Ngành Thiết kế mỹ thuật số là một trong những ngành học đang được các bạn học sinh, các bậc phụ huynh quan tâm hiện tại. Chính vì vậy, nhiều...
HỆ THỐNG SCADA,DCS VÀ MẠNG TRUYỀN THÔNG CÔNG NGHIỆP – Tài liệu text
HỆ THỐNG SCADA,DCS VÀ MẠNG TRUYỀN THÔNG CÔNG NGHIỆP
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (579.44 KB, 30 trang )
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
Môn Học:
HỆ THỐNG SCADA,DCS VÀ MẠNG
TRUYỀN THÔNG CÔNG NGHIỆP
BÀI 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN DCS
Người Thực Hiện: Hoàng Quốc Xuyên
HÀ NỘI – 2012
1
GIỚI THIỆU MÔN HỌC
Tên học phần: Hệ thống SCADA, DCS và mạng truyền thông công nghiệp
Số đơn vị học trình:
3 (45 tiết).
Tiêu chuẩn đánh giá sinh viên: Thi cuối học kỳ: Làm bài tập lớn
Thang điểm: 10/10.
Tài liệu học tập:
Sách, giáo trình chính :
[1]. Bộ môn Tự Động Hoá- Khoa điện – Trường ĐH CN Hà Nội : Hệ thống SCADA và DCS – năm 2008.
Sách tham khảo :
[1]. Hoàng Minh Sơn – Mạng truyền thông công nghiệp – NXB Khoa học kỹ thuật 2007.
[2]. Nguyễn Văn Thưởng – Cơ sở Kỹ thuật truyền số liệu – NXB Khoa học kỹ thuật 1998.
2
NỘI DUNG CỦA MÔN HỌC
HỆ THỐNG SCADA,DCS VÀ MẠNG TRUYỀN THÔNG CÔNG NGHIỆP
Chương 1. Điều khiển phân tán DCS
Chương 2. Hệ thống điều khiển SCADA
Chương 3. So sánh hệ DCS và hệ SCADA
Chương 4. Khái niệm mạng truyền thông công nghiệp
Chương 5. Cơ sở truyền dữ liệu trong công nghiệp
Chương 6. Các thành phần trong hệ thống mạng
Chương 7. Một số hệ thống bus tiêu chuẩn
Chương 8. Xây dựng hệ thống mạng
Bài Tập lớn
3
NỘI DUNG CỦA BÀI HỌC
BÀI 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN DCS
1. Tổng quan về tự động hóa quá trình sản xuất
1.1 Sơ đồ phân cấp của hệ thống điều khiển tự động hóa
1.2 Các hệ thống điều khiển phổ biến hiện nay.
* Hệ điều khiển tập trung
* Hệ điều khiển phân tán
2. Cấu hình của hệ điều khiển DCS
2.1 Cấu hình tiêu biểu của hệ DCS
2.2 Trạm điều khiển cục bộ
2.3 Trạm vận hành
2.4 Trạm kỹ thuật và các công cụ phát triển
2.5 Bus trường và các trạm vào ra từ xa
2.6 Bus hệ thống
4
1.Tổng quan về tự động hóa quá trình sản xuất
1.1 Sơ đồ phân cấp của hệ thống điều khiển tự động hóa
Hình 1 –Mô hình phân cấp chức năng của một hệ
thống điều khiển và giám sát
5
1.1 Sơ đồ phân cấp của hệ thống điều khiển tự động hóa
Trên sơ đồ phân cấp chức năng chúng ta thấy
một hệ thống điều khiển và giám sát gồm có 5
cấp.
Càng ở những cấp dưới thì các chức năng càng mang tính chất cơ bản hơn
và đòi hỏi yêu cầu cao hơn về độ nhanh nhạy, thời gian phản ứng.
Một chức năng ở cấp trên được thực hiện dựa trên các chức năng cấp
dưới, tuy không đòi hỏi thời gian phản ứng nhanh như ở cấp dưới, nhưng
ngược lại lượng thông tin cần trao đổi và xử lý lại lớn hơn nhiều.
6
1.1 Sơ đồ phân cấp của hệ thống điều khiển tự động hóa
* Cấp chấp hành
Các chức năng chính của cấp chấp hành là
đo lường, truyền động và chuyển đổi tín hiệu
trong trường hợp cần thiết.
Thực tế, đa số các thiết bị cảm biến
(sensor) hay cơ cấu chấp hành (actuator)
cũng có phần điều khiển riêng cho việc thực
hiện đo lường/truyền động được chính xác và
nhanh nhạy.
Các thiết bị thông minh cũng có thể đảm
nhận việc xử lý thô thông tin, trước khi đưa lên
cấp điều khiển.
• Cấp điều khiển
Nhiệm vụ chính của cấp điều khiển là nhận thông tin từ các cảm biến, xử
lý các thông tin đó theo một thuật toán nhất định và truyền đạt lại kết quả
xuống các cơ cấu chấp hành.
Cấp điều khiển thực hiện việc điều khiển quá trình công nghệ, thiết bị
điều khiển có thể là bộ điều khiển PLC, DCS hoặc các máy tính PC công
nghiệp.
7
1.1 Sơ đồ phân cấp của hệ thống điều khiển tự động hóa
* Cấp điều khiển giám sát
Cấp điều khiển giám sát có chức năng giám
sát và vận hành một quá trình kỹ thuật. Nhiệm
vụ của cấp điều khiển giám sát là hỗ trợ người
sử dụng trong việc cài đặt ứng dụng, thao tác,
theo dõi, giám sát vận hành và xử lý những tình
huống bất thường.
Ngoài ra, trong một số trường hợp, cấp này
còn thực hiện các bài toán điều khiển cao cấp
như điều khiển phối hợp, điều khiển trình tự và
điều khiển theo công thức (ví dụ trong chế biến
dược phẩm, hoá chất).
Khác với các cấp dưới, việc thực hiện các chức năng ở cấp điều khiển giám sát
thường không đòi hỏi phương tiện, thiết bị phần cứng đặc biệt ngoài các máy tính
thông thường (máy tính cá nhân, máy trạm, máy chủ).
8
1.2 Các hệ thống điều khiển phổ biến hiện nay.
* Hệ thống điều khiển tập trung
Trong các hệ thống điều
khiển tập trung, mọi quá
trình tính toán thực hiện
chiến lược điều khiển được
thực hiện trên một hệ xử lý
trung tâm.
Máy tính điều khiển ở
đây (MTĐK) có thể là các
bộ điều khiển số trực tiếp
(DDC), máy tính lớn, máy
Hình 2- Cấu trúc tiêu biểu của một hệ điều khiển tập trung
tính cá nhân PC, hoặc các
thiết bị điều khiển khả trình
PLC.
Ưu điểm:
Ưu điểm của hệ thống điều khiển tập trung là hệ cơ sở dữ liệu
quá trình thống nhất, tập trung, do vậy có thể thực hiện các thuật
toán điều khiển quá trình công nghệ một cách tập trung và thống
nhất.
9
1.2 Các hệ thống điều khiển phổ biến hiện nay.
* Hệ thống điều khiển tập trung
Nhược điểm:
Nhược điểm của hệ thống
điều khiển tập trung là khi
đối tượng điều khiển nhiều,
phức tạp có thể dẫn tới khối
lượng tính toán lớn và các
hệ xử lý không đáp ứng
được yêu cầu tính toán của
hệ thống
Hình 2- Cấu trúc tiêu biểu của một hệ điều khiển tập trung
Một nhược điểm nữa là trong phương án điều khiển tập trung các giá trị đo lường
phải tập trung về máy tính điều khiển dẫn đến khối lượng dây dẫn lớn làm tăng chi
phí, khó khăn cho công tác bảo trì sửa chữa.
10
1.2 Các hệ thống điều khiển phổ biến hiện nay.
* Hệ thống điều khiển tập trung
Hình 2- Cấu trúc tiêu biểu của một hệ điều khiển tập trung
Ứng dụng:
Ngày nay, cấu trúc tập trung trên đây thường thích hợp cho các ứng dụng tự
động hóa qui mô vừa và nhỏ, điều khiển các loại máy móc và thiết bị bởi sự đơn
giản, dễ thực hiện và giá thành một lần cho máy tính điều khiển.
11
* Hệ thống điều khiển phân tán
Trong đa số các ứng dụng
có qui mô vừa và lớn, phân
tán là tính chất hiển nhiên
của hệ thống.
Một dây chuyền sản xuất
thường được phân chia thành
nhiều phân đoạn, có thể được
phân bố tại nhiều vị trí cách
xa nhau.
Hình 3- Cấu trúc tiêu biểu của một hệ điều khiển phân tán
Để khắc phục sự phụ thuộc vào một máy tính trung tâm trong cấu trúc tập trung
và tăng tính linh hoạt của hệ thống, ta có thể điều khiển mỗi phân đoạn bằng một
hoặc một số máy tính cục bộ, như Hình 3 minh họa.
12
* Hệ thống điều khiển phân tán
Trong đa số các ứng dụng
có qui mô vừa và lớn, phân
tán là tính chất hiển nhiên
của hệ thống.
Một dây chuyền sản xuất
thường được phân chia thành
nhiều phân đoạn, có thể được
phân bố tại nhiều vị trí cách
xa nhau.
Hình 3- Cấu trúc tiêu biểu của một hệ điều khiển phân tán
Để khắc phục sự phụ thuộc vào một máy tính trung tâm trong cấu trúc tập trung
và tăng tính linh hoạt của hệ thống, ta có thể điều khiển mỗi phân đoạn bằng một
hoặc một số máy tính cục bộ, như Hình 3 minh họa.
13
* Hệ thống điều khiển phân tán
Các máy tính điều khiển
cục bộ thường được đặt rải
rác tại các phòng điều
khiển/phòng điện của từng
phân đoạn, phân xưởng, ở vị
trí không xa với quá trình kỹ
thuật.
Các phân đoạn có liên hệ
tương tác với nhau, vì vậy để
điều khiển quá trình tổng
hợp cần có sự điều khiển
phối hợp giữa các máy tính
điều khiển.
Hình 3- Cấu trúc tiêu biểu của một hệ điều khiển phân tán
Trong phần lớn các trường hợp, các máy tính điều khiển được nối mạng với nhau
và với một hoặc nhiều máy tính giám sát (MTGS) trung tâm qua bus hệ thống.
Giải pháp này dẫn đến các hệ thống có cấu trúc điều khiển phân tán, hay được gọi
là các hệ điều khiển phân tán có tên viết tắt tiếng anh là DCS
14
2. Cấu hình của hệ điều khiển DCS
2.1 Cấu hình tiêu biểu của hệ DCS
Cấu hình cơ bản một hệ điều
khiển phân tán được minh họa
trên Hình 4, bao gồm các thành
phần sau:
– Các trạm điều khiển cục bộ
(local control station, LCS), đôi
khi còn được gọi là các khối
điều khiển cục bộ (local control
unit, LCU) hoặc các trạm quá
trình (process station, PS).
Local Control
Station LCS
Local Control
Station LCS
Local Control
Station LCS
– Các trạm vận hành
(operator station, OS)
– Trạm kỹ thuật (engineering
station, ES) và các công cụ phát
triển
– Hệ thống truyền thông (field
bus, system bus).
Hình 4- Cấu trúc tiêu biểu của một hệ điều khiển phân tán DCS
15
2.2 Các trạm điều khiển cục bộ – (local control station, LCS)
Trạm điều khiển cục bộ thuộc cấp điều
khiển, là nơi thực hiện mọi chức năng điều
khiển cho một công đoạn. Các trạm điều
khiển cục bộ thường được đặt trong phòng
điều khiển hoặc phòng điện ở bên cạnh
phòng điều khiển trung tâm hoặc rải rác gần
khu vực hiện trường.
Các chức năng do trạm điều khiển cục bộ
đảm nhiệm bao gồm:
+) Điều khiển quá trình (process control):
Điều khiển các mạch vòng kín (nhiệt độ, áp
suất, lưu lượng, độ pH, độ đậm đặc,…). Hầu
hết các mạch vòng đơn được điều khiển trên
cơ sở luật PID, giải quyết bài toán điều
khiển điều chỉnh, điều khiển tỉ lệ, điều khiển
tầng. Các hệ thống hiện đại cho phép điều
khiển mờ, điều khiển dựa mô hình (modelbased control), điều khiển thích nghi, …
Hình 5- Hình ảnh 1 trạm cục
bộ của hãng Yokogawa
16
2.2 Các trạm điều khiển cục bộ – (local control station, LCS)
+) Điều khiển trình tự (sequential control,
sequence control)
+) Điều khiển logic
+) Thực hiện các công thức (recipe control).
+) Đặt các tín hiệu đầu ra về trạng thái an
toàn trong trường hợp có sự cố
hệ thống
+) Lưu trữ tạm thời các tín hiệu quá trình
trong trường hợp mất liên lạc với
trạm vận hành
+) Nhận biết các trường hợp vượt ngưỡng
giá trị và tạo các thông báo báo
Hình 5- Hình ảnh 1 trạm cục
bộ của hãng Yokogawa
động
17
2.2 Các trạm điều khiển cục bộ – (local control station, LCS)
Bất kể chủng loại thiết bị nào được sử
dụng, các yêu cầu quan trọng nhất về mặt
kỹ thuật được đặt ra cho một trạm điều
khiển cục bộ là:
+) Tính năng thời thực
+) Độ tin cậy và tính sẵn sàng
+) Lập trình thuận tiện, cho phép sử
dụng/cài đặt các thuật toán cao cấp
+) Khả năng điều khiển lai (liên tục, trình
tự và logic).
Hình 5- Hình ảnh 1 trạm cục
bộ của hãng Yokogawa
18
2.3 Trạm vận hành (operator station, OS)
Trạm vận Trạm vận hành và
trạm kỹ thuật thuộc cấp điều
khiển giám sát, các trạm này
được đặt tại phòng điều khiển
trung tâm.
Các trạm vận hành có thể hoạt
động song song, độc lập với
nhau.
Để tiện cho việc vận hành hệ
thống, người ta thường sắp xếp
mỗi trạm vận hành tương ứng
với một phân đoạn hoặc một
phân xưởng.
Hình 6- Bố trí trạm vận hành
Tuy nhiên, các phần mềm chạy trên tất cả các trạm
hoàn toàn giống nhau, vì thế trong trường hợp cần thiết
mỗi trạm đều có thể thay thế chức năng của các trạm
khác.
19
2.3 Trạm vận hành (operator station, OS)
Các chức năng tiêu biểu của
một trạm vận hành gồm có:
+) Hiển thị các hình ảnh chuẩn
(hình ảnh tổng quan, hình ảnh
nhóm, hình ảnh từng mạch
vòng, hình ảnh điều khiển
trình tự, các đồ thị thời gian
thực và đồ thị quá khứ)
+) Hiển thị các hình ảnh đồ
họa tự do (lưu đồ công nghệ,
các phím điều khiển)
Hình 6- Bố trí trạm vận hành
+) Hỗ trợ vận hành hệ thống qua các công cụ thao
tác tiêu biểu, các hệ
thống hướng dẫn chỉ đạo và hướng dẫn trợ giúp
+) Tạo và quản lý các công thức điều khiển (cho
điều khiển mẻ)
+) Xử lý các sự kiện, sự cố
+) Xử lý, lưu trữ và quản lý dữ liệu
20
2.3 Trạm vận hành (operator station, OS)
Các chức năng tiêu biểu của
một trạm vận hành gồm có:
Hình 6- Bố trí trạm vận hành
+) Chẩn đoán hệ thống, hỗ trợ người vận hành và bảo trì hệ thống
+) Hỗ trợ lập báo cáo tự động
Một trạm vận hành có thể bố trí theo kiểu một người sử dụng (một
hoặc nhiều màn hình), hoặc nhiều người sử dụng với nhiều Terminals
(Hình 5).
21
2.4 Trạm kỹ thuật và các công cụ phát triển
(engineering station, ES)
Trạm kỹ thuật là nơi cài đặt
các công cụ phát triển, cho
phép đặt cấu hình cho hệ
thống, tạo và theo dõi các
chương trình ứng dụng điều
khiển và giao diện người
máy, đặt cấu hình và tham số
hóa các thiết bị trường.
Hình 7- Bố trí trạm kỹ thuật
Việc tạo ứng dụng điều khiển hầu hết được thực hiện theo phương pháp khai
báo, đặt tham số và ghép nối các khối chức năng có sẵn trong thư viện.
Cũng như các trạm vận hành, thiết bị sử dụng thông thường là các máy tính
cá nhân (công nghiệp) chạy trên nền Windows95/98/NT/2000 hoặc UNIX.
22
2.4 Trạm kỹ thuật và các công cụ phát triển
(engineering station, ES)
Hình 7- Bố trí trạm kỹ thuật
Một số đặc tính tiêu biểu của các công cụ phát triển trên trạm kỹ thuật là:
+) Công việc phát triển (Engineering) không yêu cầu có phần cứng DCS tại chỗ
+) Các ngôn ngữ lập trình thông dụng là sơ đồ khối hàm (FBD-Function Block
Diagram, hoặc CFC-Continuous Function Chart) và biểu đồ tiến trình (SFCSequential Function Chart), tương tự IEC61131-3 FBD () và SFC
23
2.4 Trạm kỹ thuật và các công cụ phát triển
(engineering station, ES)
Hình 7- Bố trí trạm kỹ thuật
Trong một số hệ thống, người ta không phân biệt giữa trạm vận hành và trạm kỹ
thuật, mà sử dụng một bàn phím có khóa chuyển qua lại giữa hai chế độ vận hành
và phát triển.
24
2.5 Bus trường và các trạm vào ra từ xa
Khi sử dụng cấu trúc vào/ra
phân tán, các trạm điều khiển
cục bộ sẽ được bổ sung các
module giao diện bus để nối
với các trạm vào/ra từ xa
(remote I/Ostation) và một số
thiết bị trường thông minh.
Các yêu cầu chung đặt ra
với bus trường là tính năng
thời gian thực, mức độ đơn
giản và giá thành thấp. Bên
cạnh đó, đối với môi trường dễ
cháy nổ còn các yêu cầu kỹ
thuật đặc biệt khác về chuẩn
truyền dẫn, tính năng điện học
của các linh kiện mạng, cáp
truyền,…
Hình 8- Bus trường và các trạm vào ra từ xa
25
NỘI DUNG CỦA MÔN HỌCHỆ THỐNG SCADA, DCS VÀ MẠNG TRUYỀN THÔNG CÔNG NGHIỆPChương 1. Điều khiển phân tán DCSChương 2. Hệ thống điều khiển và tinh chỉnh SCADAChương 3. So sánh hệ DCS và hệ SCADAChương 4. Khái niệm mạng truyền thông công nghiệpChương 5. Cơ sở truyền dữ liệu trong công nghiệpChương 6. Các thành phần trong hệ thống mạngChương 7. Một số hệ thống bus tiêu chuẩnChương 8. Xây dựng hệ thống mạngBài Tập lớnNỘI DUNG CỦA BÀI HỌCBÀI 1 : TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN DCS1. Tổng quan về tự động hóa quy trình sản xuất1. 1 Sơ đồ phân cấp của hệ thống tinh chỉnh và điều khiển tự động hóa hóa1. 2 Các hệ thống tinh chỉnh và điều khiển phổ cập lúc bấy giờ. * Hệ điều khiển và tinh chỉnh tập trung chuyên sâu * Hệ tinh chỉnh và điều khiển phân tán2. Cấu hình của hệ điều khiển và tinh chỉnh DCS2. 1 Cấu hình tiêu biểu vượt trội của hệ DCS2. 2 Trạm điều khiển và tinh chỉnh cục bộ2. 3 Trạm vận hành2. 4 Trạm kỹ thuật và những công cụ phát triển2. 5 Bus trường và những trạm vào ra từ xa2. 6 Bus hệ thống1. Tổng quan về tự động hóa quy trình sản xuất1. 1 Sơ đồ phân cấp của hệ thống điều khiển và tinh chỉnh tự động hóa hóaHình 1 – Mô hình phân cấp công dụng của một hệthống tinh chỉnh và điều khiển và giám sát1. 1 Sơ đồ phân cấp của hệ thống điều khiển và tinh chỉnh tự động hóa hóaTrên sơ đồ phân cấp tính năng tất cả chúng ta thấymột hệ thống tinh chỉnh và điều khiển và giám sát gồm có 5 cấp. Càng ở những cấp dưới thì những tính năng càng mang đặc thù cơ bản hơnvà yên cầu nhu yếu cao hơn về độ nhạy bén, thời hạn phản ứng. Một công dụng ở cấp trên được thực thi dựa trên những công dụng cấpdưới, tuy không yên cầu thời hạn phản ứng nhanh như ở cấp dưới, nhưngngược lại lượng thông tin cần trao đổi và giải quyết và xử lý lại lớn hơn nhiều. 1.1 Sơ đồ phân cấp của hệ thống tinh chỉnh và điều khiển tự động hóa * Cấp chấp hànhCác tính năng chính của cấp chấp hành làđo lường, truyền động và quy đổi tín hiệutrong trường hợp thiết yếu. Thực tế, hầu hết những thiết bị cảm ứng ( sensor ) hay cơ cấu tổ chức chấp hành ( actuator ) cũng có phần tinh chỉnh và điều khiển riêng cho việc thựchiện giám sát / truyền động được đúng mực vànhanh nhạy. Các thiết bị mưu trí cũng hoàn toàn có thể đảmnhận việc giải quyết và xử lý thô thông tin, trước khi đưa lêncấp tinh chỉnh và điều khiển. • Cấp điều khiểnNhiệm vụ chính của cấp tinh chỉnh và điều khiển là nhận thông tin từ những cảm ứng, xửlý những thông tin đó theo một thuật toán nhất định và truyền đạt lại kết quảxuống những cơ cấu tổ chức chấp hành. Cấp tinh chỉnh và điều khiển thực thi việc điều khiển và tinh chỉnh quy trình công nghệ tiên tiến, thiết bịđiều khiển hoàn toàn có thể là bộ tinh chỉnh và điều khiển PLC, DCS hoặc những máy tính PC côngnghiệp. 1.1 Sơ đồ phân cấp của hệ thống điều khiển và tinh chỉnh tự động hóa * Cấp điều khiển và tinh chỉnh giám sátCấp tinh chỉnh và điều khiển giám sát có tính năng giámsát và quản lý và vận hành một quy trình kỹ thuật. Nhiệmvụ của cấp điều khiển và tinh chỉnh giám sát là tương hỗ ngườisử dụng trong việc setup ứng dụng, thao tác, theo dõi, giám sát quản lý và vận hành và giải quyết và xử lý những tìnhhuống không bình thường. Ngoài ra, trong 1 số ít trường hợp, cấp nàycòn thực thi những bài toán điều khiển và tinh chỉnh cao cấpnhư tinh chỉnh và điều khiển phối hợp, điều khiển và tinh chỉnh trình tự vàđiều khiển theo công thức ( ví dụ trong chế biếndược phẩm, hoá chất ). Khác với những cấp dưới, việc triển khai những công dụng ở cấp điều khiển và tinh chỉnh giám sátthường không yên cầu phương tiện đi lại, thiết bị phần cứng đặc biệt quan trọng ngoài những máy tínhthông thường ( máy tính cá thể, máy trạm, sever ). 1.2 Các hệ thống tinh chỉnh và điều khiển thông dụng lúc bấy giờ. * Hệ thống điều khiển và tinh chỉnh tập trungTrong những hệ thống điềukhiển tập trung chuyên sâu, mọi quátrình giám sát thực hiệnchiến lược điều khiển và tinh chỉnh đượcthực hiện trên một hệ xử lýtrung tâm. Máy tính tinh chỉnh và điều khiển ởđây ( MTĐK ) hoàn toàn có thể là cácbộ tinh chỉnh và điều khiển số trực tiếp ( DDC ), máy tính lớn, máyHình 2 – Cấu trúc tiêu biểu vượt trội của một hệ tinh chỉnh và điều khiển tập trungtính cá thể PC, hoặc cácthiết bị tinh chỉnh và điều khiển khả trìnhPLC. Ưu điểm : Ưu điểm của hệ thống điều khiển và tinh chỉnh tập trung chuyên sâu là hệ cơ sở dữ liệuquá trình thống nhất, tập trung chuyên sâu, do vậy hoàn toàn có thể thực thi những thuậttoán điều khiển và tinh chỉnh quy trình công nghệ tiên tiến một cách tập trung chuyên sâu và thốngnhất. 1.2 Các hệ thống điều khiển và tinh chỉnh thông dụng lúc bấy giờ. * Hệ thống tinh chỉnh và điều khiển tập trungNhược điểm : Nhược điểm của hệ thốngđiều khiển tập trung chuyên sâu là khiđối tượng điều khiển và tinh chỉnh nhiều, phức tạp hoàn toàn có thể dẫn tới khốilượng giám sát lớn và cáchệ giải quyết và xử lý không đáp ứngđược nhu yếu thống kê giám sát củahệ thốngHình 2 – Cấu trúc tiêu biểu vượt trội của một hệ điều khiển và tinh chỉnh tập trungMột điểm yếu kém nữa là trong giải pháp điều khiển và tinh chỉnh tập trung chuyên sâu những giá trị đo lườngphải tập trung chuyên sâu về máy tính tinh chỉnh và điều khiển dẫn đến khối lượng dây dẫn lớn làm tăng chiphí, khó khăn vất vả cho công tác làm việc bảo dưỡng sửa chữa thay thế. 101.2 Các hệ thống điều khiển và tinh chỉnh phổ cập lúc bấy giờ. * Hệ thống tinh chỉnh và điều khiển tập trungHình 2 – Cấu trúc tiêu biểu vượt trội của một hệ điều khiển và tinh chỉnh tập trungỨng dụng : Ngày nay, cấu trúc tập trung chuyên sâu trên đây thường thích hợp cho những ứng dụng tựđộng hóa qui mô vừa và nhỏ, điều khiển và tinh chỉnh những loại máy móc và thiết bị bởi sự đơngiản, dễ triển khai và giá tiền một lần cho máy tính điều khiển và tinh chỉnh. 11 * Hệ thống tinh chỉnh và điều khiển phân tánTrong hầu hết những ứng dụngcó qui mô vừa và lớn, phântán là đặc thù hiển nhiêncủa hệ thống. Một dây chuyền sản xuất sản xuấtthường được phân loại thànhnhiều phân đoạn, hoàn toàn có thể đượcphân bố tại nhiều vị trí cáchxa nhau. Hình 3 – Cấu trúc tiêu biểu vượt trội của một hệ điều khiển và tinh chỉnh phân tánĐể khắc phục sự nhờ vào vào một máy tính TT trong cấu trúc tập trungvà tăng tính linh động của hệ thống, ta hoàn toàn có thể tinh chỉnh và điều khiển mỗi phân đoạn bằng mộthoặc một số ít máy tính cục bộ, như Hình 3 minh họa. 12 * Hệ thống tinh chỉnh và điều khiển phân tánTrong đa phần những ứng dụngcó qui mô vừa và lớn, phântán là đặc thù hiển nhiêncủa hệ thống. Một dây chuyền sản xuất sản xuấtthường được phân loại thànhnhiều phân đoạn, hoàn toàn có thể đượcphân bố tại nhiều vị trí cáchxa nhau. Hình 3 – Cấu trúc tiêu biểu vượt trội của một hệ tinh chỉnh và điều khiển phân tánĐể khắc phục sự nhờ vào vào một máy tính TT trong cấu trúc tập trungvà tăng tính linh động của hệ thống, ta hoàn toàn có thể tinh chỉnh và điều khiển mỗi phân đoạn bằng mộthoặc 1 số ít máy tính cục bộ, như Hình 3 minh họa. 13 * Hệ thống điều khiển và tinh chỉnh phân tánCác máy tính điều khiểncục bộ thường được đặt rảirác tại những phòng điềukhiển / phòng điện của từngphân đoạn, phân xưởng, ở vịtrí không xa với quy trình kỹthuật. Các phân đoạn có liên hệtương tác với nhau, vì thế đểđiều khiển quy trình tổnghợp cần có sự điều khiểnphối hợp giữa những máy tínhđiều khiển. Hình 3 – Cấu trúc tiêu biểu vượt trội của một hệ điều khiển và tinh chỉnh phân tánTrong phần nhiều những trường hợp, những máy tính tinh chỉnh và điều khiển được nối mạng với nhauvà với một hoặc nhiều máy tính giám sát ( MTGS ) TT qua bus hệ thống. Giải pháp này dẫn đến những hệ thống có cấu trúc tinh chỉnh và điều khiển phân tán, hay được gọilà những hệ tinh chỉnh và điều khiển phân tán có tên viết tắt tiếng anh là DCS142. Cấu hình của hệ tinh chỉnh và điều khiển DCS2. 1 Cấu hình tiêu biểu vượt trội của hệ DCSCấu hình cơ bản một hệ điềukhiển phân tán được minh họatrên Hình 4, gồm có những thànhphần sau : – Các trạm điều khiển và tinh chỉnh cục bộ ( local control station, LCS ), đôikhi còn được gọi là những khốiđiều khiển cục bộ ( local controlunit, LCU ) hoặc những trạm quátrình ( process station, PS ). Local ControlStation LCSLocal ControlStation LCSLocal ControlStation LCS – Các trạm quản lý và vận hành ( operator station, OS ) – Trạm kỹ thuật ( engineeringstation, ES ) và những công cụ pháttriển – Hệ thống truyền thông ( fieldbus, system bus ). Hình 4 – Cấu trúc tiêu biểu vượt trội của một hệ điều khiển và tinh chỉnh phân tán DCS152. 2 Các trạm tinh chỉnh và điều khiển cục bộ – ( local control station, LCS ) Trạm điều khiển và tinh chỉnh cục bộ thuộc cấp điềukhiển, là nơi triển khai mọi công dụng điềukhiển cho một quy trình. Các trạm điềukhiển cục bộ thường được đặt trong phòngđiều khiển hoặc phòng điện ở bên cạnhphòng tinh chỉnh và điều khiển TT hoặc rải rác gầnkhu vực hiện trường. Các công dụng do trạm điều khiển và tinh chỉnh cục bộđảm nhiệm gồm có : + ) Điều khiển quy trình ( process control ) : Điều khiển những mạch vòng kín ( nhiệt độ, ápsuất, lưu lượng, độ pH, độ đậm đặc, … ). Hầuhết những mạch vòng đơn được điều khiển và tinh chỉnh trêncơ sở luật PID, xử lý bài toán điềukhiển kiểm soát và điều chỉnh, tinh chỉnh và điều khiển tỉ lệ, điều khiểntầng. Các hệ thống tân tiến được cho phép điềukhiển mờ, tinh chỉnh và điều khiển dựa quy mô ( modelbased control ), tinh chỉnh và điều khiển thích nghi, … Hình 5 – Hình ảnh 1 trạm cụcbộ của hãng Yokogawa162. 2 Các trạm điều khiển và tinh chỉnh cục bộ – ( local control station, LCS ) + ) Điều khiển trình tự ( sequential control, sequence control ) + ) Điều khiển logic + ) Thực hiện những công thức ( recipe control ). + ) Đặt những tín hiệu đầu ra về trạng thái antoàn trong trường hợp có sự cốhệ thống + ) Lưu trữ trong thời điểm tạm thời những tín hiệu quá trìnhtrong trường hợp mất liên lạc vớitrạm quản lý và vận hành + ) Nhận biết những trường hợp vượt ngưỡnggiá trị và tạo những thông tin báoHình 5 – Hình ảnh 1 trạm cụcbộ của hãng Yokogawađộng172. 2 Các trạm tinh chỉnh và điều khiển cục bộ – ( local control station, LCS ) Bất kể chủng loại thiết bị nào được sửdụng, những nhu yếu quan trọng nhất về mặtkỹ thuật được đặt ra cho một trạm điềukhiển cục bộ là : + ) Tính năng thời thực + ) Độ đáng tin cậy và tính sẵn sàng chuẩn bị + ) Lập trình thuận tiện, được cho phép sửdụng / setup những thuật toán hạng sang + ) Khả năng điều khiển và tinh chỉnh lai ( liên tục, trìnhtự và logic ). Hình 5 – Hình ảnh 1 trạm cụcbộ của hãng Yokogawa182. 3 Trạm quản lý và vận hành ( operator station, OS ) Trạm vận Trạm quản lý và vận hành vàtrạm kỹ thuật thuộc cấp điềukhiển giám sát, những trạm nàyđược đặt tại phòng điều khiểntrung tâm. Các trạm quản lý và vận hành hoàn toàn có thể hoạtđộng song song, độc lập vớinhau. Để tiện cho việc quản lý và vận hành hệthống, người ta thường sắp xếpmỗi trạm quản lý và vận hành tương ứngvới một phân đoạn hoặc mộtphân xưởng. Hình 6 – Bố trí trạm vận hànhTuy nhiên, những ứng dụng chạy trên toàn bộ những trạmhoàn toàn giống nhau, vì vậy trong trường hợp cần thiếtmỗi trạm đều hoàn toàn có thể thay thế sửa chữa tính năng của những trạmkhác. 192.3 Trạm quản lý và vận hành ( operator station, OS ) Các tính năng tiêu biểu vượt trội củamột trạm quản lý và vận hành gồm có : + ) Hiển thị những hình ảnh chuẩn ( hình ảnh tổng quan, hình ảnhnhóm, hình ảnh từng mạchvòng, hình ảnh điều khiểntrình tự, những đồ thị thời gianthực và đồ thị quá khứ ) + ) Hiển thị những hình ảnh đồhọa tự do ( lưu đồ công nghệ tiên tiến, những phím tinh chỉnh và điều khiển ) Hình 6 – Bố trí trạm quản lý và vận hành + ) Hỗ trợ quản lý và vận hành hệ thống qua những công cụ thaotác tiêu biểu vượt trội, những hệthống hướng dẫn chỉ huy và hướng dẫn trợ giúp + ) Tạo và quản trị những công thức tinh chỉnh và điều khiển ( chođiều khiển mẻ ) + ) Xử lý những sự kiện, sự cố + ) Xử lý, tàng trữ và quản trị dữ liệu202. 3 Trạm quản lý và vận hành ( operator station, OS ) Các công dụng tiêu biểu vượt trội củamột trạm quản lý và vận hành gồm có : Hình 6 – Bố trí trạm quản lý và vận hành + ) Chẩn đoán hệ thống, tương hỗ người quản lý và vận hành và bảo dưỡng hệ thống + ) Hỗ trợ lập báo cáo giải trình tự độngMột trạm quản lý và vận hành hoàn toàn có thể sắp xếp theo kiểu một người sử dụng ( mộthoặc nhiều màn hình hiển thị ), hoặc nhiều người sử dụng với nhiều Terminals ( Hình 5 ). 212.4 Trạm kỹ thuật và những công cụ tăng trưởng ( engineering station, ES ) Trạm kỹ thuật là nơi cài đặtcác công cụ tăng trưởng, chophép đặt thông số kỹ thuật cho hệthống, tạo và theo dõi cácchương trình ứng dụng điềukhiển và giao diện ngườimáy, đặt thông số kỹ thuật và tham sốhóa những thiết bị trường. Hình 7 – Bố trí trạm kỹ thuậtViệc tạo ứng dụng tinh chỉnh và điều khiển hầu hết được thực thi theo chiêu thức khaibáo, đặt tham số và ghép nối những khối tính năng có sẵn trong thư viện. Cũng như những trạm quản lý và vận hành, thiết bị sử dụng thường thì là những máy tínhcá nhân ( công nghiệp ) chạy trên nền Windows95 / 98 / NT / 2000 hoặc UNIX. 222.4 Trạm kỹ thuật và những công cụ tăng trưởng ( engineering station, ES ) Hình 7 – Bố trí trạm kỹ thuậtMột số đặc tính tiêu biểu vượt trội của những công cụ tăng trưởng trên trạm kỹ thuật là : + ) Công việc tăng trưởng ( Engineering ) không nhu yếu có phần cứng DCS tại chỗ + ) Các ngôn từ lập trình thông dụng là sơ đồ khối hàm ( FBD-Function BlockDiagram, hoặc CFC-Continuous Function Chart ) và biểu đồ tiến trình ( SFCSequential Function Chart ), tựa như IEC61131-3 FBD ( ) và SFC232. 4 Trạm kỹ thuật và những công cụ tăng trưởng ( engineering station, ES ) Hình 7 – Bố trí trạm kỹ thuậtTrong một số ít hệ thống, người ta không phân biệt giữa trạm quản lý và vận hành và trạm kỹthuật, mà sử dụng một bàn phím có khóa chuyển qua lại giữa hai chính sách vận hànhvà tăng trưởng. 242.5 Bus trường và những trạm vào ra từ xaKhi sử dụng cấu trúc vào / raphân tán, những trạm điều khiểncục bộ sẽ được bổ trợ cácmodule giao diện bus để nốivới những trạm vào / ra từ xa ( remote I / Ostation ) và một sốthiết bị trường mưu trí. Các nhu yếu chung đặt ravới bus trường là tính năngthời gian thực, mức độ đơngiản và giá tiền thấp. Bêncạnh đó, so với thiên nhiên và môi trường dễcháy nổ còn những nhu yếu kỹthuật đặc biệt quan trọng khác về chuẩntruyền dẫn, tính năng điện họccủa những linh phụ kiện mạng, cáptruyền, … Hình 8 – Bus trường và những trạm vào ra từ xa25
Source: https://vh2.com.vn
Category: Truyền Thông