của qá trình đổi khác từ lúc chưa vận dụng SK – đạt đượckết quả. + Rõ số lượng giới hạn của việc điều tra và nghiên cứu. BƯỚC II : TRANG BỊ LÍ LUẬN – Là việc tích lũy, tham khỏa những tài liệu tương quan đến đề tài như những báo cáo giải trình, SKKN, cái tài liệu lí luận, phương pháp luận Phục vụ cho vến đề đã chọn. – Trang bị LL chính là sự học tập, lĩnh hội KN của bản thân tác giả để viểt SKKN. – Tham khảo quan điểm của những chuyên viên, những bài viết trước. BƯỚC III : THU THẬP TƯ LIỆU – Thu thập tư liệu thực tiễn từ khi khởi đầu đến kết thúc quy trình vận dụng SK để làmsáng tỏ quy trình đổi khác hoạt động giải trí GD. – Những số liệu, tư liệu về tình hình trong thực tiễn khi chưa vận dụng SK. Phân tích nhữngđiều kiện thuận tiện, khó khăn vất vả của đơn vị chức năng với quy trình HĐ. – Hệ thống giải pháp đã tác động ảnh hưởng. BƯỚC IV : PHÂN TÍCH, XỬ LÍ DỮ LIỆU – Từ toàn bộ những tư liệu trên, nghiên cứu và phân tích những chuyển biến tích cực do vận dụng SK. – Tìm ra những quy luật, bài học kinh nghiệm kinh nghiệm. BƯỚC V : VIẾT SÁNG KIẾN KINH NGHIỆMPHẦN I : ĐẶT VẤN ĐỀ – Cơ sở khoa học của yếu tố viết SK + Cơ sở lí luận : nêu lí luận chung của yếu tố cần vận dụng SK. Dựa vào căn cứnào ? + Cơ sở thực tiễn : Đặc điểm sơ lược của đơn vị chức năng về yếu tố cần áp sụng SK. – Mục đích của SKKN : Nhằm đạt được gì ? + Đối với bản than người viết. + Đối với đối tượng người dùng điều tra và nghiên cứu. – Đối tượng, khoanh vùng phạm vi của SK : Nêu rõ tên việc làm sẽ làm, khoanh vùng phạm vi vận dụng tạiđâu ? thời hạn thực thi ? – Giới thiệu sơ bộ tác dụng được. Lưu ý : Phần đặt yếu tố không ghi 1, 2, 3, 4. Mỗi nội dung 1 tab, không quá1 / 10 độ dài bản SKKN.PHẦN II : GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ1. Nội dung lí luận của yếu tố : Trình bãy những lí luận đơn cử về yếu tố viết SK ( tiềm năng môn học, công dụng của môi trường học tập so với trẻ, công dụng của ngônngữ mạch lạc ). ( không quá 1/10 độ dài bản SKKN ). 2. Cơ sở thực tiễn : Phân tích tình hình của đơn vị chức năng về yếu tố cần vận dụng SK. – Đánh giá tình hình đơn vị chức năng trước khi vận dụng SKKN. – Phân tích những điều kiện kèm theo thuận tiện và khó khăn vất vả. 3. Các giải pháp thực thi trong SK.Tên giải pháp : + Tầm quan trọng + Áp dụng như thế nào ? + Kết quả của việc vận dụng biện phápLưu ý : Biện pháp của CBQL : Kế Tổ Đạo Kiểm ( Phối hợp ). Biện pháp của giáo viên : Mục tiêu Nội dung Hình thức Phương pháp4. Kết quả đạt được : Kết quả chung của những biện phápSo sánh đầu ra / Thực trạng ( Đạt được hơn cái gì so với nguồn vào ) Có thể dụng bảng hoặc biểu đồ, phân tích số liệu hiệu quả. Nếu có ảnh phải ghi chú thích ảnh. PHẦN III : KẾT THÚC VẤN ĐỀ1. Kết luận : Nêu những đánh giá và nhận định chung có tính bao quát hàng loạt SKKN, khẳngđịnh giá trị của SKKN. Mở rộng khoanh vùng phạm vi SKKN ( Không phải chỉ vận dụng ở đốitượng điều tra và nghiên cứu mà vận dụng ở những đối tượng người tiêu dùng khác trong trường, Q., thành phố ). 2. Bài học kinh nghiệm : Kinh nghiệm chung nhất hoàn toàn có thể vận dụng ở nhiều đơn vị chức năng. 3. Khuyến nghị, yêu cầu. Với cấp nàoNội dung gìNhằm đạt mục tiêu gì … … … … …, ngày … tháng … năm 20 … Ký ghi rõ họ tênYÊU CẦU CƠ BẢN CỦA SKKN1. Tính phát minh sáng tạo : Đưa ra những giải pháp mới hoặc xử lý một yếu tố mới. 2. Tính khoa học, sư phạm : Nội dung, hình thức không sai phạm về khoa học. 3. Tính hiệu suất cao : Mang lại tác dụng thiết thực trong trong thực tiễn khi vận dụng. 4. Tính thông dụng : Có thể vận dụng thoáng rộng được trong thực tiễn. PHẦN IV : HÌNH THỨC CỦA BẢN SÁNG KIẾN – Trình bày bìa của SKKN. – Trình bày bản SKKN.YÊU CẦU CƠ BẢN CỦA SKKN1. Tính phát minh sáng tạo : Đưa ra những giải pháp mới hoặc xử lý một yếu tố mới. 2. Tính khoa học, sư phạm : Nội dung, hình thức không sai phạm về khoa học. 3. Tính hiệu suất cao : Mang lại tác dụng thiết thực trong trong thực tiễn khi vận dụng. 4. Tính phổ cập : Có thể vận dụng thoáng rộng được trong thực tiễn. HƯỚNG DẪN CÔNG TÁC SÁNG KIẾN KINH NGHIỆMSáng kiến – kinh nghiệm hoàn toàn có thể hiểu là quan điểm mới, là sự hiểu biết do đã từngtrải việc làm, đã thấy được tác dụng, có công dụng làm cho việc làm thực thi tốthơn, phát huy được mặt tốt và khắc phục được mặt chưa tốt. Điều 2 Luật Khoa học và Công nghệ xác lập : “ hoạt động giải trí phát huy sángkiến, nâng cấp cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất là hoạt động giải trí khoa học và công nghệ tiên tiến ”. Đối với Ngành Giáo dục và Đào tạo, Sáng kiến kinh nghiệm giáo dục tiên tiến và phát triển ( SKKN ) là tác dụng lao động phát minh sáng tạo của cán bộ, giáo viên. SKKN có tác dụngthúc đẩy văn minh khoa học giáo dục và mang lại hiệu suất cao cao trong quản trị, giảngdạy, huấn luyện và đào tạo ; góp thêm phần nâng cao chất lượng giáo dục tổng lực và triển khai cácmục tiêu thay đổi của ngành. I. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM : Bản SKKN được viết và chấm những cấp là mẫu sản phẩm trí tuệ của từng cá thể. Ngành không công nhận những SSKKN của tập thể hay của nhiều tác giả. Nội dung điều tra và nghiên cứu SKKN giáo dục tiên tiến và phát triển lúc bấy giờ nên tập trung chuyên sâu vàonhững nghành nghề dịch vụ thay đổi như : thay đổi hoạt động giải trí quản trị giáo dục, thay đổi phươngpháp giáo dục, tăng trưởng và tu dưỡng đội ngũ nhà giáo, triển khai xã hội hóa giáodục, thực thi thay đổi nội dung, chương trình và sách giáo khoa, thay đổi công táckiểm tra nhìn nhận hiệu quả học tập của học viên. Định hướng nghiên cứu và điều tra những đề tàiSKKN đơn cử như sau : – SKKN về công tác làm việc quản trị, chỉ huy, tiến hành những mặt hoạt động giải trí trong nhàtrường. – SKKN về hoạt động giải trí tổ chức triển khai tu dưỡng nâng cao trình độ trình độ, nghiệpvụ cho cán bộ, giáo viên ở đơn vị chức năng. – SKKN về thiết kế xây dựng và tổ chức triển khai hoạt động giải trí những phòng học bộ môn, phòng thiếtbị và vật dụng dạy học, phòng thí nghiệm ; thiết kế xây dựng cơ sở vật chất và tổ chức triển khai hoạtđộng thư viện, cơ sở thực hành thực tế, thực tập. – SKKN về việc tiến hành, tu dưỡng giáo viên triển khai giảng dạy theo chươngtrình và sách giáo khoa mới. – SKKN về tổ chức triển khai học 2 buổi / ngày ; tổ chức triển khai bán trú trong nhà trường. – SKKN về nội dung, chiêu thức tổ chức triển khai, phương pháp quản trị những hoạt động giải trí tậpthể trong và ngoài giờ lên lớp. – SKKN về nâng cấp cải tiến về nội dung bài giảng, chiêu thức giảng dạy bộ môn, giải pháp kiểm tra, nhìn nhận, cho điểm học viên tương thích nhu yếu thay đổi củangành và phân phối với nhu yếu tăng trưởng xã hội. – SKKN về công tác làm việc chủ nhiệm lớp và những hoạt động giải trí đoàn thể, giáo dục kỹ năngsống cho học viên. – SKKN về việc ứng dụng thành tựu khoa học tiên tiến và phát triển, công nghệ thông tintrong hoạt động giải trí quản trị, giảng dạy và giáo dục. – Đồ dùng dạy học tự làm có bản thuyết minh và ứng dụng thực tiễn hiệu quảđược giải qua những Hội thi được nhìn nhận như một SKKN.II. CẤU TRÚC MỘT BÁO CÁO SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM : Xin trình làng hai cấu trúc hiện đang được sử dụng nhiều nhất để cán bộ, giáoviên tìm hiểu thêm : 1. Cấu trúc thứ nhất : a. Đặt yếu tố ( hoặc khởi đầu, tổng quan, 1 số ít yếu tố chung ) – Trong phần này cần nêu rõ nguyên do chọn đề tài điều tra và nghiên cứu. Lý do về mặt lýluận, về thực tiễn, về tính cấp thiết, về năng lượng nghiên cứu và điều tra của tác giả. – Xác định mục tiêu điều tra và nghiên cứu của SKKN. Bản chất cần được làm rõ của sựvật là gì ? – Đối tượng điều tra và nghiên cứu là gì ? – Đối tượng khảo sát, thực nghiệm. – Chọn giải pháp nghiên cứu và điều tra nào ?. – Phạm vi và kế hoạch điều tra và nghiên cứu ( thời hạn nghiên cứu và điều tra bao lâu ? Khi nào bắtđầu và kết thúc ? ) b. Nội dung SKKN – Những nội dung lý luận có tương quan trực tiếp đến yếu tố nghiên cứu và điều tra tổng kếtkinh nghiệm. – Thực trạng yếu tố điều tra và nghiên cứu. – Mô tả, nghiên cứu và phân tích những giải pháp ( hoặc những giải pháp, những cách ứng dụng, cáchlàm mới … ) mà tác giả đã triển khai, đã sử dụng nhằm mục đích làm cho việc làm có chấtlượng, hiệu suất cao cao hơn – Đây là phần trọng tâm của SKKN. ( Phần tình hình và miêu tả giải pháp hoàn toàn có thể trình diễn phối hợp ; khi trình diễn giảipháp mới hoàn toàn có thể liên hệ với giải pháp cũ đã triển khai hoặc những thử nghiệmnhưng chưa thành công xuất sắc nhằm mục đích nêu bật được phát minh sáng tạo của giải pháp mới ) – Kết quả triển khai ( Thể hiện bằng bảng tổng hợp tác dụng, số liệu minh họa, so sánh, so sánh … ). c. Kết luận và khuyến nghị – Những Tóm lại nhìn nhận cơ bản nhất về SKKN ( nội dung, ý nghĩa, hiệuquả … ). – Các yêu cầu và khuyến nghị. d. Tài liệu tìm hiểu thêm ( nếu có ) 2. Cấu trúc thứ hai : Cán bộ, giáo viên những trường học cũng hoàn toàn có thể tìm hiểu thêm bảng cụ thể về việctrình bày một văn bản SKKN như sau : BỐ CỤC – DÀN Ý HỎI ĐÁPYÊUCẦUHỏiđểtìmhiểuvềđốitượngcảitiếnI. ĐẶTVẤNĐỀ : Vìsaophảiđổi mới1. Cơsở1. Ở nghành này, cầnđạt những gì mới coilà tốt ( chuẩn ) ? Cấpquản lý nào chỉ đạonhư thế ? Nêu những điều cầnđạt trong lĩnh vựcnày, nguồn gốc những vănbản chỉ huy. Tác giảbiếtchọnđốitượngmới, có mâuthuẫnvàđángnghiêncứu2. Thựctrạngbanđầu2. Thực trạng khichưa thay đổi diễn ranhư thế nào ? 3. So với chuẩn thìthua kém bao nhiêu ? So với mức trungbình thì thế nào ? Miêu tả ( có tối thiểu 1 lần so sánh ). về tình hình khichưa thay đổi. 4. Nếu không đổi mớisẽ tai hại thế nào ? Dự báo rủi ro tiềm ẩn nếukhông thay đổi thựctrạng3. Giảiphápđãsửdụng5. Khi chưa cải tiếnđã vận dụng những giảipháp nào ? Nêu hạn chế của cácgiải pháp đã vậndụng khi chưa cảitiến. 6. Những nguyênnhân nào gây nên sựkém cỏi ? Nguyênnhân nào là hầu hết ? Nêu những nguyênnhân → phân tíchnguyên nhân chủyếu. ĐỀRASÁNII.GIẢIQUYẾ 1. Cơsở lýluận7. Dựa vào cơ sở lýluận nào để địnhhướng trước khi giảiquyết yếu tố ? Trích dẫn, nghiên cứu và phân tích Biếtchọnphươngpháp2. Giả 8. Cho rằng hoàn toàn có thể Nêu giả thuyết bằngKIẾNđể giảiquyếtmâuthuẫnchobảnthântác giả ( ởcơ sở, đơnvị ) VẤNĐỀ : Đóthưchiệnviệcđổi mớinhưthế nàothuyết làm gì và làm cáchnào để cải tổ thựctrạng, nâng hiệu suất cao ? câu xác lập ( ” nếu ” ” thì ” ) hoặccâu nghi vấn ( ” tạisaokhông ? ” ) hợp lýđểnghiêncứu lýluậnvàtiếnhànhcáchoạtđộngthựcnghiệmkhoahọcđối vớiSK3. QuátrìnhthửnghiệSK9. Hoạt động giảiquyết yếu tố đó lầnlượt diễn ra thế nào ? 10. Đã vận dụng lúcnào ? Mấy lần ? Trong bao lâu ? cácmẫu thực nghiệm ? Mẫu đối chứng ? 11. Những ai ở đơnvị và cấp trên đã quansát, kiểm tra ? Tường thuật nhữngviệc đã làm trong khithử nghiệm SK ( công khai minh bạch ) – “ biểudiễn ” việc áp dụngSK cho cấp tổ kiểmtra. Giới thiệu về nhữngngười quan sát việcáp dụng SK – giúpngười đọc thêm tincậy về ccác “ nhânchứng ” đã chứngkiến hoạt động giải trí ápdụng SK, kiểmchứng giả thuyết4. Hiệuquảmới12. Đã tạo quyền lợi thiếtthực gì ? 13. So với khi chưacó SK thì nay hiệuqủa tăng lên thế nào ? 14. So sánh với mẫuđối chứng ( khôngdùng SK ) thì kết quảChứng minh sự hiệuquả của SK ( tác giảcó thể phải so sánhđến 3 lần – với “ vậtchứng ” đơn cử ). Kếtquả caohơn, đángtin ; SK đãápdụng10hơn bao nhiêu, gấpmấy ? 15. So với nhu yếu ( chuẩn ) của trên thìkết quả sau khi đổimới ra làm sao ( gần đạt, đạt hay vượt ) ? 16. Những ai đã khảosát hiệu suất cao thựcnghiệm ở đầu cuối củaSK ? 17. Ý kiến đánh giácủa họ thế nào ? ĐỀRASKK ( lýluận ) đểgiảiquyếtmâuthuẫnchocộngIII. BÀIHỌCKN : Nênsử dụngSKKNra sao ? 1. KNcụ thể18. Vậy, đơn cử, SKKN này thuộc loạinào ? ( Là “ giải phápcải tiến ” hay “ hợp lýhoá hoạt động giải trí ” ? – Cải tiến : nâng cấp cải tiến ( cấu trúc, phong cách thiết kế ; sử dụng, tạosản phẩm thay thế sửa chữa ; thể nghịệm, bảoquản, ) – Hợp lý hóa hoạtđộng : tổ chức triển khai hoạtđộng nhiệm vụ ; công tác làm việc quản trị, Nêu rõbảnchất, loạihìnhcủagiảiphápmới2. ÁpdụngSKKN19. Muốn áp dụngSKKN, họ sẽ lần lượtlàm những việc gỡ ? Dựng hình vẽ, ảnhchụp hoặc sơ đồgiúp người đọc dễhình dung, vận dụngDễ ápdụng3. Kếtluận20. Ý nghĩa củaSKKN ( so với thựcNêu ý nghĩa SKKNđối với ngành, đốiKhẳngđịnh11đồng, chođồngnghiệpnơikhácchungvàkiếnnghịtiễn, với lý luận ? ) 21. Để nâng hiệu quảcao hơn, hoàn toàn có thể làmnhững gì khác ? 22. Cần tiếp tụcnghiên cứu đối tượngnào ở nghành nghề dịch vụ này ? 23. Các cấp quản lýcần triển khai nhữngtác động gì để nânghiệu quả cho phía ápdụng SKKN ( tác giả, đồng nghiệp ) ? với thực tiễn. Đề xuất những ýtưởng mới – SK ; đềnghị với đồngnghiệp về việcnghiên cứu ý tưởngmới. Đề nghị với những cấpQL về vận dụng vàhỗ trợ SKKN.giá trịcủaSKKN. Có thểđưa rahướngnghiêncứutiếptheoIII. YÊU CẦU VỀ HÌNH THỨC VĂN BẢN SKKN – Bản SKKN được đánh máy, in, đóng quyển theo đúng lao lý : Soạn thảotrên khổ giấy A4 bằng MS Word, Font chữ Times New Roman, bảng mã Unicode, cỡ chữ : 14. Dãn dòng đơn. Lề trái : 3 cm ; lề phải : 2 cm ; ; lề trên : 2 cm ; lề dưới : 2 cm. Số trang tối thiểu để chấm cấp thành phố từ 20 trang trở lên. – Bìa SKKN theo mẫu đính kèm. Tên SKKN phải ngắn gọn, rõ ràng, đúngtrọng tâm SKKN đề cập, không dài quá 30 từ. – Đặt tên tệp SKKN theo quy đinh sau : Môn hoặc lĩnh vực_lơp / nganhhoc_tentacgia_tendonvi. doc. III. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI SKKN1. Phát hiện yếu tố trong trong thực tiễn hoạt động giải trí Giáo dục đào tạo – Đào tạo12Để lựa chọn chủ đề viết SKKN, cần tìm tòi, phát hiện điều chưa ổn giữa lýluận, nhu yếu cần đạt với thực tiễn công tác làm việc của mình về yếu tố nào đó thông quaviệc tự đặt và vấn đáp thắc mắc : – Vấn đề cần xem xét thuộc nghành nào hoạt động giải trí giáo dục ? – Cần phải làm sáng tỏ yếu tố lý luận nào ? – Vấn đề lý luận có liên hệ với trong thực tiễn như thế nào ? – Những yếu tố cần xử lý là gì ? 2. Tìm giả thuyết khoa học cho yếu tố. – Nghiên cứu văn bản, so sánh với hiệu quả diễn ra trong trong thực tiễn để giả địnhhướng xử lý nhằm mục đích làm cho việc làm tăng trưởng tốt hơn trước. – Viết giả thuyết nghiên cứu và điều tra. 3. Áp dụng sáng kiến kinh nghiệm vào thực tiễn + Điều tra, khảo sát, quan sát … nhìn nhận tình hình. + Áp dụng những giải pháp giả định trên đối tượng người dùng điều tra và nghiên cứu. + Xử lý, so sánh, thống kê số liệu, nghiên cứu và phân tích, so sánh …. để chứng minh và khẳng định kếtquả thực nghiệm diễn ra tốt hơn trước. 4. Đúc rút tổng kết SKKN. + Viết SKKN theo cấu trúc 1 hoặc cấu trúc 2. Khi viết cần quan tâm 1 số ít điểm :. Xác định tên SKKN. Tên SKKN phải viết gọn, rõ và đủ ý, phản ánhđược thực chất và khoanh vùng phạm vi yếu tố điều tra và nghiên cứu .. Nêu Kết luận rút ra được qua thực nghiệm thành nguyên tắc chung .. Nêu khoanh vùng phạm vi hoàn toàn có thể vận dụng SSKN. Những khuyến nghị với đồng nghiệp, với cơ quan quản trị cấp trên. IV. QUY ĐỊNH VỀ ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI SKKN1. Ban hành Quyết định xây dựng hội đồng chấm SKKN : Quyết định do thủ trưởng đơn vị chức năng ký. Tổ chức chấm SKKN theo đúng quá trình vàqui trình, bảo vệ : – Mỗi SKKN đều phải được 2 thành viên chấm. 13 – Biên bản chấm từng SKKN phải được 2 thành viên chấm ký, đồng thời có chữký của quản trị hoặc phó chủ tịch hội đồng chấm. 2. Biểu điểm chấm : Các hội đồng tổ chức triển khai chấm SKKN theo biểu điểm sau : – Tính phát minh sáng tạo 4 điểm – Tính hiệu suất cao 6 điểm – Tính khoa học và sư phạm 4 điểm – Tính phổ cập, vận dụng 6 điểmCộng 20 điểm – Tính phát minh sáng tạo : Có giải pháp mới và phát minh sáng tạo để nâng cao hiệu suất cao việc làm. – Tính hiệu suất cao : Có dẫn chứng, có số liệu cho thấy việc vận dụng sáng kiến kinhnghiệm đã cho hiệu quả tốt hơn so với cách làm cũ. – Tính khoa học và sư phạm : Lựa chọn và sử dụng hài hòa và hợp lý, hiệu suất cao những phươngpháp điều tra và nghiên cứu ; tổ chức triển khai tốt những bước vận dụng vào thực tiễn. Đề ra cách làm mớiphù hợp với những nguyên tắc giáo dục và những nguyên tắc sư phạm, bảo vệ yêu cầuvề hình thức văn bản của SKKN. – Tính thông dụng, vận dụng : Có thể phổ cập cho nhiều người, vận dụng ở nhiều đơnvị. Xếp loại SKKN : − Loại A : Từ 17 điểm đến 20 điểm − Loại B : Từ 14 đến dưới 17 điểm − Loại C : Từ 10 điểm đến dưới 14 điểm − Không xếp loại : Dưới 10 điểm4. Tiến độ thực thi : – Tháng 10 hằng năm : Đăng ký đề tài SKKN tại trường. 14 – Chấm SKKN cấp cơ sở : Tháng 3 hằng năm : Chấm và xét duỵệt SKKN tại cácđơn vị cơ sở đợt 1 theo dành cho SKKN của những tác giả có ĐK và đề nghịkhen hạng sang Thành phố. Tháng 5 : Chấm và xét duỵệt SKKN đợt 2 dành cho cácSKKN còn lại. – Từ cuối tháng 3 và đầu tháng 6 hằng năm : hoàn thành xong hồ sơ và nộp SKKNchấm cấp Thành phố ( theo lịch lao lý ) – Từ tháng 3 đến tháng 7 hằng năm : Sở tổ chức triển khai những Hội đồng chấm SKKN cấpthành phố. C.HOẠT ĐỘNG PHỔ BIẾN, ỨNG DỤNG KẾT QUẢ SKKNTrong quy trình tiến độ thay đổi và không ngừng nâng cao chất lượng, hiệu suất cao giáodục lúc bấy giờ, những đơn vị chức năng cần rất là coi trọng chất lượng SKKN, coi trọng ápdụng, phổ cập SKKN.Các đơn vị chức năng cần đặc biệt quan trọng quan tâm đẩy mạnh việc tổ chức triển khai thông dụng, ứng dụng kếtquả nghiên cứu và điều tra khoa học và SKKN vào thực tiễn hoạt động giải trí của đơn vị chức năng. Sở đánhgiá cao hoạt động giải trí thông dụng, ứng dụng hiệu quả điều tra và nghiên cứu khoa học và SKKN, yêucầu những đơn vị chức năng báo cáo giải trình tác dụng đơn cử vào cuối năm học. Các đơn vị chức năng hoàn toàn có thể áp dụngphối hợp những hình thức phổ cập ứng dụng SKKN sau : – Tổ chức hội thảo chiến lược theo những chuyên đề NCKH, SKKN ; – Phòng GD&ĐT, nhà trường, tổ, nhóm trình độ và Thư viện tổ chức triển khai báocáo, trao đổi đàm đạo, hoạt động và sinh hoạt chuyên đề trình làng những đề tài NCKH, SKKN đạtgiải cao của đơn vị chức năng và Thành phố ; – Tổ chức ra mắt, thử nghiệm những giải pháp mới trong quản trị giáo dục, và giảng dạy. – Các đơn vị chức năng dữ thế chủ động lưu giữ và phổ cập những đề tài NCKH, những SKKN tại thưviện ; – Sở tổ chức triển khai chỉnh sửa và biên tập những SKKN có chất lượng cao theo từng ngành học, mônhọc để phổ cập tới những đơn vị chức năng. 1516
Source: https://vh2.com.vn
Category : Chế Tạo