Networks Business Online Việt Nam & International VH2

KẾ HOẠCH TRUYỀN THÔNG MARKETING TÍCH HỢP CHO SẢN PHẨM SỮA VINAMILK – Tài liệu text

Đăng ngày 25 June, 2022 bởi admin

KẾ HOẠCH TRUYỀN THÔNG MARKETING TÍCH HỢP CHO SẢN PHẨM SỮA VINAMILK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.12 MB, 80 trang )

NHÓM 11: MILK

CHẤT THẬT – CHÂN THẬT

Truyền thông
Marketing tích hợp
GVHD: TS. ĐƯỜNG THỊ LIÊN HÀ

THÀNH VIÊN NHÓM:
1. VÕ THỊ HỒNG

36K12.2

2. LÊ THỊ ÁI THƯƠNG

36K12.2

3. HOÀNG THỊ THÙY NHUNG 36K12.2

2013

4. CAO THỊ THÙY TRANG

36K12.2

5. NGUYỄN NGỌC VÂN

36K12.2

MỤC LỤC

NHÓM 11: MILK “CHẤT THẬT – CHÂN THẬT”
…………………………………………………………………………………………………………………………… 1
2013…………………………………………………………………………………………………………………………… 1

PHẦN 1. GIỚI THIỆU NGÀNH VÀ CÔNG TY & ĐỐI THỦ CẠNH TRANH
I.
1.

GIỚI THIỆU:
Tổng quan thị trường sữa nước Việt Nam:

Hiện nay trên thị trường có khoảng 50 doanh nghiệp kinh doanh ngành hàng sữa và
chia nhau thị trường tiềm năng với gần 90 triệu dân. So với các nước trong khu vực, Việt
Nam đang là quốc gia có tốc độ tăng trưởng ngành sữa khá cao với tốc độ tăng bình quân
trong giai đoạn 1996 – 2006 đạt 15,2%. Tốc độ tăng trưởng ngành sữa Việt Nam chỉ thấp
hơn Trung Quốc 16,1%

và cao hơn nhiều so với các nước trong khu vực châu Á

( Indonexia: 6,4%; Thái Lan: 1,7%; Ấn Độ: 3,6%,….)
Có 2 nguyên nhân giải thích cho việc này là do:
Thứ nhất, mức tiêu thụ sữa bình quân đầu người của Việt Nam còn thấp so với các
nước trong khu vực, bởi vậy thị trường sữa trong nước còn nhiều cơ hội co thể đạt tốc độ
tăng trưởng cao hơn trong những năm tới.
KẾ HOẠCH TRUYỀN THÔNG SẢN PHẨM SỮA TƯƠI 100% VINAMILK

Page 2

NHÓM 11: MILK “CHẤT THẬT – CHÂN THẬT”

Thứ hai, quy mô dân số lớn, mức thu nhập bình quân đầu người đang tăng trưởng
nhanh trong thời gian gần đây. Mức chi tiêu cho sản phẩm sữa sẽ tăng lên cùng với mức
tang thu nhập bình quân đầu người. Theo dự báo của BIM, trong vòng 5 năm tới thu nhập
bình quân đầu người có thể sẽ tăng trưởng với mức trung bình 13,1%/ năm và quy mô thị
trường sữa cũng tăng trưởng tương ứng khoảng 14.6%/năm.
Thị phần các công ty sữa Việt Nam

Thị phần ngành sữa Việt Nam. Nguồn: Dairy Vietnam, BVSC

Tính thị phần theo giá trị thì Vinamilk và Dutch Lady (một liên doanh với Hà Lan
có nhà máy đặt tại Bình Dương) hiện là 2 công ty sản xuất sữa lớn nhất cả nước, đang
chiếm gần 60% thị phần.
Sữa ngoại nhập từ các hãng như Mead Johnson, Abbott, Nestle… chiếm khoảng
22% thị phần, với các sản phẩm chủ yếu là sữa bột.
Còn lại 19% thị phần thuộc về khoảng trên 20 công ty sữa có quy mô nhỏ như
Nutifood, Hanoi Milk, Ba Vì …

KẾ HOẠCH TRUYỀN THÔNG SẢN PHẨM SỮA TƯƠI 100% VINAMILK

Page 3

NHÓM 11: MILK “CHẤT THẬT – CHÂN THẬT”

Sữa bột hiện đang là phân khúc cạnh tranh khốc liệt nhất giữa các sản phẩm trong
nước và nhập khẩu. Trên thị trường sữa bột, các loại sữa nhập khẩu chiếm khoảng 65% thị
phần, Vinamilk và Dutch Lady hiện đang chiếm giữ thị phần lần lượt là 16% và 20%.
Hiện nay các hãng sản xuất sữa trong nước còn đang chịu sức ép cạnh tranh ngày

một gia tăng do việc giảm thuế cho sữa ngoại nhập theo chính sách cắt giảm thuế quan của
Việt Nam khi thực hiện các cam kết CEPT/AFTA của khu vực ASEAN và cam kết với Tổ
chức Thương mại thế giới WTO.
Phân khúc thị trường sữa đặc và sữa nước chủ yếu do các công ty trong nước nắm
giữ: Chỉ tính riêng Vinamilk và Dutchlady, 2 công ty này đã chiếm khoảng 72% thị phần
trên thị trường sữa nước và gần 100% thị trường sữa đặc, phần còn lại chủ yếu do các công
ty trong nước khác nắm giữ. Sự cạnh tranh của các sản phẩm sữa nước và sữa đặc nhập
khẩu gần như không đáng kể.
Thị trường sữa nước được đánh giá là thị trường có nhiều tiềm năng tăng trưởng
trong tương lai, và đây cũng là thị trường có biên lợi nhuận khá hấp dẫn. Thị trường các sản
phẩm sữa đặc được dự báo có tốc độ tăng trưởng chậm hơn do tiềm năng thị trường không
còn nhiều, đồng thời biên lợi nhuận của các sản phẩm sữa đặc cũng tương đối thấp so với
các sản phẩm sữa khác.
2.

Giới thiệu công ty:

Được thành lập năm 1976, cho tới nay, sau khi đi hết chặng đường 35 năm, tập
đoàn sữa Việt Nam Vinamilk đã trở thành nhà sản xuất và phân phối sữa hàng đầu Việt
Nam ( tính theo doanh số và sản lượng). Phần lớn sản phẩm của công ty cung cấp chot hị
trường dưới thương hiệu “Vinamilk” thươn hiệu này được bình chọn là một trong “thương
hiệu nổi tiếng” và là một trong nhóm 100 thương hiệu mạnh nhất do bộ công thương bình
chọn năm 2006, Vinamilk cũng được bình chọn trong nhóm “top 10 hàng việt nam chất
lượng cao” từ năm 1995 – 2010.
Ngoài việc phân phối mạnh trong nước với mạng lưới 183 nhà phân phối và gần
94.000 điểm bán hàng phủ đều 64/64 tỉnh thành, sản phẩm Vinamilk còn được xuất khẩu
sang nhiều nước Mỹ, Pháp, Cannada, Ba Lan, Đức, khu vực Trung Đông, Đông Nam Á….
KẾ HOẠCH TRUYỀN THÔNG SẢN PHẨM SỮA TƯƠI 100% VINAMILK

Page 4

NHÓM 11: MILK “CHẤT THẬT – CHÂN THẬT”

Trang thiết bị hàng đầu, phòng thí nghiệm hiện đại bậc nhất, Vinamilk tự hào cùng
các chuyên gia danh tiếng trong và ngoài nước đồng tâm hợp lực làm hết sức mình để mang
lại những sản phẩm dinh dưỡng tốt nhất, hoàn hảo nhất.
Sau 30 năm ra mắt người tiêu dùng, đến nay Vinamilk đã xây dựng được 8 nhà
máy, 1 xí nghiệp và đang xây dựng thêm 3 nhà máy mới, với sự đa dạng về sản phẩm,
Vinamilk hiện có trên 200 mặt hàng sữa và các sản phẩm từ sữa.
Hiện tại công ty đang tập trung vào các hoạt động kih doanh vào thị trường đang
tăng trưởng mạnh tại Việt Nam mà theo Euromonitor là tăng trưởng bình quân 7.85% từ
năm 1997 – 2007. Đa phần sản phẩm được sản xuất tại chính nhà máy với tổng công suất
khoảng 570.406 tấn sữa mỗi năm. Công ty sở hữu một mạng lưới phân phối rộng lớn trên
cả nước, đó là điều kiện thuận lợi để chúng tôi đưa sản phẩm đến với số lượng lớn người
tiêu dùng.
Một số dòng sản phẩm Vinamilk bao gồm: Sữa tươi Vinamilk, Sữa đặc, Sản phẩm
dinh dưỡng Dielac, Nước ép trái cây V-Fresh, Trà các loại…
Các sự kiện quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển của Công ty như
sau:
1976: Tiền thân là Công ty Sữa, Café Miền Nam, trực thuộc Tổng Công ty Lương
Thực, với 6 đơn vị trực thuộc là nhà máy sữa Thống Nhất, Nhà máy sữa Trường Thọ, Nhà
máy sữa Dielac, Nhà máy Café Biên Hòa, Nhà máy bột Bích Chi và Lubico.
1978: Công ty được chuyển cho Bộ Công Nghiệp thực phẩm quản lý và Công ty
được đổi tên thành Xí nghiệp Liên hợp Sữa Café và Bánh Kẹo I.
1988: Lần đầu tiên giới thiệu sản phẩm sữa bột và bột dinh dưỡng trẻ em tạo Việt
Nam.
1991: Lần đầu tiên giới thiệu sản phẩm sữa UHT và sữa chua ăn tại thị trường Việt
Nam.

KẾ HOẠCH TRUYỀN THÔNG SẢN PHẨM SỮA TƯƠI 100% VINAMILK

Page 5

NHÓM 11: MILK “CHẤT THẬT – CHÂN THẬT”

1992: Xí nghiệp Liên hợp Sữa Café và Bánh Kẹo I được chính thức đổi tên thành
Công ty Sữa Việt Nam và thuộc sự quản lý trực tiếp của Bộ Công Nghiệp Nhẹ. Công ty bắt
đầu tập trung vào sản xuất và gia công các sản phẩm sữa.
1994: Nhà máy sữa Hà Nội được xây dựng tại Hà Nội. Việc xây dựng nhà máy
nằm trong chiến lược mở rộng, phát triển và đáp ứng nhu cầu thị trường Miền Bắc Việt
Nam.
1996: Liên doanh với Công ty Cổ phần Đông lạnh Quy Nhơn để thành lập Xí
nghiệp Liên doanh Sữa Bình Định. Liên doanh này tạo điều kiện cho công ty thâm nhập
vào thị trường Miền Trung Việt Nam.
2000: Nhà máy sữa Cần Thơ được xây dựng tại Khu Công Nghiệp Trà Nóc, Thành
phố Cần Thơ, nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu tốt hơn của người tiêu dùng tại đồng bằng
sông Cửu Long. Cũng trong thời gian này, Công ty cũng xây dựng Xí nghiệp Kho Vận có
địa chỉ tọa lạc tại: 32 Đặng Văn Bi, Thành phố Hồ Chí Minh.
2003: Chính thức đổi thành Công ty cổ phần vào tháng 12/2003 và đổi tên thành
Công ty cổ phần Sữa Việt Nam cho phù hợp với hình thức hoạt động của Công ty.
2004: Mua thâu tóm Công ty Cổ phần sữa Sài Gòn. Tăng vốn điều lệ của Công ty
lên 1,590 tỷ đồng.
2005: Mua số cổ phần còn lại của đối tác liên doanh trong Công ty Liên doanh Sữa
Bình Định ( sau đó goi là Nhà máy Sữa Bình Định) và khánh thành Nhà máy Sữa Nghệ An
vào ngày 30/6/2005, có đại chỉ đặt tại Khu Công Nghiệp Cửa Lò, Tỉnh Nghệ An.
2006: Vinamilk niên yết trên thị trường chứng khoáng Thành Phố Hồ Chí Minh
vào ngày 19/1/2006, khi đó vốn của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh Vốn Nhà Nước có
tỷ lệ 50,01% vốn điều lệ của Công ty.

2007: Mua cổ phần chi phối 55% của Công ty sữa Lam Sơn vào tháng 9/2007, có
trụ sở tại khu coogn nghiệp Lễ Môn, Tỉnh Thanh Hóa.
3.

Giới thiệu về sữa tươi 100% Vinamilk:

KẾ HOẠCH TRUYỀN THÔNG SẢN PHẨM SỮA TƯƠI 100% VINAMILK

Page 6

NHÓM 11: MILK “CHẤT THẬT – CHÂN THẬT”

Những năm qua, ngành sữa Việt Nam phát triển khá nhanh, nếu như trước năm
1990 chỉ có 1-2 nhà sản xuất, phân phối sữa thì hiện nay thị trường sữa Việt Nam tăng lên
72 doanh nghiệp. Bên cạnh đó sự thâm nhập của các thương hiệu sữa nước ngoài như
Abbott, Babysan, Dumex, Dutch Lady ( Freislandcampina)… Chính yếu tố này tạo nên sự
cạnh tranh gay gắt trong ngành sữa hiện nay.
Sản phẩm sữa tươi 100% vinamilk xuất hiện lần đầu tiên năm 2008, là một năm đầy
biến động của thị trường sữa việt nam khi mà hàng loạt sữa nhiễm melamine được phát
hiện. Sản phẩm là lời khẳng định tới khách hàng về chất lượng đảm bảo của Vinamilk. Cho
tới nay, sản phẩm “sữa tươi 100% Vinamilk” ngày càng khẳng định được chất lowngj và uy
tín của mình chiếm được lòng tin của khách hàng.
Năm 2010 có thể nói là một năm đầy biến động của thị trường Việt Nam và thị
trường sữa nói chugn cũng như sản phẩm “sữa tươi 100% vinamilk” nói riêng. Ảnh hưởng
của lạm phát tăng cao đã làm giảm sức mua của người tiêu dùng. Vì vậy, yêu cầu cấp thiết
là phải xây dựng một chương trình truyền thông nhằm tăng doanh số, thương hiệu “ sữa
tươi 100% vinamilk” lên hàng đầu.
II. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG MARKETING:
1. Môi trường vĩ mô:

a.
Môi trường kinh tế:
Môi trường kinh tế năm 2011 đầy biến động. lạm phát tăng cao ( gần 20%) gây ảnh
hưởng tới thị trường nói chung cũng như sản phẩm 100% vinamilk nói riêng. Lạm phát gia
tăng làm cho giá cả đắt đỏ, người tiêu dùng cũng thắt chặt chi tiêu hơn, gây ảnh hưởng đến
doanh số bán sản phẩm. Bên cạnh đó, lạm phát cao làm gia tăng chi phí sản xuất, ép doanh
nghiệp lựa chọn giữa việc tăng giá thành sản phẩm hoặc chịu lỗ bù chi phí.
Bên cạnh lạm phát thì tình hình lãi suất. Mặc dù theo xu hướng chung thì vào cuối
mỗi năm lãi suất đều gia tăng do các doanh nghiệp huy động vốn. Tuy nhiên, cuối năm
2011, do ảnh hưởng của lạm phát, người dân gửi tiền không nhiều, làm cho lãi suất tăng
cao, khiến cho các doanh nghiệp khó khăn trong huy động vốn, mở rộng sản xuất.
Những điều trên đã gây nhiều bất lợi cho việc mở rộng thị phần, tăng doanh số
bán của sản phẩm sữa tươi 100% vinamilk.
KẾ HOẠCH TRUYỀN THÔNG SẢN PHẨM SỮA TƯƠI 100% VINAMILK

Page 7

NHÓM 11: MILK “CHẤT THẬT – CHÂN THẬT”

Thu nhập và cơ cấu chi tiêu của người dân: trong những năm vừa qua, thu

nhập bình quân đầu người của nước ta không ngừng gia tăng. Theo số liệu Tổng cục thống
kê Việt Nam thì GDP nước ta từ năm 2000 đến nay như sau:

Mức sống của người dân ngày càng được cải thiện đáng kể, các nhu cầu mới cũng
được gia tăng và chú trọng, trong đó có nhu cầu về sữa nguyên chất 100%. Tuy nhiên,
lượng tiêu thụ sữa ở nước ta còn khiên tốn, khoảng 14l/người/năm, trong khi Thái Lan

23l/người/năm. Như vậy có thể thấy, thị trường ngành sữa nói chung và thị trường sữa
100% ngyên chất nói riêng còn rất nhiều tiềm năng.
b. Môi trường luật pháp:
Chính sách khuyến khích nuôi bò sữa của nhà nước trong những năm qua (phê
duyệt 2000 tỷ đồng cho các dự án phát triển ngành sữa đến năm 2020) góp phần thúc đẩy
quy mô đàn bò, gia tăng nguồn nguyên liệu cho sản xuất dòng sữa tiệt trùng cốn cần nguyên
liệu tự nhiên. Tuy vậy, nguồn đầu vào còn khá khiêm tốn, chưa đắpngs được nhu cầu cho
san rxuaats dữa tiệt trùng của Vinamilk. Trong khi đó, chính sách thuế nhập khẩu nguyên
liệu chưa thật sự khuyến khích gia tăng nguồn nguyên liệu trong nước, làm cho doanh
nghiệp vẫn bị phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu nhập ngoại.
c.

Môi trường văn hóa – xã hội:

Thói quen uống sữa của người Việt Nam: Người Việt Nam không có thói quen
uống sữa, mặc dù những năm gần đây, việc tuyên truyền của các hãng sữa cũng như của bộ
y tế đã khiến phần lớn người dân có sự hiểu biết về lợi ích của việc uống sữa cũng như có
thói quen dùng sữa như sản phẩm tiêu dùng hàng ngày, tuy nhiên, giá sữa so với thu nhập
KẾ HOẠCH TRUYỀN THÔNG SẢN PHẨM SỮA TƯƠI 100% VINAMILK

Page 8

NHÓM 11: MILK “CHẤT THẬT – CHÂN THẬT”

của phần lớn người dân ( nhất là vùng nông thôn còn khá cao). Đây là một bất lợi cho sữa
tươi 100% Vinamilk trong mục mở rộng thị trường.
d.

Môi trường nhân khẩu:

Việt nam là một nước có dân số cao, dân số trẻ chiếm phần lớn trong cơ cấu dân số.
Theo dự đoán của tổng cục thống kê thì dân số Việt Nam tới năm 2015 dân số VN
khoảng 94325000 người, trong đó cơ cấu độ tuổi như sau:
0-14 tuổi: 29,4% ( nam 12524098; nữ 11807763)
15-64 tuổi: 65% ( nam: 26475156; nữ 27239543)
Trên 65%: 5,6% ( nam: 1928568, nữ 2714390)
Có thể thấy, dân số Việt Nam chiếm tỷ trọng cao, trong đó độ tuổi 0-14 ươc tính
chiếm 24%. Đây là độ tuổi tiêu dùng sữa tiệt trùng nhiều nhất, từ đó có thể suy ra thị trường
tiềm năng sữa 100% nguyên chất của Vinamilk.
e.

Môi trường tự nhiên:
Nguồn nguyên vật liệu: Trong năm 2009, đàn bò cả nước số lượng 115518

con, cung cấp khoảng 278109 tán sữa tươi nguyên liệu, bao gồm cả sữa tươi dùng để sản
xuất và sữa tươi cho các mục đích khác như cho bê uống… trong đó, Vinamilk thu mua
126500 tấn chiến tỷ lệ hơn 45%. Lượng sữa mua được của vinamilk sử dụng chủ yếu để sản
xuất sữa các loại chiếm 80%.
Chuồng trại: Được xây dựng theo công nghệ hiện đại và tiêu chuẩn cao như
hệ thống mái được áp dụng công nghệ chống nóng bằng tôn lạnh với lớp nguyên liệu cách
nhiệt, hệ thống quạt làm mát trong chuồng, hệ thống cào phân tự động, hệ thống máng uống
tự động.

Thức ăn: Được chuẩn bị theo phương pháp TMR( total mixing rotation).

Nhằm đảm bảo giàu dinh dưỡng cho sữa nhiều và chất lượng cao.
 Có được nguồn nguyên liệu sạch, đảm bảo chất lượng cho quá trình sản xuất

sữa tươi 100% nguyên chất Vinamilk.
f.
Môi trường công nghệ :
Công nghệ trong nành sữa nói chung và trong ngành sản xuát sữa tiệt trùng nói
riêng ngày càng được nâng cao. Trong đó phải hể đến:
KẾ HOẠCH TRUYỀN THÔNG SẢN PHẨM SỮA TƯƠI 100% VINAMILK

Page 9

NHÓM 11: MILK “CHẤT THẬT – CHÂN THẬT”

Công nghệ và thiết bị thu mau sữa của người dân đảm bảo mua hết lowngj

sữa bò với chất lượng đảm bảo, thúc đẩy chăn nuôi, gia tăng nguồn nguyên liệu tại chỗ.
Công nghệ thiệt trùng nhanh nhiệt độ cao giúp cho việc sản xuất sữa tiêt
tringf đảm bảo quy chuẩn quốc tế, nâng cao nang suất và chất lượng.
Công nghệ bao gói ngày càng hiện địa, làm thúc đẩy sự đa dạng hóa bao bì
sản phẩm, giúp cho sữa 100% nguyên chất vinamilk có bao bì đẹp, bắt mắt đảm bảo chất
lowngj sữa.
1.
Môi trường ngành:
a.
Các đối thủ cạnh tranh trong ngành:
Hiện nay trong thị phần sữa tiệt trùng thì Vinamilk và Dutch Lady chiếm giữ phần
lớn thị trường (trên 70%). Phần còn lại do một số doanh nghiệp trong nước như Hanoimilk,
Mocchaumilk…nắm giữ. Do đó, chúng ta sẽ xem xét tới 2 đói thủ chủ yếu là Dutch Lady
và các doanh nghiệp trong nước.

Dutch Lady là một nhà sản xuất cóm uy tín trên thị trường, sản phẩm sữa cô gái Hà
Lan tiệt trùng có thương hiệu mạnh, được người tiêu dùng ưu chuộng. Bên cạnh đó, hãng
còn có công nghệ sản xuất cao như kênh phân phối, hệ thống chăm sóc khách hàng bậc nhất
hiện nay.
Các nhà sản xuất khác trong nước với các sản phẩm có chất lượng, giá cả hợp lý
cũng tạo ra những áp lực cạnh tranh không nhỏ cho sản phẩm sữa tươi 100% vinamilk.
b.

Các đối thủ tìêm ẩn:

Ngành sữa nói chung và thị trường sữa các sản phẩm sữa tiệt trùng nói riêng ở VN
là một ngành tràn đầy hấp dẫn với tỷ suất lợi nhuận cao. Mặc khác, tiềm năng thị trường
Việt Nam còn rất lớn, dó đó, có thể nói đây là một ngành thu hút khá nhiều công ty trong
cũng như nước ngoài tham gia vào ngành trong tương lai.
Những rào cản gia nhập ngành:

Công nghệ – kĩ thuật: Các công nghệ quản trị chất lượng (KCS), công thức

pha chế phức tạp cũng như yeu cầu cao về bao gói sao cho đảm bảo chất lượng sữa.
Vốn: Để gia nhập được ngành thì cần phải có một lowngj vốn dầu tư ban đầu
lớn như các xí nghiệp, máy móc, thiết bị..

KẾ HOẠCH TRUYỀN THÔNG SẢN PHẨM SỮA TƯƠI 100% VINAMILK

Page 10

NHÓM 11: MILK “CHẤT THẬT – CHÂN THẬT”

Các yếu tố thương mại: Khó khăn trong việc tạo lập một thương hiệu, khách

hàng ngày càng khó tính, áp lực không nhỏ từ hệ thống khách hàng, khó khăn trogn hkaau
phân phối…
Các nguồn lực đặc thù như: Nguyên vật liệu đầu vào, nhất là phần nguyên
liệu phải nhập từ nước ngoài, nhân lực cho sản xuất đòig hỏi phải có chuyên môn cao…
 Như vậy, mặc dù là một ngành rất hấp dẫn nhưng rào cản gia nhập ngành
cũng hết sức khó khắn. Có thể nói trong tương lai, sản phẩm sữa tươi 100% vinaqmilk sẽ
phải đối mặt với nhiều đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nước.
c.
Sức mạnh của khách hàng:
Có thể nói, khách hàng là một lực lượng cạnh tranh có thể ảnh hưởng tới toàn bộ
hoạt động sản xuát kinh doanh của doanh nghiệp.
Khách hàng của sản phẩm sữa tươi 100% vinamilk được chia làm 2 loại: Khách
hàng tổ chức (các đại lý, nhà bán buôn, các siêu thị) và khách hàng tiêu dùng. Áp lực từ các
khách hàng được thể hiện ở:

Vị thế mặc cả: Khách hàng có thể so sánh các sản phẩm cùng loại của nhiều

công ty đẻ gây áp lực vè giá với nhà sản xuất.
Số lượng người mua: Ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu.
Thông tin người mua có được: Ngày nay, do sự phát triển của phương tiện
truyền thông, người mua ngày càng dễ dàng có được thoogn tin. Do đo, họ sẽ khó khăn hơn
trong việc lựa chọn sản phẩm.
Mức sẵn có của hàng hóa thay thế: Hiện nay trên thị trường hàng hóa thay thế
cho sản phẩm sữa tươi 100% vinamilk rất đa dạng và phong phú.
Như vậy có thể thấy, dù là khách hàng tổ chức hay cá nhân thì hj đều nắm giữ vị

thế cao trong quá trình điều khiển cạnh tranh, có khả năng chi phối tới doanh nghiệp.
d.

Các nhà cung cấp:

Một số nhà cung cấp của Vinamilk:
Name of supplier
Fonterra ( SEA) pte Ltd
Hoogwegt International BV
Pertima Binh Dương
Tetra Pak Indochina

Product(s) supplied
Milk powder
Milk powder
Tins
Carton packaging and

KẾ HOẠCH TRUYỀN THÔNG SẢN PHẨM SỮA TƯƠI 100% VINAMILK

packaging
Page 11

NHÓM 11: MILK “CHẤT THẬT – CHÂN THẬT”

machines

Fonterre là tập đoàn đa quốc gia sản xuất sữa nổi tiếng thế giới, nắm giữ 1/3

lượng nguyên liệu sữa bột mua bán trên toàn thế giới, là đối tác cung cấp nguyên liệu chất
lượng cao cho Vinamilk.
Hoogwegt được đánh giá là đối tác lớn, chuyên cung cấp sữa cho châu Âu.
Ngoài ra, Vinamilk còn có 4 trang trại nuôi bò sữa tại Nghệ An, Tuyên
Quang, Lâm Đồng, Thanh Hóa với khoảng 10.000 con bò sữa, cung cáp hơn 50% nguồn
sữa tươi nguyên liệu, số còn lại Vinamilk thu mua từ hộ nông dân.
Ngoài ra, công ty còn có một số đối tác là các trang trị chăn nối bò sữa trong
cả nước.
Sản phảm sữa tươi 100% Vinamilk nguyên chất tiệt trung phần lớn sử dụng
nguyên liệu sữa tươi, do đó, Vinamilk với lượng thu mua lớn có khả năng trong việc khống
chế nhà cung cấp cũng như tự chủ được nguồn nguyên liệu sữa tươi. Tuy nhiên, về nguyên
liệu sữa bột phải chịu sự chi phối các nhà cung cấp nước ngoài dó chưa đủ khả năng sản
xuất nguyên liệu chát lượng cao tương đương.
e.

Sức mạnh sản phẩm thay thế:

Sản phẩm sữa tươi 100% Vianmilk là một loại sản phẩm bổ dưỡng, bồ sung cho
các bữa ăn hằng ngày. Hiện nay trên thị trường có rất nhiều các sản phẩm bột ngũ cốc, đồ
uống tăng cường sức khỏe nhưng các sản phẩm này không có được chất lượng cũng như
dinh dưỡng bằng sữa.
Ngoài ra, trên thị trường còn có các loại sản phẩm đồ uống thay thế sữa như trà
đóng hộp, cà phên lon…tuy nhiên các loại sản phẩm này có hàm lượng chất lượng thấp, khó
có thể thay thế hoàn toàn sữa. Tuy nhiên, hiện tại, dòng sản phẩm nước ép trái cây đang tạo
một áp lực cạnh tranh không nhỏ cho sản phẩm sữa nói chung và sản phẩm sữa tươi 100%
nguyên chất Vinamilk nói riêng.
III. MÔI TRƯỜNG NỘI BỘ
1.

Nguồn lực hiện có:
Về nguồn lao động: có thể nói, Vinamilk là một doanh nghiệp có đội ngũ lao
động trình độ hàng đầu trong khối các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay nói chung cũng
như trong ngành chế biến sữa nói riêng.
KẾ HOẠCH TRUYỀN THÔNG SẢN PHẨM SỮA TƯƠI 100% VINAMILK

Page 12

NHÓM 11: MILK “CHẤT THẬT – CHÂN THẬT”

Về công nghệ: Vinamilk đã sử dụng nhiều loại công nghệ hiện đại, tiên tiến

trên thế giới, với chi phí đầu tư cao, đội giá thành. Những công nghệ này phần lớn được
nhập khẩu từ các hãng cung cấp thiết bị ngành sữa nổi tiếng thế giới. Các dây chuyền thiết
bị có tính đồng bộ, thuộc thế hẹ mới, hiện đại như:

Công nghệ tiệt trùng nhiệt độ cao UHT.

Công nghệ bảo quản hộp sữa bằng nito.

Công nghệ chiết rót và đóng gói chân không.
Những công nghệ này, phần lớn được nhập khẩu từ các hãng cung cấp thiết bị
ngành sữa nổi tiếng trên thế giới như: Tetra Pak ( Thụy Điển), APV ( Đan Mạch). Các dây
chuyền thiết bị có tính đồng bộ, thuộc thé hệ mới, hiện đại, điều khiển tự động, hoặc abns tự
động, đáp ứng yêu cầu vè chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm.
Vinamilk cũng tập trung đầu tư vào công nghệ thông tin. Vinamilk đang sử dụng
các ứng dụng CNTT hiện đại tiêu biểu nhất là: Hệ thống Oracle E Business Suite 11i, ứng

dụng giải pháp qản trị mối quan hệ khách hàng (SAP).
Tuy nhiên vấn đề quan tâm là sử dụng các công nghệ này một cách có hiệu quả.
Trên thực tế, Vinamilk chưa khai thấc được sự hiệu quả từ công nghệ này.
2.
Nguồn lực quản trị:
Khả năng tài chính: Vinamilk là một doanh nghiệp có khả năng tài chính
mạnh. Theo báo cáo tài chính quý III năm 2011, một tỷ số tài chính như: hệ số nợ ngắn hạn
à 3,2; khá cao chứng tỏ DN có đủ khả năng chi trả các nguồn nợ ngắn hạn….
Nhân sự: Đội ngũ bán hàng nhiều kinh nghiệm vừa hỗ trợ cho các nhà phân
phối phục vụ tốt hơn các cửa hàng bán lẻ và người tiêu dùng đồng thời quảng bá sản phẩm
của công ty. Kiêm luôn nhiệm vụ hỗ các haotj động phân hối và phát triển các quan hệ với
nhà phân phối và bán lẻ mới. Đội ngũ bán hàng có kinh nghiệm phân tích xác đinh thị hiếu
tiêu dùng tiếp cận thường xuyên với người tiêu dùng ở các điểm bán hàng.
Quản lý: Kinh nghiệm quản lý tốt được chứng minh bở kết quả hoạt
độngũkinh doanh bền vững. Vinamilk được quản lý bới một đội ngũ quản lý nhiệt tinhd và
nhiều kinh nghiệm trogn ngành. Vũng nghề vụ có thể theo kịp sự thay đổi của thị trường.
Vinamilk có đội ngũ quản lý hung mạnh và đầy tham vọng đã gắn bó với Vinamilk từ khi
nó còn là một doanh nghiệp 100% vốn nhà nước. nhờ sự dẫn dắt của đội ngũ quản lý này,
Vinamilk đã đạt được nhiều thành công như lọt vào danh sách một trong 10 công ty đạt giải
hàng Việt Nam chất lowngj cao liên tục từ năm 1995 – 2007, đạt giải thưởng Công nghệ
Sáng tạo của Tổ chức sở hữu Trí tuệ thế giới 2000 và 2004 cũng như nhiều giải thưởng
khác csr chính phủ.
KẾ HOẠCH TRUYỀN THÔNG SẢN PHẨM SỮA TƯƠI 100% VINAMILK

Page 13

NHÓM 11: MILK “CHẤT THẬT – CHÂN THẬT”

Marketing: Có thể nói, từ năm 2008 tới nay, marketing của Vinamilk phát

triển mạnh và được quan tâm nhiều hơn. Các chiến dịch truyền thông quảng cáo, PR được
thực hiên rầm rộ và mang lại thành công lớn cho hình ảnh DN nói chung và sữa tươi 100%
Vinamilk nói riêng.
3.
Quan hệ bên ngoài:
Kênh phân phối: kênh phân phối có thể nói là một điểm mạnh của Vinamilk 100%
với mạng lưới phân phối rộng khắp, bao phủ cả nước. Kênh phân phối của Vinamilk sử
dụng các công nghệ quản lý hàng đầu, vận động các dòng chảy trong kênh hoạt động một
cách tốt nhất. Tuy nhiên còn chưa quan tâm đến xúc tiến bán. Hơn nữa, kênh gặp nhiều khó
khăn trong đưa sản phẩm đến những địa phương vùng xa.
PHẦN 2: THỊ TRƯỜNG MỤC TIÊU – CHÂN DUNG KHÁCH HÀNG MỤC TIÊUHÌNH ẢNH ĐỊNH VỊ HIỆN TẠI
I.

KHÚC ĐOẠN THỊ TRƯỜNG MỤC TIÊU VÀ HÌNH ẢNH ĐỊNH VỊ HIỆN
TẠI
1. Nhận diện thị trường mục tiêu:
• Tiêu chí phân đoạn:
Nhận thấy việc tiêu thụ và sử dụng sản phẩm sữa tươi nguyên chất Vinamilk có

mối liên hệ mạnh với ba yếu tố sau: Vùng, Thu nhập, Tuổi nên nhóm chúng tôi chọn việc
phân khúc thị trường sữa tươi Vinamilk dựa vào 3 yếu tố trên. Riêng yếu tố thu nhập thì đối
với những đối tượng chưa có khả năng tạo ra tu nhập sẽ dựa vào thu nhập của những đối
tượng đang trực tiếp chăm lo cho đối tượng.
• Lý do lựa chọn tiêu chí:
 Tuổi
Ở mỗi độ tuổi khác nhau thì nhu cầu sử dụng sản phẩm sữa tươi khác nhau nên phân
khúc thị trường phải dựa vào độ tuổi để đáp ứng được nhu cầu của người ở mội độ tuổi. Ở

mỗi độ tuổi có những thị hiếu, cách nhìn khác nhau nên cần phân ra để tăng tính hiệu quả
cho công việc Marketing sản phẩm.
 Vùng
KẾ HOẠCH TRUYỀN THÔNG SẢN PHẨM SỮA TƯƠI 100% VINAMILK

Page 14

NHÓM 11: MILK “CHẤT THẬT – CHÂN THẬT”

Mỗi vùng có mỗi hiểu biết khác nhau về việc chăm lo cho sức khỏe.
Ví dụ: Vùng thành thị có hiểu biết tốt hơn và chú trọng chăm lo cho sức khỏe của
bản thân cũng như các thành viên còn lại trong gia đình như con cái, ông bà,… Tốt hơn
vùng nông thôn từ đó có thể biết được nhu cầu sử dụng các sản phẩm dinh dưỡng như sữa
cao hơn rất nhiều so với vùng nông thôn.
Mỗi vùng của Việt Nam tập trung một lượng lớn người dân sinh sống cho nên hiểu
biết tập trung vào tất cả các vùng sẽ dẫn đến tình trạng đầu tư dàn trải, kém hiệu quả.
 Thu nhập
Giá sữa tươi ở Việt Nam thuộc dạng đắt hơn so với một số nước phát triển khác. Bên
cạnh đó thì nền kinh tế của nước nhà chưa thuộc hàng phát triển nên kéo theo thu nhập của
người dân chưa cao. Từ đó có thể thấy cần phân khúc thị trường dựa vào thu nhập để đảm
bảo cho sự phát triển bền vững của sản phẩm sữa tươi Vinamilk nguyên chất 100%.
2. Phân khúc thị trường.
Các bạn nhỏ, độ tuổi từ 3 – 6, thuộc khu vực thành thị – nông thôn, là những trẻ đang
trong giai đoạn phát triển, cần bổ sung các Vitamin, khoáng chất mạnh, DHA, Canxi,… =>
Sữa Vinamilk nguyên chất 100% không đường.
Các bạn 6-15 tuổi, thuộc khu vực thành thị – nông thôn, là những trẻ đang cần
những chất dinh dưỡng quan trọng như Canxi, DHA, Vitamin để tăng cường chiều cao và
hỗ trợ học tập hiệu quả hơn,… => Sữa tươi Vinamilk nguyên chất 100% ít đường, hương
dâu, cam táo…

Các bạn trẻ, độ tuổi 16-20 tuổi, thuộc khu vực thành thị, là những người đang cần
những chất dinh dưỡng bổ sung giúp cơ thể phát triển cân đối và hỗ trợ cho việc học tập…
=> Sữa tươi Vinamilk nguyên chất 100% có đường và ít đường.
Những người trung niên và già, độ tuổi trên 39, thu nhập A, B thuộc khu vực thành
thị, là những người đang cần những chất dinh dưỡng giúp chống lão hóa, chắc xương,
chống tiểu đường,… => Sữa tươi nguyên chất 100% không đường.
3. Lựa chọn thị trường mục tiêu
KẾ HOẠCH TRUYỀN THÔNG SẢN PHẨM SỮA TƯƠI 100% VINAMILK

Page 15

NHÓM 11: MILK “CHẤT THẬT – CHÂN THẬT”

• Chọn thị trường mục tiêu
Tiêu chí
Thu nhập

Vùng
Thấp

Thành thị
Khá
Cao

Thấp

Nông thôn
Khá

Cao

Độ tuổi
3-6
x
x
6-15
x
x
16-20
>39
Thị trường mục tiêu cho sản phẩm sữa tươi Vinamilk nguyên chất 100% là: Độ tuổi
từ 3-15 tuổi, khu vực thành thị, thu nhập khá trở lên.
• Chân dung khách hàng mục tiêu
Độ tuổi từ 3-15 là độ tuổi rất quan trọng của trẻ, ở độ tuổi cần một lượng chất dinh
dưỡng, Vitamin, DHA, Canxi giúp cơ thể có thể phát triển cân đối, tạo tiền đề cho sự phát
triển về sau. Mặt khác, dễ thấy các bậc phụ huynh luôn dành sự quan tâm đặc biệt cho con
cái ở giai đọan này. Vậy nên nhu cầu sử dụng sản phẩm sữa tươi nguyên chất 100% của con
người ở giai đoạn này cao hơn nhiều so với các giai đoạn còn lại.
Việc chọn khu vực sống là thành thị quyết định tới mức am hiểu về dinh dưỡng và
sự quan tâm chế độ dinh dưỡng cho con cái của các bậc phụ huynh. Rõ ràng những người
dân sống tại khu vực thành thị có mức am hiểu lớn hơn từ đó cho thấy họ sẽ có nhu cầu về
sữa tươi nguyên chất Vinamilk lớn hơn những đối tượng khác cũng tạo điều kiện cho sự
phát triển các sản phẩm khác. Qua đó tiếp tục khẳng định chất lượng, sự quan tâm tới nhu
cầu của khách hàng của Vinamilk.
So với những phụ huynh có thu nhập còn thấp thì những người có thu nhập khá, cao
sẽ nhu cầu cao hơn trong viên mua sữa cho con. Mà ở đây đó là điều kiện thu nhập cho
phép, hõ có động lực cao và sẵn sàng chi trả một khoản tiền để mua sữa cho các con uống
thường xuyên. Mà khoản tiền này đối với những phụ huynh có thu nhập thấp nó có thể là
một khoản chi tiêu khá lớn mà về lâu về dài họ không sẵn sàng đầu tư được.

II.

HÌNH ẢNH ĐỊNH VỊ HIỆN TẠI

KẾ HOẠCH TRUYỀN THÔNG SẢN PHẨM SỮA TƯƠI 100% VINAMILK

Page 16

NHÓM 11: MILK “CHẤT THẬT – CHÂN THẬT”

Hình ảnh họa hình của
những chú bò sữa ngộ nghĩnh đáng
yêu. Hòa vào đó là những đoạn
nhạc rộn ràng, quen thuộc. Hình
ảnh những cô bò gợi cho trẻ em có
suy nghĩ uống “sữa con bò” để
được đến gần với những nhân vật
hoạt hình trong quảng cáo. Nhà sản
xuất đã xem xét khá kỹ hình dáng,
đặc điểm nhận diện của một chú bò sữa trên thực tế để xây dựng hình ảnh nhân vật hoạt
hình: da trắng có đốm đen, sừng nhỏ, có vú sữa hồng… Vì vậy, nhìn vào nhân vật hoạt
hình, người xem có thể hiểu ngay đó là một chú bò sữa.
Tuy nhiên, nhược điểm của hình ảnh chính là sự tái hiện quá “máy móc”.Thực ra,
để nhận diện một chú bò, chỉ cần nhìn vào khuôn mặt và màu da. Việc đưa thêm chi tiết vú
sữa vào hình ảnh của nhân vật có hơi quá lố đã gây ra một số ít sự phản cảm.
PHẦN 3. PHÂN TÍCH HÀNH VI TIẾP NHẬN THÔNG ĐIỆP & MỤC TIÊU
TRUYỀN THÔNG & NGÂN SÁCH
I.

MỤC TIÊU QUẢNG CÁO
• Sales:

Duy trì tốt tần suất mua hàng của khách hàng mục tiêu

Kích thích được nhu cầu khách hàng mục tiêu

Doanh số bán hàng tăng 10% sau 4 tuần thực hiện chương trình
• Brands:

Độ nhận biết thương hiệu đạt 100% và độ nhận biết slogan đạt 85% đối với nhóm
khách hàng mục tiêu

KẾ HOẠCH TRUYỀN THÔNG SẢN PHẨM SỮA TƯƠI 100% VINAMILK

Page 17

NHÓM 11: MILK “CHẤT THẬT – CHÂN THẬT”

Độ nhận biết thương hiệu đạt được 70% và độ nhận biết slogan đạt 60% đối với
nhóm khách hàng tiềm năng
• Loyatly:

Duy trì lòng trung thành của khách hành mục tiêu đạt 95%

Tạo dựng lòng trung thành cho nhóm khách hành tiềm năng, để khi họ mua hàng lần
đầu họ quay lại mua những lần sau nữa: đạt 70%

II.

NGÂN SÁCH: CÓ BẢNG EXCEL KÈM THEO
Phương án thuê mua kênh DRT
DRT1

Buổi

Thời điểm

chiếu
Trưa

Kí hiệu

Tần suất

Thời

Đơn giá

gian

(VND)

Trong chương TR2(a,b) 1 lần/30 s 11:50trình

phim

3.800.000

12:50

Châu Á, Giải
Từ 1/10 đến
30/10/2013

trí
Chiều

Trong chương C2

( Từ thứ 2

trình thiếu nhi

đến

trong tuần

chủ
hàng Tối

nhật

2.200.000

17:25

sau T2

1 lần/30 s 19:50

3.600.000

phim Hàn Quốc

tuần )
Tổng

Trước,

1 lần/30 s 17:00-

chi

297.600.000

phí
Kênh radio
Kênh
VOV3

Chi phí
20 800

Ghi chú

Tổng chi phí

2 600 vnđ/1 phút
Mỗi tuần quảng cáo
ngày thứ 7 và chủ

KẾ HOẠCH TRUYỀN THÔNG SẢN PHẨM SỮA TƯƠI 100% VINAMILK

Page 18

NHÓM 11: MILK “CHẤT THẬT – CHÂN THẬT”

nhật
20 800= 2 600*2*4
VOV2

19 500

3 250 vnđ/ 1 phút
Quảg cáo ngày thứ 7
và chủ nhật
19 500= 3250*2*3

Báo mạng
Kênh

Tuần 9

Tuần 10 Tuần 11 Tuần 12

Ngân sách

Webtretho

338.880.000 VNĐ

Phunuonline

36.000.000 VNĐ

TỔNG CHI PHÍ

418.880.000 VNĐ

Facebook
Hoạt động
1

2

3

Tạo lập và phát triển
Panpage
Mời bác sĩ tư vấn
Thi “Nụ cười
VINAMILK”

Kinh phí

Tổng chi phí

1.800.000 vnđ
2.500.000 vnđ/1 buổi X
3
1.000.000 vnđ

Mời tham gia sự kiện
4

bốc thăm trúng

500.000 vnđ

thưởng
Quay quảng cáo
STT

Thời gian

Nội dung

KẾ HOẠCH TRUYỀN THÔNG SẢN PHẨM SỮA TƯƠI 100% VINAMILK

Chí phí
Page 19

NHÓM 11: MILK “CHẤT THẬT – CHÂN THẬT”

1

2

18/9/2013 đến
1/10/2013

Lên ý tưởng và quay quảng cáo 30.000.000vnđ
Upload video lên Youtobe, giới

3/10/2013

thiệu nội dung video
Sử dung Marketing online để
tăng lượt xem bao gồm:
– Gửi mailk tới khách hàng

3

4/10/2013 đến

mục tiêu

5.000.000 vnđ

30/10/2013
– AdWords
– gửi link đến các trang web
như Face Book, Vinamilk.com

4

30/10/2013

Xây dựng chương trình đánh

đến 5/10/2013

giá bình chọn video

5

500.000 vnđ

Tổng chi phí

35.500.000vnđ

Poster
Thời gian

Hoạt động
Thương lượng với

1/10/2013

các cửa hàng, đại lí

đến

bán sữa về địa

3/10/2013

điểm treo banner,
thời gian, chi phí

Địa điểm
Những của hàng,

Giấy phép: 1.000.000

siêu thị lớn bán

VNĐ

sữa Vinamilk trên
Đà Nẵng

-Big C

4/10/2013
đến
30/10/2013

Chi phí

Chi phí in: 70.000/1 tờ x
10 = 700.000 VNĐ

Treo Poster tại địa

– Lotter

điểm bán

KẾ HOẠCH TRUYỀN THÔNG SẢN PHẨM SỮA TƯƠI 100% VINAMILK

Chi phí nhân sự: 200.000
VNĐ.

Page 20

NHÓM 11: MILK “CHẤT THẬT – CHÂN THẬT”

31/10/2013 Tháo Banner

tại các địa điểm đã

treo

100.000 VNĐ

Tổng chi phí

2.000.000 VNĐ

Banner
Thời gian

Hoạt động

Địa điểm

Chi phí

Địa điểm: 102 Lê
Lợi.

1.000.000 VNĐ

-Xin giấy phép
của Sở Văn Hóa
Thể Thao và Du
1/10/2013 đến
3/10/2013

Lịch, UBND
thành phố Đà

Nẵng.
– Thuê địa điểm

– ngã 5 Nguyễn Văn
Linh.
5.000.000 VNĐ/ tháng.
– gần cầu sông Hàn
( vị trí số 2).

8.000.000 VNĐ/ tháng
4.000.000 VNĐ/ tháng

– Ngã Ba Huế
– Ngã 5 Nguyễn
Văn Linh
Chi phí làm banner:
– Lê Duẩn ( gần cầu
4/10/2013 đến
30/10/2013

Treo Banner

3.000.000 VNĐ.

sông Hàn vị trí số
2)

Chi phí treo: 800.000 đ

– Ngã Ba Huế

31/10/2013

Tháo Banner

Tất cả các đường đã 800.000 VNĐ

KẾ HOẠCH TRUYỀN THÔNG SẢN PHẨM SỮA TƯƠI 100% VINAMILK

Page 21

NHÓM 11: MILK “CHẤT THẬT – CHÂN THẬT”

treo
TỔNG CHI PHÍ:

22.600.000 VNĐ

Kết luận: Tổng chi phí cho toàn bộ hoạt động truyền thông là: 536880000
III.

HÀNH VI TIẾP NHẬN THÔNG ĐIỆP CỦA KHÁCH HÀNG
Phương pháp điều tra: Sử dụng bảng câu hỏi ( Đính kèm ở phụ lục)
Phương tiện hỗ trợ: Sử dụng tính năng google docs
Mẫu: 60 người
Đối tượng điều tra: Những người thuộc kênh truyền thông clip của nhóm ( điển

hình những người sử dụng facebook)
Kết quả mô tả:

Câu 1. Bạn có biết sản phẩm sữa tươi Vinamilk 100% không ?


KHÔNG( Vui lòng dừng trả lời và chân thành
cảm ơn)

66

100%

0

0%

Nhận xét: Tất cả các đáp viên được hỏi thì 100% đều biết tới sản phẩm sữa tươi
vinamilk 100%. Điều này cho ta thấy được hầu hết về độ biết sản phẩm là rất cao đã chứng
tỏ sự thành công của chiến lược marketing của công ty.
Câu 2. Theo bạn sản phẩm sữa tươi Vinamilk 100% của công ty nào ?

KẾ HOẠCH TRUYỀN THÔNG SẢN PHẨM SỮA TƯƠI 100% VINAMILK

Page 22

NHÓM 11: MILK “CHẤT THẬT – CHÂN THẬT”

Dutch lady

0

0%

Ba Vì

0

0%

Vinamilk

64

100%

Mộc Châu

0

0%

TH truemilk 0

0%

Nhận xét:
Tất cả các đáp viên (100%) đều biết được sữa tươi vinamilk 100% là của công ty
sữa vinamilk.
Câu 3. Bạn biết đến sản phẩm này qua phương tiện nào?

Quảng cáo truyền hình

61

32%

Internet (youtube, facebook…)

51

27%

Bạn bè, người thân

37

19%

banner, poster, …

13

7%

Địa điểm bán

29

15%

KẾ HOẠCH TRUYỀN THÔNG SẢN PHẨM SỮA TƯƠI 100% VINAMILK

Page 23

NHÓM 11: MILK “CHẤT THẬT – CHÂN THẬT”

Khác

1

1%

Nhận xét: Kênh quảng cáo là kênh mà thông qua đó mọi người biết tới sản phẩm
nhiều nhất chiếm 32% trong tổng số các kênh khác, internet đứng thứ hai với 27%, tiếp theo
là qua bạn bè, người thân, chót bảng là kênh banner, poster. Điều này cho thây kênh truyền
thông có độ phủ lớn nhất và mang lại hiệu qua nhân rộng độ phủ là kênh quảng cáo qua
truyền hình.
Câu 4. Bạn đã từng xem quảng cáo sữa tươi vinamilk 100% của nhóm MILK
chưa ?

Đã xem
Chưa xem ( Xin vui lòng dừng tại đây và chân
thành cảm ơn!

55

86%

9

14%

Nhận xét: Hầu hết những người được hỏi đều đã xem clip quảng cáo của nhóm
chiếm 86% và chỉ có 14% ( 9/66 người) chưa xem quảng cáo của nhóm.
Câu 5. Bạn có thấy và biết chương trình khuyến mãi của vinamilk không và biết
qua kênh nào không?

Có – Qua quảng cáo này

40

73%

Có – Qua các banner

4

7%

KẾ HOẠCH TRUYỀN THÔNG SẢN PHẨM SỮA TƯƠI 100% VINAMILK

Page 24

NHÓM 11: MILK “CHẤT THẬT – CHÂN THẬT”

Có – Qua bạn bè

3

5%

Có – Qua điểm bán

7

13%

Có – Khác

0

0%

Không biết

1

2%

Nhận xét: Chương trình khuyến mãi được tới 40/66 đáp viên chiếm 73% người
biết tới cao nhất điều này chứng tỏ quảng cáo cũng đã làm rõ và cổ động nhiều cho hoạt
động khuyến mãi của sữa tươi vinamilk 100%
Câu 6. Khi xem quảng cáo, bạn hiểu thông điệp của quảng cáo trên là gì?

Càng uống càng vui
Hãy uống sữa ngay hôm
nay!
Da sáng dáng cao
Thơm ngon trên từng giọt

sữa

2

4%

49

89%

3

5%

1

2%

Nhận xét: Thông điệp chọn nhiều nhất là “ Hãy uống sữa ngay hôm nay” chiếm
89% trong tổng số các thông điệp. Qua đây nhận thấy rằng chương trình truyền tải thông
điệp của nhóm cũng đã đạt được một số kết quả nhất định.
Câu 7 Bạn có thích quảng cáo mới của sữa tươi vinamilk 100% do nhóm MILK
thực hiện không?

KẾ HOẠCH TRUYỀN THÔNG SẢN PHẨM SỮA TƯƠI 100% VINAMILK

Page 25

NHÓM 11 : MILK “ CHẤT THẬT – CHÂN THẬT ” …………………………………………………………………………………………………………………………… 12013 …………………………………………………………………………………………………………………………… 1PH ẦN 1. GIỚI THIỆU NGÀNH VÀ CÔNG TY và ĐỐI THỦ CẠNH TRANHI. 1. GIỚI THIỆU : Tổng quan thị trường sữa nước Nước Ta : Hiện nay trên thị trường có khoảng chừng 50 doanh nghiệp kinh doanh thương mại ngành hàng sữa vàchia nhau thị trường tiềm năng với gần 90 triệu dân. So với những nước trong khu vực, ViệtNam đang là vương quốc có vận tốc tăng trưởng ngành sữa khá cao với vận tốc tăng bình quântrong tiến trình 1996 – 2006 đạt 15,2 %. Tốc độ tăng trưởng ngành sữa Nước Ta chỉ thấphơn Trung Quốc 16,1 % và cao hơn nhiều so với những nước trong khu vực châu Á ( Indonexia : 6,4 % ; Vương Quốc của nụ cười : 1,7 % ; Ấn Độ : 3,6 %, …. ) Có 2 nguyên do lý giải cho việc này là do : Thứ nhất, mức tiêu thụ sữa trung bình đầu người của Nước Ta còn thấp so với cácnước trong khu vực, vì thế thị trường sữa trong nước còn nhiều thời cơ co thể đạt tốc độtăng trưởng cao hơn trong những năm tới. KẾ HOẠCH TRUYỀN THÔNG SẢN PHẨM SỮA TƯƠI 100 % VINAMILKPage 2NH ÓM 11 : MILK “ CHẤT THẬT – CHÂN THẬT ” Thứ hai, quy mô dân số lớn, mức thu nhập trung bình đầu người đang tăng trưởngnhanh trong thời hạn gần đây. Mức tiêu tốn cho loại sản phẩm sữa sẽ tăng lên cùng với mứctang thu nhập trung bình đầu người. Theo dự báo của BIM, trong vòng 5 năm tới thu nhậpbình quân đầu người hoàn toàn có thể sẽ tăng trưởng với mức trung bình 13,1 % / năm và quy mô thịtrường sữa cũng tăng trưởng tương ứng khoảng chừng 14.6 % / năm. Thị phần những công ty sữa Việt NamThị phần ngành sữa Nước Ta. Nguồn : Dairy Vietnam, BVSCTính thị trường theo giá trị thì Vinamilk và Dutch Lady ( một liên kết kinh doanh với Hà Lancó xí nghiệp sản xuất đặt tại Tỉnh Bình Dương ) hiện là 2 công ty sản xuất sữa lớn nhất cả nước, đangchiếm gần 60 % thị trường. Sữa ngoại nhập từ những hãng như Mead Johnson, Abbott, Nestle … chiếm khoảng22 % thị trường, với những loại sản phẩm hầu hết là sữa bột. Còn lại 19 % thị trường thuộc về khoảng chừng trên 20 công ty sữa có quy mô nhỏ nhưNutifood, Hanoi Milk, Ba Vì … KẾ HOẠCH TRUYỀN THÔNG SẢN PHẨM SỮA TƯƠI 100 % VINAMILKPage 3NH ÓM 11 : MILK “ CHẤT THẬT – CHÂN THẬT ” Sữa bột hiện đang là phân khúc cạnh tranh đối đầu quyết liệt nhất giữa những loại sản phẩm trongnước và nhập khẩu. Trên thị trường sữa bột, những loại sữa nhập khẩu chiếm khoảng chừng 65 % thịphần, Vinamilk và Dutch Lady hiện đang chiếm giữ thị trường lần lượt là 16 % và 20 %. Hiện nay những hãng sản xuất sữa trong nước còn đang chịu sức ép cạnh tranh đối đầu ngàymột ngày càng tăng do việc giảm thuế cho sữa ngoại nhập theo chủ trương cắt giảm thuế quan củaViệt Nam khi thực thi những cam kết CEPT / AFTA của khu vực ASEAN và cam kết với Tổchức Thương mại quốc tế WTO.Phân khúc thị trường sữa đặc và sữa nước hầu hết do những công ty trong nước nắmgiữ : Chỉ tính riêng Vinamilk và Dutchlady, 2 công ty này đã chiếm khoảng chừng 72 % thị phầntrên thị trường sữa nước và gần 100 % thị trường sữa đặc, phần còn lại đa phần do những côngty trong nước khác nắm giữ. Sự cạnh tranh đối đầu của những mẫu sản phẩm sữa nước và sữa đặc nhậpkhẩu gần như không đáng kể. Thị trường sữa nước được nhìn nhận là thị trường có nhiều tiềm năng tăng trưởngtrong tương lai, và đây cũng là thị trường có biên doanh thu khá mê hoặc. Thị trường những sảnphẩm sữa đặc được dự báo có vận tốc tăng trưởng chậm hơn do tiềm năng thị trường khôngcòn nhiều, đồng thời biên doanh thu của những loại sản phẩm sữa đặc cũng tương đối thấp so vớicác loại sản phẩm sữa khác. 2. Giới thiệu công ty : Được xây dựng năm 1976, cho tới nay, sau khi đi hết chặng đường 35 năm, tậpđoàn sữa Nước Ta Vinamilk đã trở thành đơn vị sản xuất và phân phối sữa số 1 ViệtNam ( tính theo doanh thu và sản lượng ). Phần lớn mẫu sản phẩm của công ty cung ứng chot hịtrường dưới tên thương hiệu “ Vinamilk ” thươn hiệu này được bầu chọn là một trong “ thươnghiệu nổi tiếng ” và là một trong nhóm 100 tên thương hiệu mạnh nhất do bộ công thương bìnhchọn năm 2006, Vinamilk cũng được bầu chọn trong nhóm “ top 10 hàng việt nam chấtlượng cao ” từ năm 1995 – 2010. Ngoài việc phân phối mạnh trong nước với mạng lưới 183 nhà phân phối và gần94. 000 điểm bán hàng phủ đều 64/64 tỉnh thành, mẫu sản phẩm Vinamilk còn được xuất khẩusang nhiều nước Mỹ, Pháp, Cannada, Ba Lan, Đức, khu vực Trung Đông, Khu vực Đông Nam Á …. KẾ HOẠCH TRUYỀN THÔNG SẢN PHẨM SỮA TƯƠI 100 % VINAMILKPage 4NH ÓM 11 : MILK “ CHẤT THẬT – CHÂN THẬT ” Trang thiết bị số 1, phòng thí nghiệm tân tiến bậc nhất, Vinamilk tự hào cùngcác chuyên viên khét tiếng trong và ngoài nước đồng tâm hợp lực làm rất là mình để manglại những mẫu sản phẩm dinh dưỡng tốt nhất, tuyệt vời nhất. Sau 30 năm ra đời người tiêu dùng, đến nay Vinamilk đã thiết kế xây dựng được 8 nhàmáy, 1 nhà máy sản xuất và đang kiến thiết xây dựng thêm 3 xí nghiệp sản xuất mới, với sự phong phú về loại sản phẩm, Vinamilk hiện có trên 200 mẫu sản phẩm sữa và những mẫu sản phẩm từ sữa. Hiện tại công ty đang tập trung chuyên sâu vào những hoạt động giải trí kih doanh vào thị trường đangtăng trưởng mạnh tại Nước Ta mà theo Euromonitor là tăng trưởng trung bình 7.85 % từnăm 1997 – 2007. Đa phần loại sản phẩm được sản xuất tại chính xí nghiệp sản xuất với tổng công suấtkhoảng 570.406 tấn sữa mỗi năm. Công ty chiếm hữu một mạng lưới phân phối to lớn trêncả nước, đó là điều kiện kèm theo thuận tiện để chúng tôi đưa mẫu sản phẩm đến với số lượng lớn ngườitiêu dùng. Một số dòng mẫu sản phẩm Vinamilk gồm có : Sữa tươi Vinamilk, Sữa đặc, Sản phẩmdinh dưỡng Dielac, Nước ép trái cây V-Fresh, Trà những loại … Các sự kiện quan trọng trong quy trình hình thành và tăng trưởng của Công ty nhưsau : 1976 : Tiền thân là Công ty Sữa, Café Miền Nam, thường trực Tổng Công ty LươngThực, với 6 đơn vị chức năng thường trực là xí nghiệp sản xuất sữa Thống Nhất, Nhà máy sữa Trường Thọ, Nhàmáy sữa Dielac, Nhà máy Café Biên Hòa, Nhà máy bột Bích Chi và Lubico. 1978 : Công ty được chuyển cho Bộ Công Nghiệp thực phẩm quản trị và Công tyđược đổi tên thành Xí nghiệp Liên hợp Sữa Café và Bánh Kẹo I. 1988 : Lần tiên phong trình làng loại sản phẩm sữa bột và bột dinh dưỡng trẻ nhỏ tạo ViệtNam. 1991 : Lần tiên phong ra mắt loại sản phẩm sữa UHT và sữa chua ăn tại thị trường ViệtNam. KẾ HOẠCH TRUYỀN THÔNG SẢN PHẨM SỮA TƯƠI 100 % VINAMILKPage 5NH ÓM 11 : MILK “ CHẤT THẬT – CHÂN THẬT ” 1992 : Xí nghiệp Liên hợp Sữa Café và Bánh Kẹo I được chính thức đổi tên thànhCông ty Sữa Nước Ta và thuộc sự quản trị trực tiếp của Bộ Công Nghiệp Nhẹ. Công ty bắtđầu tập trung chuyên sâu vào sản xuất và gia công những loại sản phẩm sữa. 1994 : Nhà máy sữa TP.HN được thiết kế xây dựng tại Thành Phố Hà Nội. Việc thiết kế xây dựng nhà máynằm trong kế hoạch lan rộng ra, tăng trưởng và phân phối nhu yếu thị trường Miền Bắc ViệtNam. 1996 : Liên doanh với Công ty Cổ phần Đông lạnh Quy Nhơn để xây dựng Xínghiệp Liên doanh Sữa Tỉnh Bình Định. Liên doanh này tạo điều kiện kèm theo cho công ty thâm nhậpvào thị trường Miền Trung Nước Ta. 2000 : Nhà máy sữa Cần Thơ được kiến thiết xây dựng tại Khu Công Nghiệp Trà Nóc, Thànhphố Cần Thơ, nhằm mục đích mục tiêu phân phối nhu yếu tốt hơn của người tiêu dùng tại đồng bằngsông Cửu Long. Cũng trong thời hạn này, Công ty cũng thiết kế xây dựng Xí nghiệp Kho Vận cóđịa chỉ tọa lạc tại : 32 Đặng Văn Bi, Thành phố Hồ Chí Minh. 2003 : Chính thức đổi thành Công ty CP vào tháng 12/2003 và đổi tên thànhCông ty CP Sữa Nước Ta cho tương thích với hình thức hoạt động giải trí của Công ty. 2004 : Mua tóm gọn Công ty Cổ phần sữa TP HCM. Tăng vốn điều lệ của Công tylên 1,590 tỷ đồng. 2005 : Mua số CP còn lại của đối tác chiến lược liên kết kinh doanh trong Công ty Liên doanh SữaBình Định ( sau đó goi là Nhà máy Sữa Tỉnh Bình Định ) và khánh thành Nhà máy Sữa Nghệ Anvào ngày 30/6/2005, có đại chỉ đặt tại Khu Công Nghiệp Cửa Lò, Tỉnh Nghệ An. 2006 : Vinamilk niên yết trên thị trường chứng khoáng TP Hồ Chí Minhvào ngày 19/1/2006, khi đó vốn của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh Vốn Nhà Nước cótỷ lệ 50,01 % vốn điều lệ của Công ty. 2007 : Mua CP chi phối 55 % của Công ty sữa Lam Sơn vào tháng 9/2007, cótrụ thường trực khu coogn nghiệp Lễ Môn, Tỉnh Thanh Hóa. 3. Giới thiệu về sữa tươi 100 % Vinamilk : KẾ HOẠCH TRUYỀN THÔNG SẢN PHẨM SỮA TƯƠI 100 % VINAMILKPage 6NH ÓM 11 : MILK “ CHẤT THẬT – CHÂN THẬT ” Những năm qua, ngành sữa Nước Ta tăng trưởng khá nhanh, nếu như trước năm1990 chỉ có 1-2 đơn vị sản xuất, phân phối sữa thì lúc bấy giờ thị trường sữa Nước Ta tăng lên72 doanh nghiệp. Bên cạnh đó sự xâm nhập của những tên thương hiệu sữa quốc tế nhưAbbott, Babysan, Dumex, Dutch Lady ( Freislandcampina ) … Chính yếu tố này tạo nên sựcạnh tranh nóng bức trong ngành sữa lúc bấy giờ. Sản phẩm sữa tươi 100 % vinamilk Open lần tiên phong năm 2008, là một năm đầybiến động của thị trường sữa việt nam khi mà hàng loạt sữa nhiễm melamine được pháthiện. Sản phẩm là lời chứng minh và khẳng định tới người mua về chất lượng bảo vệ của Vinamilk. Chotới nay, mẫu sản phẩm “ sữa tươi 100 % Vinamilk ” ngày càng khẳng định chắc chắn được chất lowngj và uytín của mình chiếm được lòng tin của người mua. Năm 2010 hoàn toàn có thể nói là một năm đầy dịch chuyển của thị trường Nước Ta và thịtrường sữa nói chugn cũng như loại sản phẩm “ sữa tươi 100 % vinamilk ” nói riêng. Ảnh hưởngcủa lạm phát kinh tế tăng cao đã làm giảm nhu cầu mua sắm của người tiêu dùng. Vì vậy, nhu yếu cấp thiếtlà phải thiết kế xây dựng một chương trình truyền thông nhằm mục đích tăng doanh thu, tên thương hiệu “ sữatươi 100 % vinamilk ” lên số 1. II. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG MARKETING : 1. Môi trường vĩ mô : a. Môi trường kinh tế tài chính : Môi trường kinh tế tài chính năm 2011 đầy dịch chuyển. lạm phát kinh tế tăng cao ( gần 20 % ) gây ảnhhưởng tới thị trường nói chung cũng như mẫu sản phẩm 100 % vinamilk nói riêng. Lạm phát giatăng làm cho Ngân sách chi tiêu đắt đỏ, người tiêu dùng cũng thắt chặt tiêu tốn hơn, gây ảnh hưởng tác động đếndoanh số bán mẫu sản phẩm. Bên cạnh đó, lạm phát kinh tế cao làm ngày càng tăng chi phí sản xuất, ép doanhnghiệp lựa chọn giữa việc tăng giá thành loại sản phẩm hoặc chịu lỗ bù ngân sách. Bên cạnh lạm phát kinh tế thì tình hình lãi suất vay. Mặc dù theo khuynh hướng chung thì vào cuốimỗi năm lãi suất vay đều ngày càng tăng do những doanh nghiệp kêu gọi vốn. Tuy nhiên, cuối năm2011, do ảnh hưởng tác động của lạm phát kinh tế, người dân gửi tiền không nhiều, làm cho lãi suất vay tăngcao, khiến cho những doanh nghiệp khó khăn vất vả trong kêu gọi vốn, lan rộng ra sản xuất.  Những điều trên đã gây nhiều bất lợi cho việc lan rộng ra thị trường, tăng doanh sốbán của loại sản phẩm sữa tươi 100 % vinamilk. KẾ HOẠCH TRUYỀN THÔNG SẢN PHẨM SỮA TƯƠI 100 % VINAMILKPage 7NH ÓM 11 : MILK “ CHẤT THẬT – CHÂN THẬT ” Thu nhập và cơ cấu tổ chức tiêu tốn của người dân : trong những năm vừa mới qua, thunhập trung bình đầu người của nước ta không ngừng ngày càng tăng. Theo số liệu Tổng cục thốngkê Nước Ta thì GDP nước ta từ năm 2000 đến nay như sau : Mức sống của dân cư ngày càng được cải tổ đáng kể, những nhu yếu mới cũngđược ngày càng tăng và chú trọng, trong đó có nhu yếu về sữa nguyên chất 100 %. Tuy nhiên, lượng tiêu thụ sữa ở nước ta còn khiên tốn, khoảng chừng 14 l / người / năm, trong khi Thái Lan23l / người / năm. Như vậy hoàn toàn có thể thấy, thị trường ngành sữa nói chung và thị trường sữa100 % ngyên chất nói riêng còn rất nhiều tiềm năng. b. Môi trường pháp luật : Chính sách khuyến khích nuôi bò sữa của nhà nước trong những năm qua ( phêduyệt 2000 tỷ đồng cho những dự án Bất Động Sản tăng trưởng ngành sữa đến năm 2020 ) góp thêm phần thúc đẩyquy mô đàn bò, ngày càng tăng nguồn nguyên vật liệu cho sản xuất dòng sữa tiệt trùng cốn cần nguyênliệu tự nhiên. Tuy vậy, nguồn nguồn vào còn khá nhã nhặn, chưa đắpngs được nhu yếu chosan rxuaats dữa tiệt trùng của Vinamilk. Trong khi đó, chủ trương thuế nhập khẩu nguyênliệu chưa thật sự khuyến khích ngày càng tăng nguồn nguyên vật liệu trong nước, làm cho doanhnghiệp vẫn bị phụ thuộc vào vào nguồn nguyên vật liệu nhập ngoại. c. Môi trường văn hóa – xã hội : Thói quen uống sữa của người Nước Ta : Người Nước Ta không có thói quenuống sữa, mặc dầu những năm gần đây, việc tuyên truyền của những hãng sữa cũng như của bộy tế đã khiến hầu hết người dân có sự hiểu biết về quyền lợi của việc uống sữa cũng như cóthói quen dùng sữa như loại sản phẩm tiêu dùng hàng ngày, tuy nhiên, giá sữa so với thu nhậpKẾ HOẠCH TRUYỀN THÔNG SẢN PHẨM SỮA TƯƠI 100 % VINAMILKPage 8NH ÓM 11 : MILK “ CHẤT THẬT – CHÂN THẬT ” của phần nhiều người dân ( nhất là vùng nông thôn còn khá cao ). Đây là một bất lợi cho sữatươi 100 % Vinamilk trong mục lan rộng ra thị trường. d. Môi trường nhân khẩu : Việt nam là một nước có dân số cao, dân số trẻ chiếm phần đông trong cơ cấu tổ chức dân số. Theo Dự kiến của tổng cục thống kê thì dân số Nước Ta tới năm năm ngoái dân số VNkhoảng 94325000 người, trong đó cơ cấu tổ chức độ tuổi như sau : 0-14 tuổi : 29,4 % ( nam 12524098 ; nữ 11807763 ) 15-64 tuổi : 65 % ( nam : 26475156 ; nữ 27239543 ) Trên 65 % : 5,6 % ( nam : 1928568, nữ 2714390 ) Có thể thấy, dân số Nước Ta chiếm tỷ trọng cao, trong đó độ tuổi 0-14 ươc tínhchiếm 24 %. Đây là độ tuổi tiêu dùng sữa tiệt trùng nhiều nhất, từ đó hoàn toàn có thể suy ra thị trườngtiềm năng sữa 100 % nguyên chất của Vinamilk. e. Môi trường tự nhiên : Nguồn nguyên vật liệu : Trong năm 2009, đàn bò cả nước số lượng 115518 con, cung ứng khoảng chừng 278109 tán sữa tươi nguyên vật liệu, gồm có cả sữa tươi dùng để sảnxuất và sữa tươi cho những mục tiêu khác như cho bê uống … trong đó, Vinamilk thu mua126500 tấn chiến tỷ suất hơn 45 %. Lượng sữa mua được của vinamilk sử dụng đa phần để sảnxuất sữa những loại chiếm 80 %. Chuồng trại : Được kiến thiết xây dựng theo công nghệ tiên tiến văn minh và tiêu chuẩn cao nhưhệ thống mái được vận dụng công nghệ tiên tiến chống nóng bằng tôn lạnh với lớp nguyên vật liệu cáchnhiệt, mạng lưới hệ thống quạt làm mát trong chuồng, mạng lưới hệ thống cào phân tự động hóa, mạng lưới hệ thống máng uốngtự động. Thức ăn : Được sẵn sàng chuẩn bị theo giải pháp TMR ( total mixing rotation ). Nhằm bảo vệ giàu dinh dưỡng cho sữa nhiều và chất lượng cao.  Có được nguồn nguyên vật liệu sạch, bảo vệ chất lượng cho quy trình sản xuấtsữa tươi 100 % nguyên chất Vinamilk. f. Môi trường công nghệ tiên tiến : Công nghệ trong nành sữa nói chung và trong ngành sản xuát sữa tiệt trùng nóiriêng ngày càng được nâng cao. Trong đó phải hể đến : KẾ HOẠCH TRUYỀN THÔNG SẢN PHẨM SỮA TƯƠI 100 % VINAMILKPage 9NH ÓM 11 : MILK “ CHẤT THẬT – CHÂN THẬT ” Công nghệ và thiết bị thu mau sữa của người dân bảo vệ mua hết lowngjsữa bò với chất lượng bảo vệ, thôi thúc chăn nuôi, ngày càng tăng nguồn nguyên vật liệu tại chỗ. Công nghệ thiệt trùng nhanh nhiệt độ cao giúp cho việc sản xuất sữa tiêttringf bảo vệ quy chuẩn quốc tế, nâng cao nang suất và chất lượng. Công nghệ bao gói ngày càng hiện địa, làm thôi thúc sự đa dạng hóa bao bìsản phẩm, giúp cho sữa 100 % nguyên chất vinamilk có vỏ hộp đẹp, đẹp mắt bảo vệ chấtlowngj sữa. 1. Môi trường ngành : a. Các đối thủ cạnh tranh cạnh tranh đối đầu trong ngành : Hiện nay trong thị trường sữa tiệt trùng thì Vinamilk và Dutch Lady chiếm giữ phầnlớn thị trường ( trên 70 % ). Phần còn lại do một số ít doanh nghiệp trong nước như Hanoimilk, Mocchaumilk … nắm giữ. Do đó, tất cả chúng ta sẽ xem xét tới 2 đói thủ đa phần là Dutch Ladyvà những doanh nghiệp trong nước. Dutch Lady là một nhà phân phối cóm uy tín trên thị trường, mẫu sản phẩm sữa cô gái HàLan tiệt trùng có tên thương hiệu mạnh, được người tiêu dùng ưu chuộng. Bên cạnh đó, hãngcòn có công nghệ tiên tiến sản xuất cao như kênh phân phối, mạng lưới hệ thống chăm nom người mua bậc nhấthiện nay. Các đơn vị sản xuất khác trong nước với những mẫu sản phẩm có chất lượng, giá thành hợp lýcũng tạo ra những áp lực đè nén cạnh tranh đối đầu không nhỏ cho loại sản phẩm sữa tươi 100 % vinamilk. b. Các đối thủ cạnh tranh tìêm ẩn : Ngành sữa nói chung và thị trường sữa những mẫu sản phẩm sữa tiệt trùng nói riêng ở VNlà một ngành tràn trề mê hoặc với tỷ suất lợi nhuận cao. Mặc khác, tiềm năng thị trườngViệt Nam còn rất lớn, dó đó, hoàn toàn có thể nói đây là một ngành lôi cuốn khá nhiều công ty trongcũng như quốc tế tham gia vào ngành trong tương lai. Những rào cản gia nhập ngành : Công nghệ – kĩ thuật : Các công nghệ tiên tiến quản trị chất lượng ( KCS ), công thứcpha chế phức tạp cũng như yeu cầu cao về bao gói sao cho bảo vệ chất lượng sữa. Vốn : Để gia nhập được ngành thì cần phải có một lowngj vốn dầu tư ban đầulớn như những nhà máy sản xuất, máy móc, thiết bị .. KẾ HOẠCH TRUYỀN THÔNG SẢN PHẨM SỮA TƯƠI 100 % VINAMILKPage 10NH ÓM 11 : MILK “ CHẤT THẬT – CHÂN THẬT ” Các yếu tố thương mại : Khó khăn trong việc tạo lập một tên thương hiệu, kháchhàng ngày càng không dễ chiều, áp lực đè nén không nhỏ từ mạng lưới hệ thống người mua, khó khăn vất vả trogn hkaauphân phối … Các nguồn lực đặc trưng như : Nguyên vật liệu nguồn vào, nhất là phần nguyênliệu phải nhập từ quốc tế, nhân lực cho sản xuất đòig hỏi phải có trình độ cao …  Như vậy, mặc dầu là một ngành rất mê hoặc nhưng rào cản gia nhập ngànhcũng rất là khó khắn. Có thể nói trong tương lai, mẫu sản phẩm sữa tươi 100 % vinaqmilk sẽphải đương đầu với nhiều đối thủ cạnh tranh cạnh tranh đối đầu trong và ngoài nước. c. Sức mạnh của người mua : Có thể nói, người mua là một lực lượng cạnh tranh đối đầu hoàn toàn có thể tác động ảnh hưởng tới toàn bộhoạt động sản xuát kinh doanh thương mại của doanh nghiệp. Khách hàng của mẫu sản phẩm sữa tươi 100 % vinamilk được chia làm 2 loại : Kháchhàng tổ chức triển khai ( những đại lý, nhà bán sỉ, những siêu thị nhà hàng ) và người mua tiêu dùng. Áp lực từ cáckhách hàng được biểu lộ ở : Vị thế mặc cả : Khách hàng hoàn toàn có thể so sánh những loại sản phẩm cùng loại của nhiềucông ty đẻ gây áp lực đè nén vè giá với nhà phân phối. Số lượng người mua : Ảnh hưởng trực tiếp đến lệch giá. Thông tin người mua có được : Ngày nay, do sự tăng trưởng của phương tiệntruyền thông, người mua ngày càng thuận tiện có được thoogn tin. Do đo, họ sẽ khó khăn vất vả hơntrong việc lựa chọn loại sản phẩm. Mức sẵn có của sản phẩm & hàng hóa thay thế sửa chữa : Hiện nay trên thị trường sản phẩm & hàng hóa thay thếcho mẫu sản phẩm sữa tươi 100 % vinamilk rất phong phú và phong phú và đa dạng.  Như vậy hoàn toàn có thể thấy, dù là người mua tổ chức triển khai hay cá thể thì hj đều nắm giữ vịthế cao trong quy trình tinh chỉnh và điều khiển cạnh tranh đối đầu, có năng lực chi phối tới doanh nghiệp. d. Các nhà sản xuất : Một số nhà phân phối của Vinamilk : Name of supplierFonterra ( SEA ) pte LtdHoogwegt International BVPertima Binh DươngTetra Pak IndochinaProduct ( s ) suppliedMilk powderMilk powderTinsCarton packaging andKẾ HOẠCH TRUYỀN THÔNG SẢN PHẨM SỮA TƯƠI 100 % VINAMILKpackagingPage 11NH ÓM 11 : MILK “ CHẤT THẬT – CHÂN THẬT ” machinesFonterre là tập đoàn lớn đa quốc gia sản xuất sữa nổi tiếng quốc tế, nắm giữ 1/3 lượng nguyên vật liệu sữa bột mua và bán trên toàn quốc tế, là đối tác chiến lược phân phối nguyên vật liệu chấtlượng cao cho Vinamilk. Hoogwegt được nhìn nhận là đối tác chiến lược lớn, chuyên cung ứng sữa cho châu Âu. Ngoài ra, Vinamilk còn có 4 trang trại nuôi bò sữa tại Nghệ An, TuyênQuang, Lâm Đồng, Thanh Hóa với khoảng chừng 10.000 con bò sữa, cung cáp hơn 50 % nguồnsữa tươi nguyên vật liệu, số còn lại Vinamilk thu mua từ hộ nông dân. Ngoài ra, công ty còn có một số ít đối tác chiến lược là những trang trị chăn nối bò sữa trongcả nước.  Sản phảm sữa tươi 100 % Vinamilk nguyên chất tiệt trung phần lớn sử dụngnguyên liệu sữa tươi, do đó, Vinamilk với lượng thu mua lớn có năng lực trong việc khốngchế nhà phân phối cũng như tự chủ được nguồn nguyên vật liệu sữa tươi. Tuy nhiên, về nguyênliệu sữa bột phải chịu sự chi phối những nhà sản xuất quốc tế dó chưa đủ năng lực sảnxuất nguyên vật liệu chát lượng cao tương tự. e. Sức mạnh loại sản phẩm thay thế sửa chữa : Sản phẩm sữa tươi 100 % Vianmilk là một loại mẫu sản phẩm bổ dưỡng, bồ sung chocác bữa ăn hằng ngày. Hiện nay trên thị trường có rất nhiều những mẫu sản phẩm bột ngũ cốc, đồuống tăng cường sức khỏe thể chất nhưng những mẫu sản phẩm này không có được chất lượng cũng nhưdinh dưỡng bằng sữa. Ngoài ra, trên thị trường còn có những loại mẫu sản phẩm đồ uống thay thế sửa chữa sữa như tràđóng hộp, cà phên lon … tuy nhiên những loại mẫu sản phẩm này có hàm lượng chất lượng thấp, khócó thể sửa chữa thay thế trọn vẹn sữa. Tuy nhiên, hiện tại, dòng mẫu sản phẩm nước ép trái cây đang tạomột áp lực đè nén cạnh tranh đối đầu không nhỏ cho mẫu sản phẩm sữa nói chung và loại sản phẩm sữa tươi 100 % nguyên chất Vinamilk nói riêng. III. MÔI TRƯỜNG NỘI BỘ1. Nguồn lực hiện có : Về nguồn lao động : hoàn toàn có thể nói, Vinamilk là một doanh nghiệp có đội ngũ laođộng trình độ số 1 trong khối những doanh nghiệp Nước Ta lúc bấy giờ nói chung cũngnhư trong ngành chế biến sữa nói riêng. KẾ HOẠCH TRUYỀN THÔNG SẢN PHẨM SỮA TƯƠI 100 % VINAMILKPage 12NH ÓM 11 : MILK “ CHẤT THẬT – CHÂN THẬT ” Về công nghệ tiên tiến : Vinamilk đã sử dụng nhiều loại công nghệ tiên tiến tân tiến, tiên tiếntrên quốc tế, với ngân sách góp vốn đầu tư cao, đội giá thành. Những công nghệ tiên tiến này hầu hết đượcnhập khẩu từ những hãng cung ứng thiết bị ngành sữa nổi tiếng quốc tế. Các dây chuyền sản xuất thiếtbị có tính đồng điệu, thuộc thế hẹ mới, văn minh như : Công nghệ tiệt trùng nhiệt độ cao UHT.Công nghệ dữ gìn và bảo vệ hộp sữa bằng nito. Công nghệ chiết rót và đóng gói chân không. Những công nghệ tiên tiến này, hầu hết được nhập khẩu từ những hãng cung cấp thiết bịngành sữa nổi tiếng trên quốc tế như : Tetra Pak ( Thụy Điển ), APV ( Đan Mạch ). Các dâychuyền thiết bị có tính đồng nhất, thuộc thé hệ mới, văn minh, điều khiển và tinh chỉnh tự động hóa, hoặc abns tựđộng, phân phối nhu yếu vè chất lượng và vệ sinh bảo đảm an toàn thực phẩm. Vinamilk cũng tập trung chuyên sâu góp vốn đầu tư vào công nghệ thông tin. Vinamilk đang sử dụngcác ứng dụng CNTT văn minh tiêu biểu vượt trội nhất là : Hệ thống Oracle E Business Suite 11 i, ứngdụng giải pháp qản trị mối quan hệ người mua ( SAP ).  Tuy nhiên yếu tố chăm sóc là sử dụng những công nghệ tiên tiến này một cách có hiệu suất cao. Trên trong thực tiễn, Vinamilk chưa khai thấc được sự hiệu suất cao từ công nghệ tiên tiến này. 2. Nguồn lực quản trị : Khả năng kinh tế tài chính : Vinamilk là một doanh nghiệp có năng lực tài chínhmạnh. Theo báo cáo giải trình kinh tế tài chính quý III năm 2011, một tỷ số kinh tế tài chính như : thông số nợ ngắn hạnà 3,2 ; khá cao chứng tỏ Doanh Nghiệp có đủ năng lực chi trả những nguồn nợ thời gian ngắn …. Nhân sự : Đội ngũ bán hàng nhiều kinh nghiệm tay nghề vừa tương hỗ cho những nhà phânphối ship hàng tốt hơn những shop kinh doanh bán lẻ và người tiêu dùng đồng thời tiếp thị sản phẩmcủa công ty. Kiêm luôn trách nhiệm hỗ những haotj động phân hối và tăng trưởng những quan hệ vớinhà phân phối và kinh doanh bán lẻ mới. Đội ngũ bán hàng có kinh nghiệm tay nghề nghiên cứu và phân tích xác đinh thị hiếutiêu dùng tiếp cận tiếp tục với người tiêu dùng ở những điểm bán hàng. Quản lý : Kinh nghiệm quản trị tốt được chứng tỏ bở hiệu quả hoạtđộngũkinh doanh bền vững và kiên cố. Vinamilk được quản trị bới một đội ngũ quản trị nhiệt tinhd vànhiều kinh nghiệm tay nghề trogn ngành. Vũng nghề vụ hoàn toàn có thể theo kịp sự đổi khác của thị trường. Vinamilk có đội ngũ quản trị hung mạnh và đầy tham vọng đã gắn bó với Vinamilk từ khinó còn là một doanh nghiệp 100 % vốn nhà nước. nhờ sự dẫn dắt của đội ngũ quản trị này, Vinamilk đã đạt được nhiều thành công xuất sắc như lọt vào list một trong 10 công ty đạt giảihàng Nước Ta chất lowngj cao liên tục từ năm 1995 – 2007, đạt phần thưởng Công nghệSáng tạo của Tổ chức chiếm hữu Trí tuệ quốc tế 2000 và 2004 cũng như nhiều giải thưởngkhác csr cơ quan chính phủ. KẾ HOẠCH TRUYỀN THÔNG SẢN PHẨM SỮA TƯƠI 100 % VINAMILKPage 13NH ÓM 11 : MILK “ CHẤT THẬT – CHÂN THẬT ” Marketing : Có thể nói, từ năm 2008 tới nay, marketing của Vinamilk pháttriển mạnh và được chăm sóc nhiều hơn. Các chiến dịch truyền thông quảng cáo, PR đượcthực hiên rầm rộ và mang lại thành công xuất sắc lớn cho hình ảnh Doanh Nghiệp nói chung và sữa tươi 100 % Vinamilk nói riêng. 3. Quan hệ bên ngoài : Kênh phân phối : kênh phân phối hoàn toàn có thể nói là một điểm mạnh của Vinamilk 100 % với mạng lưới phân phối rộng khắp, bao trùm cả nước. Kênh phân phối của Vinamilk sửdụng những công nghệ tiên tiến quản trị số 1, hoạt động những dòng chảy trong kênh hoạt động giải trí mộtcách tốt nhất. Tuy nhiên còn chưa chăm sóc đến thực thi bán. Hơn nữa, kênh gặp nhiều khókhăn trong đưa mẫu sản phẩm đến những địa phương vùng xa. PHẦN 2 : THỊ TRƯỜNG MỤC TIÊU – CHÂN DUNG KHÁCH HÀNG MỤC TIÊUHÌNH ẢNH ĐỊNH VỊ HIỆN TẠII.KHÚC ĐOẠN THỊ TRƯỜNG MỤC TIÊU VÀ HÌNH ẢNH ĐỊNH VỊ HIỆNTẠI1. Nhận diện thị trường tiềm năng : • Tiêu chí phân đoạn : Nhận thấy việc tiêu thụ và sử dụng loại sản phẩm sữa tươi nguyên chất Vinamilk cómối liên hệ mạnh với ba yếu tố sau : Vùng, Thu nhập, Tuổi nên nhóm chúng tôi chọn việcphân khúc thị trường sữa tươi Vinamilk dựa vào 3 yếu tố trên. Riêng yếu tố thu nhập thì đốivới những đối tượng người tiêu dùng chưa có năng lực tạo ra tu nhập sẽ dựa vào thu nhập của những đốitượng đang trực tiếp chăm sóc cho đối tượng người dùng. • Lý do lựa chọn tiêu chuẩn :  TuổiỞ mỗi độ tuổi khác nhau thì nhu yếu sử dụng loại sản phẩm sữa tươi khác nhau nên phânkhúc thị trường phải dựa vào độ tuổi để phân phối được nhu yếu của người ở mội độ tuổi. Ởmỗi độ tuổi có những thị hiếu, cách nhìn khác nhau nên cần phân ra để tăng tính hiệu quảcho việc làm Marketing loại sản phẩm.  VùngKẾ HOẠCH TRUYỀN THÔNG SẢN PHẨM SỮA TƯƠI 100 % VINAMILKPage 14NH ÓM 11 : MILK “ CHẤT THẬT – CHÂN THẬT ” Mỗi vùng có mỗi hiểu biết khác nhau về việc chăm sóc cho sức khỏe thể chất. Ví dụ : Vùng thành thị có hiểu biết tốt hơn và chú trọng chăm sóc cho sức khỏe thể chất củabản thân cũng như những thành viên còn lại trong mái ấm gia đình như con cháu, ông bà, … Tốt hơnvùng nông thôn từ đó hoàn toàn có thể biết được nhu yếu sử dụng những mẫu sản phẩm dinh dưỡng như sữacao hơn rất nhiều so với vùng nông thôn. Mỗi vùng của Nước Ta tập trung chuyên sâu một lượng lớn người dân sinh sống vì vậy hiểubiết tập trung chuyên sâu vào tổng thể những vùng sẽ dẫn đến thực trạng góp vốn đầu tư giàn trải, kém hiệu suất cao.  Thu nhậpGiá sữa tươi ở Nước Ta thuộc dạng đắt hơn so với một số ít nước tăng trưởng khác. Bêncạnh đó thì nền kinh tế tài chính của nước nhà chưa thuộc hàng tăng trưởng nên kéo theo thu nhập củangười dân chưa cao. Từ đó hoàn toàn có thể thấy cần phân khúc thị trường dựa vào thu nhập để đảmbảo cho sự tăng trưởng vững chắc của loại sản phẩm sữa tươi Vinamilk nguyên chất 100 %. 2. Phân khúc thị trường. Các bạn nhỏ, độ tuổi từ 3 – 6, thuộc khu vực thành thị – nông thôn, là những trẻ đangtrong tiến trình tăng trưởng, cần bổ trợ những Vitamin, khoáng chất mạnh, DHA, Canxi, … => Sữa Vinamilk nguyên chất 100 % không đường. Các bạn 6-15 tuổi, thuộc khu vực thành thị – nông thôn, là những trẻ đang cầnnhững chất dinh dưỡng quan trọng như Canxi, DHA, Vitamin để tăng cường độ cao vàhỗ trợ học tập hiệu suất cao hơn, … => Sữa tươi Vinamilk nguyên chất 100 % ít đường, hươngdâu, cam táo … Các bạn trẻ, độ tuổi 16-20 tuổi, thuộc khu vực thành thị, là những người đang cầnnhững chất dinh dưỡng bổ trợ giúp khung hình tăng trưởng cân đối và tương hỗ cho việc học tập … => Sữa tươi Vinamilk nguyên chất 100 % có đường và ít đường. Những người trung niên và già, độ tuổi trên 39, thu nhập A, B thuộc khu vực thànhthị, là những người đang cần những chất dinh dưỡng giúp chống lão hóa, chắc xương, chống tiểu đường, … => Sữa tươi nguyên chất 100 % không đường. 3. Lựa chọn thị trường mục tiêuKẾ HOẠCH TRUYỀN THÔNG SẢN PHẨM SỮA TƯƠI 100 % VINAMILKPage 15NH ÓM 11 : MILK “ CHẤT THẬT – CHÂN THẬT ” • Chọn thị trường mục tiêuTiêu chíThu nhậpVùngThấpThành thịKháCaoThấpNông thônKháCaoĐộ tuổi3-66-1516-20 > 39T hị trường tiềm năng cho loại sản phẩm sữa tươi Vinamilk nguyên chất 100 % là : Độ tuổitừ 3-15 tuổi, khu vực thành thị, thu nhập khá trở lên. • Chân dung người mua mục tiêuĐộ tuổi từ 3-15 là độ tuổi rất quan trọng của trẻ, ở độ tuổi cần một lượng chất dinhdưỡng, Vitamin, DHA, Canxi giúp khung hình hoàn toàn có thể tăng trưởng cân đối, tạo tiền đề cho sự pháttriển về sau. Mặt khác, dễ thấy những bậc cha mẹ luôn dành sự chăm sóc đặc biệt quan trọng cho concái ở giai đọan này. Vậy nên nhu yếu sử dụng loại sản phẩm sữa tươi nguyên chất 100 % của conngười ở quy trình tiến độ này cao hơn nhiều so với những quy trình tiến độ còn lại. Việc chọn khu vực sống là thành thị quyết định hành động tới mức am hiểu về dinh dưỡng vàsự chăm sóc chính sách dinh dưỡng cho con cháu của những bậc cha mẹ. Rõ ràng những ngườidân sống tại khu vực thành thị có mức am hiểu lớn hơn từ đó cho thấy họ sẽ có nhu yếu vềsữa tươi nguyên chất Vinamilk lớn hơn những đối tượng người dùng khác cũng tạo điều kiện kèm theo cho sựphát triển những mẫu sản phẩm khác. Qua đó liên tục chứng minh và khẳng định chất lượng, sự chăm sóc tới nhucầu của người mua của Vinamilk. So với những cha mẹ có thu nhập còn thấp thì những người có thu nhập khá, caosẽ nhu yếu cao hơn trong viên mua sữa cho con. Mà ở đây đó là điều kiện kèm theo thu nhập chophép, hõ có động lực cao và sẵn sàng chuẩn bị chi trả một khoản tiền để mua sữa cho những con uốngthường xuyên. Mà khoản tiền này so với những cha mẹ có thu nhập thấp nó hoàn toàn có thể làmột khoản tiêu tốn khá lớn mà về lâu về dài họ không chuẩn bị sẵn sàng góp vốn đầu tư được. II.HÌNH ẢNH ĐỊNH VỊ HIỆN TẠIKẾ HOẠCH TRUYỀN THÔNG SẢN PHẨM SỮA TƯƠI 100 % VINAMILKPage 16NH ÓM 11 : MILK “ CHẤT THẬT – CHÂN THẬT ” Hình ảnh họa hình củanhững chú bò sữa ngộ nghĩnh đángyêu. Hòa vào đó là những đoạnnhạc rộn ràng, quen thuộc. Hìnhảnh những cô bò gợi cho trẻ nhỏ cósuy nghĩ uống “ sữa con bò ” đểđược đến gần với những nhân vậthoạt hình trong quảng cáo. Nhà sảnxuất đã xem xét khá kỹ hình dáng, đặc thù nhận diện của một chú bò sữa trên thực tiễn để kiến thiết xây dựng hình ảnh nhân vật hoạthình : da trắng có đốm đen, sừng nhỏ, có vú sữa hồng … Vì vậy, nhìn vào nhân vật hoạthình, người xem hoàn toàn có thể hiểu ngay đó là một chú bò sữa. Tuy nhiên, điểm yếu kém của hình ảnh chính là sự tái hiện quá “ máy móc ”. Thực ra, để nhận diện một chú bò, chỉ cần nhìn vào khuôn mặt và màu da. Việc đưa thêm chi tiết cụ thể vúsữa vào hình ảnh của nhân vật có hơi quá lố đã gây ra một số ít ít sự phản cảm. PHẦN 3. PHÂN TÍCH HÀNH VI TIẾP NHẬN THÔNG ĐIỆP và MỤC TIÊUTRUYỀN THÔNG và NGÂN SÁCHI.MỤC TIÊU QUẢNG CÁO • Sales : Duy trì tốt tần suất mua hàng của người mua mục tiêuKích thích được nhu yếu người mua mục tiêuDoanh số bán hàng tăng 10 % sau 4 tuần thực thi chương trình • Brands : Độ phân biệt tên thương hiệu đạt 100 % và độ phân biệt slogan đạt 85 % so với nhómkhách hàng mục tiêuKẾ HOẠCH TRUYỀN THÔNG SẢN PHẨM SỮA TƯƠI 100 % VINAMILKPage 17NH ÓM 11 : MILK “ CHẤT THẬT – CHÂN THẬT ” Độ nhận ra tên thương hiệu đạt được 70 % và độ nhận ra slogan đạt 60 % đối vớinhóm người mua tiềm năng • Loyatly : Duy trì lòng trung thành với chủ của khách hành tiềm năng đạt 95 % Tạo dựng lòng trung thành với chủ cho nhóm khách hành tiềm năng, để khi họ mua hàng lầnđầu họ quay lại mua những lần sau nữa : đạt 70 % II.NGÂN SÁCH : CÓ BẢNG EXCEL KÈM THEOPhương án thuê mua kênh DRTDRT1BuổiThời điểmchiếuTrưaKí hiệuTần suấtThờiĐơn giágian ( VND ) Trong chương TR2 ( a, b ) 1 lần / 30 s 11 : 50 trìnhphim3. 800.00012 : 50C hâu Á, GiảiTừ 1/10 đến30 / 10/2013 tríChiềuTrong chương C2 ( Từ thứ 2 trình thiếu nhiđếntrong tuầnchủhàng Tốinhật2. 200.00017 : 25 sau T21 lần / 30 s 19 : 503.600.000 phim Hàn Quốctuần ) TổngTrước, 1 lần / 30 s 17 : 00 – chi297. 600.000 phíKênh radioKênhVOV3Chi phí20 800G hi chúTổng chi phí2 600 vnđ / 1 phútMỗi tuần quảng cáongày thứ 7 và chủKẾ HOẠCH TRUYỀN THÔNG SẢN PHẨM SỮA TƯƠI 100 % VINAMILKPage 18NH ÓM 11 : MILK “ CHẤT THẬT – CHÂN THẬT ” nhật20 800 = 2 600 * 2 * 4VOV219 5003 250 vnđ / 1 phútQuảg cáo ngày thứ 7 và chủ nhật19 500 = 3250 * 2 * 3B áo mạngKênhTuần 9T uần 10 Tuần 11 Tuần 12N gân sáchWebtretho338. 880.000 VNĐPhunuonline36. 000.000 VNĐTỔNG CHI PHÍ418. 880.000 VNĐFacebookHoạt độngTạo lập và phát triểnPanpageMời bác sĩ tư vấnThi ” Nụ cườiVINAMILK ” Kinh phíTổng chi phí1. 800.000 vnđ2. 500.000 vnđ / 1 buổi X1. 000.000 vnđMời tham gia sự kiệnbốc thăm trúng500. 000 vnđthưởngQuay quảng cáoSTTThời gianNội dungKẾ HOẠCH TRUYỀN THÔNG SẢN PHẨM SỮA TƯƠI 100 % VINAMILKChí phíPage 19NH ÓM 11 : MILK “ CHẤT THẬT – CHÂN THẬT ” 18/9/2013 đến1 / 10/2013 Lên sáng tạo độc đáo và quay quảng cáo 30.000.000 vnđUpload video lên Youtobe, giới3 / 10/2013 thiệu nội dung videoSử dung Marketing trực tuyến đểtăng lượt xem gồm có : – Gửi mailk tới khách hàng4 / 10/2013 đếnmục tiêu5. 000.000 vnđ30 / 10/2013 – AdWords – gửi link đến những trang webnhư Face Book, Vinamilk. com30 / 10/2013 Xây dựng chương trình đánhđến 5/10/2013 giá bầu chọn video500. 000 vnđTổng chi phí35. 500.000 vnđPosterThời gianHoạt độngThương lượng với1 / 10/2013 những shop, đại líđếnbán sữa về địa3 / 10/2013 điểm treo banner, thời hạn, chi phíĐịa điểmNhững của hàng, Giấy phép : một triệu nhà hàng lớn bánVNĐsữa Vinamilk trênĐà Nẵng-Big C4 / 10/2013 đến30 / 10/2013 Chi phíChi phí in : 70.000 / 1 tờ x10 = 700.000 VNĐTreo Poster tại địa – Lotterđiểm bánKẾ HOẠCH TRUYỀN THÔNG SẢN PHẨM SỮA TƯƠI 100 % VINAMILKChi phí nhân sự : 200.000 VNĐ.Page 20NH ÓM 11 : MILK “ CHẤT THẬT – CHÂN THẬT ” 31/10/2013 Tháo Bannertại những khu vực đãtreo100. 000 VNĐTổng chi phí2. 000.000 VNĐBannerThời gianHoạt độngĐịa điểmChi phíĐịa điểm : 102 LêLợi. 1.000.000 VNĐ-Xin giấy phépcủa Sở Văn HóaThể Thao và Du1 / 10/2013 đến3 / 10/2013 Lịch, UBNDthành phố ĐàNẵng. – Thuê khu vực – ngã 5 Nguyễn VănLinh. 5.000.000 VNĐ / tháng. – gần cầu sông Hàn ( vị trí số 2 ). 8.000.000 VNĐ / tháng4. 000.000 VNĐ / tháng – Ngã Ba Huế – Ngã 5 NguyễnVăn LinhChi phí làm banner : – Lê Duẩn ( gần cầu4 / 10/2013 đến30 / 10/2013 Treo Banner3. 000.000 VNĐ.sông Hàn vị trí số2 ) Ngân sách chi tiêu treo : 800.000 đ – Ngã Ba Huế31 / 10/2013 Tháo BannerTất cả những đường đã 800.000 VNĐKẾ HOẠCH TRUYỀN THÔNG SẢN PHẨM SỮA TƯƠI 100 % VINAMILKPage 21NH ÓM 11 : MILK “ CHẤT THẬT – CHÂN THẬT ” treoTỔNG CHI PHÍ : 22.600.000 VNĐKết luận : Tổng chi phí cho hàng loạt hoạt động giải trí truyền thông là : 536880000III. HÀNH VI TIẾP NHẬN THÔNG ĐIỆP CỦA KHÁCH HÀNGPhương pháp tìm hiểu : Sử dụng bảng câu hỏi ( Đính kèm ở phụ lục ) Phương tiện tương hỗ : Sử dụng tính năng google docsMẫu : 60 ngườiĐối tượng tìm hiểu : Những người thuộc kênh truyền thông clip của nhóm ( điểnhình những người sử dụng facebook ) Kết quả miêu tả : Câu 1. Bạn có biết loại sản phẩm sữa tươi Vinamilk 100 % không ? CÓKHÔNG ( Vui lòng dừng vấn đáp và chân thànhcảm ơn ) 66100 % 0 % Nhận xét : Tất cả những đáp viên được hỏi thì 100 % đều biết tới loại sản phẩm sữa tươivinamilk 100 %. Điều này cho ta thấy được hầu hết về độ biết mẫu sản phẩm là rất cao đã chứngtỏ sự thành công xuất sắc của kế hoạch marketing của công ty. Câu 2. Theo bạn loại sản phẩm sữa tươi Vinamilk 100 % của công ty nào ? KẾ HOẠCH TRUYỀN THÔNG SẢN PHẨM SỮA TƯƠI 100 % VINAMILKPage 22NH ÓM 11 : MILK “ CHẤT THẬT – CHÂN THẬT ” Dutch lady0 % Ba Vì0 % Vinamilk64100 % Mộc Châu0 % TH truemilk 00 % Nhận xét : Tất cả những đáp viên ( 100 % ) đều biết được sữa tươi vinamilk 100 % là của công tysữa vinamilk. Câu 3. Bạn biết đến mẫu sản phẩm này qua phương tiện đi lại nào ? Quảng cáo truyền hình6132 % Internet ( youtube, facebook … ) 5127 % Bạn bè, người thân3719 % banner, poster, … 137 % Địa điểm bán2915 % KẾ HOẠCH TRUYỀN THÔNG SẢN PHẨM SỮA TƯƠI 100 % VINAMILKPage 23NH ÓM 11 : MILK “ CHẤT THẬT – CHÂN THẬT ” Khác1 % Nhận xét : Kênh quảng cáo là kênh mà trải qua đó mọi người biết tới sản phẩmnhiều nhất chiếm 32 % trong tổng số những kênh khác, internet đứng thứ hai với 27 %, tiếp theolà qua bè bạn, người thân trong gia đình, chót bảng là kênh banner, poster. Điều này cho thây kênh truyềnthông có độ phủ lớn nhất và mang lại hiệu qua nhân rộng độ phủ là kênh quảng cáo quatruyền hình. Câu 4. Bạn đã từng xem quảng cáo sữa tươi vinamilk 100 % của nhóm MILKchưa ? Đã xemChưa xem ( Xin vui mắt dừng tại đây và chânthành cảm ơn ! 5586 % 14 % Nhận xét : Hầu hết những người được hỏi đều đã xem clip quảng cáo của nhómchiếm 86 % và chỉ có 14 % ( 9/66 người ) chưa xem quảng cáo của nhóm. Câu 5. Bạn có thấy và biết chương trình khuyến mại của vinamilk không và biếtqua kênh nào không ? Có – Qua quảng cáo này4073 % Có – Qua những banner7 % KẾ HOẠCH TRUYỀN THÔNG SẢN PHẨM SỮA TƯƠI 100 % VINAMILKPage 24NH ÓM 11 : MILK “ CHẤT THẬT – CHÂN THẬT ” Có – Qua bạn bè5 % Có – Qua điểm bán13 % Có – Khác0 % Không biết2 % Nhận xét : Chương trình tặng thêm được tới 40/66 đáp viên chiếm 73 % ngườibiết tới cao nhất điều này chứng tỏ quảng cáo cũng đã làm rõ và cổ động nhiều cho hoạtđộng khuyễn mãi thêm của sữa tươi vinamilk 100 % Câu 6. Khi xem quảng cáo, bạn hiểu thông điệp của quảng cáo trên là gì ? Càng uống càng vuiHãy uống sữa ngay hômnay ! Da sáng dáng caoThơm ngon trên từng giọtsữa4 % 4989 % 5 % 2 % Nhận xét : Thông điệp chọn nhiều nhất là “ Hãy uống sữa ngay ngày hôm nay ” chiếm89 % trong tổng số những thông điệp. Qua đây nhận thấy rằng chương trình truyền tải thôngđiệp của nhóm cũng đã đạt được một số ít tác dụng nhất định. Câu 7 Bạn có thích quảng cáo mới của sữa tươi vinamilk 100 % do nhóm MILKthực hiện không ? KẾ HOẠCH TRUYỀN THÔNG SẢN PHẨM SỮA TƯƠI 100 % VINAMILKPage 25