Networks Business Online Việt Nam & International VH2

Tiểu luận quản lý nhà nước về công tác văn thư lưu trữ

Đăng ngày 30 August, 2022 bởi admin

Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.

Tiểu luận quản lý nhà nước về công tác văn thư lưu trữNội dung chính

  • Phần I: Một số vấn đề chung về văn bản và quản lý văn bản
  • I. Khái niệm và phân loại văn bản:(Tiểu luận: Quản lý Nhà Nước về văn bản và công tác văn thư lưu trữ tại Công ty Xây dựng & Cấp thoát nước Quảng Nam)
  • II. Chức năng của văn bản quản lý Nhà nước:
  • III. Vai trò của văn bản trong hoạt động quản lý Nhà nước:(Tiểu luận: Quản lý Nhà Nước về văn bản và công tác văn thư lưu trữ tại Công ty Xây dựng & Cấp thoát nước Quảng Nam)
  • Phần II: Thực trạng Quản lý văn bản tại Công ty Xây dựng & Cấp thoát nước Quảng Nam
  •  I. Khái quát chung Công ty Xây dựng & Cấp thoát nước Quảng Nam:
  • II. Tình hình tiếp nhận xử lý, ban hành và quản lý văn bản tại Công ty Xây dựng & Cấp thoát nước Quảng Nam:
  • III.Đánh giá ưu khuyết điểm, nguyên nhân: (Tiểu luận: Quản lý Nhà Nước về văn bản và công tác văn thư lưu trữ tại Công ty Xây dựng & Cấp thoát nước Quảng Nam)
  • IV. Một số bài học trong công tác quản lý văn bản ở BHXH tỉnh Quảng Nam :
  •  Phần III :Một số giải pháp để nâng cao chất lượng văn bản đi và quản lý văn bản ở Công ty Xây dựng & Cấp thoát nước Quảng Nam
  • I. Một số giải pháp:
  • II. Xây dựng quy chế hoạt động văn thư cho cơ quan:
  • Video liên quan

Tải miễn phí bài Tiểu luận: Quản lý Nhà Nước về văn bản và công tác văn thư lưu trữ tại Công ty Xây dựng & Cấp thoát nước Quảng Nam, các bạn có thể tải về kham khảo miễn phí, đây là đề tài tiểu luận môn Quản lý nhà nước được giới thiệu cho các bạn sinh viên đang tìm kiếm tài liệu, ngoài ra các bạn có thể kham khảo thêm các bài tiểu luận về Quản lý Nhà Nước về văn bản và tiểu luận về công tác văn thư lưu trữ tại Công ty Xây dựng & Cấp thoát nước Quảng Nam trên chuyên mục tiểu luận Quản lý nhà nước.

Lưu ý: Trong quá trình viết tiểu luận Môn Quản lý nhà nước nếu các bạn không có thời gian và cần hỗ trợ viết bài hoàn chỉnh, chất lượng tốt, các bạn có thể liên hệ với dịch vụ viết tiểu luận chất lượng qua Zalo: https://zalo.me/0932091562

Phần I: Một số vấn đề chung về văn bản và quản lý văn bản

I. Khái niệm và phân loại văn bản:(Tiểu luận: Quản lý Nhà Nước về văn bản và công tác văn thư lưu trữ tại Công ty Xây dựng & Cấp thoát nước Quảng Nam)

1.Khái niệm văn bản :

  • Như ta đã biết hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ được thực hiện qua quá trình phát và nhận các ngôn bản ở dạng âm thanh (là các lời nói) hoặc được ghi lại dưới dạng chữ viết. Ngôn bản được ghi lại dưới dạng chữ viết chính là văn bản.
  • Văn bản là phương tiện ghi lại và truyền đạt thông tin bằng một ngôn ngữ (hoặc ký hiệu) nhất định. Trong quá trình hoạt động giao tiếp, văn bản được sản sinh dưới sự chi phối của các nhân tố giao tiếp: chủ thể và đối tượng giao tiếp (ai viết văn bản, ai là đối tượng lĩnh hội văn bản); nội dung giao tiếp (giao tiếp về vấn đề gì, sự vật, hiện tượng nào?); hoàn cảnh giao tiếp (giao tiếp diễn ra trong bối cảnh lịch sử, môi trường văn hoá- xã hội, truyền thống nào?); mục đích giao tiếp (giao tiếp nhằm thu lại kết quả gì? làm nẩy sinh hiệu quả pháp lý nào?) cách thức giao tiếp (nhờ phương tiện nào, trực tiếp hay gián tiếp, qua kênh thông tin nào, dùng loại văn bản nào, có ngôn ngữ diễn đạt thích hợp hay không?).
  • Là sản phẩm và phương tiện của hoạt động giao tiếp, văn bản ngày càng đóng vai trò không thể tách rời với mọi hoạt động của xã hội con người. Đặc biệt, trong hoạt động quản lý Nhà nước, văn bản là phương tiện thông tin cơ bản, là một trong những yếu tố quan trọng, nhất thiết để kiến tạo thể chế của nền hành chính Nhà nước.
  • Tóm lại văn bản quản lý hành chính Nhà nước có thể được hiểu là những quyết định và thông tin quản lý thành văn (được văn bản hoá) do các cơ quan quản lý Nhà nước ban hành theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục và hình thức nhất định nhằm điều chỉnh các quan hệ quản lý hành chính Nhà nước giữa các cơ quan Nhà nước với nhau và giữa các cơ qsuan Nhà nước với các tổ chức và công dân.
  • Với khái niệm trên cho thấy văn bản quản lý hành chính Nhà nước được cấu thành bởi những yếu tố sau :
    • Chủ thể ban hành: cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền. ở đây chúng ta cần phân biệt văn bản quản lý Nhà nước với văn bản của các tổ chức chính trị, chính trị – xã hội và các tổ chức khác trong hệ thống chính trị (Đảng, Mặt trận Tổ quốc, Công đoàn, Đoàn Thanh niên ….)
    • Nội dung truyền đạt: các quyết định quản lý và thông tin quản lý phục vụ cho công tác quản lý hành chính Nhà nước.
  • Các quyết định quản lý hành chính Nhà nước mang tính chất quyền lực đơn phương và phát sinh hệ quả pháp lý cụ thể. Còn thông tin quản lý hành chính Nhà nước có tính hai chiều: chiều dọc từ trên xuống (các văn bản cấp trên chuyển xuống cấp dưới) và từ dưới lên (các văn bản cấp dưới chuyển lên cấp trên như báo cáo, tờ trình …); theo chiều ngang gồm các văn bản trao đổi giữa các cơ quan ngang cấp, ngang quyền.
    • Đối tượng áp dụng: Cơ quan Nhà nước, tổ chức, công dân có quyền được nhận các quyết định và thông tin quản lý hành chính Nhà nước và có bổn phận thực hiện các quyết định do các văn bản đưa ra. Văn bản mang tính công quyền, được ban hành theo các quy định của Nhà nước luôn tác động đến mọi mặt của đời sống xã hội và là cơ sở pháp lý quan trọng cho các hoạt động cụ thể của các cơ quan, tổ chức và công dân.
  • Các thành tố của khái niệm văn bản quản lý Nhà nước được cấu kết bởi đặc trưng là : Luôn được ban hành theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục và hình thức nhất định, và được Nhà nước đảm bảo thi hành bằng các biện pháp thuyết phục, tổ chức, hành chính, kinh tế, cưỡng chế.(Tiểu luận: Quản lý Nhà Nước về văn bản và công tác văn thư lưu trữ tại Công ty Xây dựng & Cấp thoát nước Quảng Nam)
  1. Phân loại văn bản và thẩm quyền ban hành văn bản quản lý Nhà nước:

Văn bản hoàn toàn có thể được phân loại theo những tiêu chuẩn khác nhau tuỳ theo mục tiêu và nhiều nội dung phân loại như : phân loại theo tác giả, phân loại theo tên loại, phân loại theo nội dung, phân loại theo mục tiêu biên soạn, phân loại theo hiệu lực thực thi hiện hành pháp lý …
Ở đây để làm rõ thêm khái niệm văn bản quản trị Nhà nước và nhằm mục đích ship hàng cho nội dung bài viết này tất cả chúng ta đi sâu vào cách phân loại theo hiệu lực hiện hành pháp lý và mô hình quản trị trình độ .
Theo hiệu lực thực thi hiện hành pháp lý và mô hình quản trị trình độ văn bản quản trị Nhà nước gồm có những loại sau :

  1. Văn bản quy phạm pháp luật :

Tại điều 1, Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định : “Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành theo thủ tục, trình tự luật định, trong đó có các quy tắc xử sự chung, được Nhà nước đảm bảo thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa”. Và theo Nghị định số : 101/CP ngày 23/9/1997 của Chính phủ về “quy định chi tiết một số điều trong luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ” thì văn bản quy phạm pháp luật phải có đầy đủ các yếu tố sau :(Tiểu luận: Quản lý Nhà Nước về văn bản và công tác văn thư lưu trữ tại Công ty Xây dựng & Cấp thoát nước Quảng Nam)

  • Văn bản phải do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành với hình thức được quy định tại điều 1 chương I và chương II Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
  • Văn bản được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành phải tuân theo thủ tục, trình tự luật định được quy định ở các chương III, IV, V, VI, VII của luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
  • Văn bản có chứa quy tắc xử sự chung, được áp dụng nhiều lần, đối với mọi đối tượng, hoặc một nhóm đối tượng có hiệu lực trong từng phạm vi cả nước hoặc từng địa phương.
  • Văn bản được Nhà nước đảm bảo thi hành bằng các biện pháp như : tuyền truyền, giáo dục, thuyết phục; các biện pháp tổ chức, kinh tế. Trong trường hợp cần thiết thì dùng biện pháp cưỡng chế bắt buộc thi hành và quy định chế tài đối với người có hành vi vi phạm.
  • Thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật:
  • Quốc hội : Ban hành Hiến pháp, Luật, Nghị quyết của Quốc hội
  • UBTV Quốc hội : Ban hành Pháp lệnh, Nghị quyết của UBTV Quốc hội
  • Chủ tịch nước : Ban hành Lệnh, Quyết định của Chủ tịch nước.
  • Chính phủ : Ban hành Nghị định, Nghị quyết của Chính phủ
  • Thủ tướng Chính phủ : Ban hành Quyết định, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ.
    • Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan trực thuộc Chính phủ ban hành : Quyết định, Thông tư, Chỉ thị của các cơ quan đó.
    • Hội đồng nhân dân các cấp ban hành : Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp đó.(Tiểu luận: Quản lý Nhà Nước về văn bản và công tác văn thư lưu trữ tại Công ty Xây dựng & Cấp thoát nước Quảng Nam)
    • UBND các cấp ban hành : Quyết định, Chỉ thị của UBND

XEM THÊM ==> DỊCH VỤ VIẾT THUÊ TIỂU LUẬN

    • Toà án nhân dân tối cao ban hành : Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao.
    • Viện Kiểm sát nhân dân tối cao ban hành : Quyết định, Chỉ thị, Thông tri của Viện Kiểm sát nhân dân tối cao.
    • Văn bản Liên tịch : văn bản quy phạm pháp luật liên tịch giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ ban hành để hướng dẫn thi hành luật …
      • Văn bản quy phạm pháp luật liên tịch giữa Toà án nhân dân tối cao với Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao với các Bộ; cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
    • Văn bản quy phạm pháp luật liên tịch giữa cơ quan Nhà nước có thẩm quyền với các tổ chức chính trị – xã hội.
    • Văn bản quy phạm pháp luật phụ : đó là hình thức văn bản do thực tiễn xây dựng pháp luật đặt ra được Nhà nước thừa nhận, có nội dung chứa ssquy phạm pháp luật, không cần tồn tại độc lập, hiệu lực pháp lý phụ thuộc vào văn bản quy phạm pháp luật ban hành ra chúng như : Điều lệ, Nội quy, quy định, quy chế.
  • Văn bản cá biệt (hay văn bản áp dụng pháp luật) là loại văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, căn cứ vào văn bản quy phạm pháp luật để ban hành, liệt kê một loạt văn bản cá biệt như : Quyết định nâng lương, quyết định khen thưởng, quyết định điều động, quyết định bổ nhiệm, quyết định xử phạt vi phạm hành chính, các bản án, kháng nghị … là văn bản cá biệt.
  1. Văn bản hành chính thông thường :
  • Trong quá trình lãnh đạo, quản lý, điều hành, các cơ quan Nhà nước ngoài việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản cá biệt theo luật định, còn dùng những văn bản hành chính thông thường bao gồm : Công văn, thông báo, thông cáo, chương trình, kế hoạch công tác, đề án, phương án, giấy uỷ nhiệm, giấy giới thiệu, giấy nghỉ phép, giấy mời, phiếu gởi, giấy đề nghị …v..v..
  • Văn bản chuyên môn là loại văn bản mang tính chất đặc thù thuộc nghiệp vụ chuyên môn trong các lĩnh vực như : thống kê, kế hoạch, tài chính, ngân hàng, vật tư, y tế ….
  1. Văn bản khoa học kỹ thuật:
  • Văn bản khoa học kỹ thuật là loại văn bản được ban hành trong các lĩnh vực như : kiến trúc, xây dựng, công nghệ, cơ khí, trắc địa, bản đồ, khí tượng … Hình thức văn bản thường ở dạng như : bản vẽ thiết kế, đồ án, băng ghi âm, ghi hình, phim ảnh …
  • Trên đây là định nghĩa và phân loại văn bản quản lý Nhà nước, để làm rõ hơn vai trò, ý nghĩa và tầm quan trọng của văn bản quản lý Nhà nước

II. Chức năng của văn bản quản lý Nhà nước:

Tuỳ theo đặc thù, nguồn gốc hình thành về mục tiêu sử dụng văn bản vào đời sồng xã hội mà văn bản quản trị Nhà nước có những công dụng chung và những công dụng đơn cử khác nhau .

  1. Chức năng thông tin:(Tiểu luận: Quản lý Nhà Nước về văn bản và công tác văn thư lưu trữ tại Công ty Xây dựng & Cấp thoát nước Quảng Nam)
  • Truyền đạt thông tin là chức năng cơ bản chung cho tất cả các loại văn bản, kể cả văn bản quản lý Nhà nước. Thông tin là cơ sở xuất phát hành động, thông tin diễn tả quy cách hành động và cuối cùng thông tin ghi lại kết quả hoạt động.
  • Trên thực tế cho thấy, giá trị các văn bản quản lý Nhà nước phụ thuộc vào giá trị thông tin mà chúng chuyển tải để giúp bộ máy Nhà nước hoạt động đúng hướng, đúng chức năng và hiệu quả. Muốn chức năng thông tin được đảm bảo cần quan tâm đến khả năng tiếp nhận thông tin qua văn bản có thuận lợi hay không và những thông tin đó được sử dụng như thế nào trong thực tế quản lý Nhà nước.
  • Mỗi dạng văn bản thông tin thường bao gồm ba loại với những nét đặc thù riêng của mình : thông tin quá khứ, thông tin hiện hành, thông tin dự báo.
  • Chức năng quản lý của văn bản được thể hiện ở đây là công cụ, là phương tiện để tổ chức có hiệu quả các công việc. Các thông tin trong văn bản quản lý Nhà nước là cơ sở quan trọng giúp các nhà lãnh đạo quản lý tổ chức công việc của mình, kiểm tra cấp dưới theo yêu cầu quản lý và lãnh đạo.
  • Nhìn vào toàn bộ quá trình quản lý, từ việc ra quyết định, tổ chức thực hiện, kiểm tra, điều hành các quyết định cho phù hợp với mục tiêu đã đề ra … đều cần văn bản. Hơn thế nữa, tổ chức hoạt động quản lý thông qua văn bản quản lý Nhà nước để tạo nên sự ổn định trong công việc, thiết lập được các định mức cần thiết cho mỗi loại công việc, tránh được cách làm tuỳ tiện, thiếu khoa học.
  • Muốn văn bản quản lý Nhà nước có được chức năng quản lý thì nó phải đảm bảo khả năng thực thi của cơ quan nhận được văn bản. Như thế có nghĩa là chức năng quản lý của văn bản phải gắn liền với tính thiết thực của chúng trong hoạt động của bộ máy quản lý. Những văn bản không chỉ ra được khả năng để thực hiện, thiếu tính khả thi, không giúp cho các cơ quan bị quản lý giải quyết các nhiệm vụ cụ thể của mình thì dần dần các cơ quan này sẽ mất thói quen tôn trọng văn bản và do đó văn bản quản lý Nhà nước sẽ mất đi chức năng quản lý.
  • Từ chức năng quản lý văn bản quản lý Nhà nước có thể bao gồm hai loại:
    • Những văn bản là cơ sở tạo nên tính ổn định của bộ máy lãnh đạo và quản lý; xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và vị trí của mỗi cơ quan trong bộ máy quản lý Nhà nước, cũng như xác lập mối quan hệ và điều kiện hoạt động của chúng.
    • Những văn bản giúp cho cơ quan lãnh đạo và quản lý Nhà nước tổ chức các hoạt động cụ thể theo quyền hạn của mình.(Tiểu luận: Quản lý Nhà Nước về văn bản và công tác văn thư lưu trữ tại Công ty Xây dựng & Cấp thoát nước Quảng Nam)
  • Thực hiện chức năng thông tin quản lý, văn bản được sử dụng để ghi lại và truyền đạt các quy phạm pháp luật và các quyết định hành chính, do đó là chứng cứ pháp lý để giải quyết các nhiệm vụ cụ thể trong quản lý hành chính Nhà nước.
  • Chức năng pháp lý của văn bản quản lý Nhà nước thể hiện trên hai phương diện sau đây :
    • Chúng chứa đựng các quy phạm pháp luật về các quan hệ pháp luật được hình thành trong hoạt động của cơ quan quản lý Nhà nước.
    • Là căn cứ pháp lý để giải quyết các nhiệm vụ cụ thể trong điều hành công việc của các cơ quan, tổ chức và giải quyết các công việc có liên quan đến tổ chức, công dân.
  • Có thể thấy, văn bản là sản phẩm của hoạt động áp dụng pháp luật, do đó là cơ sở pháp lý vững cắc để Nhà nước giải quyết có hiệu quả các nhiệm vụ quản lý hết sức phức tạp của mình. Chức năng này luôn gắn liền với chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong từng giai đoạn phát triển cụ thể.
  • Văn bản quản lý Nhà nước là nguồn tư liệu lịch sử quý giá giúp cho chúng ta hình dung được toàn cảnh bức tranh và trình độ văn minh quản lý Nhà nước của mỗi thời kỳ lịch sử cụ thể ở mỗi quốc gia. Những văn bản được soạn thảo đúng yêu cầu về nội dung và thể thức có thể được xem là một biểu mẫu văn hoá không chỉ có ý nghĩa đối với đời sống hiện tại mà còn cho cả tương lai.
  • Ngoài ra văn bản quản lý Nhà nước còn có chức năng thống kê, chức năng kinh tế ….
  • Chức năng thống kê : là đặc trưng của các loaị văn bản quản lý Nhà nước được sử dụng và mục đích thống kê các quá trình diễn biến của công việc trong các cơ quan, thống kê cán bộ, tiền lương, phương tiện quản lý … những văn bản này giúp cho các nhà quản lý và lãnh đeạo phân tích các diễn abiến trong hoạt động của các cơ quan, ảnh hưởng của những nhân tố khác nhau trong quy trình quản lý, kiểm tra kết qsủa công việc qua khối lượng hoàn thành. Thực tế cho thấy rằng : nhờ các số liệu thông kê thu được qua các văn bản quản lý Nhà nước mà cán bộ lãnh đạo, quản lý có thể theo dõi một cách có hệ thống mọi hoạt động và diễn biến trong đơn vị và các đơn vị khác có liên quan.

XEM THÊM ==> DOWNLOAD 999+ TIỂU LUẬN  MÔN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

III. Vai trò của văn bản trong hoạt động quản lý Nhà nước:(Tiểu luận: Quản lý Nhà Nước về văn bản và công tác văn thư lưu trữ tại Công ty Xây dựng & Cấp thoát nước Quảng Nam)

Từ định nghĩa về tính năng của văn bản quản trị Nhà nước nêu trên tất cả chúng ta thấy văn bản quản trị Nhà nước đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động giải trí quản trị Nhà nước nó biểu lộ đơn cử như sau :

  1. Bảo đảm thông tin trong hoạt động quản lý của cơ quan Nhà nước:
  • Trong hoạt động quản lý của cơ quan Nhà nước nhu cầu thông tin ngày càng nhiều, đa dạng và biến đổi là yêu cầu không thể thiếu được. Vai trò phục vụ thông tin của văn bản quản lý Nhà nước là đảm bảo cho từng bộ phận, từng đơn vị trong cơ quan Nhà nước được cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết, để tạo điều kiện cho các cơ quan hoạt động có hiệu quả.
  • Các loại thông tin mà văn bản quản lý Nhà nước có thể phục vụ cho các hoạt động của cơ quan Nhà nước là :
    • Thông tin về chủ trương đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước.
    • Thông tin về nhiệm vụ, mục tiêu hoạt động cụ thể của từng cơ quan, đơn vị.
    • Thông tin về phương thức hoạt động, quản lý cộng tác giữa các cơ quan Nhà nước với nhau và giữa cơ quan Nhà nước với nhân dân.
    • Thông tin về tình hình thực tế của khách thể quản lý, về sự biến động của các cơ quan.
    • Thông tin về kết quả đạt được trong quá trình quản lý.
  1. Vai trò truyền đạt các quyết định quản lý:
  • Các quyết định quản lý được truyền đạt sau khi được thể chế hoá bằng văn bản pháp quy. Văn bản đóng vai trò chủ yếu trong việc truyền đạt các quyết định quản lý. Sự truyền đạt các quyết định quản lý có nhanh chóng chính xác và tin cậy từ hệ thống quản lý đến hệ thống bị quản lý hay không phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức lưu hành văn bản của các cơ quan Nhà nước. Vì vậy việc tổ chức lưu chuyển văn bản trong cơ quan Nhà nước phải khoa học để truyền đạt tốt các quyết định quản lý.
  1. Vai trò kiểm tra, theo dõi hoạt động của bộ máy lãnh đạo và quản lý:
  • Kiểm tra là chức năng của lãnh đạo và quản lý. Trong các phương tiện của công tác kiểm tra, thì văn bản quản lý Nhà nước là một vai trò hết sức quan trọng. Bởi vì nó là cơ sở pháp lý để các cơ quan Nhà nước hoạt động, tổ chức và công dân tuân thủ pháp luật. Vì thế nó cũng là cơ sở pháp lý để cơ quan Nhà nước kiểm tra việc tuân thủ pháp luật, việc thực hiện nhiệm vụ, nghĩa vụ của các cơ quan Nhà nước, của tổ chức xã hội và công dân.
  1. Văn bản đóng vai trò trong việc xây dựng hệ thống pháp luật:
  • Hệ thống văn bản quản lý Nhà nước một mặt phản ánh sự phân công quyền hành trong quản lý hành chính Nhà nước, mặt khác cụ thể hoá các chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước. Đó là một công cụ tất yếu của việc xây dựng hệ thống pháp luật nói chung và pháp luật hành chính nói riêng.
  • Vai trò văn bản quản lý Nhà nước trong việc xây dựng hệ thống pháp luật được thể hiện : nó góp phần đắc lực vào việc xây dựng và định hình một chế độ pháp lý cần thiết cho việc xem xét các hành vi chính trong quá trình thực hiện nhiệm vụ quản lý của các cơ quan. Đó là một trong những cơ sở quan trọng để giải quyết các tranh chấp và bất đồng giữa các cơ quan, các đơn vị và cá nhân, giải quyết các quan hệ pháp lý trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước.
  • Trên đây chúng ta nghiên cứu về khái miệm, phân loại, chức năg và vai trò ý nghĩa của văn bản quản lý Nhà nước đối với hoạt động của các cơ quan Nhà nước.
  • Vì thế công tác tổ chức quản lý văn bản trong cơ quan Nhà nước là hết sức quan trọng. Nó là mạch máu quan hệ thông tin chính thức giữa các cơ quan với nhau và giữa cơ quan với đối tượng quản lý và nhân dân. Nó là công việc thường xuyên hằng ngày của cơ quan Nhà nước.(Tiểu luận: Quản lý Nhà Nước về văn bản và công tác văn thư lưu trữ tại Công ty Xây dựng & Cấp thoát nước Quảng Nam)

Phần II: Thực trạng Quản lý văn bản tại Công ty Xây dựng & Cấp thoát nước Quảng Nam

 I. Khái quát chung Công ty Xây dựng & Cấp thoát nước Quảng Nam:

Công ty Xây dựng và Cấp thoát nước Quảng Nam là Doanh nghiệp Nhà nước hạng 1 đổi tên từ Công ty Xây dựng và Kinh doanh nhà Quảng Nam ; được xây dựng theo Quyết định số 658 / QĐ-UB ngày 06/05/1997 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh Quảng Nam dưới sự quản trị của Ủy Ban Nhân Dân tỉnh mà trực tiếp là Sở Xây dựng Quảng Nam. Trụ sở chính của Công ty đặt tại Lô 6 – đường Phan Bội Châu – thành phố Tam Kỳ – tỉnh Quảng Nam, ngoài ra Công ty còn có 11 đơn vị chức năng thường trực có trụ sở tại những huyện trên địa phận tỉnh, gồm có 07 đơn vị chức năng cấp nước, 02 Ban quản trị những Dự án góp vốn đầu tư và Xây dựng, 01 Xí nghiệp quản trị Chợ và 01 khách sạn .
Qua quy trình sản xuất kinh doanh thương mại từ khi xây dựng đến năm 2005, Công ty được Ủy Ban Nhân Dân Tỉnh và Sở Kế hoạch Đầu tư Tỉnh Quảng Nam bổ trợ những hoạt động giải trí kinh doanh thương mại theo hướng đa ngành nghề, trong đó ngành nghề mang tính kế hoạch góp vốn đầu tư của tỉnh được xác lập là : Cung cấp nước sạch cho nhân dân trong tỉnh và những Khu công nghiệp, những Nhà máy, Bệnh viện, Trường học và Khu kinh tế tài chính mở Chu Lai, dữ thế chủ động thực thi những nguồn vốn ODA để góp vốn đầu tư tăng cấp, lan rộng ra hoàn hảo những mạng lưới hệ thống cấp nước và giải quyết và xử lý nước thải, đặc biệt quan trọng cung ứng kịp thời nhu yếu sử dụng nước sạch cho những huyện Trung du, miền núi lúc bấy giờ chưa có nước sạch. Chức năng, trách nhiệm của những phòng, ban nhiệm vụ Công ty và những đơn vị chức năng thường trực được lao lý trong Điều lệ tổ chức triển khai và hoạt động giải trí và Quy chế thao tác của Công ty, đơn cử như sau :

  1. Các phòng, ban Công ty: (Tiểu luận: Quản lý Nhà Nước về văn bản và công tác văn thư lưu trữ tại Công ty Xây dựng & Cấp thoát nước Quảng Nam)

– Phòng Kế hoạch – Kỹ thuật Công ty : là phòng trình độ nhiệm vụ có tính năng tham mưu, giúp việc cho Giám đốc Công ty về những nghành nghề dịch vụ : Quy hoạch, kế hoạch kinh doanh thương mại ; thiết kế xây lắp, an toàn lao động, có trách nhiệm thiết kế xây dựng kế hoạch dài hạn và kế hoạch hằng năm trình Giám đốc Công ty phê duyệt. Tham mưu để Giám đốc Công ty quyết định hành động giao kế hoạch sản lượng hằng năm những đơn vị chức năng thường trực Công ty. Tổng hợp báo cáo giải trình tình hình triển khai kế hoạch sản xuất – kinh doanh thương mại của Công ty theo định kỳ và theo nhu yếu của Giám đốc Công ty .
– Phòng Quản lý Cấp thoát nước : là phòng trình độ nhiệm vụ có công dụng tham mưu, giúp việc cho Giám đốc Công ty về những nghành nghề dịch vụ : Cấp thoát nước ; thiên nhiên và môi trường nước, có trách nhiệm thiết kế xây dựng quy hoạch, kế hoạch tăng trưởng cấp thoát nước – thiên nhiên và môi trường dài hạn và hằng năm trong khoanh vùng phạm vi quản trị của Công ty trình Giám đốc Công ty phê duyệt .
– Phòng Tài chính – Kế toán : là phòng trình độ nhiệm vụ có công dụng tham mưu, giúp việc cho Giám đốc Công ty về những nghành : Tài chính, tín dụng thanh toán, thuế, phí, lệ phí và những nguồn thu của Công ty ; góp vốn đầu tư kinh tế tài chính ; góp vốn đầu tư dự án Bất Động Sản ; kế toán, truy thuế kiểm toán, Chi tiêu và hoạt động giải trí dịch vụ kinh tế tài chính theo lao lý của pháp lý. Tổ chức hạch toán kinh tế tài chính về hoạt động giải trí sản xuất kinh doanh thương mại của Công ty theo Luật Kế toán, Lụât thống kê và những lao lý của pháp lý. Tổng hợp hiệu quả kinh doanh thương mại, lập báo cáo giải trình kế toán thống kê, nghiên cứu và phân tích hoạt động giải trí sản xuất – kinh doanh thương mại để Giao hàng cho việc kiểm tra triển khai kế hoạch của Công ty .
– Phòng Nhân sự – Tổng hợp : là phòng trình độ nhiệm vụ có công dụng tham mưu, giúp việc cho Giám đốc Công ty về những nghành nghề dịch vụ : Tổ chức cán bộ ; thi đua, khen thưởng, kỷ luật ; nội chính ; những thủ tục tương quan đến hoạt động giải trí ở những liên kết kinh doanh và những công ty có vốn góp. Hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai quy hoạch cán bộ chỉ huy, quản trị của những đơn vị chức năng thường trực và văn phòng Công ty ; tổng hợp, báo cáo giải trình Giám đốc Công ty quyết định hành động về quy hoạch cán bộ chỉ huy, quản trị của những đơn vị chức năng thường trực và văn phòng Công ty. Tham mưu trình Giám đốc Công ty quyết định hành động về : tuyển dụng, sử dụng lao động, nâng lương, nâng ngạch, chuyển ngạch ; nhìn nhận, chỉ định, chỉ định lại, điều động, luân chuyển, từ chức, không bổ nhiệm, biệt phái ; kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu và những chính sách, chủ trương khác so với người lao động khối văn phòng Công ty và những đơn vị chức năng thường trực. Thực hiện những chính sách, chủ trương cho người lao động như : BHXH, BHYT … cho người lao động tại văn phòng Công ty và những đơn vị chức năng thường trực .
Phòng Hành chính – Quản trị : là phòng trình độ có công dụng giúp việc cho Giám đốc Công ty về những nghành : bảo vệ thông tin, ship hàng công tác chỉ huy, quản lý và điều hành của Giám đốc Công ty và bảo vệ những điều kiện kèm theo vật chất, kỹ thuật cho hoạt động giải trí của Giám đốc Công ty và những phòng trình độ, nhiệm vụ Công ty. Thực hiện việc sử dụng con dấu và quản trị, sử dụng con dấu theo lao lý của Công ty và pháp lý hiện hành ; thực thi những lao lý về quản trị công tác văn thư, lưu trữ theo lao lý ; thực thi việc lưu trữ và sao gởi những văn bản đã được Giám đốc duyệt ký đến nơi nhận một cách kịp thời, đúng mực ; hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai phục trang, đồng phục nơi văn phòng theo pháp luật Công ty nhằm mục đích tạo môi trường tự nhiên văn hoá, lịch sự và trang nhã trong doanh nghiệp ; quản trị hàng loạt cơ sở vật chất của Công ty ;
Ban quản trị những Dự án Đầu tư và Xây dựng : là đơn vị chức năng thuộc Công ty Xây dựng và Cấp thoát nước Quảng Nam được xây dựng theo Quyết định số : 3425 / QĐ-UB ngày 15/8/2003 của Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Quảng Nam .

Chức năng Ban Quản lý các dự án Đầu tư và Xây dựng là quản lý các dự án đầu tư do Công ty Xây dựng và Cấp thoát nước Quảng Nam làm chủ đầu tư; thực hiện các thủ tục về giải tỏa, đền bù, giao nhận đất, xin cấp giấy phép xây dựng (nếu có), chuẩn bị mặt bằng xây dựng và các công việc khác phục vụ cho việc xây dựng công trình; kiểm tra hồ sơ dự án đầu tư, hồ sơ thiết kế, dự toán công trình trình chủ đầu tư  thẩm định, phê duyệt hoặc tham mưu cho Giám đốc Công ty trình cấp thẩm quyền phê duyệt theo quy định.(Tiểu luận: Quản lý Nhà Nước về văn bản và công tác văn thư lưu trữ tại Công ty Xây dựng & Cấp thoát nước Quảng Nam)

  1. Các đơn vị trực thuộc Công ty:

Các đơn vị chức năng thường trực Công ty là những đơn vị chức năng do Công ty Xây dựng và Cấp thoát nước Quảng Nam xây dựng, được ĐK kinh doanh thương mại tại Sở Kế hoạch góp vốn đầu tư và hoạt động giải trí theo quy định của Công ty phát hành .
Hiện tại Công ty Xây dựng và Cấp thoát nước Quảng Nam có những đơn vị chức năng thường trực sau :
– Công ty Cấp thoát nước Tam Kỳ ;
– Công ty Du lịch – Thương mại Hội An ;

– Công ty Xây dựng Quảng Đà;

– Xí nghiệp Xây dựng và Cấp thoát nước Hội An ;
– Xí nghiệp Xây dựng và Cấp thoát nước Điện Bàn ;
– Xí nghiệp Xây dựng và Cấp thoát nước Thăng Bình ;
– Xí nghiệp Cấp thoát nước Núi Thành ;
– Xí nghiệp Cấp thoát nước Duy Xuyên ;
– Xí nghiệp Cấp thoát nước Khâm Đức ;
– Xí nghiệp quản trị và khai thác Chợ Điện Ngọc .
Các Công ty, Xí nghiệp thường trực Công ty có tư cách pháp nhân không rất đầy đủ là đơn vị chức năng hoạt động giải trí sản xuất kinh doanh thương mại, hạch toán thường trực, được sử dụng con dấu theo pháp luật của pháp lý và được mở thông tin tài khoản tại ngân hàng nhà nước .
Ngành nghề sản xuất kinh doanh thương mại của những Công ty, Xí nghiệp thường trực trên cơ sở ngành nghề kinh doanh thương mại của Công ty Xây dựng và Cấp thoát nước Quảng Nam và được Giám đốc Công ty quyết định hành động .
Với cơ cấu tổ chức tổ chức triển khai, tính năng trách nhiệm như trên, Công ty Xây dựng và Cấp thoát nước Quảng Nam chọn hình thức văn thư hỗn hợp, một số ít khâu nhiệm vụ văn thư như nhận, gởi, nhân bản, ĐK văn bản được làm tập trung chuyên sâu ở bộ phận văn thư, phần việc còn lại được triển khai ở những phòng ban .

II. Tình hình tiếp nhận xử lý, ban hành và quản lý văn bản tại Công ty Xây dựng & Cấp thoát nước Quảng Nam:

  • Văn bản đến và quản lý văn bản đến:
    • Hàng năm, Công ty Xây dựng & Cấp thoát nước Quảng Nam tiếp nhận và xử lý hàng nghìn văn bản đến gồm các văn bản của Chính phủ, các Bộ ngành trung ương, của UBND tỉnh cũng như văn bản của các Sở, ngành trên địa bàn tỉnh … bao gồm Luật, Pháp lệnh và Nghị định, Nghị quyết của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư bộ quản lý Nhà nước như Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội…, thông tư Liên bộ … về việc hướng dẫn thi hành các chế độ, chính sách và triển khai các dự án liên quan đến lĩnh vực kinh doanh của Doanh nghiệp.(Tiểu luận: Quản lý Nhà Nước về văn bản và công tác văn thư lưu trữ tại Công ty Xây dựng & Cấp thoát nước Quảng Nam)

Tình hình đảm nhiệm văn bản của BHXH tỉnh Quảng Nam từ năm 2005 đến năm 2007 biểu lộ ở bản dưới đây :

Năm Tổng số Chính phủ Bộ, Liên Bộ UBND tỉnh Các Sở, Ban, Ngành liên quan Các đơn vị trực thuộc Ghi chú
2005 533 50 67 120 81 215  
2006 692 78 96 135 104 279  
2007 839 95 116 122 150 356  
  • Việc tiếp nhận văn bản do bộ phận văn thư trực tiếp làm có sổ theo dõi văn bản, vào số công văn đến và trình Giám đốc Công ty xử lý. Trên cơ sở nội dung của văn bản mà Giám đốc chỉ đạo nhân bản và gửi cho các đơn vị trực thuộc (ghi ở góc văn bản hoặc ghi bằng giấy cứng kèm theo văn bản). Bộ phận văn thư tiếp nhận, thực hiện nhân bản và gởi theo chỉ đạo của Giám đốc.
  • Đối với Luật, Pháp lệnh, Nghị định của Chính phủ, Thông tư, Thông tư liên tịch … tức là các văn bản quy phạm pháp luật được nhân bản và gởi cho tất cả các phòng chức năng và các đơn vị trực thuộc Công ty. Và bản gốc lưu tại văn thư.
  • Các văn bản chỉ đạo, văn bản giao dịch, liên hệ của các Sở, Ban, Ngành trên và ngoài địa bàn tỉnh, hoặc của các doanh nghiệp khác thì tuỳ theo tính chất, nội dung mà nhân bản cho các bộ phận hoặc giao thẳng đến các bộ phận xử lý.

Ngoài ra, Công ty còn có những văn bản như Tờ trình, Báo cáo, … do những đơn vị chức năng thường trực gửi về cũng được bộ phận văn thư nhận, ghi vào sổ theo dõi và chuyển cho Giám đốc Công ty hoặc chuyển cho những phòng, ban khi dơn vị gửi văn bản đó gửi đến từng phòng tính năng .

XEM THÊM 999+==> DANH SÁCH TIỂU LUẬN XỬ LÝ TÌNH HUỐNG

2.Văn bản đi và việc xử lý, quản lý văn bản đi :

  • Công ty Xây dựng & Cấp thoát nước Quảng Nam hàng năm ban hành hàng ngàn văn bản đi đó là văn bản gửi Chính phủ, Các Bộ ngành trung ương, UBND tỉnh, các Sở, Ban, Ngành trên địa bàn tỉnh …, văn bản quan hệ đến công tác của các đơn vị; văn bản chỉ đạo các đơn vị trực thuộc, …
  • Công ty giao việc soạn thảo và ban hành văn bản đi thuộc phòng chức năng nào thì phòng ấy soạn thảo, trình Giám đốc hoặc Phó Giám đốc phụ trách một mãn công việc liên quan ký, sau đó đến phòng Hành chính – Quản trị đóng dấu nhân bản lấy một bản lưu và giao lại cho phòng chức năng đó gửi đi hoặc bộ phận văn thư gửi đi.

III.Đánh giá ưu khuyết điểm, nguyên nhân: (Tiểu luận: Quản lý Nhà Nước về văn bản và công tác văn thư lưu trữ tại Công ty Xây dựng & Cấp thoát nước Quảng Nam)

1.Về tình hình tiếp nhận và xử lý văn bản :

  • Việc quản lý văn bản đến của Công ty Xây dựng & Cấp thoát nước Quảng Nam trong mấy năm qua thực hiện theo quy trình nêu trên có những ưu khuyết điểm như sau :
  • Về ưu điểm :
    • Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan trong việc quản lý và xử lý văn bản đến được đề cao. Mọi văn bản phải qua xử lý của Giám đốc do đó một mặt Giám đốc nắm được tất cả các nguồn thông tin, những diễn biến trong quá trình tổ chức thực hiện công việc hằng ngày tại Công ty, mặt khác Giám đốc chỉ đạo kịp thời sát thực tế và sát với yêu cầu của văn bản đối với từng phòng chức năng và các đơn vị trực thuộc.
    • Cán bộ văn thư là người giúp việc cho Thủ trưởng cơ quan và Trưởng phó phòng Hành chính – Quản trị quản lý và giải quyết văn bản có sổ theo dõi việc nhận và gởi văn bản đầy đủ để cả văn bản thuộc loại bảo đảm của Bưu điện do đó thuận lợi cho việc tra cứu, tìm kiếm văn bản khi có yêu cầu.
    • Cán bộ công chức trong cơ quan tuỳ theo chức năng nhiệm vụ được giao có trách nhiệm giúp thủ trưởng cơ quan giải quyết vấn đề cụ thể, chính xác đúng với chức năng nhiệm vụ của mình bởi vì văn bản đó đã được sự chỉ đạo xử lý của Giám đốc.
  • Về nhược điểm và tồn tại :
    • Văn bản được tập trung cho Thủ trưởng cơ quan xử lý không uỷ quyền cho Phó Giám đốc xử lý cụ thể ở những loại văn bản nào do đó có lúc Giám đốc đi công tác vắng thì việc xử lý văn bản bị chậm.
    • Trưởng phòng Hành chính – Quản trị chưa thực hiện trách nhiệm của mình cho việc giúp Thủ trưởng xử lý văn bản đến.
    • Trình độ cán bộ văn thư còn yếu về trình độ nghiệp vụ trong việc quản lý, theo dõi xử lý văn bản. Ở đây nếu giao khoán cho cán bộ văn thực trực tiếp vào sổ tiếp nhận trình Giám đốc nhân bản, gởi đi các bộ phận và theo dõi thực hiện văn bản thì đòi hỏi cán bộ văn thư phải có trình độ. Không những trình độ về nghiệp vụ xử lý lưu trữ, quản lý văn bản mà đòi hỏi phải có trình độ về am hiểu nội dung văn bản để giúp thủ trưởng theo dõi các phòng chuyên xử lý văn bản đúng pháp luật quy định, kịp thời, chính xác không để tồn đọng.
    • Nói chung về trách nhiệm quản lý xử lý văn bản ở phòng Hành chính – Quản trị Công ty còn nhiều thiếu sót cần phải quan tâm khắc phục.
  1. Về soạn thảo, ban hành văn bản:
  • Quy trình soạn thảo văn bản và quản lý văn bản trên đây có những ưu khuyết điểm như sau :
  • Về ưu:
    • Giao cho các phòng chức năng soạn thảo và ban hành văn bản nên nội dung văn bản xác với công việc quản lý và văn bản được ban hành kịp thời để chỉ đạo quản lý giải quyết công việc đúng pháp luật quy định.
    • Bộ phận văn thư và phòng Hành chính – Quản trị giảm bớt một khối lượng công việc tương đối lớn để thực hiện các nhiệm vụ khác. Việc tìm kiếm, việc theo dõi thực hiện văn bản phòng chức năng thực hiện được dễ dàng, thuận tiện hơn.(Tiểu luận: Quản lý Nhà Nước về văn bản và công tác văn thư lưu trữ tại Công ty Xây dựng & Cấp thoát nước Quảng Nam)
  • Về khuyết điểm tồn tại :
  • Việc quản lý ban hành văn bản đi như trên của Công ty Xây dựng & Cấp thoát nước Quảng Nam cũng tồn tại nhiều nhược điểm như sau :
    • Các phòng chức năng soạn thảo văn bản trình Giám đốc ký văn thư đóng dấu nhân bản, và gởi đi như trên sẽ không kiểm tra được thể thức văn bản. Về nội dung thì các phòng chuyên môn nắm kỹ hơn nên về mặt nội dung văn bản thì tốt, nhưng về thể thức văn bản không phải tất cả các phòng chuyên môn đều nắm rõ, do đó dễ xảy ra sai sót về thể thức văn bản và đã có sự sai sót này trong thực tế.
    • Chức năng nhiệm vụ của Trưởng phòng Hành chính – Quản trị ở đây chưa thực hiện đúng quy định của việc ban hành văn bản đi, vì hầu hết các văn bản đi của các phòng chuyên môn khác soạn thảo và ban hành không được Trưởng phòng Hành chính – Quản trị kiểm tra lại và do đó việc theo dõi quản lý thực hiện văn bản giúp cho Giám đốc không được thực hiện tốt.
    • Đội ngũ cán bộ văn thư được giao một trọng trách lớn nhưng trình độ còn yếu không đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ cán bộ văn thư hầu như chưa nắm được thể thức văn bản, công tác quản lý dấu, đóng dấu quản lý còn yếu.
  • Văn bản đi của Công ty Xây dựng & Cấp thoát nước Quảng Nam thể hiện ở biểu sau :
Năm Tổng Tờ trình Báo cáo Thông báo Giấy mời Chương trình Kế hoạch Công văn QĐ nội bộ
2005 559 50 123 50 30 3 11 232 60
2006 668 70 135 54 25 4 14 208 158
2007 1051 106 131 62 50 3 19 466 214

 3.Nguyên nhân ưu khuyết điểm

Thực trạng yếu tố văn bản và quản trị văn bản ở Công ty Xây dựng và Cấp thoát nước Quảng Nam mấy năm qua có những ưu khuyết điểm như nêu ở trên có nguyên do sau đây :

  • Nguyên nhân của những ưu khuyết điểm trong công tác quản lý văn bản ở Công ty Xây dựng & Cấp thoát nước Quảng Nam trong mấy năm qua :
    • Nguyên nhân ưu điểm :
    • Những ưu điểm của công tác quản lý văn bản nêu trên, trước hết là nhờ sự chỉ đạo trực tiếp của UBND tỉnh Quảng Nam và Sở Xây dựng Quảng Nam. UBND tỉnh Quảng Nam luôn có văn bản quy định về quản lý ban hành văn bản, công tác văn thư lưu trữ … nhờ đó mà công tác quản lý văn bản của Công ty ngày càng đi vào nề nếp, khắc phục những sai sót để quản lý ngày càng tốt hơn.
    • Tiếp đến là sự quan tâm chỉ đạo xử lý văn bản của Giám đốc Công ty. ở đây trách nhiệm xử lý văn bản và theo dõi việc thực hiện văn bản chính là ở Giám đốc vì thế việc chỉ đạo xử lý thực hiện văn bản được nhanh chóng, sát đúng nội dung và việc theo dõi kiểm tra thực hiện văn bản được đầy đủ kịp thời.
    • Cán bộ văn thư tuy có trình độ còn yếu nhưng đã rất nhiệt tình và có trách nhiệm trong việc quản lý, phát hành văn bản nên ít xảy ra sai sót.(Tiểu luận: Quản lý Nhà Nước về văn bản và công tác văn thư lưu trữ tại Công ty Xây dựng & Cấp thoát nước Quảng Nam)

Nguyên nhân của những khuyết điểm sống sót :

  • Về khách quan: Công ty Xây dựng & Cấp thoát nước Quảng Nam là Doanh nghiệp Nhà nước thực hiện chức năng chính là sản xuất và cung cấp nước sạch, chịu sự quản lý trực tiếp từ Sở Xây dựng Quảng Nam, bên cạnh đó, Công ty còn quản lý trên 10 đơn vị trực thuộc và luôn thực hiện các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn nước ngoài nên khối lượng các văn bản gửi về rất nhiều và đa dạng; vì vậy không thể tránh khỏi những sai sót trong quá trình quản lý.
  • Về mặt chủ quan là chưa đặt vị trí và tầm quan trọng của công tác quản lý và ban hành văn bản quản lý Nhà nước đúng với yêu cầu của nó. Vì thế trong quản lý phòng Hành chính – Quản trị ít đầu tư vào công tác quản lý và ban hành văn bản. Chưa thể hiện trách nhiệm đúng mức của người tham mưu chính cho Giám đốc trong việc xử lý quản lý và ban hành văn bản. Chưa có quy chế hoạt động văn thư cho cơ quan do đó việc lưu trữ, thống kê văn bản còn tuỳ tiện, dẫn đến việc tra cứu truy tìm chưa phục vụ tốt.
  • Độ ngũ làm công tác văn thư chưa kinh qua lớp đào tạo, bồi dưỡng nào về công tác văn thư, trình độ nhận thức về pháp luật về chính sách của Nhà nước còn hạn chế.
  • Từ những nguyên nhân ưu khuyết điểm nêu trên chúng ta rút ra một số kinh nghiệm trong quản lý văn bản như sau :

IV. Một số bài học trong công tác quản lý văn bản ở BHXH tỉnh Quảng Nam :

  1. Là phải có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của văn bản quản lý Nhà nước và công tác quản lý văn bản. Trên cơ sở nhận thức đúng đắn đó mà xác định trách nhiệm cho từng cá nhân công chức trong công tác văn thư.
  2. Là phân định rõ chế độ trách nhiệm trong việc xử lý và quản lý văn bản. Trước hết trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan và cán bộ công chức.
  3. Là phải xây dựng quy chế hoạt động công tác văn thư của cơ quan. Có quy chế mới tăng cường chế độ trách nhiệm, chống được những việc làm tùy tiện, thiếu khoa học.
  4. Là phải nâng cao trình độ của công chức làm công tác văn thư trên hai phưong diện : một là công chức văn thư phải hiểu biết về pháp luật không những luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, luật hành chính mà còn nắm pháp luật về chế độ BHXH, BHYT có như vậy mới giúp được Thủ trưởng cơ quan quản lý tốt văn bản quản lý Nhà nước.(Tiểu luận: Quản lý Nhà Nước về văn bản và công tác văn thư lưu trữ tại Công ty Xây dựng & Cấp thoát nước Quảng Nam)

 Phần III :Một số giải pháp để nâng cao chất lượng văn bản đi và quản lý văn bản ở Công ty Xây dựng & Cấp thoát nước Quảng Nam

I. Một số giải pháp:

Từ 1 số ít yếu tố về Lý luận về văn bản và quản trị văn bản nói chung, văn bản quản trị Nhà nước nói riêng và tình hình của tình hình văn bản và công tác quản trị văn bản ở Công ty Xây dựng và Cấp thoát nước Quảng Nam trong mấy năm qua, những ưu, khuyết điểm, nguyên do và bài học kinh nghiệm của nó ta hoàn toàn có thể nêu lên một số ít giải pháp để nâng cao chất lượng quản trị văn bản ở Công ty Xây dựng và Cấp thoát nước Quảng Nam như sau :
1. Giáo dục đào tạo cho cán bộ công chức làm công tác văn thư và công tác giải quyết và xử lý xử lý văn bản giúp thủ trường cơ quan có nhận thức tốt về tầm quan trọng của văn bản và quản trị văn bản trong quy trình thực thi công dụng trách nhiệm của Công ty Xây dựng và Cấp thoát nước Quảng Nam .

  • Công ty Xây dựng & Cấp thoát nước Quảng Nam là một doanh nghiệp Nhà nước dưới sự quản lý của UBND tỉnh, trực tiêp là Sở Xây dựng Quảng Nam, đặc biệt, Công ty hiện đang thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước nên số lượng và chủng loại văn bản quản lý Nhà nước ban hành rất nhiều và đa dạng do đó đòi hỏi cán bộ làm công tác văn thư lưu trữ phải nắm bắt kịp thời để thực hiện đúng chính sách pháp luật(Tiểu luận: Quản lý Nhà Nước về văn bản và công tác văn thư lưu trữ tại Công ty Xây dựng & Cấp thoát nước Quảng Nam)
  1. Phải quy định chế độ trách nhiệm và tăng cường chế độ trách nhiệm trong cán bộ công chức làm công tác văn thư và xử lý giải quyết văn bản. Đó là:
    • Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan trong việc quản lý và giải quyết văn bản đi, đến trong cơ quan;
    • Trách nhiệm của Trưởng phòng Hành chính – Quản trị giúp việc cho Thủ trưởng cơ quan quản lý và giải quyết văn bản đi đến trong cơ quan.
    • Trách nhiệm của cán bộ văn thư trong việc giúp Thủ trưởng cơ quan, Trưởng phòng Hành chính – Quản trị làm công tác quản lý và giải quyết văn bản.
    • Trách nhiệm của các phòng chuyên môn, của công chức các phòng đó tuỳ theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm giúp Thủ trưởng cơ quan giải quyết văn bản chính xác kịp thời đúng pháp luật của Nhà nước.
  • Hoạt động văn thư gồm nhiều khâu nghiệp vụ và được thực hiện bởi một tập thể cán bộ công chức giữ những vị trí khác nhau với những chức danh khác nhau trong cơ quan quản lý Nhà nước. Hoạt động văn thư muốn được tổ chức tốt trước hết phụ thuộc vào yếu tố lãnh đạo. Lãnh đạo – người chịu trách nhiệm chung về mọi hoạt động của cơ quan trong đó có hoạt động văn thư cần phải quan tâm đúng mức đến vấn đề văn bản quản lý và quản lý văn bản trên cơ sở hiểu rõ chức năng, vai trò của công tác này trong hoạt động quản lý. Nắm vững nội dung các văn bản của Nhà nước về hoạt động văn thư sẽ tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện tốt việc ban hành và quản lý văn bản.(Tiểu luận: Quản lý Nhà Nước về văn bản và công tác văn thư lưu trữ tại Công ty Xây dựng & Cấp thoát nước Quảng Nam)

II. Xây dựng quy chế hoạt động văn thư cho cơ quan:

  • Để việc giải quyết, ban hành và quản lý văn bản tốt cần phải có quy chế hoạt động văn thư. Quy chế hoạt động văn thư cơ quan cần tập trung vào những vấn đề sau:
    • Đề ra các nguyên tắc chung về tổ chức hoạt động văn thư trong cơ quan, quy định cụ thể về trách nhiệm. Thực hiện và chỉ đạo hoạt động văn thư, xác định rõ mối quan hệ giữa bộ phận văn thư chuyên trách với các phòng chuyên môn. Công ty Xây dựng & Cấp thoát nước Quảng Nam đang thực hiện hình thức văn thư hỗn hợp, một số khâu như nhận, giữ, nhân bản, đăng ký văn bản, soạn thảo văn bản … được tiến hành ở các phòng chuyên môn nên phải có những quy định cụ thể trong mối quan hệ này.

Quy định đơn cử từng nội dung việc làm trong mỗi tác nghiệp văn thư : soạn thảo, quản trị văn bản, quản trị và sử dụng con dấu, lập và nộp hồ sơ .

  • Việc xây dựng quy chế hoạt động của công tác văn thư sẽ đưa công tác này vào nề nếp, khoa học, tránh được những việc làm tuỳ tiện thì công tác xử lý ban hành và quản lý văn bản mới tốt hơn.

Nâng cao trình độ cho cán bộ văn thư và cán bộ công tác trình độ giải quyết và xử lý xử lý văn bản :

  • Cán bộ làm công tác văn thư chuyên trách và cán bộ công chức chuyên môn ở các phòng chuyên môn giúp Thủ trưởng xử lý văn bản đều phải được đào tạo, bồi dưỡng trang bị kiến thức, am hiểu các quy định của Nhà nước trong các văn bản đã được ban hành để đưa công tác văn thư vào nề nếp như: Luật sửa đổi bổ sung luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Pháp lệnh lưu trữ quốc gia, Nghị định của Chính phủ về quản lý và sử dụng con dấu.
  • Ở Công ty Xây dựng & Cấp thoát nước Quảng Nam hiện nay, không những công chức làm công tác văn thư chuyên trách làm công tác quản lý văn bản mà ở các bộ phận công tác chuyên môn, nhất là đối với phòng Nhân sự – Tổng hợp có trách nhiệm giúp thủ trưởng cơ quan giải quyết văn bản và quản lý văn bản thuộc lĩnh vực chuyên môn của mình. Vì vậy cần được trang bị kiến thức công tác văn thư xử lý văn bản. Đây là biện pháp cần thiết nên thực hiện sớm vì hiện nay hầu hết cán bộ văn thư của cơ quan chưa được trang bị kiến thức chuyên môn cần thiết. (Tiểu luận: Quản lý Nhà Nước về văn bản và công tác văn thư lưu trữ tại Công ty Xây dựng & Cấp thoát nước Quảng Nam)

Nghiên cứu vận dụng những phương tiện đi lại tân tiến và thay đổi công tác văn thư – lưu trữ nhằm mục đích nâng cao hiệu suất lao động, giảm nhẹ sức lao động và tăng văn minh hành chính trong hoạt động giải trí ở cơ quan.

Trên đây là tiểu luận môn Quản lý nhà nước đề tài: Quản lý Nhà Nước về văn bản và công tác văn thư lưu trữ tại Công ty Xây dựng & Cấp thoát nước Quảng Nam, dành cho các bạn đang làm tiểu luận môn học chuyên viên: còn nhiều bài mẫu tiểu luận môn học các bạn tìm kiếm trên chuyên mục nhé. 

Lưu ý: Có thể trên website không có tài liệu đúng như các bạn mong muốn để hoàn thiện bài làm hoàn toàn mới và chất lượng tốt các bạn có thể cần tới sự hỗ trợ của dịch vụ viết tiểu luận để kham khảo bảng giá và quy trình làm việc các bạn có thể trao đổi với mình qua SDT/Zalo: https://zalo.me/0932091562

DOWNLOAD FILE

Source: https://vh2.com.vn
Category : Lưu Trữ VH2