Networks Business Online Việt Nam & International VH2

Đề kiểm tra giữa học kì I Ngữ văn 11 – Đề số 4 có lời giải chi tiết | Soạn văn 11 chi tiết

Đăng ngày 15 October, 2022 bởi admin

Đề bài

Phần 1: Đọc  – hiểu (3 điểm)

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

     …Với một tốc độ truyền tải như vũ bão, Internet nói chung, Facebook nói riêng hàm chứa nhiều thông tin không được kiểm chứng, sai sự thật, thậm chí độc hại. Vì thế, nó cực kỳ nguy hiểm, có thể gây ảnh hưởng xấu đến chính trị, kinh tế, đạo đức… và nhiều mặt của đời sống, có thể gây nguy hại cho quốc gia, tập thể hay các cá nhân. Do được sáng tạo trong môi trường ảo, thậm chí nặc danh nên nhiều “ngôn ngữ mạng” trở nên vô trách nhiệm, vô văn hóa… Không ít kẻ tung lên Facebook những ngôn ngữ tục tĩu, bẩn thỉu nhằm nói xấu, đả kích, thóa mạ người khác. Chưa kể đến những hiện tượng xuyên tạc tiếng Việt, viết tắt, ký hiệu đến kỳ quặc, tùy tiện đưa vào văn bản những chữ z, f, w vốn không có trong hệ thống chữ cái tiếng Việt, làm mất đi sự trong sáng của tiếng Việt…

( Trích Bàn về Facebook với học viên, Lomonoxop. Edu. vn )

Câu 1: Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản trên. Nêu phương thức biểu đạt chính của văn bản

Câu 2. Nêu nội dung chính của văn bản.

Câu 3: Chỉ ra biện pháp tu từ chính được sử dụng trong văn bản. Nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó.

Câu 4: Viết đoạn văn ngắn (khoảng 5 đến 7 câu) trình bày suy nghĩ của anh/chị về tác hại của Facebook đối với giới trẻ ngày nay.

Phần II: Làm văn (7 điểm)

Phân tích bài thơ Thương vợ của Trần Tế Xương để thấy được tấm lòng yêu thương, quý trọng vợ và nhân cách cao đẹp của nhà thơ.

Lời giải chi tiết

Phần I: Đọc – hiểu

Câu 1:

– Văn bản trên thuộc phong thái ngôn từ chính luận- Phương thức diễn đạt chính : nghị luận

Câu 2:

– Nội dung chính : Bàn về mối đe dọa của Facebook và sự tác động ảnh hưởng của nó đến những mặt đời sống xã hội .

Câu 3:

– Biện pháp tu từ : liệt kê- Tác dụng :+ Nhấn mạnh những ảnh hưởng tác động của facebook+ Đoạn văn uyển chuyển, cân đối, giàu sức diễn đạt .

Câu 4:

– Yêu cầu học viên nắm vững kiến thức và kỹ năng viết đoạn văn ngắn bảo vệ về hình thức, nội dung, không sai ngữ pháp, dùng từ, đặt câu- Một số mối đe dọa : Tốn thời hạn ; tác động ảnh hưởng đến sức khỏe thể chất và học tập ; dễ bị lừa đảo ; bị đánh cắp thông tin cá thể …

Phần II: Làm văn

1. Mở bài:

– Giới thiệu đôi nét về nhà thơ Trần Tế Xương, hay còn gọi là Tú Xương hay Tú Mỡ, là một trong những nhà thơ có cách viết trào phúng, vui nhộn .- Giới thiệu về bài thơ Thương vợ .

2. Thân bài:

a. Hình ảnh bà Tú

* Hai câu thực:

Quanh năm kinh doanh ở mom sôngNuôi đủ năm con với một chồng- Công việc : ” kinh doanh “- Thời gian : ” quanh năm ” => từ ngày này qua ngày khác, từ tháng này qua tháng khác, không có một ngày được nghỉ ngơi .

– Địa điểm : ” mom sông ” ( phần đất ở bờ sông nhô ra phía lòng sông, nơi người làng chài thường hay tụ tập mua và bán ) => hai chữ “ mom sông ” gợi tả một cuộc sống nhiều mưa nắng, một cuộc sống lắm cơ cực, phải vật lộn để kiếm sống .- “ Nuôi đủ năm con với một chồng ” : Gánh nặng mái ấm gia đình đang đè nặng lên đôi vai người mẹ, người vợ .+ Cách đếm con, chồng => chứa đựng nỗi niềm chua chát về một mái ấm gia đình gặp nhiều khó khăn vất vả : đông con, còn người chồng đang phải “ ăn lương vợ ”=> Hai câu thực gợi tả đơn cử hơn đời sống tảo tần gắn với việc kinh doanh ngược xuôi của bà Tú .

* Hai câu đề:

Lặn lội thân cò khi quãng vắngEo sèo mặt nước buổi đò đông- Thấm thía nỗi khó khăn vất vả, gian lao của vợ, Tế Xương đã mượn hình ảnh con cò trong ca dao để nói về bà Tú : thân cò lầm lũi gợi liên tưởng về thân phận khó khăn vất vả, cực khổ, của bà Tú cũng như những người phụ nữ Nước Ta trong xã hội cũ .

– Ba từ ” khi quãng vắng ” đã nói lên khoảng trống heo hút, im re chứa đầy những lo âu, nguy khốn .- Câu thơ dùng phép hòn đảo ngữ ( đưa từ ” lặn lội ” lên đầu câu ) và dùng từ ” thân cò ” thay cho từ ” con cò ” càng làm tăng thêm nỗi khó khăn vất vả gian nan của bà Tú. Không những thế, từ ” thân cò ” còn gợi nỗi ngậm ngùi về thân phận. Lời thơ, vì vậy, mà cũng thâm thúy hơn, thấm thía hơn .- Câu thứ tư làm rõ sự vật lộn với đời sống đầy gian truân của bà Tú : “ Eo sèo mặt nước buổi đò đông. ”+ ” Eo sèo ” : là từ láy tượng thanh ý chỉ sự kì kèo, kêu ca phàn nàn một cách không dễ chịu => gợi tả cảnh tranh bán, cãi cự nơi “ mặt nước ”+ Câu thơ gợi tả cảnh chi chít, bươn trải trên sông nước của những người làm nghề kinh doanh nhỏ .+ “ Buổi đò đông ” hàm chứa không phải ít những lo âu, nguy khốn ” khi quãng vắng ” .+ Nghệ thuật đối rực rỡ đã làm điển hình nổi bật cảnh kiếm ăn nhiều cơ cực. Bát cơm, manh áo mà bà Tú kiếm được để “ nuôi đủ năm con với một chồng ” phải lặn lội trong nắng mưa, phải giành giật, phải trả giá bằng mồ hôi, nước mắt trong thời đại khó khăn vất vả .

* Hai câu luận

Một duyên hai nợ, âu đành phận ,Năm nắng, mười mưa dám quản công- Tú Xương vận dụng rất phát minh sáng tạo hai thành ngữ : “ một duyên hai nợ ” và “ năm nắng mười mưa ”, đối xứng nhau hòa giải, sắc tố dân gian đậm đà trong cảm nhận và ngôn từ diễn đạt :+ “ Duyên ” là duyên số, duyên phận, là cái “ nợ ” đời mà bà Tú phải cam phận, chịu đựng .+ “ Nắng ”, “ mưa ” tượng trưng cho mọi khó khăn vất vả, khổ cực .+ Các số từ trong câu thơ tăng dần lên : “ một … hai … năm … mười … ” làm nổi rõ đức hi sinh thầm lặng của bà Tú, một người phụ nữ chịu thương, chịu khó vì sự ấm no, niềm hạnh phúc của chồng con và mái ấm gia đình .+ “ Âu đành phận ”, “ dám quản công ”, giọng thơ nhiều xót xa, thương cảm, thương mình, thương gia cảnh nhiều éo le .=> Tóm lại, sáu câu thơ đầu bằng tấm lòng biết ơn và cảm phục, Tú Xương đã phác họa một vài nét rất chân thực và cảm động về hình ảnh bà Tú, người vợ hiền thảo của mình với bao đức tính đáng quý : đảm đang, tần tảo, chịu thương chịu khó, thầm lăng hi sinh cho niềm hạnh phúc mái ấm gia đình .

b. Nỗi lòng của tác giả

– Hai câu kết, Tú Xương sử dụng từ ngữ thông tục, lấy tiếng chửi nơi “mom sông” lúc “buổi đò đông” đưa vào thơ rất tự nhiên, bình dị:

Cha mẹ thói đời ăn ở bạc ,Có chồng hờ hững cũng như không+ Ý nghĩa của lời chửi là tác giả thầm trách bản thân mình một cách thẳng thắn, nhận ra sự vô dụng của bản thân mình. Nhưng đó lại là một lẽ thường tình trong xã hội phong kiến trọng nam khinh nữ. Tú Xương dám thừa nhận mình là “ quan ăn lương vợ ”, dám tự nhận khuyết điểm của mình. Từ đó cho thấy ông là một người có nhân cách đẹp .

=> Hai câu kết là cả một nỗi niềm tâm sự và thế sự đầy buồn thương, là tiếng nói của một trí thức giàu nhân cách, nặng tình đời, thương vợ con, thương gia cảnh nghèo. Tú Xương thương vợ cũng chính là thương mình vậy: nỗi đau thất thế của nhà thơ khi cảnh đời thay đổi.

3. Kết bài:

– Cảm nhận chung về giá trị của bài thơ .

HocTot.Nam.Name.Vn

Source: https://vh2.com.vn
Category : Truyền Thông