Networks Business Online Việt Nam & International VH2

Tiếp cận bệnh nhân tai biến mạch máu não | BvNTP

Đăng ngày 10 October, 2022 bởi admin

Định nghĩa: TBMMN là khi:

– Đột ngột Open những tín hiệu thần kinh khu trú ( tổn thương công dụng thần kinh )
– Các tín hiệu TKKT sống sót > 24 giờ hoặc BN tử trận trong vòng 24 h ( Để loại trừ thiếu mãu não thoáng qua )

– Không có yếu tố chấn thương.

Định hướng nguyên do, định khu tổn thương rất quan trọng vì nó giúp chỉ định CLS thiết yếu và đúng chuẩn, cũng như hướng điều trị bắt đầu cho BN
Khám BN vào viện vì tín hiệu thần kinh khu trú : Yếu nửa người, méo miệng, nói ngọng, co giật, …

1. Khám toàn trạng.

Lưu ý : ý thức của BN, HC thiếu máu, HC xuất huyết dưới da .

2. Khám thần kinh:

2.1. Ý thức : Theo thang điểm Glasgow
2.2. Khám hoạt động :
– Làm nghiệm pháp Barre chi trên, gọng kìm, Mingazzini chi dưới để phát hiện tín hiệu liệt kín kẽ cũng như nhìn nhận sơ bộ cơ lực .
– Khám cơ lực : nhìn nhận cơ lực từng bên và so sánh gốc chi và ngọn chi, bên phải và bên trái ( quan tâm hỏi bên thuận của BN để tránh nhìn nhận nhầm cơ lực ), chi trên và chi dưới .
– Khám trương lực cơ : gồm có độ ve vẩy, độ gấp duỗi và độ cứng chắc
– Khám phản xạ gân xương : gồm phản xạ cơ nhị đầu, cơ tam đầu, phản xạ gân bánh chè và phản xạ gân gót. Cần nhìn nhận tăng hay giảm PXGX, nếu tăng thì tăng ở mức độ nào : nhạy, đa động, lan tỏa hay rung giật .
– Khám phản xạ da niêm mạc : phản xạ da bụng .
– Khám những phản xạ bệnh lý : Babinski và những tín hiệu tương tự ( 5 tín hiệu ), Hoffman .
Sau khi khám hoạt động xong hoàn toàn có thể Kết luận : BN có liệt hay không ? Liệt này là liệt cứng hay mềm, trọn vẹn hay không trọn vẹn, hàng loạt hay không hàng loạt, đồng đều hay không đồng đều ? Có tín hiệu tổn thương bó tháp ?
2.4. Khám 12 đôi dây TK sọ .
2.5. Khám HC màng não, HC tăng áp lực đè nén nội sọ
2.6. Khám HC tiền đình – tiểu não
2.7. Khám cảm xúc .
+ Cảm giác chủ quan
+ Cảm giác khách quan
– Khám cảm xúc nông : cảm xúc xúc giác thô sơ, cảm xúc đau, nhiệt .
– Khám cảm xúc sâu : cảm xúc rung, cảm xúc bản thể .
– Khám cảm xúc phối hợp .
Sau khi khám cần Tóm lại BN có rối loạn cảm xúc không, vị trí thế nào, RL cảm xúc loại nào .
2.8. Khám dinh dưỡng và cơ tròn : xem BN có teo cơ, loét, phù hay không ? Xem BN có rối loạn cơ tròn không ?
2.9. Hộp sọ và cột sống : Tầm soát yếu tố chấn thương ở BN .

3. Khám cơ quan khác:

Đặc biệt chú ý Tim mạch: Nhịp tim có đều, có tiếng thổi bệnh lý( Rung nhĩ và bệnh van tim là nguy cơ của huyết khối, gây nhồi máu não)

4. Định hướng chẩn đoán và chẩn đoán phân biệt:

– Nghĩ đến TB MMN nếu bệnh diễn biến bất thần ( BN nhớ đúng chuẩn lúc ấy khoảng chừng mấy giờ, BN đang làm gì, thực trạng xung quanh thế nào ), bệnh nền có THA, ĐTĐ, RL lipid máu, thể trạng béo phì, …
– Các nguyên do khác : áp xe não, u não, .. sẽ có diễn biến từ từ hơn .
– Cần chẩn đoán phân biệt với : Hạ đường huyết, Rối loạn điện giải .

5. Chẩn đoán thể TBMMN và định khu tổn thương.

– TBMMN có hai thể là nhồi máu não và xuất huyết não .
– Xuất huyết não :
+ Thời gian khởi phát đến khi triệu chứng đạt đỉnh từ vài phút đến vài giờ .
+ Có thể có tam chứng xuất huyết : Đau đầu, nôn hoặc buồn nôn, rối loạn ý thức .
+ Có thể có HC màng não ( XH dưới nhện, Chảy máu vào não thất )
+ Cơn THA ác tính ( HA lúc khởi phát triệu chứng > 220 / 110 mmHg
+ Có yếu tố ưa chảy máu : giảm tiểu cầu, xơ gan, dùng thuốc chống đông, ..
– Nhồi máu não :
+ Thời gian khởi phát đến khi triệu chứng đạt đỉnh từ vài giờ đến hàng ngày .
+ Không có tam chứng xuất huyết
+ Không HCMN
+ Có yếu tố tăng đông : Rung nhĩ, bệnh van tim, ..
– Định khu tổn thương :
+ Bao trong : Liệt nửa người với những đặc thù hàng loạt, đồng đều và thuần túy. ( 3 có )
+ Vỏ não : Liệt nửa người với những đặc thù không hàng loạt, không đồng đều và không thuần túy. ( 3 không )
+ Thân não : Có HC giao bên ( liệt nửa người một bên và liệt dây TK sọ bên đối lập .
+ Tủy cổ cao : có HC Brown Sequard ( liệt nửa người, mất cảm xúc sâu bên tổn thương và mất cảm xúc nông bên đối lập )
Trong đó :
+ Liệt hàng loạt : Liệt cả tay, chân, mặt .
+ Liệt đồng đều : cơ lực đồng đều giữa gốc chi và ngọn chi, giữa tay chân và mặt .
+ Liệt thuần túy : Chỉ có liệt hoạt động mà không có RLCG, liệt dây TK sọ khác ( trừ dây VII ), thất ngôn, động kinh, …
+ Liệt trọn vẹn : cơ lực = 0
+ Liệt cứng : Trương lực cơ tăng, Liệt mềm : TLC giảm .

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương – Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

Source: https://vh2.com.vn
Category : Truyền Thông