Networks Business Online Việt Nam & International VH2

Nguyên lý hệ điều hành – Tài liệu text

Đăng ngày 04 October, 2022 bởi admin

Nguyên lý hệ điều hành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.71 MB, 344 trang )

Chương 1: Tổng quan về hệ điều hành
Ths. Phan Thanh Quảng
NGUYÊN LÝ HỆ ĐIỀU HÀNH
Chương 2: Quản lý tiến trình
Chương 3: Lập lịch cho CPU
Chương 4: Quản lý bộ nhớ trong
Chương 5: Quản lý bộ nhớ ngoài
Chương 6: Quản lý thiết bị
Chương 7: Bảo vệ & An toàn hệ thống
Chương 8: Tìm hiểu hệ điều hành LINUX
Tài liệu tham khảo
1. Operator Systems Concepts (2001), A. SilberChats, Sixth
Editor
2. Hệ điều hành MSDOS 6.22 (1995), Dương Quang Thiện
Văn phòng SAMIS, TP Hồ Chí Minh.
3. Operating Systems (1995), William Stalting Prentice Hall.
4. Nguyên lý hệ điều hành (2005), Đặng Vũ Tùng, NXB Hà
Nội
5. Modern Operating Systems (1995), Andrew S. Tanenbum.
Prentice Hall
6. Tài liệu TH Hệ điều hành, Bùi Quốc Thái
Tổng quan về hệ điều hành
Ths. Phan Thanh Quảng
NGUYÊN LÝ HỆ ĐIỀU HÀNH
Mục tiêu
– Kiến thức tổng quát về hệ điều hành
– Quá trình phát triển và phân loại hệ điều hành
– Các tính chất của hệ điều hành và nguyên tắc thiết kế, xây
dựng hệ điều hành.
– Cấu trúc cơ bản hệ điều hành, các thành phần cơ bản của
hệ điều hành

Vì sao cần có hệ điều hành?
– Ban đầu phạm vi sử dụng máy tính còn rất hạn hẹp, chủ yếu là phục vụ
mục đích nghiên cứu. Để vận hành hệ thống cần phải sử dụng các công cụ
phần cứng đặc biệt và thao tác vận hành rất phức tạp
– Công nghệ kỹ thuật điện tử phát triển mạnh à các thế hệ máy tính ngày
càng nhỏ gọn, tiêu tốn ít năng lượng hơn, tốc độ xử lý nhanh hơn à tính
phổ cập rộng hơn, nhiều người dùng hơn
– Để sử dụng và điều khiển máy tính đòi hỏi phải có sự hỗ trợ điều khiển,
vận hành tự động, phát huy hiệu quả sử dụng tối ưu nhất à cần phải có
một chương trình phần mềm đảm nhiệm việc giải quyết các vấn đề.
– Cần có một chương trình điều hành hoạt động phần cứng máy tính, hỗ
trợ con người sử dụng máy tính chỉ với các thao tác đơn giản, dễ hiểu, dễ
nắm bắt và sử dụng.
Khái niệm cơ bản
Hệ điều hành là gì??
– Hệ điều hành là tập hợp các phần mềm hệ thống điều khiển mọi hoạt
động của máy tính và tạo môi trường giao diện giữa người sử dụng và
máy tính.
– Hệ thống máy tính là một hệ thống kết hợp cả thiết bị phần cứng và điều
khiển, phân phối công việc trong toàn hệ thống. Hệ điều hành là chương
trình có cơ chế tự động hóa, điều khiển hoạt động của hệ thống máy tính
– Hệ thống máy tính có thể phân chia thành 4 lớp:
• Phần cứng
• Hệ điều hành
• Các chương trình ứng dụng
• Người sử dụng
Các chương trình ứng dụng

Hệ điều hành

Hệ điều hành là gì??
– Xét về phía người sử dụng: hệ điều hành tạo môi trường giao diện giữa
người dùng và máy tính, cho phép người dùng đưa ra các lệnh, chỉ thị
điều khiển hoạt động hệ thống
Phần cứng
Người dùng Người dùng Người dùng Người dùng
– Xét về phía phần cứng: hệ điều hành quản lý các thiết bị hiệu quả, khai
thác hết khả năng của thiết bị, cung cấp cho các chương trình và người
dùng tài nguyên phần cứng khi có yêu cầu, thu hồi khi cần thiết
– Xét về phía chương trình ứng dụng: hệ điều hành tạo môi trường để ứng
dụng hoạt động, kích hoạt hay loại bỏ chương trình ứng dụng
Khái niệm cơ bản
Tài nguyên hệ thống là gì??
– Tài nguyên hệ thống: bao gồm các thiết bị phần cứng và các chương
trình phân mềm
– Tài nguyên phần cứng: điển hình như bộ xử lý trung tâm CPU, bộ nhớ
trong và bộ nhớ ngoài, hệ thống vào ra, các chương trình điều khiển thiết
bị.
– Tài nguyên phần mềm: hệ điều hành, các chương trình ứng dụng, các cơ
sở dữ liệu đã cài đặt trong hệ thống

Khái niệm cơ bản
Quá trình phát triển hệ điều hành
Ban đầu, các hệ điều hành làm việc theo phương pháp trọn gói, sau đó
theo từng giai đoạn dần dần được bổ sung thêm các tính năng mới đáp
ứng nhu cầu công việc của người sử dụng và sự phát triển của các hệ
thống máy tính như sau:
– Monitor: là hệ điều hành đầu tiên tự động hóa, sắp xếp công việc cho
máy tính thi hành, chương trình thường trú trong bộ nhớ
– Off-Line: tăng hiệu quả sử dụng thiết bị phần cứng, truy nhập logic các

thiết bi mà không phụ thuộc tính chất vật lý của thiết bị.
– Buffering: tăng tốc các phép trao đổi ngoại vi, giảm số lượng thao tác
vào/ra vật lý, thực hiện song song các thao tác vào/ra thông tin
– Spool: cho phép hệ điều hành thao tác với thiết bị một cách song song,
tăng tốc độ của hệ thống.
– Multi Programing and Time sharing: Chia sẻ tài nguyên hệ thống cho
các chương trình, tổ chức phân bổ tài nguyên theo kiểu hàng đợi
– Security: hỗ trợ khả năng tránh tranh chấp tài nguyên, sử dụng tài
nguyên sai mục đích, khả năng gây lỗi hệ thống
Phân loại hệ điều hành
– Hệ điều hành đơn nhiệm
Là hệ điều hành mà tại mỗi thời điểm chỉ có thể điều hành hoạt động của
một chương trình. Khi một chương trình được nạp vào bộ nhớ, nó chiếm
dụng toàn bộ tài nguyên của hệ thống, do đó không thể thực thi một
chương trình nào khác khi chương trình này chưa kết thúc.
– Hệ điều hành đa nhiệm
Là hệ điều hành mà tại mỗi thời điểm cho phép thực hiện nhiều chương
trình. Tài nguyên trong chế độ hoạt động này được chia sẻ cho các
chương trình. Yếu tố cần quan tâm là phải đảm bảo tốt tính bình đẳng
trong vấn đề phân phối tài nguyên
– Hệ điều hành đơn chương
Là hệ điều hành mà tại mỗi thời điểm chỉ cho phép một người sử dụng
làm việc
– Hệ điều hành đa chương
Là hệ điều hành mà tại mỗi thời điểm cho phép nhiều người sử dụng cùng
làm việc
– Hệ điều hành chia sẻ thời gian
Là hệ điều hành mà một CPU luôn luôn phục vụ các tiến trình và một tiến
trình có thể rơi vào trạng thái chờ đợi khi chưa được phân bổ CPU
– Hệ điều hành thời gian thực

Là hệ điều hành mà tiến trình được nạp vào hệ thống ở bất kỳ thời điểm
nào đều được phân bổ CPU
– Hệ điều hành tập trung
Là hệ điều hành mà được cài đặt trên hệ thống máy chủ của mạng, nó
điều hành mọi thao tác, xử lý và tính toán tại các máy trạm.
– Hệ điều hành phân tán
Là hệ điều hành gồm hai thành phần được cài đặt trên máy chủ và máy
trạm của mạng. Hệ điều hành tại máy chủ cung ứng dịch vụ, quản lý hệ
thống và thực hiện thao tác xử lý chung. Hệ điều hành tại máy trạm thực
hiện các thao tác xử lý riêng
Phân loại hệ điều hành
– Hệ điều hành nhúng (Embeded OS)
Là hệ điều hành được phát triển và tích hợp trên các thiết bị di động như
PDA, Mobile, Pocket PC, …với đặc tính hạn chế về tài nguyên,
CPUchậm, bộ nhớ nhỏ, không ổ đĩa, …. giúp quản lý năng lượng, tính di
động cao, mở rộng khả năng tìm kiếm tài nguyên.
Phân loại hệ điều hành
Các tính chất cơ bản hệ điều hành
– Tính tin cậy
Mọi hoạt động, thông báo của hệ điều hành phải chuẩn xác tuyệt đối. Chi
khi nào chắc chắn đúng, hệ điều hành mới cung cấp thông tin cho người
sử dụng.
– Tính an toàn
Hệ điều hành phải đảm bảo dữ liệu và chương trình không bị thay đổi
ngoài ý muốn trong mọi trường hợp và trong mọi chế độ hoạt động. Để
đảm bảo các yếu tố an toàn, hệ điều hành phải cung cấp các cơ chế bảo vệ
dữ liệu, bảo vệ tài nguyên sử dụng, tránh sự vi phạm vô tình hay cố ý từ
người sử dụng và các chương trình
– Tính hiệu quả
Các tài nguyên của hệ thống phải được khai thác một cách triệt để sao cho

ngay cả khi hạn chế về tài nguyên vẫn có thể giải quyết các yêu cầu phức
tạp, duy trì tốt hoạt động trong hệ thống
– Tính kế thừa
Hệ điều hành phải có khả năng kế thừa các ưu điểm, khắc phục các
nhược điểm của các phiên bản trước và thích nghi với những thay đổi
trong tương lai. Đảm bảo tính kế thừa sẽ duy trì và phát triển đội ngũ
người sử dụng, giảm chi phí đào tạo khi tiếp cận các phiên bản mới.
– Tính thuận lợi
Hệ điều hành phải sử dụng dễ dàng, có hiệu quả tùy theo kiến thức và
kinh nghiệm của người dùng. Nó phải có hệ thống trợ giúp, hướng dẫn
phong phú, giúp người dùng có thể tự đào tạo mình trong quá trình sử
dụng.
Các tính chất cơ bản hệ điều hành
Nguyên tắc thiết kế hệ điều hành
– Nguyên tắc module
Hệ điều hành được xây dựng từ những module độc lập và giữa chúng có
các quy tắc liên kết thành một hệ thống có tổ chức.
Nguyên tắc module thể hiện ở 2 dạng: Dạng chức năng và dạng chương
trình. Các module liên hệ với nhau thông qua dữ liệu vào/ra, quan hệ
phân cấp giữa các module được thiết lập khi liên kết chúng thành các
module lớn hơn để giải quyết các vấn đề phức tạp
– Nguyên tắc tương đối trong định vị
Các module chương trình được viết theo địa chỉ tương đối tính từ đầu bộ
nhớ, khi thực hiện chúng mới được định vị vào một vùng nhớ cụ thể à
Nguyên tắc này giúp hệ thống sử dụng bộ nhớ linh hoạt, hệ điều hành
không phụ thuộc vào cấu hình bộ nhớ
– Nguyên tắc Macro Processor
Theo nguyên tắc này, khi có nhiệm vụ cụ thể hệ thống sẻ xây dựng các thẻ
yêu cầu, liệt kê các công việc cần thực hiện, các chương trình tương ứng
với công việc đó à làm cho quá trình đối thoại giữa người và máy linh

hoạt mà không cần một chương trình dịch
– Nguyên tắc lập chức năng
Mỗi công việc có nhiều cách thực hiện khác nhau với những tổ hợp
module khác nhau à đảm bảo tính an toàn của hệ thống
– Nguyên tắc giá trị chuẩn
Mỗi module có thể có nhiều tham số, việc nhớ hết các tham số và phạm vi
sử dụng là vấn đề quá phức tạp à quy định trong mỗi module có một tập
các tham số ưng với những trường hợp hay gặp nhất
Nguyên tắc thiết kế hệ điều hành
– Nguyên tắc khởi tạo khi cài đặt
Khi cài đặt hệ điều hành, chương trình cài đặt tạo ra những phiên bản
làm việc thích hợp với những tham số kỹ thuật hiện có, loại bỏ các module
không cần thiết à đảm bảo tối ưu về cấu trúc và phương thức hoạt động.
– Nguyên tắc bảo vệ nhiều mức
Để đảm bảo an toàn hệ thống và dữ liệu, các chương trình và dữ liệu phải
được bảo vệ ở nhiều mức khác nhau
Nguyên tắc thiết kế hệ điều hành
Các chức năng cơ bản hệ điều hành
– Quản lý tiến trình
Có thể coi tiến trình là một chương trình đang hoạt động. Khi thực hiện
tiến trình đòi hỏi một số tài nguyên nhất định như: CPU, bộ nhớ, các thiết
bị,…Các tài nguyên này sẽ được cấp phát cho tiến trình vào những thời
điểm cần thiết và được thu hồi khi tiến trình kết thúc
Khi tiến trình đang hoạt động trong hệ thống có thể phát sinh các tiến
trình con
à Nhiệm vụ của hệ điều hành trong quản lý các tiến trình:
* Đảm bảo những điều kiện tối thiểu để tiến trình có thể thực thi
* Đảm bảo những điều kiện cho sự hoạt động song song của nhiều tiến
trình
* Tạo và xóa các tiến trình của người sử dụng và hệ thống

* Tạo các cơ chế để đồng bộ hóa các tiến trình
* Tạo các cơ chế để liên lạc giữa các tiến trình
* Tạo các cơ chế để xử lý các bế tắc
– Quản lý bộ nhớ trong
Bộ nhớ trong là thiết bị lưu trữ mà CPU có thể truy xuất trực tiếp.
Khi tổ chức một chương trình, sau khi biên dịch chương trình được
chuyển sang ngôn ngữ máy và có các địa chỉ tương đối. Khi thực hiện,
chương trình nạp vào bộ nhớ, các địa chỉ tương đối chuyển thành địa chỉ
vật lý xác định để CPU có thể truy xuất được trong quá trình xử lý. Sau
khi chương trình hoạt động xong, hệ thống cần giải phóng các địa chỉ vật
lý đã cấp phát.
à Nhiệm vụ của hệ điều hành trong quản lý bộ nhớ trong
* Cấp phát và thu hồi không gian nhớ cho các tiến trình.
* Lưu trữ dấu vết những thành phần của bộ nhớ hiện đang sử dụng và do
tiến trình nào sử dụng.
* Quyết định tiến trình nào được nạp vào bộ nhớ khi có khả năng.
* Sắp xếp và giải phóng không gian nhớ cần thiết.
Các chức năng cơ bản hệ điều hành
– Quản lý bộ nhớ ngoài
Các hệ thống bắt buộc phải sử dụng bộ nhớ ngoài (đĩa từ, băng từ,…) để
lưu trữ các chương trình hoặc dữ liệu.
à Nhiệm vụ của hệ điều hành trong quản lý bộ nhớ ngoài
* Quản lý không gian nhớ tự do trên bộ nhớ ngoài.
* Cấp phát không gian nhớ tự do.
* Cung cấp các khả năng định vị bộ nhớ ngoài.
* Lập lịch cho bộ nhớ ngoài.
Các chức năng cơ bản hệ điều hành
– Quản lý hệ thống nhập/xuất
Hệ thống điều khiển hoạt động của các thiết bị bằng cách gửi các lệnh
điều khiển tới thiết bị và tiếp nhận, xử lý các tín hiệu ngắt, xử lý lỗi,…Do

đó cần phải che dấu các chi tiết phần cứng cụ thể đối với người dùng và
cung cấp một giao diện đơn giản, độc lập giữa các thiết bị và hệ thống.
à Nhiệm vụ của hệ điều hành trong quản lý hệ thống nhập/xuất:
* Che dấu đặc thù của các thiết bị nhập/xuất.
* Tạo lập các chương trình quản lý và điều khiển thiết bị.
Các chức năng cơ bản hệ điều hành
– Quản lý file
Khi lưu trữ thông tin trên bộ nhớ ngoài, mỗi thiết bị lưu trữ sẽ có những
đặc tính vật lý khác nhau. Để tạo điều kiện thuận lợi trong công tác lưu
trữ và quản lý thông tin, hệ điều hành sử dụng một đơn vị lưu trữ đồng
nhất trên tất cả các thiết bị lưu trữ gọi là file.
à Nhiệm vụ của hệ điều hành trong quản lý File
* Tạo và xóa file/thư mục
* Hỗ trợ các nguyên lý thao tác file/thư mục
* Ánh xạ các file lên bộ nhớ phụ.
* Ghi dự phòng các file lên bộ nhớ ổn định.
Các chức năng cơ bản hệ điều hành
– Quản lý bảo vệ hệ thống
Hệ điều hành được xây dựng các cơ chế bảo vệ, cho phép đặc tả sự kiểm
soát và chiến lược bảo vệ thích hợp,…khi cho phép nhiều người sử dụng
đồng thời, các tiến trình song hành cần phải được bảo vệ để tránh xâm
phạm, gây sai lệch toàn hệ thống.
à Nhiệm vụ của hệ điều hành trong quản lý bảo vệ hệ thống
* Giúp hệ thống hoạt động bình thường
* Bảo vệ tài nguyên sử dụng chung.
* Phát hiện và ngăn chặn khả năng sai sót của các tiến trình.
Các chức năng cơ bản hệ điều hành
– Quản lý mạng
Mạng máy tính là một tập hợp các máy tính được kết nối với nhau bằng
môi trường truyền tin nhằm mục đích cho phép người sử dụng dùng

chung tài nguyên và phục vụ công tác truyền thông.
à Nhiệm vụ của hệ điều hành trong quản lý mạng
* Hỗ trợ khả năng quản lý, điều hành hệ thống mạng.
* Chia sẽ tài nguyên, truyền thông trên mạng máy tính.
Các chức năng cơ bản hệ điều hành
– Quản lý thông dịch lệnh
Một chương trình máy tính trước biên dịch được lưu trữ ở dạng ngôn ngữ
bậc cao, giúp người sử dụng thuận tiện trong việc quản lý, nâng cấp và sử
dụng.
à Nhiệm vụ của hệ điều hành trong quản lý thông dịch lệnh
* Đóng vai trò tạo giao diện giữa máy tính và người sử dụng.
* Biên dịch các chỉ thỉ thị, các lệnh của người sử dụng.
Tuy nhiên khi chương trình được thực thi đồng nghĩa với việc chương
trình cần được biên dịch sang mã quy ước của máy tính (mã máy) để máy
tính có thể hiểu được, tổ chức và xử lý nội dung chương trình.
Các chức năng cơ bản hệ điều hành
Vì sao cần có hệ điều hành ? – Ban đầu khoanh vùng phạm vi sử dụng máy tính còn rất hạn hẹp, hầu hết là phục vụmục đích nghiên cứu và điều tra. Để quản lý và vận hành mạng lưới hệ thống cần phải sử dụng những công cụphần cứng đặc biệt quan trọng và thao tác quản lý và vận hành rất phức tạp – Công nghệ kỹ thuật điện tử tăng trưởng mạnh à những thế hệ máy tính ngàycàng nhỏ gọn, tiêu tốn ít nguồn năng lượng hơn, vận tốc giải quyết và xử lý nhanh hơn à tínhphổ cập rộng hơn, nhiều người dùng hơn – Để sử dụng và tinh chỉnh và điều khiển máy tính yên cầu phải có sự tương hỗ tinh chỉnh và điều khiển, quản lý và vận hành tự động hóa, phát huy hiệu quả sử dụng tối ưu nhất à cần phải cómột chương trình ứng dụng đảm nhiệm việc xử lý những yếu tố. – Cần có một chương trình điều hành hoạt động giải trí phần cứng máy tính, hỗtrợ con người sử dụng máy tính chỉ với những thao tác đơn thuần, dễ hiểu, dễnắm bắt và sử dụng. Khái niệm cơ bảnHệ điều hành là gì ? ? – Hệ điều hành là tập hợp những ứng dụng mạng lưới hệ thống điều khiển và tinh chỉnh mọi hoạtđộng của máy tính và tạo thiên nhiên và môi trường giao diện giữa người sử dụng vàmáy tính. – Hệ thống máy tính là một mạng lưới hệ thống phối hợp cả thiết bị phần cứng và điềukhiển, phân phối việc làm trong toàn mạng lưới hệ thống. Hệ điều hành là chươngtrình có chính sách tự động hóa, điều khiển và tinh chỉnh hoạt động giải trí của mạng lưới hệ thống máy tính – Hệ thống máy tính hoàn toàn có thể phân loại thành 4 lớp : • Phần cứng • Hệ điều hành • Các chương trình ứng dụng • Người sử dụngCác chương trình ứng dụngHệ điều hànhHệ điều hành là gì ? ? – Xét về phía người sử dụng : hệ điều hành tạo thiên nhiên và môi trường giao diện giữangười dùng và máy tính, được cho phép người dùng đưa ra những lệnh, chỉ thịđiều khiển hoạt động giải trí hệ thốngPhần cứngNgười dùng Người dùng Người dùng Người dùng – Xét về phía phần cứng : hệ điều hành quản trị những thiết bị hiệu suất cao, khaithác hết năng lực của thiết bị, cung ứng cho những chương trình và ngườidùng tài nguyên phần cứng khi có nhu yếu, tịch thu khi thiết yếu – Xét về phía chương trình ứng dụng : hệ điều hành tạo thiên nhiên và môi trường để ứngdụng hoạt động giải trí, kích hoạt hay vô hiệu chương trình ứng dụngKhái niệm cơ bảnTài nguyên mạng lưới hệ thống là gì ? ? – Tài nguyên mạng lưới hệ thống : gồm có những thiết bị phần cứng và những chươngtrình phân mềm – Tài nguyên phần cứng : điển hình như bộ giải quyết và xử lý TT CPU, bộ nhớtrong và bộ nhớ ngoài, mạng lưới hệ thống vào ra, những chương trình tinh chỉnh và điều khiển thiếtbị. – Tài nguyên ứng dụng : hệ điều hành, những chương trình ứng dụng, những cơsở dữ liệu đã setup trong hệ thốngKhái niệm cơ bảnQuá trình tăng trưởng hệ điều hànhBan đầu, những hệ điều hành thao tác theo giải pháp trọn gói, sau đótheo từng quá trình từ từ được bổ trợ thêm những tính năng mới đápứng nhu yếu việc làm của người sử dụng và sự tăng trưởng của những hệthống máy tính như sau : – Monitor : là hệ điều hành tiên phong tự động hóa, sắp xếp việc làm chomáy tính thi hành, chương trình thường trú trong bộ nhớ – Off-Line : tăng hiệu suất cao sử dụng thiết bị phần cứng, truy nhập logic cácthiết bi mà không phụ thuộc đặc thù vật lý của thiết bị. – Buffering : tăng cường những phép trao đổi ngoại vi, giảm số lượng thao tácvào / ra vật lý, thực thi song song những thao tác vào / ra thông tin – Spool : được cho phép hệ điều hành thao tác với thiết bị một cách song song, tăng vận tốc của mạng lưới hệ thống. – Multi Programing and Time sharing : Chia sẻ tài nguyên mạng lưới hệ thống chocác chương trình, tổ chức triển khai phân chia tài nguyên theo kiểu hàng đợi – Security : tương hỗ năng lực tránh tranh chấp tài nguyên, sử dụng tàinguyên sai mục tiêu, năng lực gây lỗi hệ thốngPhân loại hệ điều hành – Hệ điều hành đơn nhiệmLà hệ điều hành mà tại mỗi thời gian chỉ hoàn toàn có thể điều hành hoạt động giải trí củamột chương trình. Khi một chương trình được nạp vào bộ nhớ, nó chiếmdụng hàng loạt tài nguyên của mạng lưới hệ thống, do đó không hề thực thi mộtchương trình nào khác khi chương trình này chưa kết thúc. – Hệ điều hành đa nhiệmLà hệ điều hành mà tại mỗi thời gian được cho phép triển khai nhiều chươngtrình. Tài nguyên trong chính sách hoạt động giải trí này được san sẻ cho cácchương trình. Yếu tố cần chăm sóc là phải bảo vệ tốt tính bình đẳngtrong yếu tố phân phối tài nguyên – Hệ điều hành đơn chươngLà hệ điều hành mà tại mỗi thời gian chỉ được cho phép một người sử dụnglàm việc – Hệ điều hành đa chươngLà hệ điều hành mà tại mỗi thời gian được cho phép nhiều người sử dụng cùnglàm việc – Hệ điều hành san sẻ thời gianLà hệ điều hành mà một CPU luôn luôn Giao hàng những tiến trình và một tiếntrình hoàn toàn có thể rơi vào trạng thái chờ đón khi chưa được phân chia CPU – Hệ điều hành thời hạn thựcLà hệ điều hành mà tiến trình được nạp vào mạng lưới hệ thống ở bất kể thời điểmnào đều được phân chia CPU – Hệ điều hành tập trungLà hệ điều hành mà được thiết lập trên mạng lưới hệ thống sever của mạng, nóđiều hành mọi thao tác, giải quyết và xử lý và thống kê giám sát tại những máy trạm. – Hệ điều hành phân tánLà hệ điều hành gồm hai thành phần được thiết lập trên sever và máytrạm của mạng. Hệ điều hành tại sever đáp ứng dịch vụ, quản trị hệthống và triển khai thao tác giải quyết và xử lý chung. Hệ điều hành tại máy trạm thựchiện những thao tác giải quyết và xử lý riêngPhân loại hệ điều hành – Hệ điều hành nhúng ( Embeded OS ) Là hệ điều hành được tăng trưởng và tích hợp trên những thiết bị di động nhưPDA, Mobile, Pocket PC, … với đặc tính hạn chế về tài nguyên, CPUchậm, bộ nhớ nhỏ, không ổ đĩa, …. giúp quản trị nguồn năng lượng, tính diđộng cao, lan rộng ra năng lực tìm kiếm tài nguyên. Phân loại hệ điều hànhCác đặc thù cơ bản hệ điều hành – Tính tin cậyMọi hoạt động giải trí, thông tin của hệ điều hành phải chuẩn xác tuyệt đối. Chikhi nào chắc như đinh đúng, hệ điều hành mới cung ứng thông tin cho ngườisử dụng. – Tính an toànHệ điều hành phải bảo vệ tài liệu và chương trình không bị thay đổingoài ý muốn trong mọi trường hợp và trong mọi chính sách hoạt động giải trí. Đểđảm bảo những yếu tố bảo đảm an toàn, hệ điều hành phải phân phối những chính sách bảo vệdữ liệu, bảo vệ tài nguyên sử dụng, tránh sự vi phạm vô tình hay cố ý từngười sử dụng và những chương trình – Tính hiệu quảCác tài nguyên của mạng lưới hệ thống phải được khai thác một cách triệt để sao chongay cả khi hạn chế về tài nguyên vẫn hoàn toàn có thể xử lý những nhu yếu phứctạp, duy trì tốt hoạt động giải trí trong mạng lưới hệ thống – Tính kế thừaHệ điều hành phải có năng lực thừa kế những ưu điểm, khắc phục cácnhược điểm của những phiên bản trước và thích nghi với những thay đổitrong tương lai. Đảm bảo tính thừa kế sẽ duy trì và tăng trưởng đội ngũngười sử dụng, giảm ngân sách đào tạo và giảng dạy khi tiếp cận những phiên bản mới. – Tính thuận lợiHệ điều hành phải sử dụng thuận tiện, có hiệu suất cao tùy theo kiến thức và kỹ năng vàkinh nghiệm của người dùng. Nó phải có mạng lưới hệ thống trợ giúp, hướng dẫnphong phú, giúp người dùng hoàn toàn có thể tự huấn luyện và đào tạo mình trong quy trình sửdụng. Các đặc thù cơ bản hệ điều hànhNguyên tắc phong cách thiết kế hệ điều hành – Nguyên tắc moduleHệ điều hành được thiết kế xây dựng từ những module độc lập và giữa chúng cócác quy tắc link thành một mạng lưới hệ thống có tổ chức triển khai. Nguyên tắc module bộc lộ ở 2 dạng : Dạng công dụng và dạng chươngtrình. Các module liên hệ với nhau trải qua tài liệu vào / ra, quan hệphân cấp giữa những module được thiết lập khi link chúng thành cácmodule lớn hơn để xử lý những yếu tố phức tạp – Nguyên tắc tương đối trong định vịCác module chương trình được viết theo địa chỉ tương đối tính từ đầu bộnhớ, khi triển khai chúng mới được xác định vào một vùng nhớ đơn cử àNguyên tắc này giúp mạng lưới hệ thống sử dụng bộ nhớ linh động, hệ điều hànhkhông phụ thuộc vào vào cấu hình bộ nhớ – Nguyên tắc Macro ProcessorTheo nguyên tắc này, khi có trách nhiệm đơn cử mạng lưới hệ thống sẻ kiến thiết xây dựng những thẻyêu cầu, liệt kê những việc làm cần triển khai, những chương trình tương ứngvới việc làm đó à làm cho quy trình đối thoại giữa người và máy linhhoạt mà không cần một chương trình dịch – Nguyên tắc lập chức năngMỗi việc làm có nhiều cách thực thi khác nhau với những tổ hợpmodule khác nhau à bảo vệ tính bảo đảm an toàn của mạng lưới hệ thống – Nguyên tắc giá trị chuẩnMỗi module hoàn toàn có thể có nhiều tham số, việc nhớ hết những tham số và phạm visử dụng là yếu tố quá phức tạp à pháp luật trong mỗi module có một tậpcác tham số ưng với những trường hợp hay gặp nhấtNguyên tắc phong cách thiết kế hệ điều hành – Nguyên tắc khởi tạo khi cài đặtKhi thiết lập hệ điều hành, chương trình setup tạo ra những phiên bảnlàm việc thích hợp với những tham số kỹ thuật hiện có, vô hiệu những modulekhông thiết yếu à bảo vệ tối ưu về cấu trúc và phương pháp hoạt động giải trí. – Nguyên tắc bảo vệ nhiều mứcĐể bảo vệ bảo đảm an toàn mạng lưới hệ thống và tài liệu, những chương trình và tài liệu phảiđược bảo vệ ở nhiều mức khác nhauNguyên tắc phong cách thiết kế hệ điều hànhCác công dụng cơ bản hệ điều hành – Quản lý tiến trìnhCó thể coi tiến trình là một chương trình đang hoạt động giải trí. Khi thực hiệntiến trình yên cầu 1 số ít tài nguyên nhất định như : CPU, bộ nhớ, những thiếtbị, … Các tài nguyên này sẽ được cấp phép cho tiến trình vào những thờiđiểm thiết yếu và được tịch thu khi tiến trình kết thúcKhi tiến trình đang hoạt động giải trí trong mạng lưới hệ thống hoàn toàn có thể phát sinh những tiếntrình conà Nhiệm vụ của hệ điều hành trong quản trị những tiến trình : * Đảm bảo những điều kiện kèm theo tối thiểu để tiến trình hoàn toàn có thể thực thi * Đảm bảo những điều kiện kèm theo cho sự hoạt động giải trí song song của nhiều tiếntrình * Tạo và xóa những tiến trình của người sử dụng và mạng lưới hệ thống * Tạo những chính sách để đồng điệu hóa những tiến trình * Tạo những chính sách để liên lạc giữa những tiến trình * Tạo những chính sách để giải quyết và xử lý những bế tắc – Quản lý bộ nhớ trongBộ nhớ trong là thiết bị tàng trữ mà CPU hoàn toàn có thể truy xuất trực tiếp. Khi tổ chức triển khai một chương trình, sau khi biên dịch chương trình đượcchuyển sang ngôn ngữ máy và có những địa chỉ tương đối. Khi thực thi, chương trình nạp vào bộ nhớ, những địa chỉ tương đối chuyển thành địa chỉvật lý xác lập để CPU hoàn toàn có thể truy xuất được trong quy trình giải quyết và xử lý. Saukhi chương trình hoạt động giải trí xong, mạng lưới hệ thống cần giải phóng những địa chỉ vậtlý đã cấp phép. à Nhiệm vụ của hệ điều hành trong quản trị bộ nhớ trong * Cấp phát và tịch thu khoảng trống nhớ cho những tiến trình. * Lưu trữ dấu vết những thành phần của bộ nhớ hiện đang sử dụng và dotiến trình nào sử dụng. * Quyết định tiến trình nào được nạp vào bộ nhớ khi có năng lực. * Sắp xếp và giải phóng khoảng trống nhớ thiết yếu. Các tính năng cơ bản hệ điều hành – Quản lý bộ nhớ ngoàiCác mạng lưới hệ thống bắt buộc phải sử dụng bộ nhớ ngoài ( đĩa từ, băng từ, … ) đểlưu trữ những chương trình hoặc tài liệu. à Nhiệm vụ của hệ điều hành trong quản trị bộ nhớ ngoài * Quản lý khoảng trống nhớ tự do trên bộ nhớ ngoài. * Cấp phát khoảng trống nhớ tự do. * Cung cấp những năng lực xác định bộ nhớ ngoài. * Lập lịch cho bộ nhớ ngoài. Các công dụng cơ bản hệ điều hành – Quản lý mạng lưới hệ thống nhập / xuấtHệ thống tinh chỉnh và điều khiển hoạt động giải trí của những thiết bị bằng cách gửi những lệnhđiều khiển tới thiết bị và đảm nhiệm, giải quyết và xử lý những tín hiệu ngắt, giải quyết và xử lý lỗi, … Dođó cần phải che dấu những cụ thể phần cứng đơn cử so với người dùng vàcung cấp một giao diện đơn thuần, độc lập giữa những thiết bị và mạng lưới hệ thống. à Nhiệm vụ của hệ điều hành trong quản trị mạng lưới hệ thống nhập / xuất : * Che dấu đặc trưng của những thiết bị nhập / xuất. * Tạo lập những chương trình quản trị và tinh chỉnh và điều khiển thiết bị. Các tính năng cơ bản hệ điều hành – Quản lý fileKhi tàng trữ thông tin trên bộ nhớ ngoài, mỗi thiết bị tàng trữ sẽ có nhữngđặc tính vật lý khác nhau. Để tạo điều kiện kèm theo thuận tiện trong công tác làm việc lưutrữ và quản trị thông tin, hệ điều hành sử dụng một đơn vị chức năng tàng trữ đồngnhất trên tổng thể những thiết bị tàng trữ gọi là file. à Nhiệm vụ của hệ điều hành trong quản trị File * Tạo và xóa file / thư mục * Hỗ trợ những nguyên lý thao tác file / thư mục * Ánh xạ những file lên bộ nhớ phụ. * Ghi dự trữ những file lên bộ nhớ không thay đổi. Các tính năng cơ bản hệ điều hành – Quản lý bảo vệ hệ thốngHệ điều hành được kiến thiết xây dựng những chính sách bảo vệ, được cho phép đặc tả sự kiểmsoát và kế hoạch bảo vệ thích hợp, … khi được cho phép nhiều người sử dụngđồng thời, những tiến trình song hành cần phải được bảo vệ để tránh xâmphạm, gây rơi lệch toàn mạng lưới hệ thống. à Nhiệm vụ của hệ điều hành trong quản trị bảo vệ mạng lưới hệ thống * Giúp mạng lưới hệ thống hoạt động giải trí thông thường * Bảo vệ tài nguyên sử dụng chung. * Phát hiện và ngăn ngừa năng lực sai sót của những tiến trình. Các công dụng cơ bản hệ điều hành – Quản lý mạngMạng máy tính là một tập hợp những máy tính được liên kết với nhau bằngmôi trường truyền tin nhằm mục đích mục tiêu được cho phép người sử dụng dùngchung tài nguyên và Giao hàng công tác làm việc tiếp thị quảng cáo. à Nhiệm vụ của hệ điều hành trong quản trị mạng * Hỗ trợ năng lực quản trị, điều hành mạng lưới hệ thống mạng. * Chia sẽ tài nguyên, truyền thông online trên mạng máy tính. Các tính năng cơ bản hệ điều hành – Quản lý thông dịch lệnhMột chương trình máy tính trước biên dịch được tàng trữ ở dạng ngôn ngữbậc cao, giúp người sử dụng thuận tiện trong việc quản trị, tăng cấp và sửdụng. à Nhiệm vụ của hệ điều hành trong quản trị thông dịch lệnh * Đóng vai trò tạo giao diện giữa máy tính và người sử dụng. * Biên dịch những chỉ thỉ thị, những lệnh của người sử dụng. Tuy nhiên khi chương trình được thực thi đồng nghĩa tương quan với việc chươngtrình cần được biên dịch sang mã quy ước của máy tính ( mã máy ) để máytính hoàn toàn có thể hiểu được, tổ chức triển khai và giải quyết và xử lý nội dung chương trình. Các tính năng cơ bản hệ điều hành

Source: https://vh2.com.vn
Category : Ứng Dụng