Ngành Thiết kế mỹ thuật số là một trong những ngành học đang được các bạn học sinh, các bậc phụ huynh quan tâm hiện tại. Chính vì vậy, nhiều...
Cập nhật tiếp cận chẩn đoán và điều trị chóng mặt 2018 – ThS Trần Tú
Cập nhật tiếp cận chẩn đoán và điều trị chóng mặt 2018 – ThS Trần Tú
1. Định nghĩa chóng mặt
– Cảm giác ảo tưởng về cử động của khung hình hay thiên nhiên và môi trường : thường nhất là cảm xúc xoay tròn
- Thường kèm buồn nôn, tư thế không vững, và thất điều dáng đi
- Có thể khởi phát hay nặng lên khi cử động đầu
– Nên phân biệt choáng váng
- Bệnh nhân thường dùng lẫn lộn giữa choáng váng và chóng mặt
- Theo các nhà lâm sàng, thuật ngữ chóng mặt có chẩn đoán và điều trị chuyên biệt– Thường được gây ra bởi rối loạn trong mạng lưới hệ thống tiền đình
– Chẩn đoán dựa vào
- Thứ nhất, phân biệt chóng mặt với choáng váng
- Thứ hai, chóng mặt nguyên nhân ngoại biên với chóng mặt nguyên nhân trung ương
- Chóng mặt ngoại biên có nguồn gốc bên ngoài hệ thần kinh trung ương, đặc biệt ở các ống bán khuyên
- Chiếm > 90% các trường hợp chóng mặt
- Nguyên nhân thường gặp nhất là chóng mặt tư thế kịch phát lành tính, viêm thần kinh tiền đình, và bệnh Ménière.
- Chóng mặt trung ương có nguồn gốc bên trong hệ thần kinh trung ương
- Chiếm <10% các trường hợp chóng mặt
- Bao gồm đột quị, migraine, u, các bệnh thoái hoá myelin
- Chóng mặt ngoại biên có nguồn gốc bên ngoài hệ thần kinh trung ương, đặc biệt ở các ống bán khuyên
2. Dịch tễ học chóng mặt
– Tần suất lưu hành
- Hơn 20% người lớn ghi nhận trong một tháng có bị choáng váng; một tỉ lệ phần trăm có ý nghĩa là chóng mặt thật sự.
- Ước lượng tần suất lưu hành trong 1 năm:
- Chóng mặt: 4.9%
- Chóng mặt do migraine: 0.89%
- Chóng mặt tư thế kịch phát lành tính: 1.6%
- Tần suất lưu hành cả đời của chóng mặt tư thế kịch phát lành tính: 2.4% [1]
– Nguyên nhân thường gặp nhất của chóng mặt có nguồn gốc tiền đình ngoại biên
- Chóng mặt tư thế kịch phát lành tính (~ 40% chóng mặt ngoại biên)
- Bệnh Ménière (~ 10% chóng mặt ngoại biên)
– Nguyên nhân trung ương của chóng mặt, như là đột quị tiểu não, thì ít gặp hơn .
- Gần 25% bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ đột quị được đưa vào cấp cứu với chóng mặt cấp có nhồi máu tiểu não hay thân não.
– Chóng mặt tư thế kịch phát lành tính ( BPPV )
- Tỉ lệ mắc bệnh: 50-100/100.000 dân mỗi năm
- Tuổi: Tuổi khởi phát trung bình ở tuổi 60, tuy nhiên có thể xảy ra ở bất kỳ tuổi nào
- Giới: Nữ chiếm ưu thế hơn
– Các nghiên cứu và điều tra toàn thế giới
- Cho dù không có nghiên cứu dịch tễ nào cho thấy sự tăng tần suất chóng mặt ở những vùng địa lý khác nhau
- Chóng mặt tư thế kịch phát lành tính của ống bán khuyên sau là thể chóng mặt hay gặp nhất ở hầu hết các quốc gia.
- Có sự ghi nhận một số lượng lớn bất thường của chóng mặt tư thế lành tính ống bán khuyên bên từ Ý và Hàn Quốc.
3. Cơ chế gây chóng mặt
3.1. Tổng quát về chóng mặt
– Hệ thống tiền đình chịu trách nhiệm cho cả hai vận động thẳng và vận động góc.
- Khi vận động tín hiệu đi vào từ hệ thống tiền đình phải và trái, và thân não giúp cơ thể giữ thăng bằng
- Sự tiếp nhận thông tin từ thị giác và cảm giác bản thể, và sự bù trừ riêng những tín hiệu từ các hệ thống này giúp hạn chế chóng mặt và tiếp tục vận động
– Chóng mặt sinh lý
- Sau khi quay tròn
- Đáp ứng đối với sự mất cân xứng giữa tín hiệu đi vào của tiền đình, thị giác và cảm giác bản thể
- Các cử động đầu mà hệ thống tiền đình không quen (như say sóng)
- Cử động cổ và đầu quá mức (như sơn trần nhà).
– Chóng mặt bệnh lý do tổn thương thị giác, cảm giác bản thể, và hệ thống tiền đình và có thể thứ phát từ những nguyên nhân ngoại biên hay trung ương
- Rối loạn chức năng tiền đình là nguyên nhân thường gặp nhất
- Chóng mặt thị giác
- Có thể do đeo kính mới, kính không phù hợp, đặt thuỷ tinh thể hay sự khởi phát đột ngột của liệt một cơ vận nhãn có nhìn đôi
- Sự bù trừ nhanh hệ thần kinh trung ương làm mất chóng mặt
- Chóng mặt cảm giác bản thể
- Hiếm gặp
- Thường do bệnh thần kinh ngoại biên hay bệnh tuỷ làm giảm tín hiệu cảm giác cần thiết cho sự bù trừ trung ương khi có rối loạn chức năng của hệ thống tiền đình hay thị giác.
3.2. Rối loạn chức năng tiền đình
– Nguyên nhân thường gặp nhất của chóng mặt bệnh lý
– Chóng mặt tư thế kịch phát lành tính
- Do sự di chuyển tự do các tinh thể calcium trong các ống bán khuyên
- Thường gặp nhất ở ống bán khuyên sau
- Rung giật nhãn cầu giật hướng ngang và xoay; cực trên của các mắt đánh về hướng tai bị ảnh hưởng
- Có thể do chấn thương đầu hay nhiễm trùng trước đó
– Rối loạn chức năng mê đạo
- Rối loạn chức năng mê đạo một bên cấp tính
- Nhiễm trùng (như Herpes simplex virus type 1)
- Viêm tai giữa cấp có thể gây chóng mặt nhưng ít gặp
- Bệnh nhân viêm mê đạo nhiễm trùng thường có sốt cao, nôn ói, và giảm thính lực.
- Chấn thương
- Thiếu máu cục bộ
- Tự phát
- Rối loạn chức năng mê đạo hai bên cấp tính
- Thứ phát từ nhiễm độc thuốc hay rượu
- Thuốc thường gặp nhất là kháng sinh nhóm aminoglycoside
- Gây tổn thương tế bào lông của tiền đình
- Có thể gây ra rối loạn thăng bằng lâu dài
- Rối loạn chức năng mê đạo một bên tái phát
- Thường do bệnh Ménière
- Hậu quả từ sự tăng dịch trong ống nội bạch huyết
- Chóng mặt tự phát có thể kéo dài nhiều giờ và kèm ù tai và giảm thính lực cùng bên
- Kèm với các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh ốc tai (ù tai và giảm thính lực tiến triển)
- Thường do bệnh Ménière
3.3. Chóng mặt có nguồn gốc từ thần kinh tiền đình
- Nguyên nhân thường gặp là u chèn ép dây thần kinh VIII
- Thường là u Schwann (u thần kinh thính giác) hay u màng não
3.4. Chóng mặt trung ương
- Do các tổn thương của thân não và tiểu não
- Thiếu máu cục bộ (như hội chứng Wallengerg)
- Xuất huyết não
- Cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua của tuần hoàn não sau (đốt sống thân nền)
- Các nguyên nhân trung ương hiếm gặp
- U tăng sinh (u cầu tiểu não)
- Bệnh thoái hoá myelin
- Migraine
3.5. Chóng mặt do nguyên nhân tâm lý
- Còn gọi là chóng mặt tư thế do sợ
- Thường xảy ra đồng thời với các cơn hoảng sợ hay chứng sợ khoảng rộng
4. Chẩn đoán lâm sàng chóng mặt
4.1. Các dấu hiệu và triệu chứng chóng mặt
– Đặc điểm chung
- Cảm giác ảo giác hay hoang tưởng về cử động của cơ thể hay môi trường
- Bệnh nhân mô tả một cảm giác xoay tròn
- Cảm giác tự bản thân hay môi trường không cân bằng
- Trong chóng mặt kịch phát tư thế lành tính, các triệu chứng khởi phát từ cử động đầu (khi bệnh nhân quay đầu khỏi giường) và giảm đi khi không cử động
- Chóng mặt từng cơn, mỗi cơn kéo dài chỉ vài phút, tuy nhiên cơn tái phát kéo dài đến vài tuần
- Buồn nôn và nôn ói: Thường nặng nhất trong chóng mặt do nguyên nhân tiền đình ngoại biên, ít nặng trong nguyên nhân trung ương
- Rung giật nhãn cầu (Nystagmus)
- Chóng mặt tư thế kịch phát lành tính: rung giật nhãn cầu xoay
- Viêm tiền đình: rung giật nhãn cầu theo chiều ngang
- Các nguyên nhân trung ương: có thể có bất kỳ hướng nào, tuy nhiên điển hình là rung giật nhãn cầu dọc
- Tư thế không vững
- Thất điều về dáng điệu
- Ù tai và giảm thính lực
- Rối loạn chức năng dây thần kinh sọ VIII
- Bệnh Ménière
- Không gặp trong chóng mặt tư thế kịch phát lành tính
– Các dấu hiệu và triệu chứng dùng để phân biệt chóng mặt tư thế kịch phát lành tính với chóng mặt trung ương
- Thời gian từ lúc đạt đến tư thế đầu đến lúc khởi phát các triệu chứng
- Chóng mặt tư thế kịch phát lành tính: thời gian chờ để có triệu chứng là 3-40 giây
- Chóng mặt vị trí trung ương: không có thời gian chờ, các bệnh nhân thường chóng mặt và rung giật nhãn cầu ngay lập tức.
- Sự biến mất của triệu chứng khi duy trì tư thế
- Chóng mặt tư thế kịch phát lành tính: có
- Chóng mặt vị trí trung ương: không
- Giảm bớt các triệu chứng khi làm lặp lại
- Chóng mặt tư thế kịch phát lành tính: có
- Chóng mặt vị trí trung ương: không
- Cường độ chóng mặt
- Chóng mặt tư thế kịch phát lành tính: nặng
- Chóng mặt vị trí trung ương: thường nhẹ
- Các triệu chứng có thể tạo ra trong thăm khám
- Chóng mặt tư thế kịch phát lành tính: thay đổi
- Chóng mặt vị trí trung ương: các triệu chứng có định
- Các đặc tính của chóng mặt tư thế kịch phát lành tính
- Tiền sử chấn thương đầu nhẹ (20%)
- Khởi phát khi quay đầu lên khỏi giường
- Tái lặp lại khi thay đổi tư thế đầu
- Các cơn ngắn
- Cải thiện sau 10-80 giây khi không cử động đầu
- Thường buồn nôn, ít nôn ói
- Các đặc tính của viêm thần kinh tiền đình
- Không theo tư thế
- Giữ vững được
- Có thể có triệu chứng nhiễm siêu vi trước đó
- Khởi phát đột ngột cấp tính ở 73%
- Buồn nôn và nôi ói thường gặp
- Tiến triển từ từ nhiều ngày
- Bệnh nhân trẻ đến trung niên
- Các đặc tính của bệnh Ménière
- Mạn tính, từng đợt
- Thường kéo dài nhiều giờ
- Giảm thính lực do thay đổi tiếp nhận
- Ù tai
- Cảm giác nặng tai
Migraine kèm theo chóng mặt
- Chóng mặt hiếm gặp là triệu chứng duy nhất
- Kéo dài nhiều phút đến nhiều giờ, có thể kéo dài nhiều ngày đến nhiều tuần
- Đau đầu
- Sợ ánh sáng
- Tiền sử migraine
- Chóng mặt kéo dài cấp tính
- Chóng mặt liên tục
- Buồn nôn và nôn ói
- Nhìn dao động (chuyển động của khung cảnh thị giác)
- Mất thăng băng
4.2. Các chẩn đoán phân biệt khi điều trị chóng mặt
– Rối loạn tính năng tiền đình
- Nghiệm pháp kích thích đơn giản nhất là quay vòng nhanh dừng đột ngột cử động trong một ghế quay.
- Test này luôn luôn gây ra chóng mặt mà bệnh nhân có thể so sánh với choáng váng triệu chứng.
- Cường độ gây ra chóng mặt có thể không giống với các triệu chứng tự phát của bệnh nhân, tuy nhiên khi chóng mặt giảm bớt, một cảm giác nhẹ đầu xảy ra và có thể được xác định như là “choáng váng của tôi.”
- Dùng để chẩn đoán chóng mặt nhẹ thứ phát từ bệnh tiền đình
- Các nguyên nhân ngoại biên bao gồm:
- Chóng mặt tư thế kịch phát lành tính
- Viêm thần kinh tiền đình
- Bệnh Ménière
- Herpes Zoster gây ảnh hưởng hạch gối (thỉnh thoảng gọi là hội chứng Ramsey-Hunt)
- Chấn thương
- Các rối loạn tự miễn (hội chứng Cogan bao gồm rối loạn chứng năng tiền đình và viêm kẽ giác mạc)
- Các thuốc aminoglicoside
- U thần kinh VIII
- Viêm tai giữa
- Dò ngoại dịch
- Nguyên nhân do chấn thương đầu, chấn thương khí áp, hay phẫu thuật tai giữa
- Chóng mặt tự phát, gây ra do gắng sức hay nghiệm pháp Valsalva..
- Các bệnh nhân thường có trãi nghiệm giảm tiếp nhận thính giác tiến triển.
- Bệnh hệ thần kinh trung ương
- U
- Thiếu máu cục bộ đốt sống thân nền
- Bóc tách động mạch đốt sống
- Nhiễm trùng
- Xơ cứng rãi rác
- Migraine thân nền
- Động kinh thuỳ thái dương
- Tất cả các nguyên nhân khác của choáng váng phải được xem xét (như hạ đường huyết, lo âu, tăng thông khí), bởi vì mô tả của bệnh nhân có thể không đủ để phân biệt được chóng mặt thật sự với các dạng khác của chóng váng.
4.3 Tiếp cận chẩn đoán điều trị chóng mặt
4.3. 1 Lâm sàng
– Bước 1: Hỏi chi tiết tiền sử và khám lâm sàng để phân biệt chóng mặt với choáng váng
- Khám thần kinh luôn luôn phải thực hiện
- Khám chức năng tiểu não, cử động mắt và thị giác
- Khi có bất thường nên khảo sát hình ảnh để chẩn đoán
- Các nghiệm pháp kích thích
- Nghiệm pháp do thiếu máu cục bộ trung ương: Các triệu chứng có thể giống nhau trong các nghiệm pháp gây hạ huyết áp tư thế. Nghiệm pháp Valsalva làm giảm lưu lượng mạch máu não cũng có thể tạo ra các triệu chứng thiếu máu cục bộ
- Nghiệm pháp cho rối loạn chức năng tiền đình: Cử động xoay tròn nhanh và ngừng đột ngột trong một ghế quay gây ra chóng mặt mà bệnh nhân có thể so sánh với triệu chứng choáng váng bệnh nhân mô tả
– Bước 2: Nếu chóng mặt bệnh lý: phân biệt nguyên nhân trung ương và ngoại biên
Dấu hiệu cảnh báo cho nguyên nhân trung ương [2]
- Bất kỳ dấu hiệu hay triệu chứng thần kinh trung ương
- Đau đầu mới (đặc biệt vùng chẩm)
- Mất thính lực khởi phát cấp tính
- Rung giật nhãn cầu theo chiều dọc
– Nếu không có tín hiệu cảnh báo nhắc nhở của nguyên nhân trung ương, thì dùng những nghiệm pháp kích thích để nhận ra hay xác lập những nguyên do ngoại biên
- Nghiệm pháp Dic-Hallpike để chẩn chóng mặt tư thế kịch phát lành tính
- Nghiệm pháp đẩy đầu để chẩn đoán viêm thần kinh tiền đình
- Nghiệm pháp đẩy đầu âm tính gợi ý nguyên nhân trung ương
– Các nghiệm pháp chức năng tiền đình có thể được dùng để:
- Chỉ ra một sự bất thường khi khó phân biệt giữa nguyên nhân thực thể và tâm lý
- Phát hiện bất thường
- Phân biệt nguyên nhân trung ương và ngoại biên
– Chóng mặt trung ương
- Bắt buộc phải chụp MRI não và tuần hoàn sau
Các xét nghiệm cận lâm sàng
- Không chỉ định trừ khi hình ảnh lâm sàng gợi ý thiếu máu cục bộ tuần hoàn sau
- Đánh giá thường qui các yếu tố nguy cơ mạch máu, bao gồm bilan lipide và đường huyết
4.3.2. Hình ảnh học
- MRI não và tuần hoàn sau
- Không cần thiết nếu xác định là chóng mặt ngoại biên
- Bắt buộc khi nghi ngờ nguyên nhân trung ương
- CT scan không dùng để đánh giá thiếu máu cục bộ hố sau
4.3.3. Tiến trình chẩn đoán
Các test kích thích được dùng để chẩn đoán phân biệt
-
Nghiệm pháp Dix-Hallpike: Giúp xác định chẩn đoán chóng mặt tư thế kịch phát lành tính.
- Tiến trình thực hiện:
- Bệnh nhân mở mắt nhìn cố định vào người khám
- Người khám quay đầu bệnh nhân 45o.
- Người khám chuyển bệnh nhân từ tư thế ngồi sang tư thế nằm ngửa với đầu ngửa xuống dưới khoảng 20o.
- Mắt vẫn mở trong thời gian này.
- Người khám ghi nhận:
- Rung giật nhãn cầu: thời gian đến lúc xuất hiện rung giật, thời gian rung giật, hướng rung giật.
- Chóng mặt: thời gian đến lúc xuất hiện chóng mặt, thời gian chóng mặt.
- Rung giật nhãn cầu cùng hướng với quay đầu chứng tỏ là chóng mặt tư thế kịch phát lành tính.
- Sau 30 giây, bệnh nhân được đưa lên tư thế ngồi.
- Tiến trình được lặp lại sau 1 phút nghỉ với sự quay đầu sang hướng khác.
- Tiến trình thực hiện:
-
Nghiệm pháp đẩy đầu trong điều trị chóng mặt
- Test dương tính gợi ý nguyên nhân viêm tiền đình. Hiếm hơn, dương tính thấy ở những bệnh nhân đột quỵ. Test âm tính gợi ý chóng mặt nguyên nhân trung ương
- Tiến trình thực hiện:
- Bệnh nhân nhìn thẳng cố định về phía trước
- Người khám cử động nhanh đầu sang bên
- Test âm tính: bệnh nhân vẫn duy trì sự cố định thị giác
- Test dương tính: đồng tử di chuyển cùng với đầu và bệnh nhân nhìn cố định lại do sự bất thường đường vào thần kinh tiền đình ở tai bị ảnh hưởng
- Nghiệm pháp thính giác khi nghi ngờ rối loạn tiền đình. Giảm thính lực tần số thấp, không đối xứng là đặc tính của bệnh Ménière
- Các nghiệm pháp chuyên biệt khác được thực hiện bởi bác sĩ thần kinh
- Xoay tròn nhanh và ngừng đột ngột trong ghế quay. Nghi ngờ bệnh tiền đình nếu triệu chứng xuất hiện giống với than phiền bệnh nhân
- Test kích thích dùng kính mắt Frenzel
- Bệnh nhân lắc đầu mạnh trên mặt phẳng ngang khoảng 10 giây
- Nếu rung giật nhãn cầu tăng sau khi ngừng lắc đầu, thậm chí trong trường hợp không có chóng mặt hay rối loạn chức năng tiền đình
- Nghiệm pháp có thể được lặp lại trong mặt phẳng dọc
- Các test chức năng tiền đình
- Điện rung giật nhãn cầu đồ (Electronystagmography) (test nhiệt)
- Nước ấm và nước lạnh (hay khí) được đưa vào đến màng nhĩ
- Có ích trong việc chẩn đoán phân biệt nguyên nhân chóng mặt trung ương với ngoại biên
- Các ghế quay tròn điện toán và các ghi nhận chính xác các cử động mắt bằng mắt đồ
5. Điều trị chóng mặt
5.1. Tiếp cận điều trị
Tuỳ theo nguyên do
- Chóng mặt tư thế kịch phát lành tính
- Nghiệm pháp tái lập vị trí ống bán khuyên (nghiệm pháp Epley)
- Điều trị thuốc có thể làm giảm triệu chứng
- Chóng mặt mạn tính có nguồn gốc từ mê đạo. Điều trị bằng chương trình phục hồi hệ thống tiền đình để làm dễ dàng sự bù trừ trung ương
- Chóng mặt tâm lý
- Tốt nhất điều trị hành vi – nhận thức
- Thuốc ức chế chọn lọc serotonin
- Điều trị phục hồi tiền đình
- Chóng mặt trung ương: Tuỳ thuộc vào nguyên nhân
5.2. Các điều trị đặc biệt chóng mặt
Tiến trình thực hiện tái lập vị trí ống bán khuyên cho chóng mặt tư thế kịch phát lành tính
Nghiệm pháp Epley
- Phòng ngừa và điều trị chóng mặt tư thế kịch phát lành tính [1]
- Giúp làm rỗng các hạt vỡ ra từ ống bán khuyên sau
- Hai bước đầu tiên được thực hiện về phía bị tổn thương
- Đầu của bệnh nhân quay 90o về hướng đối diện (không bị tổn thương) trong 30 giây
- Sau đó đầu được quay thêm 90o nữa, trong khi bệnh nhân quay cơ thể sang cùng bên trong 30 giây
- Sau đó bệnh nhân ngồi dậy
- Nghiệm pháp này có thể thực hiện tại nhà bệnh nhân
Nghiệm pháp Semont
- Ít có chứng cứ hỗ trợ hơn Epley nhưng dễ thực hiện hơn
- Trong ngồi thẳng lên, đầu bệnh nhân quay 45o về phía không bị tổn thương
- Bệnh nhân chuyển nhanh sang tư thế nằm trong 30 giây
- Sau đó bệnh nhân chuyển nhanh sang tư thế nằm đối diện trong 30 giây không có thay đổi vị trí đầu
Không có khuyến nghị hạn chế hoạt động giải trí sau khi làm những nghiệm pháp tái lập tư thếPhục hồi tính năng tiền đình. Chương trình hồi sinh công dụng dưới sự hướng dẫn của bác sĩ vật lý trị liệu hoàn toàn có thể giúp ích chóng mặt có nguồn gốc từ mê đạo .
Viêm thần kinh tiền đình
- Hầu hết các trường hợp tự hết
- Glucocorticoids có thể có lợi nếu cho trong 3 ngày từ khi khởi phát triệu chứng
- Thuốc kháng virus không có lợi trừ khi bệnh nhân có nhiễm Herpes Zoster
- Các thuốc ức chế tiền đình có thể giảm triệu chứng cấp, tuy nhiên không nên cho sau nhiều ngày
- Bắt đầu hoạt động bình thường càng sớm nếu có thể
- Trực tiếp điều trị phục hồi chức năng tiền đình
Bệnh Ménière
- Lợi tiểu và hạn chế muối
- Tiêm gentamicin vào trong tai giữa
- Tiến trình bóc tách đầy đủ (cắt dây thần kinh tiền đình, cắt mê đạo) ít khi được thực hiện.
Các thuốc cho chóng mặt cấp
Không có chứng cứ chứng tỏ hiệu suất cao ở bệnh nhân có chóng mặt tư thế kịch phát lành tính [ 1 ]
- Tuy nhiên việc dùng rộng rãi, và nhiều bệnh nhân ghi nhân lợi ích trong nhiều phút đến nhiều giờ dùng các thuốc này.
- Có lợi cho các triệu chứng kéo dài nhiều này đến nhiều tuần, không có lợi cho những cơn ngắn riêng lẻ.
Dành riêng cho những bệnh nhân có lợi thế buồn nôn và nôn óiNên được giảm liều và ngưng điều trị khi những triệu chứng được xử lý. Nếu triệu chứng tái phát, điều trị khởi đầu lại, và giảm liều / ngưng thuốc được lặp lại một vài ngày sau đó .
Benzodiazepines
- Diazepam: 2.5 mg, 1-3 lần/ngày
- Clonazepam: 0.25 mg, 1-3 lần/ngày
Kháng histamines
- Meclizine: 25-50 mg, 3 lần/ngày
- Dimehydrinate: 50 mg, 1-2 lần/ngày
- Promethazine: 25-50 mg đặt hậu môn hay IM
Phenothazines
- Prochlorperazine: 5 mg IM hay 25 mg đặt hậu môn
Anticholinergic
- Scopolamine transdermal (dán)
- Phổ biến để phòng ngừa say sóng
Sympathomimetics
- Ephedrine: 25 mg/ngày
Dùng phối hợp hai thuốc
- Ephedrine và promethazine: 25 mg/ngày cho mỗi thuốc
Glucocorticoids
- Prednisone 100 mg/ngày trong 3 ngày, giảm liều 20 mg mỗi 3 ngày.
Phẫu thuật tai trong
- Cắt đứt đoạn tiền đình của dây thần kinh số VIII có thể làm giảm chóng mặt > 90%
- Chỉ định cho
- Dò ngoại dịch
- Bệnh Ménière kháng trị
Điều trị chống migrain
- Cho những đợt tái phát của migrain chỉ kèm chóng mặt
6. Theo dõi và chăm sóc
Theo dõi
- Bệnh nhân có triệu chứng kéo dài nên được khám bác sĩ tai mũi họng
- Bệnh nhân chóng mặt trung ương nên được đánh giá bởi bác sĩ thần kinh
Các biến chứng khi điều trị chóng mặt
- Phụ thuộc vào nguyên nhân của chóng mặt
- Không có biến chứng nguy hiểm từ chóng mặt ngoại biên cấp tính
- Hiếm khi chóng mặt cấp xảy ra trong khi bệnh nhân đang lái xe hay đang điều khiển máy móc nguy hiểm
7. Tiên lượng
- Phụ thuộc vào nguyên nhân
- Hầu hết các đợt chóng mặt ngoại biên cấp tính đều tự giới hạn
- Bệnh nhân đã có một cơn chóng mặt tư thế kịch phát lành tính thì tăng nguy cơ bị những cơn sau đó
- Tái phát trong giai đoạn ngắn: 7-23%
- Tái phát trong giai đoạn dài: 50%
- Những bệnh nhân có bệnh lý thân não hay tiểu não giảm khả năng thích nghi, và các triệu chứng có thể kéo dài bất định.
8. Phòng ngừa
- Các phương pháp để phòng ngừa chóng mặt có hiệu quả khác nhau
- Các kháng histamine thường được dùng tuy nhiên có giá trị giới hạn
- Bệnh Ménière có thể đáp ứng với thuốc lợi tiểu hay chế độ ăn ít muối (1 g/ngày).
Ths.BS Trần Văn Tú
Giảng viên bộ môn Thần Kinh của trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Nguồn Nội khoa Việt Nam
Xem thêm :Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số ít bềnh về TMH của Bộ y tếChẩn đoán và xử trí đột quỵ
Source: https://vh2.com.vn
Category : Truyền Thông