Điều tra xu thế sản xuất kinh doanh thương mại ( SXKD ) hàng quý gồm có 6.500 doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến, sản xuất và 6.600 doanh...
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện cải cách hành chính – Tài liệu text
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện cải cách hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại UBND xã Ia Rong, huyện Chư Pưh.
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (140.29 KB, 22 trang )
Bạn đang đọc: SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện cải cách hành chính – Tài liệu text
Sáng kiến kinh nghiệm
PHẦN MỞ ĐẦU
Trong hệ thống chính quyền các cấp, chính quyền cơ sở xã, phường, thị
trấn (gọi chung là cấp xã) có vai trò, vị trí và ý nghĩa rất quan trọng trong tổ
chức thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của nhà
nước vào thực tiễn đời sống xã hội, là nơi trực tiếp phát huy quyền làm chủ của
nhân dân, khai thác tiềm năng tại chỗ ở địa phương trong sự nghiệp phát triển
kinh tế – xã hội, củng cố an ninh, quốc phòng, tạo điều kiện cho nhân dân địa
phương xây dựng cuộc sống ấm no, hạnh phúc. Vì vậy, cải cách hành chính đối
với chính quyền cấp xã là vấn đề cần được quan tâm và chú trọng. Việc triển
khai thực hiện phải đồng bộ trên tất cả 6 nhiệm vụ từ cải cách thể chế; cải cách
thủ tục hành chính; cải cách tổ chức bộ máy; xây dựng và nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức; cải cách tài chính công và hiện đại hóa hành chính.
Cơ chế một cửa, một cửa liên thông là giải pháp đổi mới về phương thức
làm việc của cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương các cấp, nhằm tạo
chuyển biến cơ bản trong quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước với các tổ
chức và công dân. Việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên thực
tế là cách thức cơ quan nhà nước giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ
chức và là một biện pháp quan trọng để cải cách thủ tục hành chính.
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả xã Ia Rong được tổ chức và hoạt động
theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ
(hiện nay đã được thay thế bằng Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018
của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết
thủ tục hành chính.
Qua thời gian triển khai thực hiện, hoạt động của bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả xã đã góp phần đẩy mạnh chương trình cải cách hành chính; giải quyết
nhanh gọn, thuận tiện, rõ ràng, đúng pháp luật về các thủ tục hành chính trên các
lĩnh vực. Tuy nhiên, so với yêu cầu cải cách hành chính trong thời gian tới thì
hoạt động của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả xã Ia Rong vẫn bộc lộ một số hạn
chế cần khắc phục.Để khắc phục tình trạng trên, cần thiết phải đẩy mạnh cải cách hành chính
theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại UBND xã. Là công chức Văn phòng
– Thống kê, trực tiếp tham gia công việc tiếp dân, giải quyết thủ tục hành chính
tại bộ phận Một cửa UBND xã Ia Rong, bản thân tôi nhận thấy việc nghiên cứu
về cải cách hành chính, thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông là rất cần
thiết. Chính vì lý do đó, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu
quả cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại
UBND xã Ia Rong” để làm đề tài nghiên cứu sáng kiến kinh nghiệm. Đây cũng
Người thực hiện: Nguyễn Văn QuangTrang 1
Sáng kiến kinh nghiệm
chính là những kiến nghị, đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện công tác cải
cách hành chính ở địa phương.
Mục tiêu của sáng kiến kinh nghiệm này nhằm đưa ra các giải pháp khắc
phục những vấn đề còn tồn tại nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả, thực hiện cải cách hành chính theo cơ chế một cửa, một
cửa liên thông; tổ chức lại bộ phận một cửa làm việc khoa học hơn, rút ngắn thời
gian giải quyết thủ tục hành chính, tiết kiệm thời gian, chi phí, hoạt động hiệu
lực, hiệu quả, thân thiện với nhân dân.
Sáng kiến kinh nghiệm này tập trung vào vấn đề làm thế nào để nâng cao
hiệu quả thực hiện cải cách hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông
tại UBND xã, đề xuất một số giải pháp trong thời gian từ nay đến năm 2020.
Do thời gian, khả năng nghiên cứu có hạn và kinh nghiệm bản thân chưa
nhiều, bài nghiên cứu không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được
ý kiến đóng góp quý báu từ phía Hội đồng Khoa học, sáng kiến huyện để tiếp
tục phát huy cho những năm tiếp theo.Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, sáng kiến
kinh nghiệm chia làm 04 phần:
1.
2.
3.
4.Cơ sở viết sáng kiến
Thực trạng công tác cải cách hành chính, thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên
thông tại UBND xã Ia Rong.
Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại
UBND xã Ia Rong trong giai đoạn hiện nay.
Hiệu quả của sáng kiếnNgười thực hiện: Nguyễn Văn Quang
Trang 2
Sáng kiến kinh nghiệm
Chương I: Cơ sở viết sáng kiến
I.Cơ sở khoa học:
1. Các khái niệm:
1.1. Cải cách hành chính:Cải cách hành chính được hiểu là những thay đổi có tính hệ thống, lâu dài
và có mục đích nhằm làm cho hệ thống hành chính nhà nước hoạt động tốt hơn,thực hiện tốt hơn các chức năng, nhiệm vụ quản lý xã hội của mình. Như vậy,
cải cách hành chính nhằm thay đổi và làm hợp lý hóa bộ máy hành chính, với
mục đích tăng cường tính hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước.
1.2.Cơ chế một cửa:
Cơ chế một cửa trong giải quyết thủ tục hành chính là phương thức tiếp
nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính, theo dõi,
giám sát, đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân của
một cơ quan có thẩm quyền thông qua Bộ phận Một cửa.
Việc thực hiện cơ chế một cửa nhằm đạt được bước chuyển biến căn bản
trong quan hệ và thủ tục giải quyết công việc giữa cơ quan hành chính nhà nước
với tổ chức, công dân; giảm phiền hà cho tổ chức, công dân; chống tệ quan liêu,
tham nhũng, cửa quyền của cán bộ, công chức; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý của Nhà nước.
Việc thực hiện mô hình một cửa để tập trung làm đầu mối giải quyết thủ
tục hành chính về một đầu mối thông qua “Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả”
thực hiện 3 công khai:
–Công khai các giai đoạn của từng thủ tục hành chính;
–
Công khai thời gian và quy trình giải quyết đối với từng loại hồ sơ.
–
Công khai lệ phí giải quyết hồ sơ.
1.3.
Cơ chế một cửa liên thông:
Cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính là phương
thức phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền trong tiếp nhận hồ sơ, giải quyết
và trả kết quả giải quyết một thủ tục hành chính hoặc một nhóm thủ tục hành
chính có liên quan với nhau, theo dõi, giám sát, đánh giá việc giải quyết thủ tục
hành chính cho tổ chức, cá nhân thông qua Bộ phận Một cửa.
Hiện nay, các cơ quan hành chính thực hiện liên thông theo hai chiều:
Người thực hiện: Nguyễn Văn QuangTrang 3
Sáng kiến kinh nghiệm
–Liên thông theo chiều dọc: là liên thông giữa các cấp hành chính trong việc giải
quyết thủ tục hành chính cho nhân dân trên các lĩnh vực.–
Liên thông theo chiều ngang: là sự phối hợp giữa các cơ quan/ bộ phận chuyên
môn cùng cấp trong việc giải quyết thủ tục hành chính cho nhân dân.
Lợi ích của việc thực hiện liên thông nhằm tạo ra sự phối hợp chặt chẽ
giữa các cơ quan liên quan, đảm bảo tính thông suốt và giải quyết nhanh thủ tục
hành chính cho nhân dân.
1.4.Bộ phận Một cửa:
Bộ phận Một cửa là tên gọi chung của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
giải quyết thủ tục hành chính hoặc Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp tỉnh,
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết hoặc chuyển hồ
sơ giải quyết, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính, theo dõi, giám sát, đánh
giá việc giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân.
2.Nguyên tắc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
Lấy sự hài lòng của tổ chức, cá nhân là thước đo chất lượng và hiệu quả
phục vụ của cán bộ, công chức, viên chức và cơ quan có thẩm quyền.
Việc giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân theo cơ chế một
cửa, một cửa liên thông được quản lý tập trung, thống nhất.
Giải quyết thủ tục hành chính kịp thời, nhanh chóng, thuận tiện, đúng
pháp luật, công bằng, bình đẳng, khách quan, công khai, minh bạch và có sự
phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan có thẩm quyền.
Quá trình giải quyết thủ tục hành chính được đôn đốc, kiểm tra, theo dõi,
giám sát, đánh giá bằng các phương thức khác nhau trên cơ sở đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin và có sự tham gia của tổ chức, cá nhân.
Không làm phát sinh chi phí thực hiện thủ tục hành chính cho tổ chức, cá
nhân ngoài quy định của pháp luật.
Cán bộ, công chức, viên chức cơ quan có thẩm quyền thực hiện trách
nhiệm giải trình về thực thi công vụ trong giải quyết thủ tục hành chính theo quy
định của pháp luật.
Tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam và các Điều ước quốc tế có
liên quan đến thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ
tục hành chính mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết hoặc gia
nhập.3.
Vai trò, ý nghĩa của cơ chế một cửa, một cửa liên thông
Người thực hiện: Nguyễn Văn Quang
Trang 4
Sáng kiến kinh nghiệm
Hiệu quả của việc giải quyết hồ sơ theo cơ chế này đã làm cho nền hành
chính trở nên dân chủ, minh bạch, có tính chuyên nghiệp hơn; mang lại sự thuận
tiện cho người dân. Cụ thể là:
Thứ nhất, việc thực hiện cơ chế “một cửa, một cửa liên thông” đã góp
phần nâng cao năng lực hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước. Sắp xếp tổ
chức bộ máy theo hướng tinh gọn, hợp lý, hoạt động hiệu quả bằng việc xác
định rõ trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan các cấp và của từng cán bộ, công
chức. Đồng thời, đổi mới phương thức hoạt động của cơ quan hành chính thông
qua việc xác định rõ trách nhiệm và mối quan hệ giữa các cơ quan/ bộ phận có
liên quan trong giải quyết thủ tục hành chính, tránh tình trạng chồng chéo, giúp
các cơ quan có điều kiện tập trung, chủ động giải quyết công việc thuộc thẩm
quyền chuyên môn nghiệp vụ, mặt khác ngăn chặn tình trạng sách nhiễu nhân
dân như trước đây.
Thứ hai, đối với đội ngũ cán bộ, công chức: thực hiện cơ chế “một cửa,
một cửa liên thông” góp phần nâng cao năng lực, trách nhiệm của cán bộ công
chức; kỹ năng nghiệp vụ hành chính cũng như tinh thần, thái độ phục vụ nhân
dân của đội ngũ cán bộ, công chức được nâng cao nhằm hoàn thành tốt nhiệm
vụ được giao.
Thứ ba, tạo lập niềm tin của nhân dân vào cơ quan hành chính nhà nước.Sự đổi mới hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước, thái độ phục vụ
của cán bộ, công chức và kết quả giải quyết thủ tục hành chính nhanh gọn, hiệu
quả đã lại sự hài lòng cho nhân dân khi giải quyết công việc.
Việc công khai mọi thủ tục hành chính, thời gian, quy trình giải quyết,
thành phần hồ sơ và các loại phí, lệ phí đã hạn chế tình trạng quan liêu, tham
nhũng. Đồng thời, tạo điều kiện thuận lợi để mỗi người dân có thể phát huy tính
dân chủ, tham gia vào hoạt động giám sát hoạt động của cơ quan hành chính nhà
nước nói chung và cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ nói riêng.
II. Cơ sở chính trị, pháp lý:
1. Cơ sở chính trị:Ngay từ Đại hội VI (1986), Đảng đã đề ra chủ trương thực hiện một cuộc
cải cách lớn về tổ chức bộ máy các cơ quan nhà nước. Thực hiện Nghị quyết Đại
hội VI, tổ chức bộ máy nhà nước đã được sắp xếp lại một bước theo hướng gọn
nhẹ, bớt đầu mối.Người thực hiện: Nguyễn Văn Quang
Trang 5
Sáng kiến kinh nghiệm
Tại Đại hội VII (1991), Đảng xác định tiếp tục cải cách bộ máy nhà nước
và đề ra những nhiệm vụ về sửa đổi Hiến pháp, cải tiến tổ chức và hoạt động của
Quốc hội, sửa đổi cơ cấu tổ chức và phương thức hoạt động của Chính phủ,
chính quyền địa phương. Thực hiện Nghị quyết Đại hội, trong nhiệm kỳ, hệ
thống chính trị gồm Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân
dân được sắp xếp, kiện toàn.
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội,Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế – xã hội đến năm 2000 do Đại hội VII
thông qua đã khẳng định bước tiến về lý luận, nhận thức về nền hành chính nhà
nước. Cương lĩnh nêu rõ: về Nhà nước “phải có đủ quyền lực và có đủ khả năng
định ra luật pháp về tổ chức, quản lý mọi mặt đời sống xã hội bằng pháp luật.
Sửa đổi hệ thống tổ chức nhà nước, cải cách bộ máy hành chính, kiện toàn các
cơ quan lập pháp để thực hiện có hiệu quả chức năng quản lý của Nhà nước”.
Chiến lược cũng nêu trọng tâm cải cách “nhằm vào hệ thống hành chính với nội
dung chính là xây dựng một hệ thống hành chính và quản lý hành chính nhà
nước thông suốt, có đủ quyền lực, năng lực, hiệu quả”.
Hội nghị Trung ương 8 khoá VII (1/1995) đánh dấu bước phát triển mới
về xây dựng và phát triển nền hành chính nhà nước. Cải cách một bước nền
hành chính nhà nước được xác định là trọng tâm của việc tiếp tục xây dựng và
hoàn thiện Nhà nước, với mục tiêu là xây dựng một nền hành chính trong sạch
có đủ năng lực, sử dụng đúng quyền lực và từng bước hiện đại hoá để quản lý có
hiệu lực và hiệu quả công việc của Nhà nước, thúc đẩy xã hội phát triển lành
mạnh, đúng hướng, phục vụ đắc lực đời sống nhân dân, xây dựng nếp sống và
làm việc theo pháp luật trong xã hội. Lần đầu tiên 3 nội dung chủ yếu của cải
cách hành chính (CCHC) nhà nước được trình bày một cách hệ thống trong
Nghị quyết Trung ương 8, đó là cải cách thể chế của nền hành chính, chấn chỉnh
tổ chức bộ máy và xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức.
Đại hội VIII của Đảng (1996) đề cập tới yêu cầu tiến hành CCHC đồng
bộ, dựa trên cơ sở pháp luật, coi đó là một giải pháp cơ bản để thực hiện các
nhiệm vụ, mục tiêu chủ yếu của kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 5 năm
(1996-2000). Nghị quyết Đại hội VIII nhấn mạnh nhiệm vụ xây dựng hệ thống
pháp luật phù hợp với cơ chế mới; cải tiến quy trình xây dựng và ban hành văn
bản pháp luật của Chính phủ, đồng thời tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành
chính và sắp xếp lại bộ máy hành chính từ Trung ương đến địa phương, hợp nhất
một số cơ quan quản lý chuyên ngành về kinh tế trên cơ sở xác định rõ và thực
hiện đúng chức năng quản lý nhà nước của các bộ, ngành.Người thực hiện: Nguyễn Văn Quang
Trang 6
Sáng kiến kinh nghiệm
Một trong những chủ trương và giải pháp lớn về CCHC được nhấn mạnh
trong Nghị quyết Trung ương 3 khoá VIII là bảo đảm thực hiện dân chủ hóa đời
sống chính trị của xã hội, giữ vững và phát huy bản chất tốt đẹp của Nhà nước,
phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong xây dựng và bảo vệ Nhà nước, trong
giám sát hoạt động của bộ máy nhà nước và hoạt động của cán bộ, công chức.
Nghị quyết Trung ương 6 (lần 2), Nghị quyết Trung ương 7 khoá VIII đã
biểu thị một quyết tâm chính trị rất lớn về việc tiếp tục tiến hành CCHC, đặt
CCHC trong tổng thể của đổi mới hệ thống chính trị. Đảng ta khẳng định:
Không thể tiến hành cải cách riêng nền hành chính tách rời sự đổi mới tổ chức
và phương thức lãnh đạo của Đảng, đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động
của các đoàn thể nhân dân. Cũng không thể CCHC một cách biệt lập mà không
đồng thời đổi mới tổ chức và cơ chế hoạt động của các cơ quan lập pháp, cơ
quan tư pháp.
Từ nhận thức đó, Nghị quyết Trung ương 7 khoá VIII đề ra chủ trương
tiến hành sắp xếp lại tổ chức bộ máy đảng và các tổ chức trong hệ thống chính
trị gắn liền với CCHC theo hướng tinh gọn, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả.
Đồng thời, với việc kiên quyết sắp xếp một bước bộ máy các tổ chức trong hệ
thống chính trị, thực hiện tinh giản biên chế, cải cách chính sách tiền lương.
Đại hội IX của Đảng (2001) bên cạnh việc khẳng định mục tiêu xây dựng
nền hành chính nhà nước dân chủ, trong sạch, vững mạnh, từng bước hiện đại
hoá đã đưa ra một loạt chủ trương, giải pháp có ý nghĩa quan trọng trong CCHC
như điều chỉnh chức năng và cải tiến phương thức hoạt động của Chính phủ,
nguyên tắc bộ quản lý đa ngành, đa lĩnh vực; phân công, phân cấp; tách cơ quanhành chính công quyền với tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công; tiếp tục cải cách
doanh nghiệp nhà nước, tách rõ chức năng quản lý nhà nước với sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp; tiếp tục cải cách thủ tục hành chính; xây dựng đội
ngũ cán bộ, công chức trong sạch, có năng lực; thiết lập trật tự kỷ cương, chống
quan liêu, tham nhũng…
Nghị quyết Trung ương 5 khóa X về đẩy mạnh CCHC, nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước, nhấn mạnh thực hiện CCHC phải đồng
bộ với cải cách lập pháp và cải cách tư pháp, trong đó đặc biệt chú ý đến chất
lượng xây dựng luật. Về cải cách thủ tục hành chính, Nghị quyết xác định
“…đây là khâu đột phá để tạo môi trường thuận lợi, minh bạch cho hoạt động
của nhân dân và doanh nghiệp”. Nghị quyết cũng đặc biệt đề cao vai trò lãnh
đạo của Đảng đối với công tác CCHC đó là: Đảng quyết định các mục tiêu, quan
điểm, chủ trương và giải pháp lớn về CCHC và tăng cường lãnh đạo, kiểm tra,
Người thực hiện: Nguyễn Văn QuangTrang 7
Sáng kiến kinh nghiệm
đôn đốc, uốn nắn kịp thời việc thực hiện các chủ trương, nghị quyết của Đảng về
công tác CCHC.
Như vậy có thể thấy, xuyên suốt tiến trình CCHC nhà nước, Đảng luôn
giữ vai trò “tiên phong” trong việc chỉ đạo, lãnh đạo, đề ra đường lối, chủ trương
cải cách. Các quyết sách chính trị đó của Đảng có ý nghĩa quyết định trong việc
định hướng, chỉ đạo và tác động trực tiếp đến hoạt động quản lý nhà nước nói
chung và thực hiện thủ tục hành chính nói riêng.
2. Cơ sở pháp lý:Nhận rõ mục đích, ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác cải cách thủ
tục hành chính, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 38/CP ngày 4-5-1994 về
cải cách một bước thủ tục hành chính mà mục tiêu quan trọng là hướng đến việc
giải quyết tốt hơn các công việc của công dân, tổ chức, đặc biệt là cộng đồng
doanh nghiệp.
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001 2010 ban hành kèm theo Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17-9-2001 của
Thủ tướng Chính phủ đã xác định phải đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính với
mục tiêu cơ bản là “Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính nhằm bảo đảm tính
pháp lý, hiệu quả, minh bạch và công bằng trong khi giải quyết công việc hành
chính. Loại bỏ những thủ tục rườm rà, chồng chéo dễ bị lợi dụng để tham nhũng,
gây khó khăn cho dân. Mở rộng cải cách thủ tục hành chính trên tất cả các lĩnh
vực, xóa bỏ kịp thời những quy định không cần thiết về cấp phép và thanh tra,
kiểm tra, kiểm soát, kiểm định, giám định”.
Trên tinh thần đó, những năm qua công tác cải cách thủ tục hành chính trở
thành nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt trong chương trình công tác của Chính
phủ và các bộ, ngành, địa phương. Nghị quyết Trung ương 5 khóa X về tiếp tục
đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy
nhà nước đã nêu rõ “tập trung đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, xem đây là
khâu đột phá để tạo môi trường thuận lợi, minh bạch cho mọi hoạt động của
người dân và doanh nghiệp, phải tiến hành rà soát các thủ tục hành chính trên tất
cả các lĩnh vực, chỉ rõ những thủ tục, những quy định sai trái, không phù hợp và
nguyên nhân cụ thể để kiên quyết sửa đổi. Đây là khâu cản trở sự phát triển và
gây nhiều bức xúc trong nhân dân, phải tập trung chỉ đạo tạo sự chuyển biến
nhanh trong lĩnh vực này”. Thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa X, việc
tiếp tục cải cách, đơn giản hóa thủ tục hành chính gắn với việc thực hiện cơ chế
một cửa đã được triển khai mạnh và thu được những kết quả bước đầu tích cực.
Người thực hiện: Nguyễn Văn QuangTrang 8
Sáng kiến kinh nghiệm
Việc cải cách theo hướng đơn giản hóa thủ tục hành chính gắn với việc
thực hiện cơ chế một cửa được triển khai mạnh trong quá trình thực hiện
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001 – 2010.
Quyết định số 181/2003/QĐ-TTg ngày 4-9-2003 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa tại cơ quan hành chính nhà
nước ở địa phương đã tạo ra một cách thức giải quyết công việc hiệu quả cho
công dân, tổ chức, đã thể chế hóa mối quan hệ giữa chính quyền và công dân
thông qua việc thực hiện cơ chế một cửa. Có thể nhận thấy cơ chế một cửa là
giải pháp đổi mới hữu hiệu về phương thức làm việc của cơ quan hành chính
nhà nước ở địa phương các cấp, nhằm tạo chuyển biến cơ bản trong quan hệ
giữa cơ quan hành chính nhà nước với các tổ chức và công dân, đơn giản hóa
các thủ tục hành chính, giảm phiền hà, chi phí, thời gian, công sức; đồng thời,
điều chỉnh một bước về tổ chức bộ máy và đổi mới, cải tiến chế độ làm việc và
quan hệ công tác trong cơ quan hành chính nhà nước.
Nếu việc thực hiện cơ chế một cửa tạo nên đột phá đầu tiên trong cải cách
thủ tục hành chính trong những năm qua thì bước đột phá tiếp theo là thực hiện
cơ chế một cửa liên thông theo Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22-6-2007
của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. Quyết định số
93/2007/ QĐ-TTg đã quy định nhiều nội dung mới có tính hoàn thiện hơn nhằm
thay đổi phương thức làm việc của cơ quan hành chính nhà nước các cấp ở địa
phương, giảm phiền hà, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đem lại
lợi ích cho người dân và doanh nghiệp. Cơ chế một cửa liên thông đặt ra yêu cầu
các cơ quan nhà nước có trách nhiệm phối hợp trong quy trình xử lý hồ sơ,
không để tổ chức, công dân cầm hồ sơ đi từ cơ quan này tới cơ quan khác.
Người dân có nhu cầu chỉ phải nộp hồ sơ và nhận lại kết quả tại một đầu mối.
Những cải cách này đã giúp cho cơ quan hành chính nhà nước phục vụ ngày
càng tốt hơn những nhu cầu của người dân. Nghị quyết số 17-NQ/TW ngày 01tháng 8 năm 2007, Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương khoá X về
đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy
nhà nước nêu rõ “Đẩy mạnh cải cách hành chính nhằm tiếp tục xây dựng và
hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa; xây dựng một nền hành chính
dân chủ, trong sạch, vững mạnh, từng bước hiện đại; đội ngũ cán bộ, công chức
có đủ phẩm chất và năng lực; hệ thống các cơ quan nhà nước hoạt động có hiệu
lực, hiệu quả, phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế; đáp ứng tốt yêu cầu phát triển nhanh và bền
vững của đất nước”.
Người thực hiện: Nguyễn Văn QuangTrang 9
Sáng kiến kinh nghiệm
Ngày 08/11/2011, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 30c/NQ-CP của
Chính phủ về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2011 – 2020. Tại Nghị quyết này, Chính phủ đã xác định mục tiêu trọng tâm của
Chương trình cải cách hành chính nhà nước trong giai đoạn 10 năm tới (Chương
trình) là cải cách thể chế; xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức, chú trọng cải cách chính sách tiền lương; nâng cao chất lượng
dịch vụ hành chính và chất lượng dịch vụ công.
Ngày 25 tháng 3 năm 2015, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số
09/2015/QĐ-TTg về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên
thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. Quyết định này có hiệu
lực từ ngày 15 tháng 5 năm 2015 và thay thế Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg
ngày 22 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực
hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước
ở địa phương.Ngày 23/4/2018, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Nghị định
61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải
quyết thủ tục hành chính. Nghị định này thay thế Quyết định số 09/2015/QĐTTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một
cửa liên thông trong giải quyết TTHC tại cơ quan hành chính Nhà nước ở địa
phương với những điểm mới về phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng;
nguyên tắc thực hiện; quy định rõ những hành vi mà cán bộ, công chức, viên
chức không được làm trong quá trình giải quyết TTHC; về tổ chức bộ phận một
cửa; về tiêu chuẩn, trách nhiệm và thời hạn làm việc; bố trí trụ sở và trang thiết
bị làm việc; yêu cầu đối với Cổng dịch vụ công và hệ thống thông tin một cửa
điện tử cấp bộ, cấp tỉnh; về mã hồ sơ TTHC và đánh giá việc giải quyết TTHC
đảm bảo khách quan, trung thực, chính xác, khoa học, minh bạch, công khai,
công bằng, bình đẳng đúng pháp luật trong việc đánh giá; lấy sự hài lòng của cá
nhân, tổ chức về chất lượng và tiến độ giải quyết TTHC, kết quả, hiệu quả thực
hiện nhiệm vụ làm thước đo đánh giá.
Bằng việc hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật có liên quan đã tạo cơ sở
pháp lý đầy đủ cho việc triển khai cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải
quyết TTHC hiệu quả từ Trung ương đến địa phương, tăng cường chất lượng
phục vụ người dân, doanh nghiệp, bảo đảm sự gắn kết chặt chẽ, đồng bộ giữa cải
cách hành chính, cải cách TTHC với xây dựng chính phủ điện tử.Người thực hiện: Nguyễn Văn Quang
Trang 10
Sáng kiến kinh nghiệm
Chương II: Thực trạng công tác cải cách hành chính,
thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại UBND xã Ia Rong
I. Thực trạng công tác cải cách hành chính, thực hiện cơ chế một cửa,một cửa liên thông tại UBND xã Ia Rong:
1. Công tác chỉ đạo điều hành về cải cách hành chính:
– Về xây dựng, ban hành kế hoạch và các văn bản chỉ đạo, tổ chức thực
hiện kế hoạch CCHC hàng năm của cơ quan: Trên cơ sở Kế hoạch của UBND
huyện, hàng năm UBND xã đã xây dựng kế hoạch cải cách hành chính, kế hoạch
tuyên truyền công tác cải cách hành chính, kế hoạch kiểm soát thủ tục hành
chính và các kế hoạch về xây dựng, kiểm tra, tự kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa
văn bản Quy phạm pháp luật. Trên cơ sở nội dung của các kế hoạch về CCHC
đã được ban hành, UBND xã đã tổ chức triển khai đến cán bộ, công chức để
thực hiện.
– Về tổ chức chỉ đạo, điều hành: UBND xã đã đưa công tác CCHC vào
chương trình trọng tâm và đề ra phương hướng nhiệm vụ cụ thể cho các năm;
Đồng thời công tác tổ chức triển khai các chủ trương, chính sách của Nhà nước
có liên quan đến lĩnh vực cải cách TTHC cũng được quan tâm chỉ đạo, nhất là
cải cách TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông gắn với xây dựng đội
ngũ CBCC; đổi mới phương pháp, tác phong, lề lối làm việc nhằm nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý, chỉ đạo điều hành của cơ quan nhà nước.
– Việc báo cáo công tác CCHC định kỳ theo quy định: trên cơ sở văn bản
chỉ đạo của huyện, UBND xã thực hiện công tác báo cáo CCHC định kỳ theo
đúng quy định.
2. Công tác chỉ đạo, tổ chức thực hiện hoạt động kiểm soát TTHC, cải
cách TTHC
2.1. Công tác chỉ đạo, tổ chức thực hiện hoạt động kiểm soát TTHC,
công khai TTHC, tiếp nhận phản ánh kiến nghị về quy định hành chính
– Công tác xây dựng, ban hành kế hoạch và các văn bản chỉ đạo tổ chức
thực hiện: Hàng năm, UBND xã đã ban hành kế hoạch về kiểm soát thủ tục hành
chính năm 2019. Tổ chức thực hiện nhằm nâng cao năng lực, tuyên truyền về
công tác cải cách TTHC, kiểm soát TTHC; Công khai thủ tục hành chính; thực
hiện rà soát, đánh giá TTHC, tiếp nhận, xử lý, phản ánh, kiến nghị về quy định
hành chính; công tác kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát TTHC.Người thực hiện: Nguyễn Văn Quang
Trang 11
Sáng kiến kinh nghiệm
– Việc phân công công chức theo dõi, thực hiện hoạt động kiểm soát
TTHC: UBND xã phân công công chức VP-TK xã theo dõi, thực hiện hoạt động
kiểm soát TTHC. UBND xã có bố trí kinh phí để thực hiện nhiệm vụ kiểm soát
thủ tục hành chính theo Quyết định số 03/2013/QĐ-UBND ngày 15/01/2013
định về việc áp dụng nội dung chi và mức chi cho các hoạt động kiểm soát
TTHC trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
– Việc báo cáo công tác kiểm soát TTHC theo định kỳ: UBND xã thực
hiện việc báo cáo công tác kiểm soát TTHC theo đúng quy định vào ngày 15
của tháng đầu quý.
Kết quả rà soát TTHC, có 233 thủ tục hành chính thuộc 32 lĩnh vực thuộc
thẩm quyền giải quyết của UBND cấp xã trên địa bàn tỉnh Gia Lai. Trong đó,
UBND xã đã xây dựng Quy trình ISO được 77 thủ tục hành chính.
2.2. Về công khai thủ tục hành chính
Số lượng TTHC được niêm yết: 233 thủ tục hành chính; Vị trí niêm yết:
tại bảng niêm yết bộ phận một cửa xã; Nội dung TTHC được niêm yết: Công
khai quy trình giải quyết TTHC theo tiêu chuẩn Iso 9001:2008 do UBND huyện
ban hành của lĩnh vực đất đai và tư pháp hộ tịch, các quy đinh về phí, lệ phí và
một số TTHC khác do UBND tỉnh ban hành.
2.3. Việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về
quy định hành chính
Trên cơ sở nội dung của Quyết định số 29/2013/QĐ-UBND ngày
01/10/2013 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh,
kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Gia Lai,UBND xã đã tổ chức niêm yết Quyết định và niêm yết công khai nội dung, địa
chỉ tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính theo hướng dẫn
của Sở Tư pháp. Trong năm 2019, UBND xã chưa nhận được phản ánh, kiến
nghị của công dân, tổ chức về quy định hành chính
3. Công tác giải quyết các TTHC:
– Công tác tiếp nhận và giải quyết TTHC theo quy định tại Nghị định
61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ và các quy định pháp luật khác
liên quan, gồm các nội dung: cán bộ công chức tiếp nhận hồ sơ của công dân
theo dõi hồ sơ giải quyết TTHC trong từng lĩnh vực; việc biên nhận hồ sơ, hẹn
trả kết quả TTHC và việc tuân thủ thời hạn giải quyết, trả kết quả hồ sơ TTHC;
thực hiện tốt việc tuân thủ các quy định về thành phần, số lượng hồ sơ, về yêu
cầu đặc tính của các giấy tờ phải nộp (như nộp bản gốc giấy tờ, bản sao, bản sao
Người thực hiện: Nguyễn Văn QuangTrang 12
Sáng kiến kinh nghiệm
chứng thực..). Việc thu phí, lệ phí, về mẫu đơn, tờ khai… thực hiện theo mức thu
phí, lệ phí theo quy định; thực hiện tốt việc cung cấp mẫu đơn, tờ khai của đơn
vị, địa phương cho tổ chức, công dân; thực hiện tốt công tác phối hợp giữa các
bộ phận trong việc tiếp nhận và giải quyết TTHC.
4.Việc thực hiện xin lỗi hồ sơ trễ hẹn đối với công dân, tổ chức:
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả xã tiếp nhận và trả hồ sơ đúng thời gian
quy định, không để xảy ra tình trạng hồ sơ trễ hẹn.
5.Việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo quy định tại Nghị
định số 61/2018/QĐ-TTg ngày 23/4/2018 của Chính phủ:
Việc tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả hồ sơ TTHC tại bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả được thực hiện theo đúng quy định của Nghị định số 61/2018/NĐCP ngày 23/4/2018 của Chính phủ và theo hệ thống quản lý chất lượng ISO
9001: 2008 được ban hành và áp dụng tại UBND xã từ cuối năm 2017.
– Việc bố trí công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả: Gồm có
Công chức Văn phòng- Thống kê, Công chức Tư pháp- Hộ tịch; Công chức Địa
chính xây dựng; có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp đáp ứng yêu cầu công việc, có
phẩm chất đạo đức tốt, tinh thần trách nhiệm, có tác phong, thái độ chuẩn mực,
có khả năng giao tiếp tốt với cá nhân, tổ chức.
– Cơ sở vật chất, trang thiết bị cho bộ phận tiếp nhận và trả kết quả xã: Diện
tích phòng làm việc của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả 40 m 2. Trang thiết bị
làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả được trang bị như sau: Mạng
Internet bằng công nghệ cáp quang, thiết bị sóng Wifi; Máy vi tính bàn 03 máy;
Máy in 03 máy; máy photocopy, Tủ đựng tài liệu; Bàn ghế làm việc; Ghế ngồi
chờ; bàn ghế để viết dành cho cá nhân, tổ chức đến giao dịch.
– Việc ban hành quy chế hoạt động của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả: Ủy
ban nhân dân xã tiếp tục triển khai thực hiện các quyết định đã ban hành như
Quyết định số 62/QĐ-UBND ngày 25/8/2016 của Ủy ban nhân dân xã về việc
ban hành quy chế hoạt động của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế
một cửa, một cửa liên thông xã Ia Rong. Quy chế hoạt động của Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả, tổ chức thực hiện quy định về thực hiện cơ chế một cửa liên
thông; các quyết định phân công nhiệm vụ cho CBCC khối UBND xã và công
chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả xã.
6. Hiện đại hóa hành chính
Người thực hiện: Nguyễn Văn QuangTrang 13
Sáng kiến kinh nghiệm
6.1. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan hành
chính nhà nước
Hiện tại, UBND xã đã sử dụng hệ thống thư điện công vụ của tỉnh (đăng
nhập tại địa chỉ: mail.gialai.gov.vn) để cập nhật các văn bản của UBND huyện
và các phòng ban chuyên môn của huyện. Sử dụng Hệ thống quản lý văn bản và
điều hành liên thông trên địa bàn tỉnh với tài khoản của Hệ thống quản lý văn
bản điều hành xã Ia Rong: iarongchupuh.gialai.gov.vn để cập nhật văn bản,
chuyển xử lý và quản lý trên hệ thống.
Việc sử dụng chứng thư số: Hiện nay UBND xã thực hiện gửi văn bản đến
cấp trên và các đơn vị liên quan đều có sử dụng chứng thư số.
Việc sử dụng hệ thống thư điện tử công vụ: việc liên hệ công tác và trao
đổi công việc giữa UBND xã và các cơ quan đều thực hiện trên mail điện tử
công vụ thay cho mail điện tử khác theo chỉ đạo của UBND huyện với tài khoản
đăng nhập:
Trong năm 2019, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả xã đã được trang bị
màn hình led và máy tính bảng để thuận tiện cho người dân tra cứu thủ tục hành
chính và kết quả xử lý hồ sơ. Đồng thời, UBND xã đã cử công chức tham gia
lớp tập huấn sử dụng phần mềm một cửa điện tử và trang thông tin điện tử.
6.2. Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia
TCVN ISO 9001:2008
Năm 2018, UBND xã đã xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất
lượng ISO trên lĩnh vực TP-HT. Thực hiện đúng quy định ISO trong hoạt động
của cơ quan. Năm 2018, UBND xã đã tiến hành rà soát xây dựng, sửa đổi quy
trình ISO đối với các TTHC có thay đổi, lập danh mục quy trình mới, quy trình
sửa đổi, quy trình không còn hiệu lực đề nghị bãi bỏ thuộc lĩnh vực Tư pháp –
Hộ tịch.1.
II. Những hạn chế cần giải quyết:
Mô hình hoạt động của bộ phận một cửa xã chưa rõ ràng, chưa xây dựng và ban
hành được quy trình nội bộ trong tiếp nhận và giải quyết hồ sơ dẫn đến quy trình
giải quyết công việc nhiều lúc còn thiếu chặt chẽ; việc kiểm tra kết quả giải
quyết hồ sơ chưa tạo được đầu mối theo dõi nên khó khăn trong việc theo dõi,
thống kê kết quả.Người thực hiện: Nguyễn Văn Quang
Trang 14
Sáng kiến kinh nghiệm
2.3.
4.
5.6.
7.
1.
2.
3.
4.Phòng làm việc của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả xã chưa đạt yêu cầu. không
thông thoáng, tiện lợi cho việc giải quyết công việc từng lĩnh vực và công dân
ngồi chờ đến lượt giao dịch.
Cơ sở vật chất còn thiếu, trang thiết bị đã cũ và lạc hậu, các phương tiện làm
việc của bộ phận một cửa gồm bàn giao dịch, tủ đựng hồ sơ, tài liệu; bàn để
công dân làm giấy tờ, ghế ngồi chờ kết quả giải quyết của công dân còn thiếu.
Hệ thống trang, thiết bị để ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết công
việc như: máy photocopy, máy in,.. chưa đáp ứng được yêu cầu.
Bảng niêm yết TTHC mặc dù đã niêm yết đầy đủ nhưng còn quá nhỏ so với yêu
cầu, khó theo dõi, giấy tờ tại bảng niêm yết nhanh bị bạc màu,…
Sự phối hợp giữa các công chức thuộc UBND xã và giữa Bộ phận một cửa xã
với cơ quan chuyên môn huyện vẫn còn hạn chế, chưa đồng bộ dẫn đến việc
thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông còn nhiều khó khăn, vướng mắc và
nhiều trường hợp phải kéo dài.
Mô hình một cửa điện tử đã được tập huấn và dự kiến triển khai vào đầu năm
2019 nhưng tiềm ẩn nhiều bất cập. Kỹ năng sử dụng phần mềm điện tử, thiết bị
hiện đại của một số công chức còn hạn chế, chưa nhanh nhạy.
Việc hướng dẫn tổ chức, công dân làm các thủ tục hành chính gặp nhiều khó
khăn.
III. Nguyên nhân của những hạn chế:
Công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả xã ngoài thực hiện công
tác tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính còn kiêm nhiệm nhiều công tác
khác. UBND xã đã ban hành quyết định phân công nhiệm vụ cho công chức làm
việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. Tuy nhiên, việc bố trí công chức làm
việc chưa thực hiện đúng theo quy định. Cụ thể, kế toán thu thực hiện nhiệm vụ
thu phí, lệ phí không thường xuyên, chủ yếu do công chức Tư pháp – Hộ tịch
thực hiện. Công chức Văn phòng – Thống kê xã thực hiện một lúc nhiều nhiệmvụ nên không thể bố trí làm đầu mối tiếp nhận và trả kết quả mà chỉ tham mưu
cải cách hành chính, xây dựng quy trình ISO và kiểm soát thủ tục hành chính.
Diện tích phòng làm việc quá nhỏ nên chưa bố trí công chức văn hóa – xã hội
(phụ trách lĩnh vực Lao động – Thương binh – Xã hội) phụ trách tiếp dân tại bộ
phận một cửa xã theo quy định.
Phòng làm việc của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả xã có diện tích 40 m 2
nhưng do các tủ hồ sơ chiếm diện tích lớn dẫn đến không thể bố trí 50% diện
tích phòng dành cho công dân và nơi ngồi chờ lấy kết quả cho công dân, tổ
chức.
Kinh phí phục vụ cho công tác cải cách hành chính còn hạn chế.
Quy trình giải quyết hồ sơ liên thông trên hệ thống một cửa điện tử nhưng các
phòng, ban có trách nhiệm phối hợp với UBND xã trong việc giải quyết TTHC
Người thực hiện: Nguyễn Văn QuangTrang 15
Sáng kiến kinh nghiệm
5.
lại không sử dụng hệ thống này nên công chức chuyên môn vẫn phải nộp trực
tiếp hồ sơ dẫn đến mất nhiều thời gian. Chẳng hạn như thủ tục liên thông khai
sinh, cấp thẻ BHYT cho trẻ em dưới 6 tuổi.
Hơn 60% dân số trên địa bàn xã là người dân tộc thiểu số, trình độ dân trí chưa
cao nên cán bộ làm công tác ở bộ phận một cửa phải hướng dẫn, giải thích
nhiều lần, nhưng nhiều người dân vẫn không hoàn thiện được thủ tục hồ sơ, gây
khó khăn khi xử lý công việc.
Chương III: Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện
công tác cải cách hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông1.
–
–
–
Để đảm bảo cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả xã Ia Rong hoạt động
hiệu quả, tạo bước đột phá mạnh mẽ đối với nhiệm vụ cải cách hành chính trong
năm 2019 và những năm tiếp theo. Từ những kinh nghiệm của bản thân theo vị
trí việc làm trong quá trình nghiên cứu sáng kiến, kinh nghiệm, tôi xin đưa ra
một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng phục vụ nhân dân trong giải quyết
TTHC như sau:
Xác định mô hình hoạt động của bộ phận một cửa rõ ràng, cụ thể, ngoài việc
phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng công chức làm việc tại bộ phận một cửa,
cần thiết phải xây dựng và công khai quy trình nội bộ trong tiếp nhận và giải
quyết hồ sơ, tạo được đầu mối trong tiếp nhận và trả kết quả. Muốn thực hiện
được điều này, phải thực hiện một số giải pháp cụ thể sau:
Để đảm bảo cho đội ngũ cán bộ, công chức thực sự nắm, hiểu rõ công việc, thạo
việc và chuyên môn hóa cao thì việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm
việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả nói riêng và toàn thể cán bộ, công chức
nói chung phải được đào tạo, bồi dưỡng theo hướng mỗi cán bộ, công chức áp
dụng thuần thục các quy trình quản lý theo TCVN ISO 9001:2008 đã được xây
dựng.
Bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp, ứng xử hành chính giữa cán bộ, công chức với các
tổ chức, công dân. Có thể mở các lớp tập huấn kỹ năng mềm cho công chức để
nâng cao ý thức trách nhiệm, tinh thần, thái độ và cách giao tiếp, cách phục vụ
nhân dân cho mỗi cán bộ, công chức.Tiếp tục đào tạo cán bộ, công chức nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ
thông tin vào thực tế công tác cũng như giải quyết công việc thường ngày.
Bố trí nhân sự tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hợp lý, thực hiện đúng chức
năng, nhiệm vụ, đảm bảo giải quyết hồ sơ, thủ tục cho công dân. Đảm bảo công
dân nộp hồ sơ và nhận kết quả chỉ tại bộ phận một cửa, không phải đi lại nhiều
lần (kể cả với hồ sơ liên thông). Muốn thực hiện được điều này, các công chứcNgười thực hiện: Nguyễn Văn Quang
Trang 16
Sáng kiến kinh nghiệm
2.
––
–
3.
4.có trách nhiệm giải quyết hồ sơ cho công dân phải được bố trí tại bộ phận một
cửa xã, thuận lợi trong giải quyết công việc.
Đầu tư, cải tạo, nâng cấp phòng làm việc và trang thiết bị của bộ phận một cửa:
Đầu tư cải tạo, nâng cấp phòng làm việc của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả xã
đảm bảo thông thoáng, tiện lợi cho việc giải quyết công việc từng lĩnh vực và
công dân ngồi chờ đến lượt giao dịch, đảm bảo không gian làm việc nghiêm túc,bố trí liên thông giữa các bộ phận, lĩnh vực; đảm bảo điều kiện để công khai thủ
tục hành chính, giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện; diện tích phòng
làm việc đủ để bố trí phù hợp các vật dụng, như: bàn, ghế, tủ đựng hồ sơ của
công chức, bố trí chia thành ô cho các bộ phận, lĩnh vực. Khu vực dân ngồi chờ
đến lượt giao dịch. Vị trí để đặt các trang thiết bị hướng dẫn, tra cứu các thủ tục
hành chính và kiểm tra kết quả giải quyết cho công dân khi đến giao dịch.
Khi xây dựng phòng làm việc cho bộ phận một cửa, nên bố trí khu vực ngồi chờ
rộng rãi, thoáng mát; có thể in các thủ tục hành chính phổ biến như thủ tục khai
sinh, khai tử, kết hôn,.. thành quyển kết hợp với tủ sách pháp luật bố trí tại khu
vực ngồi chờ của công dân để công dân có không gian thoải mái, thuận tiện cho
việc tìm hiểu các thủ tục hành chính.
Đầu tư trang thiết bị bộ phận một cửa: Nâng cấp, bổ sung các phương tiện làm
việc của bộ phận một cửa gồm bàn giao dịch, tủ đựng hồ sơ, tài liệu; bàn để
công dân làm giấy tờ, ghế ngồi chờ kết quả giải quyết của công dân.
Đầu tư hệ thống trang, thiết bị để ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết
công việc như: máy vi tính, máy photocopy, máy scan, …
Tăng nguồn kinh phí phục vụ cho công tác cải cách hành chính.
Để giảm bớt khối lượng công việc, tạo điều kiện thuận lợi cho việc giải quyết
thủ tục hành chính nhanh gọn, đạt hiệu quả, tiết kiệm thời gian, chi phí; đặc biệt
là đối với các thủ tục hành chính liên thông. Việc thực hiện mô hình một cửa
điện tử được cho là giải pháp tối ưu. Tuy nhiên, việc một số cơ quan chuyên
môn cấp huyện như Bảo hiểm xã hội, Phòng Lao động – Thương binh – Xã hội
huyện,.. không sử dụng hệ thống này đang là trở ngại cho công tác phối hợp giải
quyết hồ sơ liên thông. Vì vậy, nên tiến hành thực hiện một cách đồng bộ, thực
hiện trên cùng một hệ thống một cửa điện tử hoặc có sự liên kết giữa phần mềm
một cửa điện tử với các phần mềm mà cơ quan chuyên môn sử dụng để gửi hồ
sơ qua hệ thống mà không cần gửi văn bản giấy. Công chức chuyên môn scan
các thành phần hồ sơ, gửi qua hệ thống, cơ quan chuyên môn huyện tiếp nhận và
trả kết quả thông qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc có thông báo về kết quả
giải quyết hồ sơ về xã. Như vậy, vừa tiết kiệm được chi phí, giảm thời gian đilại, thủ tục hồ sơ được giải quyết nhanh chóng; vừa kiểm soát chặt chẽ được quá
trình giải quyết hồ sơ, xác định rõ trách nhiệm khi trả kết quả chậm, lại tạo thuận
lợi cho việc thống kê, báo cáo, thanh tra, kiểm tra.
Người thực hiện: Nguyễn Văn QuangTrang 17
Sáng kiến kinh nghiệm
5.–
Để khắc phục những khó khăn trong việc hướng dẫn hồ sơ, thủ tục hành chính
cho công dân, đặc biệt đối với người đồng bào dân tộc thiểu số, bên cạnh những
biện pháp như tăng cường và đổi mới công tác tuyên truyền, nâng cao nhận
thức, thì việc xây dựng các mô hình Bộ phận một cửa thân thiện với nhân dân
nên được ưu tiên thực hiện. gắn với thực hiện mô hình “Một cửa thân thiện gần
dân” như sau:
Cán bộ, công chức, trực tiếp tiếp nhận, giải quyết TTHC trên tinh thần “lấy sự
hài lòng của tổ chức, công dân là tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công
việc”.–
Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, hướng dẫn TTHC qua
nhiều kênh khác nhau, đặc biệt thông qua các trưởng làng, bí thư chi bộ để thông
tin, các quy định của pháp luật nhanh chóng đến được với người dân hơn.
Trưởng làng là những người rất gần dân, hiểu rõ về gia cảnh của người dân, nên
khi có công dân trong làng cần giúp đỡ, gia đình thường tìm đến các trưởnglàng, bí thư chi bộ để hỏi thủ tục và nhờ hướng dẫn để nhận được sự hỗ trợ kịp
thời.–
Thường xuyên tổ chức các buổi đối thoại TTHC trên tinh thần cởi mở, thẳng
thắn, lắng nghe ý kiến của công dân, tổ chức. Đây là một trong những hoạt động
hết sức thiết thực giúp lãnh đạo UBND xã trong công tác chỉ đạo, điều hành;
giúp các công chức làm tốt công tác tham mưu về giải quyết và kiểm soát
TTHC. Qua đó tạo điều kiện thuận lợi để công dân được tham gia phát biểu ý
kiến và nêu những vướng mắc liên quan, góp phần xây dựng nền hành chính
chuyên nghiệp, hiện đại.–
Thực hiện tốt công tác tiếp công dân định kỳ, lãnh đạo xã thường xuyên túc trực
tại bộ phận một cửa để trực tiếp chỉ đạo, giải quyết các thủ tục hành chính cho
người dân.–
Ban hành thư cảm ơn khi nhận được những góp ý, phản ánh về thái độ phục vụ
của đội ngũ CBCC, các nội dung chưa hợp lý hoặc không phù hợp trong công
tác tiếp nhận và giải quyết TTHC, cần có sự điều chỉnh và đề xuất các giải
pháp. Nội dung góp ý mang tính chất xây dựng, các ý tưởng mới nếu áp dụng
trong thực tế sẽ nâng cao hiệu quả hoạt động và chất lượng phục vụ nhân dân.–
Ban hành thư xin lỗi nếu hồ sơ quá thời hạn giải quyết mà nguyên nhân do trách
nhiệm của UBND xã, hay hồ sơ đã được tiếp nhận nhưng phải trả để bổ sung
hoặc do không đủ điều kiện.
Người thực hiện: Nguyễn Văn QuangTrang 18
Sáng kiến kinh nghiệm
–Phối hợp với Bưu chính thực hiện trả kết quả tại nhà theo nhu cầu của người dân
đối với một số thủ tục như liên thông khai sinh, khai tử, chế độ chính sách dành
cho người khuyết tật nặng và đặc biệt nặng,…–
Thực hiện việc bỏ vách ngăn kính tại bộ phận Một cửa sẽ nhận được nhiều phản
hồi tích cực, ủng hộ của người dân đến giao dịch về sự thân thiện, gần gũi của
chính quyền,giữa cán bộ công chức với công dân. Thực tế cho thấy, người dân
đặc biệt là người đồng bào dân tộc thiểu số khi đến với cơ quan nhà nước luôn
mang tâm lý không thoải mái, không nghĩ mình đi làm thủ tục hành chính mà
vẫn nặng tư tưởng đi “xin giấy tờ”, việc có vách ngăn kính vô hình chung tạo
khoảng cách giữa người tiếp nhận hồ sơ và người dân có nhu cầu giải quyết hồ
sơ, vách ngăn kính cũng làm cho việc trao đổi, hướng dẫn thủ tục giấy tờ cho
người dân gặp khó khăn hơn. Thêm nữa, việc bố trí chỗ ngồi cho người dân khi
làm thủ tục hành chính nên có độ cao bằng với bàn làm việc của công chức, chỗ
ngồi nên sắp xếp sao cho việc trao đổi giữa công chức và người dân được thuận
tiện, thoải mái nhất.
Chương IV: Hiệu quả của sáng kiến
Đối với công dân, tổ chức:Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hoạt động theo cơ chế một cửa, một cửa liên
thông tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân kiểm tra, giám sát các thủ tục,
quy trình, lệ phí đóng theo quy định, tiết kiệm được thời gian, công sức và yên
tâm, tin cậy vào cơ quan hành chính nhà nước.
Cải tạo và nâng cấp cơ sở vật chất, hiện đại hóa phòng làm việc của bộ phận một
cửa, có chỗ ngồi thoáng mát, phương tiện hiện đại; công dân và tổ chức khi đến
giao dịch được tôn trọng, được thực hiện thể hiện sự ưu việt của phương thức
làm việc mới theo hướng cải cách, phát triển.
Giảm phiền hà cho tổ chức, công dân khi có yêu cầu giải quyết công việc tại cơ
quan hành chính nhà nước.
Nâng cao ý thức trách nhiệm và tinh thần, thái độ phục vụ tổ chức, công dân của
đội ngũ cán bộ, công chức.
Nâng cao chất lượng công vụ, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước.
Làm rõ thẩm quyền, trách nhiệm của cơ quan hành chính trong giải quyết công
việc liên quan đến tổ chức, công dân
2. Đối với UBND xã:
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thực hiện nhiệm vụ một cách khoa học hơn,
giảm thời gian đi lại. Việc kiểm tra, kiểm soát được thực hiện một cách toàn
1.–
–
–
–
Người thực hiện: Nguyễn Văn Quang
Trang 19
Sáng kiến kinh nghiệm
–
diện, bao quát từ khâu tiếp nhận hồ sơ, kết quả giải quyết công việc tại bộ phận
một cửa, đảm bảo chính xác và quản lý chặt chẽ hơn so với trước đây.
Việc nâng cao chất lượng và hiệu quả trong giải quyết thủ tục hành chính mang
lại sự hài lòng cho công dân, củng cố và gia tăng lòng tin của nhân dân với
chính quyền địa phương.Người thực hiện: Nguyễn Văn Quang
Trang 20
Sáng kiến kinh nghiệm
KẾT LUẬN
Từ lý luận đến thực tiễn công tác cải cách hành chính theo cơ chế một
cửa, một cửa liên thông tại UBND xã Ia Rong cho thấy sự cần thiết phải thực
hiện đồng bộ các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện cải cách hành
chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên
thông tại UBND xã Ia Rong sẽ rút ra những kinh nghiệm và có thể nhân rộng ra
các xã trên địa bàn huyện, góp phần đẩy mạnh thực hiện chương trình cải cách
hành chính theo hướng dân chủ, chuyên nghiệp, nhanh chóng và hoạt động có
hiệu lực, hiệu quả.Việc thực hiện liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính thông qua
một cửa điện tử sẽ rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục hành chính, giảm thời
gian giải quyết hồ sơ và giấy tờ không cần thiết. Đảm bảo hồ sơ được giải quyết
đúng hạn, sớm hạn; đồng thời giảm việc đi lại cho công chức chuyên môn.
Việc xây dựng mô hình một cửa thân thiện sẽ tạo sự chuyển biến mạnh mẽ
trong tác phong lề lối làm việc của cán bộ, công chức tạo sự thay đổi tích cực về
nhận thức, trách nhiệm và thái độ phục vụ nhân dân, mang đến sự hài lòng và
niềm tin của nhân dân với chính quyền. Đồng thời, qua đó nâng cao năng lực,
phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ công chức trực tiếp làm việc tại bộ phận
một cửa; đảm bảo yêu cầu thạo việc, công tâm, có trình độ, năng lực chuyên
môn, kỹ năng hành chính, khả năng giao tiếp với tổ chức, công dân, có tinh thần,
thái độ phục vụ nhân dân tận tụy, nhã nhặn; ngăn chặn tình trạng hách dịch, cửa
quyền khi giao dịch, giải quyết công việc với tổ chức, công dân.
Để làm được những điều đó, UBND xã Ia Rong cần tăng cường kinh phí
để thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên
thông. Trang bị các phương tiện làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả bởi
vì các loại máy này hiện nay đã xuống cấp và gây cản trở rất lớn đến việc tiếp
nhận, giải quyết hồ sơ và trả kết quả cho công dân, tổ chức. Đề nghị UBND
huyện quan tâm tổ chức các lớp đào tạo bồi dưỡng đặc biệt là các lớp kỹ năng
mềm,..; tăng cường đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục
hành chính liên thông giữa cấp huyện và xã; có chính sách chế độ phụ cấp phù
hợp để khuyến khích, động viên tinh thần để cán bộ, công chức.
Trên đây là những kinh nghiệm, sáng kiến của bản thân, hy vọng sẽ góp
phần nâng cao hiệu quả công tác cải cách hành chính theo cơ chế một cửa, một
cửa liên thông tại UBND xã Ia Rong nói riêng và trên địa bàn huyện nói chung,
nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trong thời gian tới. Rất mong được Hội
đồng thi đua – khen thưởng huyện xem xét, đánh giá những nội dung kinh
nghiệm, sáng kiến nêu trên, nhằm tiếp tục phấn đấu cho những năm tiếp theo.
Người thực hiện: Nguyễn Văn Quang
Trang 21
Sáng kiến kinh nghiệm
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ về chương trình tổng
thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 – 2020.
Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ
chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính.
Người thực hiện: Nguyễn Văn Quang
Trang 22
Để khắc phục thực trạng trên, thiết yếu phải tăng cường cải cách hành chínhtheo chính sách một cửa, một cửa liên thông tại Ủy Ban Nhân Dân xã. Là công chức Văn phòng – Thống kê, trực tiếp tham gia việc làm tiếp dân, xử lý thủ tục hành chínhtại bộ phận Một cửa Ủy Ban Nhân Dân xã Ia Rong, bản thân tôi nhận thấy việc nghiên cứuvề cải cách hành chính, triển khai chính sách một cửa, một cửa liên thông là rất cầnthiết. Chính vì lý do đó, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài “ Giải pháp nâng cao hiệuquả cải cách thủ tục hành chính theo chính sách một cửa, một cửa liên thông tạiUBND xã Ia Rong ” để làm đề tài nghiên cứu và điều tra sáng kiến kinh nghiệm. Đây cũngNgười triển khai : Nguyễn Văn QuangTrang 1S áng kiến kinh nghiệmchính là những đề xuất kiến nghị, yêu cầu nhằm mục đích nâng cao hiệu suất cao thực thi công tác làm việc cảicách hành chính ở địa phương. Mục tiêu của sáng kiến kinh nghiệm này nhằm mục đích đưa ra các giải pháp khắcphục những yếu tố còn sống sót nhằm mục đích nâng cao hiệu suất cao hoạt động giải trí của bộ phậntiếp nhận và trả hiệu quả, thực thi cải cách hành chính theo chính sách một cửa, mộtcửa liên thông ; tổ chức triển khai lại bộ phận một cửa thao tác khoa học hơn, rút ngắn thờigian xử lý thủ tục hành chính, tiết kiệm ngân sách và chi phí thời hạn, ngân sách, hoạt động giải trí hiệulực, hiệu suất cao, thân thiện với nhân dân. Sáng kiến kinh nghiệm này tập trung chuyên sâu vào yếu tố làm thế nào để nâng caohiệu quả thực thi cải cách hành chính theo chính sách một cửa, một cửa liên thôngtại Ủy Ban Nhân Dân xã, đề xuất kiến nghị 1 số ít giải pháp trong thời hạn từ nay đến năm 2020. Do thời hạn, năng lực điều tra và nghiên cứu hạn chế và kinh nghiệm bản thân chưanhiều, bài điều tra và nghiên cứu không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận đượcý kiến góp phần quý báu từ phía Hội đồng Khoa học, sáng kiến huyện để tiếptục phát huy cho những năm tiếp theo. Ngoài phần khởi đầu, Tóm lại và hạng mục tài liệu tìm hiểu thêm, sáng kiếnkinh nghiệm chia làm 04 phần : 1.2.3. 4. Cơ sở viết sáng kiếnThực trạng công tác làm việc cải cách hành chính, triển khai chính sách một cửa, một cửa liênthông tại Ủy Ban Nhân Dân xã Ia Rong. Giải pháp nâng cao hiệu suất cao triển khai chính sách một cửa, một cửa liên thông tạiUBND xã Ia Rong trong tiến trình lúc bấy giờ. Hiệu quả của sáng kiếnNgười thực thi : Nguyễn Văn QuangTrang 2S áng kiến kinh nghiệmChương I : Cơ sở viết sáng kiếnI. Cơ sở khoa học : 1. Các khái niệm : 1.1. Cải cách hành chính : Cải cách hành chính được hiểu là những biến hóa có tính mạng lưới hệ thống, lâu dàivà có mục tiêu nhằm mục đích làm cho mạng lưới hệ thống hành chính nhà nước hoạt động giải trí tốt hơn, thực thi tốt hơn các tính năng, trách nhiệm quản trị xã hội của mình. Như vậy, cải cách hành chính nhằm mục đích biến hóa và làm hợp lý hóa cỗ máy hành chính, vớimục đích tăng cường tính hiệu lực hiện hành và hiệu suất cao quản trị nhà nước. 1.2. Cơ chế một cửa : Cơ chế một cửa trong xử lý thủ tục hành chính là phương pháp tiếpnhận hồ sơ, xử lý và trả hiệu quả xử lý thủ tục hành chính, theo dõi, giám sát, nhìn nhận việc xử lý thủ tục hành chính cho tổ chức triển khai, cá thể củamột cơ quan có thẩm quyền trải qua Bộ phận Một cửa. Việc triển khai chính sách một cửa nhằm mục đích đạt được bước chuyển biến căn bảntrong quan hệ và thủ tục xử lý việc làm giữa cơ quan hành chính nhà nướcvới tổ chức triển khai, công dân ; giảm phiền hà cho tổ chức triển khai, công dân ; chống tệ quan liêu, tham nhũng, cửa quyền của cán bộ, công chức ; nâng cao hiệu lực thực thi hiện hành, hiệu suất cao quảnlý của Nhà nước. Việc triển khai quy mô một cửa để tập trung chuyên sâu làm đầu mối xử lý thủtục hành chính về một đầu mối trải qua “ Bộ phận tiếp đón và trả hiệu quả ” triển khai 3 công khai minh bạch : Công khai các quy trình tiến độ của từng thủ tục hành chính ; Công khai thời hạn và tiến trình xử lý so với từng loại hồ sơ. Công khai lệ phí xử lý hồ sơ. 1.3. Cơ chế một cửa liên thông : Cơ chế một cửa liên thông trong xử lý thủ tục hành chính là phươngthức phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền trong tiếp đón hồ sơ, giải quyếtvà trả tác dụng xử lý một thủ tục hành chính hoặc một nhóm thủ tục hànhchính có tương quan với nhau, theo dõi, giám sát, nhìn nhận việc xử lý thủ tụchành chính cho tổ chức triển khai, cá thể trải qua Bộ phận Một cửa. Hiện nay, các cơ quan hành chính triển khai liên thông theo hai chiều : Người triển khai : Nguyễn Văn QuangTrang 3S áng kiến kinh nghiệmLiên thông theo chiều dọc : là liên thông giữa các cấp hành chính trong việc giảiquyết thủ tục hành chính cho nhân dân trên các nghành nghề dịch vụ. Liên thông theo chiều ngang : là sự phối hợp giữa các cơ quan / bộ phận chuyênmôn cùng cấp trong việc xử lý thủ tục hành chính cho nhân dân. Lợi ích của việc thực thi liên thông nhằm mục đích tạo ra sự phối hợp chặt chẽgiữa các cơ quan tương quan, bảo vệ tính thông suốt và xử lý nhanh thủ tụchành chính cho nhân dân. 1.4. Bộ phận Một cửa : Bộ phận Một cửa là tên gọi chung của Bộ phận tiếp đón và trả kết quảgiải quyết thủ tục hành chính hoặc Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp tỉnh, triển khai trách nhiệm, quyền hạn hướng dẫn, đảm nhiệm, xử lý hoặc chuyển hồsơ xử lý, trả hiệu quả xử lý thủ tục hành chính, theo dõi, giám sát, đánhgiá việc xử lý thủ tục hành chính cho tổ chức triển khai, cá thể. 2. Nguyên tắc thực thi chính sách một cửa, một cửa liên thôngLấy sự hài lòng của tổ chức triển khai, cá thể là thước đo chất lượng và hiệu quảphục vụ của cán bộ, công chức, viên chức và cơ quan có thẩm quyền. Việc xử lý thủ tục hành chính cho tổ chức triển khai, cá thể theo chính sách mộtcửa, một cửa liên thông được quản trị tập trung chuyên sâu, thống nhất. Giải quyết thủ tục hành chính kịp thời, nhanh gọn, thuận tiện, đúngpháp luật, công minh, bình đẳng, khách quan, công khai minh bạch, minh bạch và có sựphối hợp ngặt nghèo giữa các cơ quan có thẩm quyền. Quá trình xử lý thủ tục hành chính được đôn đốc, kiểm tra, theo dõi, giám sát, nhìn nhận bằng các phương pháp khác nhau trên cơ sở tăng cường ứngdụng công nghệ thông tin và có sự tham gia của tổ chức triển khai, cá thể. Không làm phát sinh ngân sách triển khai thủ tục hành chính cho tổ chức triển khai, cánhân ngoài pháp luật của pháp lý. Cán bộ, công chức, viên chức cơ quan có thẩm quyền thực thi tráchnhiệm báo cáo giải trình về thực thi công vụ trong xử lý thủ tục hành chính theo quyđịnh của pháp lý. Tuân thủ các pháp luật của pháp lý Nước Ta và các Điều ước quốc tế cóliên quan đến thực thi chính sách một cửa, một cửa liên thông trong xử lý thủtục hành chính mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết hoặc gianhập. 3. Vai trò, ý nghĩa của chính sách một cửa, một cửa liên thôngNgười triển khai : Nguyễn Văn QuangTrang 4S áng kiến kinh nghiệmHiệu quả của việc xử lý hồ sơ theo chính sách này đã làm cho nền hànhchính trở nên dân chủ, minh bạch, có tính chuyên nghiệp hơn ; mang lại sự thuậntiện cho người dân. Cụ thể là : Thứ nhất, việc thực thi chính sách “ một cửa, một cửa liên thông ” đã gópphần nâng cao năng lượng hoạt động giải trí của cơ quan hành chính nhà nước. Sắp xếp tổchức cỗ máy theo hướng tinh gọn, hài hòa và hợp lý, hoạt động giải trí hiệu suất cao bằng việc xácđịnh rõ nghĩa vụ và trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan các cấp và của từng cán bộ, côngchức. Đồng thời, thay đổi phương pháp hoạt động giải trí của cơ quan hành chính thôngqua việc xác lập rõ nghĩa vụ và trách nhiệm và mối quan hệ giữa các cơ quan / bộ phận cóliên quan trong xử lý thủ tục hành chính, tránh thực trạng chồng chéo, giúpcác cơ quan có điều kiện kèm theo tập trung chuyên sâu, dữ thế chủ động xử lý việc làm thuộc thẩmquyền trình độ nhiệm vụ, mặt khác ngăn ngừa thực trạng sách nhiễu nhândân như trước đây. Thứ hai, so với đội ngũ cán bộ, công chức : triển khai chính sách “ một cửa, một cửa liên thông ” góp thêm phần nâng cao năng lượng, nghĩa vụ và trách nhiệm của cán bộ côngchức ; kiến thức và kỹ năng nhiệm vụ hành chính cũng như ý thức, thái độ Giao hàng nhândân của đội ngũ cán bộ, công chức được nâng cao nhằm mục đích triển khai xong tốt nhiệmvụ được giao. Thứ ba, tạo lập niềm tin của nhân dân vào cơ quan hành chính nhà nước. Sự thay đổi hoạt động giải trí của cơ quan hành chính nhà nước, thái độ phục vụcủa cán bộ, công chức và hiệu quả xử lý thủ tục hành chính nhanh gọn, hiệuquả đã lại sự hài lòng cho nhân dân khi xử lý việc làm. Việc công khai minh bạch mọi thủ tục hành chính, thời hạn, tiến trình xử lý, thành phần hồ sơ và các loại phí, lệ phí đã hạn chế thực trạng quan liêu, thamnhũng. Đồng thời, tạo điều kiện kèm theo thuận tiện để mỗi người dân hoàn toàn có thể phát huy tínhdân chủ, tham gia vào hoạt động giải trí giám sát hoạt động giải trí của cơ quan hành chính nhànước nói chung và cán bộ, công chức triển khai trách nhiệm nói riêng. II. Cơ sở chính trị, pháp lý : 1. Cơ sở chính trị : Ngay từ Đại hội VI ( 1986 ), Đảng đã đề ra chủ trương triển khai một cuộccải cách lớn về tổ chức triển khai cỗ máy các cơ quan nhà nước. Thực hiện Nghị quyết Đạihội VI, tổ chức triển khai cỗ máy nhà nước đã được sắp xếp lại một bước theo hướng gọnnhẹ, bớt đầu mối. Người thực thi : Nguyễn Văn QuangTrang 5S áng kiến kinh nghiệmTại Đại hội VII ( 1991 ), Đảng xác lập liên tục cải cách cỗ máy nhà nướcvà đề ra những trách nhiệm về sửa đổi Hiến pháp, nâng cấp cải tiến tổ chức triển khai và hoạt động giải trí củaQuốc hội, sửa đổi cơ cấu tổ chức tổ chức triển khai và phương pháp hoạt động giải trí của nhà nước, chính quyền sở tại địa phương. Thực hiện Nghị quyết Đại hội, trong nhiệm kỳ, hệthống chính trị gồm Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhândân được sắp xếp, kiện toàn. Cương lĩnh kiến thiết xây dựng quốc gia trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Chiến lược không thay đổi và tăng trưởng kinh tế tài chính – xã hội đến năm 2000 do Đại hội VIIthông qua đã chứng minh và khẳng định bước tiến về lý luận, nhận thức về nền hành chính nhànước. Cương lĩnh nêu rõ : về Nhà nước “ phải có đủ quyền lực tối cao và có đủ khả năngđịnh ra pháp luật về tổ chức triển khai, quản trị mọi mặt đời sống xã hội bằng pháp lý. Sửa đổi mạng lưới hệ thống tổ chức triển khai nhà nước, cải cách cỗ máy hành chính, kiện toàn cáccơ quan lập pháp để triển khai có hiệu suất cao tính năng quản trị của Nhà nước ”. Chiến lược cũng nêu trọng tâm cải cách “ nhằm mục đích vào mạng lưới hệ thống hành chính với nộidung chính là thiết kế xây dựng một mạng lưới hệ thống hành chính và quản trị hành chính nhànước thông suốt, có đủ quyền lực tối cao, năng lượng, hiệu suất cao ”. Hội nghị Trung ương 8 khóa VII ( 1/1995 ) lưu lại bước tăng trưởng mớivề kiến thiết xây dựng và tăng trưởng nền hành chính nhà nước. Cải cách một bước nềnhành chính nhà nước được xác lập là trọng tâm của việc liên tục thiết kế xây dựng vàhoàn thiện Nhà nước, với tiềm năng là kiến thiết xây dựng một nền hành chính trong sạchcó đủ năng lượng, sử dụng đúng quyền lực tối cao và từng bước hiện đại hóa để quản trị cóhiệu lực và hiệu suất cao việc làm của Nhà nước, thôi thúc xã hội tăng trưởng lànhmạnh, đúng hướng, ship hàng đắc lực đời sống nhân dân, thiết kế xây dựng nếp sống vàlàm việc theo pháp lý trong xã hội. Lần tiên phong 3 nội dung đa phần của cảicách hành chính ( CCHC ) nhà nước được trình diễn một cách mạng lưới hệ thống trongNghị quyết Trung ương 8, đó là cải cách thể chế của nền hành chính, chấn chỉnhtổ chức cỗ máy và kiến thiết xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức. Đại hội VIII của Đảng ( 1996 ) đề cập tới nhu yếu triển khai CCHC đồngbộ, dựa trên cơ sở pháp lý, coi đó là một giải pháp cơ bản để thực thi cácnhiệm vụ, tiềm năng đa phần của kế hoạch tăng trưởng kinh tế tài chính – xã hội 5 năm ( 1996 – 2000 ). Nghị quyết Đại hội VIII nhấn mạnh vấn đề trách nhiệm thiết kế xây dựng hệ thốngpháp luật tương thích với chính sách mới ; nâng cấp cải tiến quá trình kiến thiết xây dựng và phát hành vănbản pháp lý của nhà nước, đồng thời liên tục tăng nhanh cải cách thủ tục hànhchính và sắp xếp lại cỗ máy hành chính từ Trung ương đến địa phương, hợp nhấtmột số cơ quan quản trị chuyên ngành về kinh tế tài chính trên cơ sở xác lập rõ và thựchiện đúng tính năng quản trị nhà nước của các bộ, ngành. Người triển khai : Nguyễn Văn QuangTrang 6S áng kiến kinh nghiệmMột trong những chủ trương và giải pháp lớn về CCHC được nhấn mạnhtrong Nghị quyết Trung ương 3 khóa VIII là bảo vệ thực thi dân chủ hóa đờisống chính trị của xã hội, giữ vững và phát huy thực chất tốt đẹp của Nhà nước, phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong kiến thiết xây dựng và bảo vệ Nhà nước, tronggiám sát hoạt động giải trí của cỗ máy nhà nước và hoạt động giải trí của cán bộ, công chức. Nghị quyết Trung ương 6 ( lần 2 ), Nghị quyết Trung ương 7 khóa VIII đãbiểu thị một quyết tâm chính trị rất lớn về việc liên tục triển khai CCHC, đặtCCHC trong toàn diện và tổng thể của thay đổi mạng lưới hệ thống chính trị. Đảng ta chứng minh và khẳng định : Không thể thực thi cải cách riêng nền hành chính tách rời sự thay đổi tổ chứcvà phương pháp chỉ huy của Đảng, thay đổi tổ chức triển khai và phương pháp hoạt độngcủa các đoàn thể nhân dân. Cũng không hề CCHC một cách khác biệt mà khôngđồng thời thay đổi tổ chức triển khai và chính sách hoạt động giải trí của các cơ quan lập pháp, cơquan tư pháp. Từ nhận thức đó, Nghị quyết Trung ương 7 khóa VIII đề ra chủ trươngtiến hành sắp xếp lại tổ chức triển khai cỗ máy đảng và các tổ chức triển khai trong mạng lưới hệ thống chínhtrị gắn liền với CCHC theo hướng tinh gọn, hoạt động giải trí có hiệu lực hiện hành, hiệu suất cao. Đồng thời, với việc nhất quyết sắp xếp một bước cỗ máy các tổ chức triển khai trong hệthống chính trị, triển khai tinh giản biên chế, cải cách chủ trương tiền lương. Đại hội IX của Đảng ( 2001 ) bên cạnh việc khẳng định chắc chắn tiềm năng xây dựngnền hành chính nhà nước dân chủ, trong sáng, vững mạnh, từng bước hiện đạihoá đã đưa ra một loạt chủ trương, giải pháp có ý nghĩa quan trọng trong CCHCnhư kiểm soát và điều chỉnh tính năng và nâng cấp cải tiến phương pháp hoạt động giải trí của nhà nước, nguyên tắc bộ quản trị đa ngành, đa nghành ; phân công, phân cấp ; tách cơ quanhành chính công quyền với tổ chức triển khai sự nghiệp, dịch vụ công ; liên tục cải cáchdoanh nghiệp nhà nước, tách rõ công dụng quản trị nhà nước với sản xuất kinhdoanh của các doanh nghiệp ; liên tục cải cách thủ tục hành chính ; kiến thiết xây dựng độingũ cán bộ, công chức trong sáng, có năng lượng ; thiết lập trật tự kỷ cương, chốngquan liêu, tham nhũng … Nghị quyết Trung ương 5 khóa X về tăng cường CCHC, nâng cao hiệu lực thực thi hiện hành, hiệu suất cao quản trị của cỗ máy nhà nước, nhấn mạnh vấn đề triển khai CCHC phải đồngbộ với cải cách lập pháp và cải cách tư pháp, trong đó đặc biệt quan trọng chú ý quan tâm đến chấtlượng thiết kế xây dựng luật. Về cải cách thủ tục hành chính, Nghị quyết xác lập “ … đây là khâu nâng tầm để tạo môi trường tự nhiên thuận tiện, minh bạch cho hoạt độngcủa nhân dân và doanh nghiệp ”. Nghị quyết cũng đặc biệt quan trọng tôn vinh vai trò lãnhđạo của Đảng so với công tác làm việc CCHC đó là : Đảng quyết định hành động các tiềm năng, quanđiểm, chủ trương và giải pháp lớn về CCHC và tăng cường chỉ huy, kiểm tra, Người thực thi : Nguyễn Văn QuangTrang 7S áng kiến kinh nghiệmđôn đốc, uốn nắn kịp thời việc triển khai các chủ trương, nghị quyết của Đảng vềcông tác CCHC.Như vậy hoàn toàn có thể thấy, xuyên suốt tiến trình CCHC nhà nước, Đảng luôngiữ vai trò “ tiên phong ” trong việc chỉ huy, chỉ huy, đề ra đường lối, chủ trươngcải cách. Các quyết sách chính trị đó của Đảng có ý nghĩa quyết định hành động trong việcđịnh hướng, chỉ huy và tác động ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động giải trí quản trị nhà nước nóichung và triển khai thủ tục hành chính nói riêng. 2. Cơ sở pháp lý : Nhận rõ mục tiêu, ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác làm việc cải cách thủtục hành chính, nhà nước đã phát hành Nghị quyết số 38 / CP ngày 4-5-1994 vềcải cách một bước thủ tục hành chính mà tiềm năng quan trọng là hướng đến việcgiải quyết tốt hơn các việc làm của công dân, tổ chức triển khai, đặc biệt quan trọng là cộng đồngdoanh nghiệp. Chương trình tổng thể và toàn diện cải cách hành chính nhà nước tiến trình 2001 2010 phát hành kèm theo Quyết định số 136 / 2001 / QĐ-TTg ngày 17-9-2001 củaThủ tướng nhà nước đã xác lập phải tăng nhanh cải cách thủ tục hành chính vớimục tiêu cơ bản là ” Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính nhằm mục đích bảo vệ tínhpháp lý, hiệu suất cao, minh bạch và công minh trong khi xử lý việc làm hànhchính. Loại bỏ những thủ tục rườm rà, chồng chéo dễ bị tận dụng để tham nhũng, gây khó khăn vất vả cho dân. Mở rộng cải cách thủ tục hành chính trên toàn bộ các lĩnhvực, xóa bỏ kịp thời những lao lý không thiết yếu về cấp phép và thanh tra, kiểm tra, trấn áp, kiểm định, giám định “. Trên niềm tin đó, những năm qua công tác làm việc cải cách thủ tục hành chính trởthành trách nhiệm trọng tâm, xuyên thấu trong chương trình công tác làm việc của Chínhphủ và các bộ, ngành, địa phương. Nghị quyết Trung ương 5 khóa X về tiếp tụcđẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực hiện hành, hiệu suất cao quản trị của bộ máynhà nước đã nêu rõ ” tập trung chuyên sâu tăng nhanh cải cách thủ tục hành chính, xem đây làkhâu cải tiến vượt bậc để tạo thiên nhiên và môi trường thuận tiện, minh bạch cho mọi hoạt động giải trí củangười dân và doanh nghiệp, phải triển khai thanh tra rà soát các thủ tục hành chính trên tấtcả các nghành, chỉ rõ những thủ tục, những lao lý sai lầm, không tương thích vànguyên nhân đơn cử để nhất quyết sửa đổi. Đây là khâu cản trở sự tăng trưởng vàgây nhiều bức xúc trong nhân dân, phải tập trung chuyên sâu chỉ huy tạo sự chuyển biếnnhanh trong nghành này “. Thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa X, việctiếp tục cải cách, đơn giản hóa thủ tục hành chính gắn với việc triển khai cơ chếmột cửa đã được tiến hành mạnh và thu được những hiệu quả trong bước đầu tích cực. Người thực thi : Nguyễn Văn QuangTrang 8S áng kiến kinh nghiệmViệc cải cách theo hướng đơn giản hóa thủ tục hành chính gắn với việcthực hiện chính sách một cửa được tiến hành mạnh trong quy trình thực hiệnChương trình toàn diện và tổng thể cải cách hành chính nhà nước quá trình 2001 – 2010. Quyết định số 181 / 2003 / QĐ-TTg ngày 4-9-2003 của Thủ tướng nhà nước vềviệc phát hành Quy chế thực thi chính sách một cửa tại cơ quan hành chính nhànước ở địa phương đã tạo ra một phương pháp xử lý việc làm hiệu suất cao chocông dân, tổ chức triển khai, đã thể chế hóa mối quan hệ giữa chính quyền sở tại và công dânthông qua việc thực thi chính sách một cửa. Có thể nhận thấy chính sách một cửa làgiải pháp thay đổi hữu hiệu về phương pháp thao tác của cơ quan hành chínhnhà nước ở địa phương các cấp, nhằm mục đích tạo chuyển biến cơ bản trong quan hệgiữa cơ quan hành chính nhà nước với các tổ chức triển khai và công dân, đơn thuần hóacác thủ tục hành chính, giảm phiền hà, ngân sách, thời hạn, công sức của con người ; đồng thời, kiểm soát và điều chỉnh một bước về tổ chức triển khai cỗ máy và thay đổi, nâng cấp cải tiến chính sách thao tác vàquan hệ công tác làm việc trong cơ quan hành chính nhà nước. Nếu việc thực thi chính sách một cửa tạo nên nâng tầm tiên phong trong cải cáchthủ tục hành chính trong những năm qua thì bước cải tiến vượt bậc tiếp theo là thực hiệncơ chế một cửa liên thông theo Quyết định số 93/2007 / QĐ-TTg ngày 22-6-2007 của Thủ tướng nhà nước phát hành Quy chế triển khai chính sách một cửa, một cửaliên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. Quyết định số93 / 2007 / QĐ-TTg đã lao lý nhiều nội dung mới có tính hoàn thành xong hơn nhằmthay đổi phương pháp thao tác của cơ quan hành chính nhà nước các cấp ở địaphương, giảm phiền hà, nâng cao hiệu lực thực thi hiện hành, hiệu suất cao quản trị nhà nước, đem lạilợi ích cho người dân và doanh nghiệp. Cơ chế một cửa liên thông đặt ra yêu cầucác cơ quan nhà nước có nghĩa vụ và trách nhiệm phối hợp trong tiến trình giải quyết và xử lý hồ sơ, không để tổ chức triển khai, công dân cầm hồ sơ đi từ cơ quan này tới cơ quan khác. Người dân có nhu yếu chỉ phải nộp hồ sơ và nhận lại hiệu quả tại một đầu mối. Những cải cách này đã giúp cho cơ quan hành chính nhà nước ship hàng ngàycàng tốt hơn những nhu yếu của dân cư. Nghị quyết số 17 – NQ / TW ngày 01 tháng 8 năm 2007, Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương khóa X vềđẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực thực thi hiện hành, hiệu suất cao quản trị của bộ máynhà nước nêu rõ “ Đẩy mạnh cải cách hành chính nhằm mục đích liên tục thiết kế xây dựng vàhoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ; kiến thiết xây dựng một nền hành chínhdân chủ, trong sáng, vững mạnh, từng bước văn minh ; đội ngũ cán bộ, công chứccó đủ phẩm chất và năng lượng ; mạng lưới hệ thống các cơ quan nhà nước hoạt động giải trí có hiệulực, hiệu suất cao, tương thích với thể chế kinh tế thị trường khuynh hướng xã hội chủnghĩa và hội nhập kinh tế tài chính quốc tế ; cung ứng tốt nhu yếu tăng trưởng nhanh và bềnvững của quốc gia ”. Người triển khai : Nguyễn Văn QuangTrang 9S áng kiến kinh nghiệmNgày 08/11/2011, nhà nước đã phát hành Nghị quyết số 30 c / NQ-CP củaChính phủ về Chương trình tổng thể và toàn diện cải cách hành chính nhà nước giai đoạn2011 – 2020. Tại Nghị quyết này, nhà nước đã xác lập tiềm năng trọng tâm củaChương trình cải cách hành chính nhà nước trong quy trình tiến độ 10 năm tới ( Chươngtrình ) là cải cách thể chế ; kiến thiết xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, côngchức, viên chức, chú trọng cải cách chủ trương tiền lương ; nâng cao chất lượngdịch vụ hành chính và chất lượng dịch vụ công. Ngày 25 tháng 3 năm năm ngoái, Thủ tướng nhà nước ban hành Quyết định số09 / năm ngoái / QĐ-TTg về Quy chế triển khai chính sách một cửa, chính sách một cửa liênthông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. Quyết định này có hiệulực từ ngày 15 tháng 5 năm năm ngoái và thay thế sửa chữa Quyết định số 93/2007 / QĐ-TTgngày 22 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng nhà nước phát hành Quy chế thựchiện chính sách một cửa, chính sách một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nướcở địa phương. Ngày 23/4/2018, Thủ tướng nhà nước đã phát hành Nghị định61 / 2018 / NĐ-CP về triển khai chính sách một cửa, một cửa liên thông trong giảiquyết thủ tục hành chính. Nghị định này thay thế sửa chữa Quyết định số 09/2015 / QĐTTg của Thủ tướng nhà nước phát hành Quy chế thực thi chính sách một cửa, mộtcửa liên thông trong xử lý TTHC tại cơ quan hành chính Nhà nước ở địaphương với những điểm mới về khoanh vùng phạm vi kiểm soát và điều chỉnh và đối tượng người dùng vận dụng ; nguyên tắc triển khai ; pháp luật rõ những hành vi mà cán bộ, công chức, viênchức không được làm trong quy trình xử lý TTHC ; về tổ chức triển khai bộ phận mộtcửa ; về tiêu chuẩn, nghĩa vụ và trách nhiệm và thời hạn thao tác ; sắp xếp trụ sở và trang thiếtbị thao tác ; nhu yếu so với Cổng dịch vụ công và mạng lưới hệ thống thông tin một cửađiện tử cấp bộ, cấp tỉnh ; về mã hồ sơ TTHC và nhìn nhận việc xử lý TTHCđảm bảo khách quan, trung thực, đúng chuẩn, khoa học, minh bạch, công khai minh bạch, công minh, bình đẳng đúng pháp lý trong việc nhìn nhận ; lấy sự hài lòng của cánhân, tổ chức triển khai về chất lượng và quy trình tiến độ xử lý TTHC, tác dụng, hiệu suất cao thựchiện trách nhiệm làm thước đo nhìn nhận. Bằng việc hoàn thành xong mạng lưới hệ thống văn bản pháp lý có tương quan đã tạo cơ sởpháp lý rất đầy đủ cho việc tiến hành chính sách một cửa, một cửa liên thông trong giảiquyết TTHC hiệu suất cao từ Trung ương đến địa phương, tăng cường chất lượngphục vụ người dân, doanh nghiệp, bảo vệ sự kết nối ngặt nghèo, đồng nhất giữa cảicách hành chính, cải cách TTHC với kiến thiết xây dựng chính phủ nước nhà điện tử. Người triển khai : Nguyễn Văn QuangTrang 10S áng kiến kinh nghiệmChương II : Thực trạng công tác làm việc cải cách hành chính, thực thi chính sách một cửa, một cửa liên thông tại Ủy Ban Nhân Dân xã Ia RongI. Thực trạng công tác làm việc cải cách hành chính, triển khai chính sách một cửa, một cửa liên thông tại Ủy Ban Nhân Dân xã Ia Rong : 1. Công tác chỉ huy quản lý và điều hành về cải cách hành chính : – Về kiến thiết xây dựng, phát hành kế hoạch và các văn bản chỉ huy, tổ chức triển khai thựchiện kế hoạch CCHC hàng năm của cơ quan : Trên cơ sở Kế hoạch của UBNDhuyện, hàng năm Ủy Ban Nhân Dân xã đã thiết kế xây dựng kế hoạch cải cách hành chính, kế hoạchtuyên truyền công tác làm việc cải cách hành chính, kế hoạch trấn áp thủ tục hànhchính và các kế hoạch về kiến thiết xây dựng, kiểm tra, tự kiểm tra, thanh tra rà soát, mạng lưới hệ thống hóavăn bản Quy phạm pháp lý. Trên cơ sở nội dung của các kế hoạch về CCHCđã được phát hành, Ủy Ban Nhân Dân xã đã tổ chức triển khai tiến hành đến cán bộ, công chức đểthực hiện. – Về tổ chức triển khai chỉ huy, quản lý : Ủy Ban Nhân Dân xã đã đưa công tác làm việc CCHC vàochương trình trọng tâm và đề ra phương hướng trách nhiệm đơn cử cho các năm ; Đồng thời công tác làm việc tổ chức triển khai tiến hành các chủ trương, chủ trương của Nhà nướccó tương quan đến nghành cải cách TTHC cũng được chăm sóc chỉ huy, nhất làcải cách TTHC theo chính sách một cửa, một cửa liên thông gắn với kiến thiết xây dựng độingũ CBCC ; thay đổi giải pháp, tác phong, lề lối thao tác nhằm mục đích nâng caohiệu lực, hiệu suất cao quản trị, chỉ huy điều hành quản lý của cơ quan nhà nước. – Việc báo cáo giải trình công tác làm việc CCHC định kỳ theo lao lý : trên cơ sở văn bảnchỉ đạo của huyện, Ủy Ban Nhân Dân xã thực thi công tác làm việc báo cáo giải trình CCHC định kỳ theođúng pháp luật. 2. Công tác chỉ huy, tổ chức triển khai thực thi hoạt động giải trí trấn áp TTHC, cảicách TTHC2. 1. Công tác chỉ huy, tổ chức triển khai triển khai hoạt động giải trí trấn áp TTHC, công khai minh bạch TTHC, tiếp đón phản ánh đề xuất kiến nghị về pháp luật hành chính – Công tác kiến thiết xây dựng, phát hành kế hoạch và các văn bản chỉ huy tổ chứcthực hiện : Hàng năm, Ủy Ban Nhân Dân xã đã phát hành kế hoạch về trấn áp thủ tục hànhchính năm 2019. Tổ chức thực thi nhằm mục đích nâng cao năng lượng, tuyên truyền vềcông tác cải cách TTHC, trấn áp TTHC ; Công khai thủ tục hành chính ; thựchiện thanh tra rà soát, nhìn nhận TTHC, tiếp đón, giải quyết và xử lý, phản ánh, yêu cầu về quy địnhhành chính ; công tác làm việc kiểm tra việc thực thi hoạt động giải trí trấn áp TTHC.Người triển khai : Nguyễn Văn QuangTrang 11S áng kiến kinh nghiệm – Việc phân công công chức theo dõi, triển khai hoạt động giải trí kiểm soátTTHC : Ủy Ban Nhân Dân xã phân công công chức VP-TK xã theo dõi, triển khai hoạt độngkiểm soát TTHC. Ủy Ban Nhân Dân xã có sắp xếp kinh phí đầu tư để thực thi trách nhiệm kiểm soátthủ tục hành chính theo Quyết định số 03/2013 / QĐ-UBND ngày 15/01/2013 định về việc vận dụng nội dung chi và mức chi cho các hoạt động giải trí kiểm soátTTHC trên địa phận tỉnh Gia Lai. – Việc báo cáo giải trình công tác làm việc trấn áp TTHC theo định kỳ : Ủy Ban Nhân Dân xã thựchiện việc báo cáo giải trình công tác làm việc trấn áp TTHC theo đúng lao lý vào ngày 15 của tháng đầu quý. Kết quả thanh tra rà soát TTHC, có 233 thủ tục hành chính thuộc 32 nghành thuộcthẩm quyền xử lý của Ủy Ban Nhân Dân cấp xã trên địa phận tỉnh Gia Lai. Trong đó, Ủy Ban Nhân Dân xã đã thiết kế xây dựng Quy trình ISO được 77 thủ tục hành chính. 2.2. Về công khai minh bạch thủ tục hành chínhSố lượng TTHC được niêm yết : 233 thủ tục hành chính ; Vị trí niêm yết : tại bảng niêm yết bộ phận một cửa xã ; Nội dung TTHC được niêm yết : Côngkhai quy trình tiến độ xử lý TTHC theo tiêu chuẩn Iso 9001 : 2008 do Ủy Ban Nhân Dân huyệnban hành của nghành đất đai và tư pháp hộ tịch, các quy đinh về phí, lệ phí vàmột số TTHC khác do Ủy Ban Nhân Dân tỉnh phát hành. 2.3. Việc đảm nhiệm, giải quyết và xử lý phản ánh, đề xuất kiến nghị của tổ chức triển khai, cá thể vềquy định hành chínhTrên cơ sở nội dung của Quyết định số 29/2013 / QĐ-UBND ngày01 / 10/2013 của Ủy Ban Nhân Dân tỉnh về việc phát hành Quy chế tiếp đón, giải quyết và xử lý phản ánh, yêu cầu của cá thể, tổ chức triển khai về pháp luật hành chính trên địa phận tỉnh Gia Lai, Ủy Ban Nhân Dân xã đã tổ chức triển khai niêm yết Quyết định và niêm yết công khai minh bạch nội dung, địachỉ tiếp đón, giải quyết và xử lý phản ánh, yêu cầu về lao lý hành chính theo hướng dẫncủa Sở Tư pháp. Trong năm 2019, Ủy Ban Nhân Dân xã chưa nhận được phản ánh, kiếnnghị của công dân, tổ chức triển khai về lao lý hành chính3. Công tác xử lý các TTHC : – Công tác tiếp đón và xử lý TTHC theo lao lý tại Nghị định61 / 2018 / NĐ-CP ngày 23/4/2018 của nhà nước và các lao lý pháp lý khácliên quan, gồm các nội dung : cán bộ công chức đảm nhiệm hồ sơ của công dântheo dõi hồ sơ xử lý TTHC trong từng nghành ; việc biên nhận hồ sơ, hẹntrả tác dụng TTHC và việc tuân thủ thời hạn xử lý, trả hiệu quả hồ sơ TTHC ; triển khai tốt việc tuân thủ các lao lý về thành phần, số lượng hồ sơ, về yêucầu đặc tính của các sách vở phải nộp ( như nộp bản gốc sách vở, bản sao, bản saoNgười thực thi : Nguyễn Văn QuangTrang 12S áng kiến kinh nghiệmchứng thực .. ). Việc thu phí, lệ phí, về mẫu đơn, tờ khai … thực thi theo mức thuphí, lệ phí theo pháp luật ; triển khai tốt việc cung ứng mẫu đơn, tờ khai của đơnvị, địa phương cho tổ chức triển khai, công dân ; triển khai tốt công tác làm việc phối hợp giữa cácbộ phận trong việc tiếp đón và xử lý TTHC. 4. Việc thực thi xin lỗi hồ sơ trễ hẹn so với công dân, tổ chức triển khai : Bộ phận đảm nhiệm và trả tác dụng xã đảm nhiệm và trả hồ sơ đúng thời gianquy định, không để xảy ra thực trạng hồ sơ trễ hẹn. 5. Việc triển khai chính sách một cửa, một cửa liên thông theo pháp luật tại Nghịđịnh số 61/2018 / QĐ-TTg ngày 23/4/2018 của nhà nước : Việc tiếp đón, xử lý và trả tác dụng hồ sơ TTHC tại bộ phận tiếp nhậnvà trả tác dụng được triển khai theo đúng lao lý của Nghị định số 61/2018 / NĐCP ngày 23/4/2018 của nhà nước và theo mạng lưới hệ thống quản trị chất lượng ISO9001 : 2008 được phát hành và vận dụng tại Ủy Ban Nhân Dân xã từ cuối năm 2017. – Việc sắp xếp công chức thao tác tại bộ phận đảm nhiệm và trả hiệu quả : Gồm cóCông chức Văn phòng – Thống kê, Công chức Tư pháp – Hộ tịch ; Công chức Địachính kiến thiết xây dựng ; có trình độ, nhiệm vụ tương thích phân phối nhu yếu việc làm, cóphẩm chất đạo đức tốt, niềm tin nghĩa vụ và trách nhiệm, có tác phong, thái độ chuẩn mực, có năng lực tiếp xúc tốt với cá thể, tổ chức triển khai. – Cơ sở vật chất, trang thiết bị cho bộ phận đảm nhiệm và trả hiệu quả xã : Diệntích phòng thao tác của Bộ phận tiếp đón và trả hiệu quả 40 m 2. Trang thiết bịlàm việc tại Bộ phận đảm nhiệm và trả tác dụng được trang bị như sau : MạngInternet bằng công nghệ tiên tiến cáp quang, thiết bị sóng Wifi ; Máy vi tính bàn 03 máy ; Máy in 03 máy ; máy photocopy, Tủ đựng tài liệu ; Bàn ghế thao tác ; Ghế ngồichờ ; bàn và ghế để viết dành cho cá thể, tổ chức triển khai đến thanh toán giao dịch. – Việc phát hành quy định hoạt động giải trí của bộ phận đảm nhiệm và trả hiệu quả : Ủyban nhân dân xã liên tục tiến hành thực thi các quyết định hành động đã phát hành nhưQuyết định số 62 / QĐ-UBND ngày 25/8/2016 của Ủy ban nhân dân xã về việcban hành quy định hoạt động giải trí của bộ phận đảm nhiệm và trả tác dụng theo cơ chếmột cửa, một cửa liên thông xã Ia Rong. Quy chế hoạt động giải trí của Bộ phận tiếpnhận và trả tác dụng, tổ chức triển khai thực thi pháp luật về triển khai chính sách một cửa liênthông ; các quyết định hành động phân công trách nhiệm cho CBCC khối Ủy Ban Nhân Dân xã và côngchức thao tác tại bộ phận tiếp đón và trả tác dụng xã. 6. Hiện đại hóa hành chínhNgười triển khai : Nguyễn Văn QuangTrang 13S áng kiến kinh nghiệm6. 1. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giải trí của cơ quan hànhchính nhà nướcHiện tại, Ủy Ban Nhân Dân xã đã sử dụng mạng lưới hệ thống thư điện công vụ của tỉnh ( đăngnhập tại địa chỉ : mail.gialai.gov.vn ) để update các văn bản của Ủy Ban Nhân Dân huyệnvà các phòng ban trình độ của huyện. Sử dụng Hệ thống quản trị văn bản vàđiều hành liên thông trên địa phận tỉnh với thông tin tài khoản của Hệ thống quản trị vănbản điều hành quản lý xã Ia Rong : iarongchupuh.gialai.gov.vn để update văn bản, chuyển giải quyết và xử lý và quản trị trên mạng lưới hệ thống. Việc sử dụng chứng từ số : Hiện nay Ủy Ban Nhân Dân xã triển khai gửi văn bản đếncấp trên và các đơn vị chức năng tương quan đều có sử dụng chứng từ số. Việc sử dụng mạng lưới hệ thống thư điện tử công vụ : việc liên hệ công tác làm việc và traođổi việc làm giữa Ủy Ban Nhân Dân xã và các cơ quan đều triển khai trên mail điện tửcông vụ thay cho mail điện tử khác theo chỉ huy của Ủy Ban Nhân Dân huyện với tài khoảnđăng nhập : Trong năm 2019, Bộ phận đảm nhiệm và trả tác dụng xã đã được trang bịmàn hình led và máy tính bảng để thuận tiện cho người dân tra cứu thủ tục hànhchính và tác dụng giải quyết và xử lý hồ sơ. Đồng thời, Ủy Ban Nhân Dân xã đã cử công chức tham gialớp tập huấn sử dụng ứng dụng một cửa điện tử và trang thông tin điện tử. 6.2. Áp dụng mạng lưới hệ thống quản trị chất lượng theo tiêu chuẩn quốc giaTCVN ISO 9001 : 2008N ăm 2018, Ủy Ban Nhân Dân xã đã kiến thiết xây dựng và vận dụng mạng lưới hệ thống quản trị chấtlượng ISO trên nghành nghề dịch vụ TP-HT. Thực hiện đúng lao lý ISO trong hoạt độngcủa cơ quan. Năm 2018, Ủy Ban Nhân Dân xã đã thực thi thanh tra rà soát thiết kế xây dựng, sửa đổi quytrình ISO so với các TTHC có đổi khác, lập hạng mục tiến trình mới, quy trìnhsửa đổi, quy trình tiến độ không còn hiệu lực hiện hành đề xuất bãi bỏ thuộc nghành nghề dịch vụ Tư pháp – Hộ tịch. 1. II. Những hạn chế cần xử lý : Mô hình hoạt động giải trí của bộ phận một cửa xã chưa rõ ràng, chưa thiết kế xây dựng và banhành được tiến trình nội bộ trong đảm nhiệm và xử lý hồ sơ dẫn đến quy trìnhgiải quyết việc làm nhiều lúc còn thiếu ngặt nghèo ; việc kiểm tra hiệu quả giảiquyết hồ sơ chưa tạo được đầu mối theo dõi nên khó khăn vất vả trong việc theo dõi, thống kê tác dụng. Người thực thi : Nguyễn Văn QuangTrang 14S áng kiến kinh nghiệm2. 3.4.5. 6.7.1. 2.3.4. Phòng thao tác của bộ phận đảm nhiệm và trả hiệu quả xã chưa đạt nhu yếu. khôngthông thoáng, thuận tiện cho việc xử lý việc làm từng nghành nghề dịch vụ và công dânngồi chờ đến lượt thanh toán giao dịch. Cơ sở vật chất còn thiếu, trang thiết bị đã cũ và lỗi thời, các phương tiện đi lại làmviệc của bộ phận một cửa gồm bàn giao dịch, tủ đựng hồ sơ, tài liệu ; bàn đểcông dân làm sách vở, ghế ngồi chờ hiệu quả xử lý của công dân còn thiếu. Hệ thống trang, thiết bị để ứng dụng công nghệ thông tin vào xử lý côngviệc như : máy photocopy, máy in, .. chưa phân phối được nhu yếu. Bảng niêm yết TTHC mặc dầu đã niêm yết vừa đủ nhưng còn quá nhỏ so với yêucầu, khó theo dõi, sách vở tại bảng niêm yết nhanh bị bạc mầu, … Sự phối hợp giữa các công chức thuộc Ủy Ban Nhân Dân xã và giữa Bộ phận một cửa xãvới cơ quan trình độ huyện vẫn còn hạn chế, chưa đồng nhất dẫn đến việcthực hiện chính sách một cửa, một cửa liên thông còn nhiều khó khăn vất vả, vướng mắc vànhiều trường hợp phải lê dài. Mô hình một cửa điện tử đã được tập huấn và dự kiến tiến hành vào đầu năm2019 nhưng tiềm ẩn nhiều chưa ổn. Kỹ năng sử dụng ứng dụng điện tử, thiết bịhiện đại của một số ít công chức còn hạn chế, chưa nhạy bén. Việc hướng dẫn tổ chức triển khai, công dân làm các thủ tục hành chính gặp nhiều khókhăn. III. Nguyên nhân của những hạn chế : Công chức thao tác tại bộ phận tiếp đón và trả tác dụng xã ngoài thực thi côngtác tiếp đón và xử lý thủ tục hành chính còn kiêm nhiệm nhiều công táckhác. UBND xã đã phát hành quyết định hành động phân công trách nhiệm cho công chức làmviệc tại bộ phận tiếp đón và trả tác dụng. Tuy nhiên, việc sắp xếp công chức làmviệc chưa triển khai đúng theo pháp luật. Cụ thể, kế toán thu triển khai nhiệm vụthu phí, lệ phí không tiếp tục, đa phần do công chức Tư pháp – Hộ tịchthực hiện. Công chức Văn phòng – Thống kê xã triển khai một lúc nhiều nhiệmvụ nên không hề sắp xếp làm đầu mối đảm nhiệm và trả hiệu quả mà chỉ tham mưucải cách hành chính, kiến thiết xây dựng tiến trình ISO và trấn áp thủ tục hành chính. Diện tích phòng thao tác quá nhỏ nên chưa sắp xếp công chức văn hóa – xã hội ( đảm nhiệm nghành Lao động – Thương binh – Xã hội ) đảm nhiệm tiếp dân tại bộphận một cửa xã theo lao lý. Phòng thao tác của Bộ phận tiếp đón và trả tác dụng xã có diện tích quy hoạnh 40 m 2 nhưng do các tủ hồ sơ chiếm diện tích quy hoạnh lớn dẫn đến không hề sắp xếp 50 % diệntích phòng dành cho công dân và nơi ngồi chờ lấy tác dụng cho công dân, tổchức. Kinh phí Giao hàng cho công tác làm việc cải cách hành chính còn hạn chế. Quy trình xử lý hồ sơ liên thông trên mạng lưới hệ thống một cửa điện tử nhưng cácphòng, ban có nghĩa vụ và trách nhiệm phối hợp với Ủy Ban Nhân Dân xã trong việc xử lý TTHCNgười triển khai : Nguyễn Văn QuangTrang 15S áng kiến kinh nghiệm5. lại không sử dụng mạng lưới hệ thống này nên công chức trình độ vẫn phải nộp trựctiếp hồ sơ dẫn đến mất nhiều thời hạn. Chẳng hạn như thủ tục liên thông khaisinh, cấp thẻ BHYT cho trẻ nhỏ dưới 6 tuổi. Hơn 60 % dân số trên địa phận xã là người dân tộc thiểu số, trình độ dân trí chưacao nên cán bộ làm công tác làm việc ở bộ phận một cửa phải hướng dẫn, giải thíchnhiều lần, nhưng nhiều người dân vẫn không hoàn thành xong được thủ tục hồ sơ, gâykhó khăn khi giải quyết và xử lý việc làm. Chương III : Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiệncông tác cải cách hành chính theo chính sách một cửa, một cửa liên thông1. Để bảo vệ cho Bộ phận tiếp đón và trả tác dụng xã Ia Rong hoạt độnghiệu quả, tạo bước nâng tầm can đảm và mạnh mẽ so với trách nhiệm cải cách hành chính trongnăm 2019 và những năm tiếp theo. Từ những kinh nghiệm của bản thân theo vịtrí việc làm trong quy trình nghiên cứu và điều tra sáng kiến, kinh nghiệm, tôi xin đưa ramột số giải pháp nhằm mục đích nâng cao chất lượng ship hàng nhân dân trong giải quyếtTTHC như sau : Xác định quy mô hoạt động giải trí của bộ phận một cửa rõ ràng, đơn cử, ngoài việcphân công trách nhiệm đơn cử cho từng công chức thao tác tại bộ phận một cửa, thiết yếu phải thiết kế xây dựng và công khai minh bạch quá trình nội bộ trong đảm nhiệm và giảiquyết hồ sơ, tạo được đầu mối trong tiếp đón và trả tác dụng. Muốn thực hiệnđược điều này, phải triển khai 1 số ít giải pháp đơn cử sau : Để bảo vệ cho đội ngũ cán bộ, công chức thực sự nắm, hiểu rõ việc làm, thạoviệc và chuyên môn hóa cao thì việc giảng dạy, tu dưỡng cán bộ, công chức làmviệc tại bộ phận tiếp đón và trả hiệu quả nói riêng và toàn thể cán bộ, công chứcnói chung phải được đào tạo và giảng dạy, tu dưỡng theo hướng mỗi cán bộ, công chức ápdụng thuần thục các tiến trình quản trị theo TCVN ISO 9001 : 2008 đã được xâydựng. Bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng tiếp xúc, ứng xử hành chính giữa cán bộ, công chức với cáctổ chức, công dân. Có thể mở các lớp tập huấn kỹ năng và kiến thức mềm cho công chức đểnâng cao ý thức nghĩa vụ và trách nhiệm, niềm tin, thái độ và cách tiếp xúc, cách phục vụnhân dân cho mỗi cán bộ, công chức. Tiếp tục đào tạo và giảng dạy cán bộ, công chức nâng cao hiệu suất cao ứng dụng công nghệthông tin vào thực tiễn công tác làm việc cũng như xử lý việc làm thường ngày. Bố trí nhân sự tại bộ phận tiếp đón và trả hiệu quả hài hòa và hợp lý, thực thi đúng chứcnăng, trách nhiệm, bảo vệ xử lý hồ sơ, thủ tục cho công dân. Đảm bảo côngdân nộp hồ sơ và nhận tác dụng chỉ tại bộ phận một cửa, không phải đi lại nhiềulần ( kể cả với hồ sơ liên thông ). Muốn triển khai được điều này, các công chứcNgười thực thi : Nguyễn Văn QuangTrang 16S áng kiến kinh nghiệm2. 3.4. có nghĩa vụ và trách nhiệm xử lý hồ sơ cho công dân phải được sắp xếp tại bộ phận mộtcửa xã, thuận tiện trong xử lý việc làm. Đầu tư, tái tạo, tăng cấp phòng thao tác và trang thiết bị của bộ phận một cửa : Đầu tư tái tạo, tăng cấp phòng thao tác của Bộ phận đảm nhiệm và trả tác dụng xãđảm bảo thông thoáng, thuận tiện cho việc xử lý việc làm từng nghành vàcông dân ngồi chờ đến lượt thanh toán giao dịch, bảo vệ khoảng trống thao tác tráng lệ, sắp xếp liên thông giữa các bộ phận, nghành ; bảo vệ điều kiện kèm theo để công khai minh bạch thủtục hành chính, xử lý việc làm nhanh gọn, thuận tiện ; diện tích quy hoạnh phònglàm việc đủ để sắp xếp tương thích các đồ vật, như : bàn, ghế, tủ đựng hồ sơ củacông chức, sắp xếp chia thành ô cho các bộ phận, nghành. Khu vực dân ngồi chờđến lượt thanh toán giao dịch. Vị trí để đặt các trang thiết bị hướng dẫn, tra cứu các thủ tụchành chính và kiểm tra hiệu quả xử lý cho công dân khi đến thanh toán giao dịch. Khi kiến thiết xây dựng phòng thao tác cho bộ phận một cửa, nên sắp xếp khu vực ngồi chờrộng rãi, thoáng mát ; hoàn toàn có thể in các thủ tục hành chính phổ cập như thủ tục khaisinh, khai tử, kết hôn, .. thành quyển phối hợp với tủ sách pháp lý sắp xếp tại khuvực ngồi chờ của công dân để công dân có khoảng trống tự do, thuận tiện choviệc tìm hiểu và khám phá các thủ tục hành chính. Đầu tư trang thiết bị bộ phận một cửa : Nâng cấp, bổ trợ các phương tiện đi lại làmviệc của bộ phận một cửa gồm bàn giao dịch, tủ đựng hồ sơ, tài liệu ; bàn đểcông dân làm sách vở, ghế ngồi chờ tác dụng xử lý của công dân. Đầu tư mạng lưới hệ thống trang, thiết bị để ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyếtcông việc như : máy vi tính, máy photocopy, máy scan, … Tăng nguồn kinh phí đầu tư Giao hàng cho công tác làm việc cải cách hành chính. Để giảm bớt khối lượng việc làm, tạo điều kiện kèm theo thuận tiện cho việc giải quyếtthủ tục hành chính nhanh gọn, đạt hiệu suất cao, tiết kiệm ngân sách và chi phí thời hạn, ngân sách ; đặc biệtlà so với các thủ tục hành chính liên thông. Việc thực thi quy mô một cửađiện tử được cho là giải pháp tối ưu. Tuy nhiên, việc 1 số ít cơ quan chuyênmôn cấp huyện như Bảo hiểm xã hội, Phòng Lao động – Thương binh – Xã hộihuyện, .. không sử dụng mạng lưới hệ thống này đang là trở ngại cho công tác làm việc phối hợp giảiquyết hồ sơ liên thông. Vì vậy, nên thực thi triển khai một cách đồng điệu, thựchiện trên cùng một mạng lưới hệ thống một cửa điện tử hoặc có sự link giữa phần mềmmột cửa điện tử với các ứng dụng mà cơ quan trình độ sử dụng để gửi hồsơ qua mạng lưới hệ thống mà không cần gửi văn bản giấy. Công chức trình độ scancác thành phần hồ sơ, gửi qua mạng lưới hệ thống, cơ quan trình độ huyện tiếp đón vàtrả tác dụng trải qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc có thông tin về kết quảgiải quyết hồ sơ về xã. Như vậy, vừa tiết kiệm chi phí được ngân sách, giảm thời hạn đilại, thủ tục hồ sơ được xử lý nhanh gọn ; vừa trấn áp ngặt nghèo được quátrình xử lý hồ sơ, xác lập rõ nghĩa vụ và trách nhiệm khi trả hiệu quả chậm, lại tạo thuậnlợi cho việc thống kê, báo cáo giải trình, thanh tra, kiểm tra. Người triển khai : Nguyễn Văn QuangTrang 17S áng kiến kinh nghiệm5. Để khắc phục những khó khăn vất vả trong việc hướng dẫn hồ sơ, thủ tục hành chínhcho công dân, đặc biệt quan trọng so với người đồng bào dân tộc thiểu số, bên cạnh nhữngbiện pháp như tăng cường và thay đổi công tác làm việc tuyên truyền, nâng cao nhậnthức, thì việc thiết kế xây dựng các quy mô Bộ phận một cửa thân thiện với nhân dânnên được ưu tiên triển khai. gắn với thực thi quy mô ” Một cửa thân thiện gầndân ” như sau : Cán bộ, công chức, trực tiếp đảm nhiệm, xử lý TTHC trên niềm tin “ lấy sựhài lòng của tổ chức triển khai, công dân là tiêu chuẩn nhìn nhận mức độ hoàn thành xong côngviệc ”. Tăng cường tuyên truyền, thông dụng, giáo dục pháp lý, hướng dẫn TTHC quanhiều kênh khác nhau, đặc biệt quan trọng trải qua các trưởng làng, bí thư chi bộ để thôngtin, các lao lý của pháp lý nhanh gọn đến được với người dân hơn. Trưởng làng là những người rất gần dân, hiểu rõ về gia cảnh của dân cư, nênkhi có công dân trong làng cần trợ giúp, mái ấm gia đình thường tìm đến các trưởnglàng, bí thư chi bộ để hỏi thủ tục và nhờ hướng dẫn để nhận được sự tương hỗ kịpthời. Thường xuyên tổ chức triển khai các buổi đối thoại TTHC trên niềm tin cởi mở, thẳngthắn, lắng nghe quan điểm của công dân, tổ chức triển khai. Đây là một trong những hoạt độnghết sức thiết thực giúp chỉ huy Ủy Ban Nhân Dân xã trong công tác làm việc chỉ huy, quản lý ; giúp các công chức làm tốt công tác làm việc tham mưu về xử lý và kiểm soátTTHC. Qua đó tạo điều kiện kèm theo thuận tiện để công dân được tham gia phát biểu ýkiến và nêu những vướng mắc tương quan, góp thêm phần thiết kế xây dựng nền hành chínhchuyên nghiệp, văn minh. Thực hiện tốt công tác làm việc tiếp công dân định kỳ, chỉ huy xã liên tục túc trựctại bộ phận một cửa để trực tiếp chỉ huy, xử lý các thủ tục hành chính chongười dân. Ban hành thư cảm ơn khi nhận được những góp ý, phản ánh về thái độ phục vụcủa đội ngũ CBCC, các nội dung chưa hài hòa và hợp lý hoặc không tương thích trong côngtác đảm nhiệm và xử lý TTHC, cần có sự kiểm soát và điều chỉnh và đề xuất kiến nghị các giảipháp. Nội dung góp ý mang đặc thù kiến thiết xây dựng, các sáng tạo độc đáo mới nếu áp dụngtrong thực tiễn sẽ nâng cao hiệu suất cao hoạt động giải trí và chất lượng ship hàng nhân dân. Ban hành thư xin lỗi nếu hồ sơ quá thời hạn xử lý mà nguyên do do tráchnhiệm của Ủy Ban Nhân Dân xã, hay hồ sơ đã được đảm nhiệm nhưng phải trả để bổ sunghoặc do không đủ điều kiện kèm theo. Người triển khai : Nguyễn Văn QuangTrang 18S áng kiến kinh nghiệmPhối hợp với Bưu chính triển khai trả hiệu quả tại nhà theo nhu yếu của người dânđối với một số ít thủ tục như liên thông khai sinh, khai tử, chính sách chủ trương dànhcho người khuyết tật nặng và đặc biệt quan trọng nặng, … Thực hiện việc bỏ vách ngăn kính tại bộ phận Một cửa sẽ nhận được nhiều phảnhồi tích cực, ủng hộ của người dân đến thanh toán giao dịch về sự thân thiện, thân thiện củachính quyền, giữa cán bộ công chức với công dân. Thực tế cho thấy, người dânđặc biệt là người đồng bào dân tộc thiểu số khi đến với cơ quan nhà nước luônmang tâm ý không tự do, không nghĩ mình đi làm thủ tục hành chính màvẫn nặng tư tưởng đi “ xin sách vở ”, việc có vách ngăn kính vô hình dung chung tạokhoảng cách giữa người đảm nhiệm hồ sơ và dân cư có nhu yếu xử lý hồsơ, vách ngăn kính cũng làm cho việc trao đổi, hướng dẫn thủ tục sách vở chongười dân gặp khó khăn vất vả hơn. Thêm nữa, việc sắp xếp chỗ ngồi cho người dân khilàm thủ tục hành chính nên có độ cao bằng với bàn thao tác của công chức, chỗngồi nên sắp xếp sao cho việc trao đổi giữa công chức và người dân được thuậntiện, tự do nhất. Chương IV : Hiệu quả của sáng kiếnĐối với công dân, tổ chức triển khai : Bộ phận tiếp đón và trả tác dụng hoạt động giải trí theo chính sách một cửa, một cửa liênthông tạo điều kiện kèm theo thuận tiện cho tổ chức triển khai, cá thể kiểm tra, giám sát các thủ tục, quy trình tiến độ, lệ phí đóng theo lao lý, tiết kiệm chi phí được thời hạn, công sức của con người và yêntâm, an toàn và đáng tin cậy vào cơ quan hành chính nhà nước. Cải tạo và tăng cấp cơ sở vật chất, văn minh hóa phòng thao tác của bộ phận mộtcửa, có chỗ ngồi thoáng mát, phương tiện đi lại tân tiến ; công dân và tổ chức triển khai khi đếngiao dịch được tôn trọng, được thực thi biểu lộ sự ưu việt của phương thứclàm việc mới theo hướng cải cách, tăng trưởng. Giảm phiền hà cho tổ chức triển khai, công dân khi có nhu yếu xử lý việc làm tại cơquan hành chính nhà nước. Nâng cao ý thức nghĩa vụ và trách nhiệm và ý thức, thái độ Giao hàng tổ chức triển khai, công dân củađội ngũ cán bộ, công chức. Nâng cao chất lượng công vụ, hiệu lực thực thi hiện hành, hiệu suất cao quản trị nhà nước. Làm rõ thẩm quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của cơ quan hành chính trong xử lý côngviệc tương quan đến tổ chức triển khai, công dân2. Đối với Ủy Ban Nhân Dân xã : Bộ phận đảm nhiệm và trả hiệu quả triển khai trách nhiệm một cách khoa học hơn, giảm thời hạn đi lại. Việc kiểm tra, trấn áp được thực thi một cách toàn1. Người thực thi : Nguyễn Văn QuangTrang 19S áng kiến kinh nghiệmdiện, bao quát từ khâu đảm nhiệm hồ sơ, tác dụng xử lý việc làm tại bộ phậnmột cửa, bảo vệ đúng mực và quản trị ngặt nghèo hơn so với trước đây. Việc nâng cao chất lượng và hiệu suất cao trong xử lý thủ tục hành chính manglại sự hài lòng cho công dân, củng cố và ngày càng tăng lòng tin của nhân dân vớichính quyền địa phương. Người triển khai : Nguyễn Văn QuangTrang 20S áng kiến kinh nghiệmKẾT LUẬNTừ lý luận đến thực tiễn công tác làm việc cải cách hành chính theo chính sách mộtcửa, một cửa liên thông tại Ủy Ban Nhân Dân xã Ia Rong cho thấy sự thiết yếu phải thựchiện đồng nhất các giải pháp nhằm mục đích nâng cao hiệu suất cao thực thi cải cách hànhchính theo chính sách một cửa, một cửa liên thông. Các giải pháp nâng cao hiệu suất cao thực thi chính sách một cửa, một cửa liênthông tại Ủy Ban Nhân Dân xã Ia Rong sẽ rút ra những kinh nghiệm và hoàn toàn có thể nhân rộng racác xã trên địa phận huyện, góp thêm phần tăng cường thực thi chương trình cải cáchhành chính theo hướng dân chủ, chuyên nghiệp, nhanh gọn và hoạt động giải trí cóhiệu lực, hiệu suất cao. Việc triển khai liên thông trong xử lý thủ tục hành chính thông quamột cửa điện tử sẽ rút ngắn thời hạn triển khai thủ tục hành chính, giảm thờigian xử lý hồ sơ và sách vở không thiết yếu. Đảm bảo hồ sơ được giải quyếtđúng hạn, sớm hạn ; đồng thời giảm việc đi lại cho công chức trình độ. Việc thiết kế xây dựng quy mô một cửa thân thiện sẽ tạo sự chuyển biến mạnh mẽtrong tác phong lề lối thao tác của cán bộ, công chức tạo sự đổi khác tích cực vềnhận thức, nghĩa vụ và trách nhiệm và thái độ ship hàng nhân dân, mang đến sự hài lòng vàniềm tin của nhân dân với chính quyền sở tại. Đồng thời, qua đó nâng cao năng lượng, phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ công chức trực tiếp thao tác tại bộ phậnmột cửa ; bảo vệ nhu yếu thạo việc, công tâm, có trình độ, năng lượng chuyênmôn, kỹ năng và kiến thức hành chính, năng lực tiếp xúc với tổ chức triển khai, công dân, có niềm tin, thái độ Giao hàng nhân dân tận tụy, nhã nhặn ; ngăn ngừa thực trạng hách dịch, cửaquyền khi thanh toán giao dịch, xử lý việc làm với tổ chức triển khai, công dân. Để làm được những điều đó, Ủy Ban Nhân Dân xã Ia Rong cần tăng cường kinh phíđể triển khai cải cách thủ tục hành chính theo chính sách một cửa, một cửa liênthông. Trang bị các phương tiện đi lại thao tác tại bộ phận đảm nhiệm và trả hiệu quả bởivì các loại máy này lúc bấy giờ đã xuống cấp trầm trọng và gây cản trở rất lớn đến việc tiếpnhận, xử lý hồ sơ và trả hiệu quả cho công dân, tổ chức triển khai. Đề nghị UBNDhuyện chăm sóc tổ chức triển khai các lớp giảng dạy tu dưỡng đặc biệt quan trọng là các lớp kỹ năngmềm, .. ; tăng cường góp vốn đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin trong xử lý thủ tụchành chính liên thông giữa cấp huyện và xã ; có chủ trương chính sách phụ cấp phùhợp để khuyến khích, động viên niềm tin để cán bộ, công chức. Trên đây là những kinh nghiệm, sáng kiến của bản thân, kỳ vọng sẽ gópphần nâng cao hiệu suất cao công tác làm việc cải cách hành chính theo chính sách một cửa, mộtcửa liên thông tại Ủy Ban Nhân Dân xã Ia Rong nói riêng và trên địa phận huyện nói chung, nhằm mục đích hoàn thành xong tốt trách nhiệm được giao trong thời hạn tới. Rất mong được Hộiđồng thi đua – khen thưởng huyện xem xét, nhìn nhận những nội dung kinhnghiệm, sáng kiến nêu trên, nhằm mục đích liên tục phấn đấu cho những năm tiếp theo. Người thực thi : Nguyễn Văn QuangTrang 21S áng kiến kinh nghiệmDANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO1. 2. Nghị quyết số 30 c / NQ-CP ngày 08/11/2011 của nhà nước về chương trình tổngthể cải cách hành chính nhà nước quá trình 2011 – 2020. Nghị định số 61/2018 / NĐ-CP ngày 23/4/2018 của nhà nước về thực thi cơchế một cửa, một cửa liên thông trong xử lý thủ tục hành chính. Người thực thi : Nguyễn Văn QuangTrang 22
Source: https://vh2.com.vn
Category : Chế Tạo