Networks Business Online Việt Nam & International VH2

Sáng kiến kinh nghiệm tin học 8 :”Một số vấn đề góp phần nâng cao chất – Tài liệu text

Đăng ngày 14 January, 2023 bởi admin

Sáng kiến kinh nghiệm tin học 8 :”Một số vấn đề góp phần nâng cao chất lượng dạy lập trình trong tin học 8″

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (147.1 KB, 9 trang )

Trường THCS Nguyễn Trãi Sáng kiến kinh nghiệm
A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Tin học là môn tự chọn bắt buộc dành cho các đối tượng học sinh THCS, được dạy cho cả bốn
lớp 6, 7, 8 và 9 với thời lượng mỗi tuần hai tiết. Môn Tin học đã được đưa vào dạy ở cấp Tiểu học,
nhưng dưới hình thức tự chọn không bắt buộc. Vì vậy nội dung môn Tin học ở cấp THCS được xây
dựng trên giả thiết là môn học mới.
Môn Tin học ở trường phổ thông trang bị cho học sinh những hiểu biết cơ bản về công nghệ
thông tin và vai trò của nó trong xã hội hiện đại. Môn học này giúp học sinh bước đầu làm quen với
phương pháp giải quyết vấn đề theo quy trình công nghệ và kỹ năng sử dụng máy tính phục vụ học
tập và cuộc sống. Tin học có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển trí tuệ, tư duy thuật toán, góp phần
hính thành học vấn phổ thông cho học sinh.
Với tu duy của một em học sinh THCS thì lập trình là một môn rất trừu tượng, và khó
tiếp thu. Trong quá trình dạy tôi nhận thấy ở các em học sinh. Mới đầu các em cũng rất sợ
khi thấy giải một bài toán ở ngoài thì đơn giản và chỉ trong vòng vài giây có thể nhẩm ra kết
quả. Còn ở trong lập trình cũng bài toán đó mà phải làm đến hàng chục phút mà lại có thể
cho kết quả sai.
Nhận thấy vai trò của môn tin học nói chung và lập trình nói riêng đối với học sinh
THCS và khó khăn trong việc dạy và học lập trình nên tôi đã chọn đề tài : “MỘT SỐ
VẤN ĐỀ GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY LẬP TRÌNH TRONG
TIN HỌC 8” để bàn luận và nghiên cứu
II. MỤC ĐÍCH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Tìm ra những phương pháp, các bước giải bài toán bằng lập trình trên máy vi tính trong
chương trình môn Tin học 8 phù hợp nhất với học sinh.
Trên cơ sở nghiên cứu tính tích cực của học sinh trong giờ học môn Tin học 8, đề xuất
một số ý kiến nhằm nâng cao chất lượng dạy và học lập trình.
III. GIỚI HẠN ĐỀ TÀI
Khối 8 trường THCS Nguyễn Trãi – Phòng GD&ĐT huyện Long Điền
IV. CÁC GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU
V. CƠ SỞ LÝ LUẬN, CƠ SỞ THỰC TIỂN:
– Qua hai năm giảng dạy chương trình tin học lớp 8, tôi nhận thấy rằng kĩ năng lập

trình trên máy tính của các em còn yếu.
– Khi giải lập trình bài toán trên máy học sinh chỉ quan tâm đến công thức để tính
toán ra kết quả bài toán mà quên các bước xác định thông tin vào, thông tin ra và xây dựng
thuật toán.
– Khi chạy chương trình thì học sinh chưa nhận biết được kết quả chương trình đúng
hay sai.
– Học sinh không biết sửa các lỗi cơ bản và không phát hiện được lỗi thuật toán.
B. PHẦN NỘI DUNG
I. THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG MÂU THUẨN( thuận lợi – khó khăn)
1) Thực trạng:
− Cơ sở vật chất của nhà trường tương đối tốt, đảm bảo cho các tiết thực hành về lập
trình
− Được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của Ban Gíam Hiệu và tổ chức đoàn thể trong
nhà trường. Sự ủng hộ nhiệt tình của các đồng nghiệp đã giúp cho quá trình nghiên cứu của
tôi thuận lợi hơn
− Hầu hết học sinh đều có Sách giáo khoa. Sách giáo khoa rõ, đẹp có đầy đủ kênh hình
và biểu mẫu.
Giáo viên: PKQ
Trang 1
Trường THCS Nguyễn Trãi Sáng kiến kinh nghiệm
− Mỗi lớp đếu có số học sinh ham học, tích cực phát biểu xây dựng bài trong giờ học
là nguồn động viên lớn trong quá trình giảng dạy của tôi.
2) Những mâu thuẩn:
− Tư duy của học sinh lớp 8 còn quá thấp để học lập trình
− Kiến thức toán học của các em chưa đủ để đáp ứng giải bài toàn bằng lập trình
− Có những lớp sức học của học sinh không điều cũng là một khó khăn đối với giáo viên khi
truyền đạt.
− Ngôn ngữ lập trình khô khan làm các em ít có hứng thú.
II. CÁC BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. các phương pháp tạo hứng thú, tích cực, chủ động cho học sinh :

 Cho học sinh thực hiện và luyện tập những hoạt động và
hoạt động thành phần tương thích với nội dung và mục tiêu dạy học:
a) Phát hiện những hoạt động tương thích với nội dung.
Ví dụ: Dạy khái niệm chương trình con, có thể phát hiện những hoạt động tương thích như:
− Nhận dạng và thể hiện cách khai báo chương
trình con.
− So sánh hai loại chương trình con: Function và
Procedure.
− Hoạt động phân tích khi nào dùng Function,
khi nào dùng Procedure.
− Hoạt động lật ngược vấn đề khi dạy truyền
tham biến, tham trị.
− Hoạt động ngôn ngữ cho biết kết quả của một
chương trình.
b) Phân tách hoạt động thành những thành phần.
Ví dụ: Khi dạy câu lệnh:
FOR biến_điều_khiển := giá_trị_đầu TO giá_trị_cuối DO câu_lệnh
Giáo viên yêu cầu học sinh phân tách câu lệnh này thành những câu lệnh thành phần diễn ra
theo trình tự như sau:
– B1: Kiểm tra điều kiện nếu giá_trị_đầu > giá_trị_cuối thì kết thúc lệnh For.
– B2: Gán biến_điều_khiển := giá_trị_đầu.
– B3: Thực hiện câu_lệnh.
– B4: Kiểm tra điều kiện thoát: nếu biến_điều_khiển = giá_trị_cuối thì kết thúc lệnh For.
– B5: Tăng giá trị của biến_điều_khiển lên 1. Quay lên B3.
Sau khi phân tách câu lệnh For học sinh sẽ nắm rõ hơn quá trình thực hiện câu lệnh
=> tránh nhiều sai sót khi viết chương trình.
 Gợi động cơ cho các hoạt động học tập:
a) Hướng tới sự tiện lợi, hợp lí hoá công việc.
Ví dụ: Khi tạo tình huống cho khởi tạo từ 2 mảng trở lên và yêu cầu thực hiện phép toán cộng,
trừ giữa 2 mảng giáo viên có thể hướng dẫn học sinh xây dựng các chương trình con để tính

tổng và hiệu của 2 ma trận cho tiện lợi hơn, không mất thời gian.
b) Chính xác hoá 1 khái niệm.
Ví dụ: Khái niệm biến toàn cục, biến địa phương, tham biến, tham trị; khi dạy chưa thể làm rõ
mối quan hệ của chúng. Tuy nhiên, khi ứng dụng chương trình con để giải quyết các bài tập về
mảng ta có điều kiện làm việc này.
c) Hướng tới sự hoàn chỉnh và hệ thống
Ví dụ: Giáo viên có thể giới thiệu sơ đồ tất cả các kiểu dữ liệu trong Pascal trước khi định nghĩa
khái niệm các kiểu dữ liệu chuẩn.
d) Lật ngược vấn đề: Sau khi giải quyết một vấn đề, một câu hỏi rất tự nhiên thường được đặt
ra là vần đề ngược lại được giải quyết như thế nào.
Giáo viên: PKQ
Trang 2
Trường THCS Nguyễn Trãi Sáng kiến kinh nghiệm
Ví dụ: – Nhập 3 số a,b,c kiểm tra xem 3 số đó có thể là độ dài của các cạnh một tam
giác hay không. Từ đó ta có thể chuyển nó sang dạng là các cạnh đó thoã mãn tam giác cân,
đều hay là tính diện tích của tam giác đó.
e) Qui lạ về quen.
Ví dụ: Khi dạy bài tính tổng S = 1 + 2 + 3 + …+ n giáo viên cho học sinh tương tự giải bài tập
viết chương trình tính tổng S = 1
2
+ 2
2
+ 3
2
+… + n
2
2. Các bước giúp các em tiếp cận lập trình hiệu quả:
Đưa ra phương pháp tổng quát để giải một bài toán bằng máy vi tính dựa trên ngôn ngữ
pascal. Gồm các bước:
1. Xác định bài toán.

2. Xây dựng thuật toán.
3. Viết chương trình.
4. Chạy thử, kiểm tra ,sửa đổi chương trình.
Phân tích, giảng dạy xâu từng phần. Đặc biệt giáo viên cần chú ý các phần sau :
2.1 viết chương trình : có thể sử dụng phương pháp sau để giúp học sinh.
* Phương pháp tinh chế từng bước
Một chương trình bắt đầu được viết bằng lời tự nhiên (tiếng Việt) thể hiện sự phân
tích tổng thể của người lập trình được thể hiện
Ở từng bước sau các câu lệnh được phân tích chi tiết hơn, bằng những lời khác nhau
tương ứng với sự phân tích công việc thành các việc nhỏ chi tiết hơn dễ hiểu và chính xác
hơn. Song ngôn ngữ lập trình pascal người lập trình có thể đưa ra phương pháp tinh chỉnh
từng bước là thể hiện tư duy giải quyết vấn đề bài toán từ trên xuống trong đó các bước là
hướng về ngôn ngữ lập trình làm sao cho bài toán đưa ra được phương pháp lập trình tối ưu,
sáng sủa.
* Ví dụ : Tìm tất cả các số nguyên tố trong các số nguyên N được nhập vào từ bàn
phím
Tinh chế lần 1 (sử dụng ngôn ngữ tựa tư nhiên)
– Lấy 2 tập
NT= [ ] (để chứa các số nguyên tố tìm được)
S = [2, N] (tập các số cần xét )
– Tìm số đầu tiên trong S đưa vào NT
– Loại bỏ khỏi S các bội số của số nguyên tố vừa tìm được
– Số đầu tiên còn lại của S là số nguyên tố. Tiếp tục quá trình cho đến khi S=[]
– Xuất NT
Tinh chế lần 2
Bắt đầu
NT: = [ ]
S = [2, N]
Repeat
Tìm số đầu tiên trong S

NT:= NT+ [S
0
]
Loại khỏi S các bội số của S
0
Until S=[ ];
Xuất NT;
Kết thúc;
Giáo viên: PKQ
Trang 3
Trường THCS Nguyễn Trãi Sáng kiến kinh nghiệm
Tinh chế lấn 3 ( chương trình hoàn chỉnh)
Program nguyen_to;
Const
N=100;
Type
nguyen=1 N;
var
NT, S:set of nguyen;
S0,I:integer;
begin
NT:=[]; S:=[2 N];S0:=2;
repeat
while not (S0 in S) do
S0:=S0+1; NT:=NT+[S0];I:=S0;
While I<=N do
Begin
s:=S-[i];I:=I+S0;
End;
until S=[];

for I:= 1 to n do
If I in Nt then Write(I:4);
readln
end.
Tinh chế lần 4.
Rõ ràng cấu trúc dữ liệu tập hợp “Set of nguyen” tuy dễ hiểu nhưng rất cồng kềnh và làm
máy chạy chậm chạp, ta có thể dùng mảng Boolean linh hoạt hơn như sau:
Program nguyen_to;
Const
N=100;
var
a:array[1 N] of boolean;
i,j:integer;
begin
a[1]:=false;
for i:=2 to N do a[i]:=true;
for i:= 2 to N div 2 do
for j:= 2 to N div i do
a[i*j]:=false;
for i:= 1 to N do
if a[i] then
write(i:3);
readln
end.
Tinh chế lần 5
Trong ngôn ngữ pascal nếu dùng mảng boolean thì ta bị giới hạn N<10000. Để có thể
chạy với số lớn hơn ta không dùng mảng, tập hợp mà dùng như sau:
Giáo viên: PKQ
Trang 4
Trường THCS Nguyễn Trãi Sáng kiến kinh nghiệm

Program nguyen_to;
uses crt;
var
i,j,k,n:integer;
begin
repeat
write(‘nhap n=’);readln(n);
until n>= 2;
for i:= 2 to n do
begin
k:=0;
for j:= 2 to trunc(sqrt(i)) do
if i mod j=0 then k:= 1;
if k=0 then write(i:3);
end;
readln
end.
Như vậy. Là kỹ năng lập trình, người lập trình có thể tinh chỉnh chương trình từng
bước làm sao đưa ra một phương án tối ưu cho người xem dễ tiếp thu và đạt được tốc độ
tính toán cao nhất cũng như chiếm bộ nhớ của máy tính càng ít càng tốt.
2.2 Chạy Thử, thay đổi, kiểm tra chư ơng trình :
a. Chạy thử:
Một chương trình đã viết xong chưa chắc đã chạy được trên máy vi tính, và học sinh
thường không biết các lỗi cú pháp. Giáo viên cần cho học sinh tự tìm hiểu và làm quen với
các lỗi cú pháp.
Chương trình đã chạy được chưa chắc cho kết quả đúng. Học sinh thường chủ quan ở vấn
đề này, nếu chương trình chạy được là các em cho rằng chương trình đã đúng. Phải tập cho
học sinh làm quen vơi việc chạy thử và kiểm tra lỗi thuật toán cho chương trình.
Ví du 1: Tìm số lớn nhất trong 3 số a,b,c nguyên dương được nhập vào từ bàn phím.
Lần 1:

Giáo viên: PKQ
Trang 5
Program tim_so;
uses crt;
var
a,b,c:integer;
begin
clrscr;
write(‘nhap 3 so=’);readln(a,b,c);
if a else if a write(‘so lon nhat la ‘,a);
readln
End.
ới chương trình này cũng chạy được song đáp số có lúc đúng, có lúc sai tuỳ
thuộc vào lúc nhập giá trị a,b,c {nếu ta nhập thứ tự a=5,b=7,c=9. Thì sẽ cho ta kết
quả số lớn nhất là 7. Vậy thì sai hoàn toàn}
Do đó giáo viên cần giúp học sinh biết cách tìm lỗi thuật toán, sữa lỗi, điều
chỉnh viết lại chương trình cũng là giúp hình thành kỹ năng lập trình quan trọng cho
học sinh. Vậy với ví dụ trên để kết quả luôn đúng thì ta có thể viết lại chương trình
Lần 2: Program tim_so;
uses crt;
var
a,b,c,t:integer;
begin
clrscr;
write(‘nhap 3 so=’);readln(a,b,c);
t:=a;
if t if t
write(‘so lon nhat la ‘,t);
readln
End.
Nếu nhập:
Lần nhập A B C Kết quả
1 5 4 7 7
2 5 7 9 9
3 9 3 5 9
2.2Kiểm tra:
Có nhiều chương trình khó kiểm tra tính đúng đắn, nhất là chương trình tìm
kiếm lời giải tối ưu. Vì chúng chưa biết kết qủa nào là đúng nhất. Vì vậy việc tìm lỗi
rất là khó khăn. Trong quá trình chạy thử một chương trình ta cần lưu ý:
– Nếu khởi đầu bằng bộ chương trình (test) nhỏ nhưng các giá trị đặc biệt (đây
là dễ bị lỗi nhất).
– Làm nhiều các bộ test nhưng phải đa dạng tránh lặp đi lặp lại các bộ test
tương tự.
– Nên kết thúc bằng các bộ test có kích thước lớn để kiểm tra tính chịu đựng
của chương trình.
2.3 Thay đổi chương trình:
Một chương trình đã viết xong, đã chạy thử tốt, giải quyết đúng bài toán mà ta
mong muốn nhưng chưa có nghĩa là quá trình lập trình đã xong. Mà người lập trình
muốn nó ở đây ta có thể sửa đổi nó theo một hướng khác mà nó có thể đáp ứng được
một yêu cầu mới. Như phần tinh chế một chương trình là rất quan trọng cho việc sửa
chữa chương trình cũ sang chương trình mới.
III. HIỆU QUẢ ÁP DỤNG
Sau khi áp dung các phương pháp trên cho học sinh các lớp khảo sát, tôi thu được kết
quả tỉ lệ đạt như sau :
LỚP CHƯA ĐƯA VÀO ĐƯA VÀO
8A1 15/30 29/30
8A2 12/29 25/29

8A3 17/29 24/29
Tỉ lệ học sinh nắm được ngôn ngữ lập trình đã tăng khi áp dụng các phương pháp
trên.
C. KẾT LUẬN
I. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI ĐỐI VỚI CÔNG TÁC :
Tóm lại lập trình là chương trình học khá mới mẻ đối với học sinh đặc biệt là
học sinh lớp 8
Các bài toán đưa ra để xây dựng một chương trình chưa có gì lạ phức tạp. Bởi
có nhiều bài hay thì học sinh lớp 8 chưa học đến. Cho nên giáo viên cần phải nắm
chắc các phương pháp để truyền đạt, lựa chọn các bài hay lồng ghép vào các tiết học
để tạo thêm sự hứng thú cho học sinh.
Các phương pháp trên phần nào giúp học sinh tiếp cận vơi lập trình một cách
dễ dàng hơn, và cũng tạo cho học sinh hứng thú hơn với môn tin học
II. BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN
III. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ
– Tôi mong ước rằng trong tương lai, phòng máy vi tính sẽ được mở rộng, đảm
bảo số lượng máy tính tạo điều kiện cho các em học sinh được thực hành nhiều hơn.
Vì có như vậy chất lượng dạy và học của giáo viên và học sinh mỗi ngày đạt chất
lượng cao hơn.
– Trên đây là một số biện pháp mà tôi đã áp dụng vào dạy tin học khối 8 nói
chung và lập trình nói riêng. Tuy đã được đúc rút từ kinh nghiệm giảng dạy thực tế và
đã cho kết quả khả quan. Nhưng trong quá trình thực hiện bài viết này sẽ không tránh
khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý bổ ích của các thầy cô giáo và các
bạn đồng nghiệp để bài viết được hoàn thiện hơn.

trình trên máy tính của các em còn yếu.- Khi giải lập trình bài toán trên máy học sinh chỉ quan tâm đến công thức để tínhtoán ra kết quả bài toán mà quên các bước xác định thông tin vào, thông tin ra và xây dựngthuật toán.- Khi chạy chương trình thì học sinh chưa nhận biết được kết quả chương trình đúnghay sai.- Học sinh không biết sửa các lỗi cơ bản và không phát hiện được lỗi thuật toán.B. PHẦN NỘI DUNGI. THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG MÂU THUẨN( thuận lợi – khó khăn)1) Thực trạng:− Cơ sở vật chất của nhà trường tương đối tốt, đảm bảo cho các tiết thực hành về lậptrình− Được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của Ban Gíam Hiệu và tổ chức đoàn thể trongnhà trường. Sự ủng hộ nhiệt tình của các đồng nghiệp đã giúp cho quá trình nghiên cứu củatôi thuận lợi hơn− Hầu hết học sinh đều có Sách giáo khoa. Sách giáo khoa rõ, đẹp có đầy đủ kênh hìnhvà biểu mẫu.Giáo viên: PKQTrang 1Trường THCS Nguyễn Trãi Sáng kiến kinh nghiệm− Mỗi lớp đếu có số học sinh ham học, tích cực phát biểu xây dựng bài trong giờ họclà nguồn động viên lớn trong quá trình giảng dạy của tôi.2) Những mâu thuẩn:− Tư duy của học sinh lớp 8 còn quá thấp để học lập trình− Kiến thức toán học của các em chưa đủ để đáp ứng giải bài toàn bằng lập trình− Có những lớp sức học của học sinh không điều cũng là một khó khăn đối với giáo viên khitruyền đạt.− Ngôn ngữ lập trình khô khan làm các em ít có hứng thú.II. CÁC BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ1. các phương pháp tạo hứng thú, tích cực, chủ động cho học sinh : Cho học sinh thực hiện và luyện tập những hoạt động vàhoạt động thành phần tương thích với nội dung và mục tiêu dạy học:a) Phát hiện những hoạt động tương thích với nội dung.Ví dụ: Dạy khái niệm chương trình con, có thể phát hiện những hoạt động tương thích như:− Nhận dạng và thể hiện cách khai báo chươngtrình con.− So sánh hai loại chương trình con: Function vàProcedure.− Hoạt động phân tích khi nào dùng Function,khi nào dùng Procedure.− Hoạt động lật ngược vấn đề khi dạy truyềntham biến, tham trị.− Hoạt động ngôn ngữ cho biết kết quả của mộtchương trình.b) Phân tách hoạt động thành những thành phần.Ví dụ: Khi dạy câu lệnh:FOR biến_điều_khiển := giá_trị_đầu TO giá_trị_cuối DO câu_lệnhGiáo viên yêu cầu học sinh phân tách câu lệnh này thành những câu lệnh thành phần diễn ratheo trình tự như sau:- B1: Kiểm tra điều kiện nếu giá_trị_đầu > giá_trị_cuối thì kết thúc lệnh For.- B2: Gán biến_điều_khiển := giá_trị_đầu.- B3: Thực hiện câu_lệnh.- B4: Kiểm tra điều kiện thoát: nếu biến_điều_khiển = giá_trị_cuối thì kết thúc lệnh For.- B5: Tăng giá trị của biến_điều_khiển lên 1. Quay lên B3.Sau khi phân tách câu lệnh For học sinh sẽ nắm rõ hơn quá trình thực hiện câu lệnh=> tránh nhiều sai sót khi viết chương trình. Gợi động cơ cho các hoạt động học tập:a) Hướng tới sự tiện lợi, hợp lí hoá công việc.Ví dụ: Khi tạo tình huống cho khởi tạo từ 2 mảng trở lên và yêu cầu thực hiện phép toán cộng,trừ giữa 2 mảng giáo viên có thể hướng dẫn học sinh xây dựng các chương trình con để tínhtổng và hiệu của 2 ma trận cho tiện lợi hơn, không mất thời gian.b) Chính xác hoá 1 khái niệm.Ví dụ: Khái niệm biến toàn cục, biến địa phương, tham biến, tham trị; khi dạy chưa thể làm rõmối quan hệ của chúng. Tuy nhiên, khi ứng dụng chương trình con để giải quyết các bài tập vềmảng ta có điều kiện làm việc này.c) Hướng tới sự hoàn chỉnh và hệ thốngVí dụ: Giáo viên có thể giới thiệu sơ đồ tất cả các kiểu dữ liệu trong Pascal trước khi định nghĩakhái niệm các kiểu dữ liệu chuẩn.d) Lật ngược vấn đề: Sau khi giải quyết một vấn đề, một câu hỏi rất tự nhiên thường được đặtra là vần đề ngược lại được giải quyết như thế nào.Giáo viên: PKQTrang 2Trường THCS Nguyễn Trãi Sáng kiến kinh nghiệmVí dụ: – Nhập 3 số a,b,c kiểm tra xem 3 số đó có thể là độ dài của các cạnh một tamgiác hay không. Từ đó ta có thể chuyển nó sang dạng là các cạnh đó thoã mãn tam giác cân,đều hay là tính diện tích của tam giác đó.e) Qui lạ về quen.Ví dụ: Khi dạy bài tính tổng S = 1 + 2 + 3 + …+ n giáo viên cho học sinh tương tự giải bài tậpviết chương trình tính tổng S = 1+ 2+ 3+… + n2. Các bước giúp các em tiếp cận lập trình hiệu quả:Đưa ra phương pháp tổng quát để giải một bài toán bằng máy vi tính dựa trên ngôn ngữpascal. Gồm các bước:1. Xác định bài toán.2. Xây dựng thuật toán.3. Viết chương trình.4. Chạy thử, kiểm tra ,sửa đổi chương trình.Phân tích, giảng dạy xâu từng phần. Đặc biệt giáo viên cần chú ý các phần sau :2.1 viết chương trình : có thể sử dụng phương pháp sau để giúp học sinh.* Phương pháp tinh chế từng bướcMột chương trình bắt đầu được viết bằng lời tự nhiên (tiếng Việt) thể hiện sự phântích tổng thể của người lập trình được thể hiệnỞ từng bước sau các câu lệnh được phân tích chi tiết hơn, bằng những lời khác nhautương ứng với sự phân tích công việc thành các việc nhỏ chi tiết hơn dễ hiểu và chính xáchơn. Song ngôn ngữ lập trình pascal người lập trình có thể đưa ra phương pháp tinh chỉnhtừng bước là thể hiện tư duy giải quyết vấn đề bài toán từ trên xuống trong đó các bước làhướng về ngôn ngữ lập trình làm sao cho bài toán đưa ra được phương pháp lập trình tối ưu,sáng sủa.* Ví dụ : Tìm tất cả các số nguyên tố trong các số nguyên N được nhập vào từ bànphímTinh chế lần 1 (sử dụng ngôn ngữ tựa tư nhiên)- Lấy 2 tậpNT= [ ] (để chứa các số nguyên tố tìm được)S = [2, N] (tập các số cần xét )- Tìm số đầu tiên trong S đưa vào NT- Loại bỏ khỏi S các bội số của số nguyên tố vừa tìm được- Số đầu tiên còn lại của S là số nguyên tố. Tiếp tục quá trình cho đến khi S=[]- Xuất NTTinh chế lần 2Bắt đầuNT: = [ ]S = [2, N]RepeatTìm số đầu tiên trong SNT:= NT+ [SLoại khỏi S các bội số của SUntil S=[ ];Xuất NT;Kết thúc;Giáo viên: PKQTrang 3Trường THCS Nguyễn Trãi Sáng kiến kinh nghiệmTinh chế lấn 3 ( chương trình hoàn chỉnh)Program nguyen_to;ConstN=100;Typenguyen=1 N;varNT, S:set of nguyen;S0,I:integer;beginNT:=[]; S:=[2 N];S0:=2;repeatwhile not (S0 in S) doS0:=S0+1; NT:=NT+[S0];I:=S0;While I<=N doBegins:=S-[i];I:=I+S0;End;until S=[];for I:= 1 to n doIf I in Nt then Write(I:4);readlnend.Tinh chế lần 4.Rõ ràng cấu trúc dữ liệu tập hợp “Set of nguyen” tuy dễ hiểu nhưng rất cồng kềnh và làmmáy chạy chậm chạp, ta có thể dùng mảng Boolean linh hoạt hơn như sau:Program nguyen_to;ConstN=100;vara:array[1 N] of boolean;i,j:integer;begina[1]:=false;for i:=2 to N do a[i]:=true;for i:= 2 to N div 2 dofor j:= 2 to N div i doa[i*j]:=false;for i:= 1 to N doif a[i] thenwrite(i:3);readlnend.Tinh chế lần 5Trong ngôn ngữ pascal nếu dùng mảng boolean thì ta bị giới hạn N<10000. Để có thểchạy với số lớn hơn ta không dùng mảng, tập hợp mà dùng như sau:Giáo viên: PKQTrang 4Trường THCS Nguyễn Trãi Sáng kiến kinh nghiệmProgram nguyen_to;uses crt;vari,j,k,n:integer;beginrepeatwrite('nhap n=');readln(n);until n>= 2;for i:= 2 to n dobegink:=0;for j:= 2 to trunc(sqrt(i)) doif i mod j=0 then k:= 1;if k=0 then write(i:3);end;readlnend.Như vậy. Là kỹ năng lập trình, người lập trình có thể tinh chỉnh chương trình từngbước làm sao đưa ra một phương án tối ưu cho người xem dễ tiếp thu và đạt được tốc độtính toán cao nhất cũng như chiếm bộ nhớ của máy tính càng ít càng tốt.2.2 Chạy Thử, thay đổi, kiểm tra chư ơng trình :a. Chạy thử:Một chương trình đã viết xong chưa chắc đã chạy được trên máy vi tính, và học sinhthường không biết các lỗi cú pháp. Giáo viên cần cho học sinh tự tìm hiểu và làm quen vớicác lỗi cú pháp.Chương trình đã chạy được chưa chắc cho kết quả đúng. Học sinh thường chủ quan ở vấnđề này, nếu chương trình chạy được là các em cho rằng chương trình đã đúng. Phải tập chohọc sinh làm quen vơi việc chạy thử và kiểm tra lỗi thuật toán cho chương trình.Ví du 1: Tìm số lớn nhất trong 3 số a,b,c nguyên dương được nhập vào từ bàn phím.Lần 1:Giáo viên: PKQTrang 5Program tim_so;uses crt;vara,b,c:integer;beginclrscr;write(‘nhap 3 so=’);readln(a,b,c);if a

Source: https://vh2.com.vn
Category : Chế Tạo