Networks Business Online Việt Nam & International VH2

Đánh giá các hoạt động của Công ty TNHH Trường doanh nhân PTI – Tài liệu text

Đăng ngày 05 August, 2022 bởi admin

Đánh giá các hoạt động của Công ty TNHH Trường doanh nhân PTI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (281.74 KB, 26 trang )

LỜI MỞ ĐẦU……………………………………………………………………………………..4
CHƯƠNG I…………………………………………………………………………………………5
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH………………………………………5
TRƯỜNG DOANH NHÂN PTI……………………………………………………………5
1.1. Tổng quan chung về Công ty TNHH Trường Doanh Nhân PTI…………..5
1.1.1. Một số thông tin cơ bản………………………………………………………………..5
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của PTI……………………………………..5
1.2. Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ của các phòng ban…………………………………..7
1.2.1 Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Trường Doanh Nhânn PTI…………..7
1.2.2 Nhiệm vụ của các phòng ban trong PTI……………………………………………7
1.3. Các đặc điểm kinh doanh chủ yếu………………………………………………………9
1.3.1. Đặc điểm về sản phẩm………………………………………………………………….9
1.3.2. Đặc điểm về khách hàng……………………………………………………………..10
1.3.3. Đặc điểm về thị trường……………………………………………………………….11
1.4. Kết quả hoạt động sản xuất – kinh doanh trong giai đoạn 2012 – 2015. .11
1.4.1. Các kết quả chủ yếu……………………………………………………………………11
1.4.2. Đánh giá các kết quả đạt được…………………………………………………….14
1.5. Đánh giá chung về hoạt động sản xuất – kinh doanh của PTI……………..14
1.5.1. Định hướng phát triển của PTI trong giai đoạn 2016 – 2020……………14
1.5.2. Định hướng trong dài hạn…………………………………………………………..15

CHƯƠNG II: ĐÁNH GIÁ CÁC HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ CỦA PTI. .16
2.1. Quản trị Nhân sự…………………………………………………………………………….16
2.2. Quản trị quá trình sản xuất – kinh doanh………………………………………….17
2.3. Quản trị chất lượng và công nghệ…………………………………………………….19
2.4. Quản trị Marketing…………………………………………………………………………21
2.5. Quản trị Tài Chính………………………………………………………………………….22
2.6. Đánh giá chung về hoạt động quản trị trong doanh nghiệp………………..23
2.6.1. Đánh giá chung các kết quả đạt được……………………………………………23
2.6.2. Những tồn tại và nguyên nhân……………………………………………………..24

LỜI KẾT…………………………………………………………………………………………..25

DANH MỤC VIẾT TẮT

Viết tắt
TNHH

Tiếng việt
Trách nhiệm hữu hạn

HĐQT

Hội đồng quản trị

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, sự hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta
cùng sự phát triển, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng trở nên gay gắt
hơn. Điều này làm cho các doanh nghiệp phải cân nhắc kỹ lưỡng khi quyết định đầu
tư, kinh doanh một loại hình nào đó, và họ mong muốn sẽ đem lại lợi nhuận cao
nhất với doanh thu tốt nhất. Có như vậy doanh nghiệp mới có khả năng bù đắp được
những chi phí bỏ ra và thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước, cải thiện đời sống cho
người lao động và thực hiện mở rộng kinh doanh. Để quản lý tốt nhất và có hiệu
quả, doanh nghiệp đồng thời sử dụng hàng loạt các công cụ quản lý khác nhau một
cách khéo léo, linh hoạt, luôn luôn phải tìm hiểu và đưa ra những giải pháp, chiến
lược, chính sách để đưa họ đến thành công. Và để biết được tình hình hoạt động của
doanh nghiệp thì việc tìm hiểu thực trạng tài chính của doanh nghiệp là việc cần
thiết, nhờ đó mà các nhà quản lý có thể nhanh chóng đưa ra quyết định, biện pháp
hữu ích, chính xác để ổn định, tăng trưởng tài chính của doanh nghiệp.
Trong suốt quá trình học tập tại trường Đại học Kinh tế Quốc Dân cùng với sự
nỗ lực, cố gắng học hỏi và sự giảng dạy tận tình cùa các giảng viên khoa kinh tế
quản lý em đã tiếp thu và tích lũy được rất nhiều kiến thức. Để củng cố những kiến
thức đã học ở trường vào thực tế, em đã tham gia thực tập tại công ty TNHH
Trường doanh nhân PTI. Trong thời gian thực tập được sự giúp đỡ tạo điều kiện từ
ban giám đốc và các phòng ban em đã có thể ứng dụng được những kiến thức của
mình và trau dồi cho mình kinh nghiệm bổ ích.
Kết cấu của báo cáo gồm có hai chương:
Chương 1: Giới thiệu chung về Công ty TNHH Trường doanh nhân PTI.
Chương 2: Đánh giá các hoạt động của Công ty TNHH Trường doanh
nhân PTI.

Trong thời gian hoàn thành báo cáo tổng hợp này em đã có nhiều sự cố gắng
và nỗ lực nhưng không tránh khỏi sự sai sót. Em mong nhận được những ý kiến
đóng góp từ ban Giám Đốc và các thầy cô để báo cáo tổng hợp của em được hoàn
thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!

CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH
TRƯỜNG DOANH NHÂN PTI
1.1. Tổng quan chung về Công ty TNHH Trường Doanh Nhân PTI
1.1.1. Một số thông tin cơ bản
• Tên công ty: CÔNG TY TNHH TRƯỜNG DOANH NHÂN PTI
•Tên quốc tế: PTI Manager Collugue PLC
•Trụ sở chính: Số 1, tổ 45C phường Thượng Đình, Thanh Xuân, Hà Nội
•Điện thoại:043. 5578266
•Fax: 043. 5578266
•Mã số thuế: 0105434050 đăng ký lần đầu ngày 03/08/2011
•Chủ sở hữu: Giám đốc Triệu Văn Dương
•Email: [email protected]
•Vốn điều lệ: 3.000.000.000 (Bằng chữ: Ba tỷ đồng chẵn)
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của PTI
Công ty TNHH Trường doanh nhân PTI được thành lập ngày 03/08/2011 theo
giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh đồng thời cũng là mã số thuế do sở kế hoạch
đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
Đến nay, công ty TNHH Trường doanh nhân PTI đã là một trong những công
ty có uy tín trên địa quận Thanh Xuân nói riêng và Hà Nội nói chung về chất lượng
dịch vụ. Với đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực giáo dục đào tạo,
công ty đã mang lại cho quý khách hàng sự phục vụ tốt nhất.
Ngày 16/01/2013, Trường đào tạo doanh nhân PTI vinh dự được nhận danh hiệu
“Thương hiệu sản phẩm dịch vụ Việt Nam phát triển bền vững” trong trương trình do

Trung ương hiệp hội doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam, Ủy ban Trung ương mặt trận
tổ quốc Việt Nam, Ban tuyên giáo trung ương, Bộ Công thương tổ chức lần đầu tiên để
hướng đến cuộc vận động “Người Việt Nam dùng hàng Việt Nam”.
Giám đốc công ty TNHH Trường doanh nhân PTI – Ông Triệu Văn Dương đã
vinh dự được nhận bằng khen của chủ tịch nước Trương Tấn Sang dành cho các
doanh nhân đã có những đóng góp xuất sắc cho xã hội trong năm 2013.

Ngày 20/4/2014, lễ trao giải thưởng chương trình Tôn vinh “Thương hiệu uy
tín chất lượng đạt tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm” và giải thưởng “Nhà quản
lý xuất sắc thời đại Hồ Chí Minh” được sự chỉ đạo và bảo trợ của Ban Tuyên giáo
TW, Công ty CP truyền thông – Dịch vụ Truyền hình Việt Nam, Công ty cổ phần
Đầu tư và Truyền thông Hoàng Gia đã long trọng diễn ra tại Nhà hát lớn Hà Nội.
Giám đốc công ty TNHH Trường doanh nhân PTI, ông Triệu Văn Dương đã được
vinh danh là “Nhà quản lý xuất sắc thời đại Hồ Chí Minh”.
Nhìn lại hơn 5 năm phát triển, Trường đào tạo doanh nhân PTI được đánh giá
là trường đào tạo doanh nhân phát triển nhanh nhất tại Việt Nam. Trong 7 năm phát
triển, tổ chức PTI đã hơn 1 lần thay đổi hệ thống nhận diện thương hiệu. sự thay đổi
này đánh dấu bước tiến mới của PTI từ một trường doanh nhân chuyên tổ chức các
khóa đào tạo về quản trị kinh doanh sang một tầm cao mới – Tổ chức giáo dục hàng
đầu Việt Nam.
Với nỗ lực trở thành đối tác cung ứng dịch vụ đào tạo và tư vấn giải pháp
quản lý hàng đầu cho các Doanh nghiệp Việt Nam,những gói công cụ và dịch vụ
của PTI luôn được đặt trong tư duy quản trị chiến lược với tầm nhìn 10 năm. PTI
nhận ra sự quan trọng trong việc phát triển và quản trị nguồn nhân lực trong tư
duy quản trị. Với phương châm luôn nâng cao chất lượng và tính chuyên nghiệp
trong dịch vụ, tại PTI, mục đích tối thượng là thúc đẩy và định hướng các cá
nhân và tổ chức nhận thức ra tiềm năng của chính họ thông qua môi trường học
tập hiện đại và các giải pháp, dịch vụ đào tạo mang tính đổi mới và phương pháp
đào tạo mang tính tương tác cao.

1.2. Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ của các phòng ban
1.2.1 Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Trường Doanh Nhânn PTI
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức PTI
Giám đốc

Phó giám đốc
kinh doanh

Phòng
hành
chính
tổng
hợp

Phòng
kinh
doanh

Phòng
Tài
chính kế
toán

(Nguồn: Phòng hành chính tổng hợp PTI)
1.2.2 Nhiệm vụ của các phòng ban trong PTI
Giám đốc:
Giám đốc là người nắm quyền điều hành cao nhất trong công ty, người đại
diện cho Công ty trước pháp luật. Giám đốc là người quản lý công việc kinh doanh,

đảm bảo doanh số được đề ra từ ban giám đốc, có nhiệm vụ điều hành, quản lý mọi
hoạt chung của Công ty, chịu trách nhiệm và báo cáo trước ban giám đốc Công ty
về những chiến lược phát triển.
Phó giám đốc kinh doanh:
Phó giám đốc kinh doanh là người hỗ trợ cho giám đốc, là cầu nối cho giám
đốc trong quan hệ với các bộ phận, phòng ban, chịu trách nhiệm quản lí và điều

hành các phòng ban theo các quyền và nghĩa vụ được giám đốc phân công. Phó
giám đốc kinh doanh cùng là người chịu trách nhiệm chung về các vấn giám sát.
Hoạch định, tổ chức và lập kế hoạch trong công việc kinh doanh và tham mưu cố
vấn trực tiếp cho giám đốc trong các công việc của công ty.
Phòng hành chính tổng hợp:
– Tham mưu cho Lãnh đạo công ty về tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh và
bố trí nhân sự phù hợp với yêu cầu phát triển của Công ty.
– Quản lý hồ sơ lý lịch nhân viên toàn Công ty, giải quyết thủ tục, chế độ thôi
việc, bổ nhiệm, bãi miễn, kỷ luật, khen thưởng…
– Quy hoạch cán bộ, tham mưu cho Giám đốc quyết định việc đề đạt, phân
công cán bộ lãnh đạo và quản lý cán bộ toàn Công ty.
– Xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, dạy nghề cho công
nhân, quản lý công văn giấy tờ, con dấu của công ty.
– Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ban Giám đốc giao.
– Tiếp khách, báo chí, cơ quan thông tin đại chúng, các đơn vị có quan hệ đến
giao dịch hoặc đến công ty làm việc.
Phòng kinh doanh:
– Thực hiện các chiến lược kinh doanh trong ngắn hạn và dài hạn. Lập kế
hoạch quản lý và điều động hiệu quả nhân viên kinh doanh.
– Thiết lập các mối quan hệ, giao dịch trực tiếp với khách hàng, thực hiện việc
cung cấp dịch vụ đến khách hàng với chất lượng tốt nhất.
– Điều tra, khảo sát thị trường, giá cả, quan hệ cung cầu, các đối thủ cạnh tranh

một cách kịp thời nhất.
– Lập kế hoạch chăm sóc khách hàng theo tháng, quý, năm để tạo mối quan hệ
bền vững, lâu dài.
– Lập hồ sơ thị trường và dự báo doanh thu.
– Phân khúc thị trường, xác định mục tiêu, định vị thương hiệu.
– Phát triển, hoàn thiện dịch vụ để phù hợp với mong muốn của khách hàng.
– Xây dựng và thực hiện kế hoạch chiến lược marketing 4P (sản phẩm, giá cả,

phân phối, xúc tiến), 4C (nhu cầu, mong muốn, tiện lợi và thông tin).
– Quảng cáo, giới thiệu dịch vụ của công ty tới khách hàng và giải đáp các thắc
mắc, yêu cầu của khách hàng liên quan đến dịch vụ.
Phòng tài chính – kế toán:
Tham mưu và giúp Giám đốc Công ty tổ chức và hướng dẫn thực hiện công
tác tài chính kế toán, thống kê, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế ở công ty theo
cơ chế mới và giám sát tình hình tài chính tại công ty.
Nhiệm vụ chính của phòng tài chính kế toán đó là tổ chức ghi chép tính toán
và phản ánh chính xác trung thực, kịp thời, đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
và phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Đồng thời tính toán
trích nộp đúng đủ các khoản phải nộp ngân sách, nộp cấp trên (nếu có) và thanh
toán đúng các khoản tiền vay, các khoản nợ phải thu phải trả.
Lập đầy đủ và gửi đúng hạn các báo cáo kế toán thống kê và quyết toán của
công ty theo chế độ quy định.
Theo dõi toàn bộ dòng tiền ra và dòng tiền vào của doanh nghiệp hàng năm để
thiết lập ra các báo cáo tài chính, bảng cân đối kế toán, báo cáo thuế theo năm, theo
quý hoặc trong kỳ quyết toán của doanh nghiệp,… nhằm tóm tắt lại tình hình kinh
doanh trong một năm của công ty bằng các con số để biết doanh nghiệp làm ăn lãi
hay lỗ. Thực hiện quyết toán đúng tiến độ và phối hợp cùng với các phòng nghiệp
vụ liên quan trong Công ty để hạch toán lỗ, lãi, giúp Giám đốc công ty nắm chắc
nguồn vốn, biết rõ số lời, đồng thời là bộ phận thông báo cho Giám đốc biết các tình

hình kinh tế – chính trị bất ngờ để Giám đốc có kế hoạch điều chỉnh trong những
trường hợp khẩn cấp.
Chịu trách nhiệm về các khoản tiền trong doanh nghiệp như: Các khoản vay
ngân hàng, các khoản phát sinh tiêu dùng trong doanh nghiệp cũng như các khoản
lương thưởng cho cán bộ và người lao động trong công ty vào cuối các quý và cuối
năm kiểm tra, kiểm toán nội bộ trong công ty.
1.3. Các đặc điểm kinh doanh chủ yếu
1.3.1. Đặc điểm về sản phẩm

Công ty TNHH Trường doanh nhân PTI là công ty chuyên cung ứng dịch vụ
đào tạo và tư vấn giải pháp quản lý hàng đầu cho các Doanh nghiệp Việt Nam.
Công ty chuyên cung cấp các gói dịch vụ đào tạo thuộc các chuyên ngành quản trị,
kinh doanh, tài chính, nhân sự, quản lý, các kỹ năng mềm và dịch vụ tư vấn doanh
nghiệp. Các khóa học chủ yếu của PTI hiện nay như sau:
Quản trị:
• CEO – Giám đốc điều hành chuyên nghiệp ver 3.0
• CEO Toàn diện ver 3.0
• Chương trình đào tạo: Tinh hoa quản trị
• Nghề giám đốc.
Kinh doanh:
• CCO – Giám đốc kinh doanh chuyên nghiệp;
• Kỹ năng bán hàng qua điện thoại, kỹ năng bán hàng hiệu quả;
• Quản lý cửa hàng chuyên nghiệp;
• Quản lý kênh phân phối, quản lý và giám sát bán hàng;
• Trưởng phòng kinh doanh chuyên nghiệp.
Tài chính:
• CFO – Giám đốc tài chính chuyên nghiệp;
• Quản lý chi phí doanh nghiệp;
• Tài chính dành cho Sếp.

Nhân sự:
• Tuyển, dùng, giữ và sa thải nhân sự;
• CHRO – Giám đốc nhân sự chuyên nghiệp;
• Giữ chân người tài;
• Đào tạo giảng viên nội bộ…
1.3.2. Đặc điểm về khách hàng
Khách hàng của PTI gồm chủ yếu là các Chủ tịch HĐQT, Các Tổng Giám
đốc, Giám đốc chi nhánh, Giám đốc điều hành, Các giám đốc chức năng, Các cấp
trưởng phòng, đội ngũ cấp trung, đội ngũ cán bộ công nhân viên.
Tính đến thời điểm cuối năm 2015, PTI đã tổ chức và được đón tiếp học viên
trên các tỉnh thành trong nước với các lớp học được tổ chức tại Hà nội: trên 6.200
học viên CEO, 1.600 học viên CFO, 3.400 học viên CPO, 500 học viên CMO,

12.000 học viên tham dự lớp ngắn hạn khác.
Khách hàng chính là học viên là các anh chị giữ vai trò là giới chủ, lãnh đạo
doanh nghiệp, các vị trí quản lý cấp trung & cao cấp đã tới tham gia trong các lớp
học của PTI, song hành với đó là một đội ngũ nhân viên trong các doanh nghiệp.
Các doanh nhân ở các doanh nghiệp các khóa học tiếp theo và họ chính là người
quảng bá sản phẩm PTI với các đối tác của họ. Có doanh nghiệp đã đăng ký rất
nhiều khóa học CEO để làm món quà tặng cho đối tác của họ. Và những đối tác
được đi học đã ký những hợp đồng rất lớn theo năm với PTI trong việc đào tạo cho
chính các cán bộ tại doanh nghiệp của họ.
1.3.3. Đặc điểm về thị trường
Là trường đào tạo doanh nhân phát triển nhanh nhất tại Việt Nam, PTI có
được sự cộng tác bền chặt với đội ngũ các chuyên gia giản huấn luyện cao cấp và
CEOs trong nước và quốc tế từ Úc, Châu Âu, Mỹ, Anh và Singapore. PTI luôn
cam kết chuyển giao kiến thức thực tiễn dựa trên nền tảng tư duy giáo dục định
hướng & phát huy tối đa khả năng sáng tạo của học viên với mục tiêu tối thượng là
thay đổi tư duy quản trị doanh nghiệp, tạo ra lợi thế cạnh tranh trong thời đại toàn

cầu hóa.
Các cơ sở đào tạo của PTI trải rộng trên khắp các địa bàn trên cả nước và tập
trung phần lớn ở miền Bắc và miền Nam. Với 2 trụ sở chính:
Tại Hà Nội: Tòa nhà PTI, số 32 Thái Thịnh II – Đống Đa – Hà Nội;
Tại Hồ Chính Minh: Tòa nhà PTI, số 218 Nam Kỳ Khởi Nghĩa – phường 6 Quận 3 – Hồ Chí Minh.
1.4. Kết quả hoạt động sản xuất – kinh doanh trong giai đoạn 2012 – 2015
1.4.1. Các kết quả chủ yếu
Bảng 1.1: Báo cáo kết quả kinh doanh PTI 2012 – 2015
ĐVT: tỷ đồng
STT
1

Chỉ tiêu
Doanh thu bán hàng

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

6.0

6.5

10.7

15,0

2

Giá vốn hàng bán

4.2

4.8

8.0

11,9

3

Lợi nhuận gộp

1.8

1,8

2.8

3,1

4

Doanh thu hoạt động tài chính

0.005

0.005

0.01

0.001

5

Chi phí tài chính

0.008

0.06

0.01

0.9

6

Chi phí quản lý kinh doanh

1.5

1,5

2.1

2.4

7

Lợi nhuận thuần

0.3

0.02

0.6

0.7

8

Tổng lợi nhuận trước thuế

0.3

0.02

0.6

0.7

9

Thuế Thu nhập

0.07

0.04

0.1

0.1

10

Lợi nhuận sau thuế

0.2

0.01

0.5

0.6

(Nguồn: Báo cáo phòng tài chính – kế toán PTI năm 2012, 2013, 2013, 2014,
2015)
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Doanh thu năm 2012 là 6.0 tỷ đồng
năm 2013 lên 6.5 tỷ đồng chênh lệch 0.5 tỷ đồng tương đương với 109,33%, tỉ lệ
tăng trưởng chậm. Từ năm 2014 doanh thu là 10.7 tỷ đồng, năm 2015 là 15.0 tỷ
đồng, có thể nói doanh thu 2 năm này tăng rất nhanh, năm 2014 so với 2012 tăng
4.7 tỷ đồng tương đương tăng 180,15% so với năm 2012. Năm 2015 so với năm
2012 chênh lệch 9.0 tỷ đồng tương đương với 252,35%. Từ các kết quả này cho ta
thấy tình hình kinh doanh của công ty phát triển hơn so với năm trước. Doanh thu
tăng do trong năm 2014, 2015 công ty có sự phát triển mạnh mẽ, kí kết được nhiều

hơn hợp đồng kinh tế đào tạo nghiệp vụ và kỹ năng (bán hàng, quản lý,…) và thu
hút được nhiều học viên hơn tham gia các khóa đào tạo ngắn hạn. Thêm vào đó vì
uy tín của doanh nghiệp được khẳng định nên luôn duy trì được lượng khách hàng
thân thiết trong việc tổ chức các lớp đào tạo CEO, CFO…
Giá vốn hàng bán: Năm 2013 là 4.8 tỷ đồng so với năm 2012 là 4.2 tỷ đồng tương
đương 114,14%. Năm 2014 là 8.0 tỷ đồng so với năm 2012 thì tương ứng tăng
191%, năm 2015 là 11.9 tỷ đồng tương đương với 285,15% so với 2012. Giá vốn
hàng bán tăng một phần do trong năm 2014, 2015 công ty đã ký kết được nhiều hợp

đồng hơn, thu hút được nhiều khách hàng hơn, doanh thu cao hơn nên chi phí giá
vốn bỏ ra vì thế cũng tăng lên. Một phần là do giá cả nguyên vật liệu, dịch vụ đầu
vào của công ty trong năm cũng tăng lên do tác động của lạm phát. Chính vì vậy tốc
độ tăng của giá vốn hàng bán cao hơn tốc độ tăng của doanh thu thuần. Công ty cần
có biện pháp giảm giá vốn hàng bán bằng cách tìm kiếm và hợp tác với những nhà
cung cấp có thể cho doanh nghiệp hưởng giá rẻ hơn mà vẫn đảm bảo chất lượng,
hoặc những nhà cung cấp có chính sách cho hưởng chiết khấu, giảm giá…
Lợi nhuận gộp của công ty năm 2013 giảm 1,84% so với năm 2012 và tăng trong 2
năm tiếp theo. Năm 2014 tăng 154,93% và năm 2015 tăng 176,03% so với năm
2012, thấp hơn mức tăng của giá vốn hàng bán 285,15%%. Điều này cho thấy công
ty đang kiểm soát chi phí giá vốn hàng bán chưa thật sự hiệu quả, công ty cần có
các biện pháp giảm giá vốn trong tương lai.
Chi phí tài chính năm 2013 so với năm 2012 tăng đột biến và các năm tiếp
theo tăng không đáng kể so với năm 2012. Chi phí tài chính bao gồm chi phí lãi
vay, chiết khấu thanh toán cho khách hàng hưởng, các khoản lỗ về đầu tư, lỗ tỷ giá
hối đoái… Cụ thể chi phí tài chính trong 2 năm qua của công ty hoàn toàn là chi phí
lãi vay. Năm 2012 là 0.008 tỷ đồng thì năm 2013 tăng lên 0.06 tỷ đồng chênh lệch
0.052 tỷ đồng tương đương 601,47%. Trong 2 năm tiếp theo đã giảm đi đáng kể,
năm 2014 còn 0.01 tỷ đồng tương đương với 141,85% và năm 2015 là 0.009 tỷ
đồng tương đương với 113,06% so với năm 2012. Nguyên nhân là do năm 2014

công ty đã thanh toán một phần nợ gốc vay dài hạn là 450.000.000 đồng nên chi phí
tài chính cũng giảm đi. Điều này cho thấy công ty có khả năng thanh toán khá tốt,
tạo uy tín của mình khi trả gốc vay đúng hạn.
Chi phí quản lý kinh doanh: Năm năm 2013 so với năm 2012 tăng nhẹ với 1,23%.
Năm 2014 là 2.124.517.427 đồng tương ứng 139,74% so với 2012, năm 2015 là
2.398.570.333 đồng tương đương tăng 157,76% so với năm 2012. Chi phí quản lý
kinh doanh của Công ty gồm chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng theo
QĐ 48/2006/QĐ-BTC của Bộ tài chính, năm 2014, 2015 chi phí quản lý kinh doanh
tăng chủ yếu do chi phí bán hàng tăng. Bởi vì công ty đã chi nhiều hơn cho các hoạt

động truyền thông, quảng cáo, tuyển dụng nhân viên kinh doanh có kinh nghiệm và
năng động, được đào tạo bài bản… Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng
cho thấy chi phí bán hàng được chi ra cho các hoạt động trên đã đem lại hiệu quả.
Lợi nhuận kế toán trước thuế: Được tính bằng lợi nhuận thuần từ hoạt động
sản xuất kinh doanh cộng với lợi nhuận khác. Năm 2012 là 265.928.978 đồng, năm
2013 là 165.499.521 đồng giảm 38% so với năm 2012. Từ năm 2014 tăng lên
648.967.854 đồng, năm 2015 tăng 744.956.803 đồng tương đương với tỉ lệ tăng lần
lượt là 244% và 280% so với năm 2012.
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp: Năm 2014 là 505.547.080 đồng,
tăng 376.357.453 đồng, tương ứng tăng 391,32 % so với năm 2013. Lợi nhuận sau
thuế tăng do tình hình kinh doanh của công ty phát triển, doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ, doanh thu tài chính tăng cao bên cạnh việc quản lý khá tốt các
khoản chi phí. Tuy nhiên, những khó khăn, thách thức vẫn còn rất nhiều phía trước,
công ty cần phải tiếp tục phát huy những chiến lược quàn lý phù hợp để khẳng dịnh
được thương hiệu vững chắc trong tương lai.
1.4.2. Đánh giá các kết quả đạt được
Sau hơn 5 năm tạo dựng và phát triển, những thành quả gặt hái của Công ty TNHH
Trường doanh nhân PTI luôn đảm bảo tốc độ tăng trưởng cao, trong đó tính chỉ số
tăng trưởng hàng năm theo tỷ lệ %:




Nguồn nhân lực: tăng trưởng 25% hàng năm
Mạng lưới tổ chức tăng trưởng 35% hàng năm
Tỷ lệ các lớp tăng trưởng 45% hàng năm
Quan hệ đối tác & khách hàng tăng trưởng 40% hàng năm

Thành tích cụ thể:





192 lớp CEO
189 lớp Giám đốc chức năng
968 Khóa học ngắn hạn đã kết thúc
469 Chương trình đạo tạo in house thành công
3.526 đối tác trực tiếp
56.329 lượt học viên tham dự các khóa học

1.5. Đánh giá chung về hoạt động sản xuất – kinh doanh của PTI
1.5.1. Định hướng phát triển của PTI trong giai đoạn 2016 – 2020

Công ty TNHH Trường doanh nhân PTI đã đề ra định hướng chiến lược phát triển

tới năm 2020 với mục tiêu và những định hướng rõ ràng.
– Phấn đấu duy trì tốc độ tăng trưởng hàng năm (sản xuất và kinh doanh) giai đoạn
2016 – 2020 đạt 20%-30%
– Duy trì và không ngừng nâng cấp chất lượng dịch vụ của công ty.
– Phát triển mạnh các gói dịch vụ đào tạo có lợi thế và doanh số cao, cắt bỏ những
sản phẩm có hiệu quả thấp.
1.5.2. Định hướng trong dài hạn
Củng cố và phát triển đội ngũ chăm sóc khách hàng chuyên nghiệp. Chủ động và
tích cực mở rộng mạng lưới bán hàng toàn quốc để áp dụng hiệu quả chính sách
chung về Marketing và bán hàng.
Đầu tư nguồn lực và từng bước thực hiện chuyên nghiệp hóa công tác Marketing,
nhằm xây dựng và củng cố thương hiệu Công ty.

CHƯƠNG II: ĐÁNH GIÁ CÁC HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ CỦA PTI
2.1. Quản trị Nhân sự
Bảng 2.1: Cơ cấu lao động của PTI năm 2012 – 2015

STT

1

2

3

4

Phân loại

Năm 2012
Tỷ lệ
SL
%
100

SL

2013
Tỷ lệ
%

SL

2014
Tỷ lệ
%

SL

2015
Tỷ lệ
%
100

Tổng số lao động
95
83
50
Theo trình độ:

– Đại học trở lên: 48
48
48
51
47
57
26
52
– Dưới đại học:
34
34
32
34
22
27
16
32
– Phục vụ:
18
18
15
16
14
17
8
16
Theo độ tuổi:
– Từ 18-34:
56
56

52
55
39
47
21
42
– Từ 35-55:
44
44
43
45
44
53
29
58
Theo hợp đồng:
– Không thời hạn: 16
16
16
17
20
24
15
30
– Từ 1-3 năm:
64
64
61
64
51

61
25
50
– Dưới 1 năm:
20
20
18
19
12
14
10
20
Theo giới tính:
– Nam:
56
56
54
57
43
52
27
54
– Nữ:
44
44
41
43
40
48
23

46
(Nguồn Phòng tổ chức hành chính của PTI năm 2012, 2013, 2014, 2015)
Theo bảng cơ cấu số lượng lao động của PTI từ 2012 đến 2015 ta thấy tình

hình lao động của PTI có sự động tương đối mạnh. số lượng lao động giảm từ 100
người năm 2012 xuống còn 50 người năm 2015. Số lượng cán bộ nhân viên hiện
đang làm việc tại công ty tính đến ngày 31/12/2015 là 50 người, trong đó chiếm chủ
yếu là lao động có trình độ Đại học và trên Đại học, lao động phổ thông, tay nghề
thấp chỉ chiếm số lượng không nhiều, điều này cho thấy công ty khá tập trung đầu
tư tuyển dụng nguồn nhân lực có chất lượng để đem lại hiệu quả lao động. Cơ cấu
lao động của công ty thể hiện qua bảng sau:
Thu nhập trung bình của cán bộ nhân viên tại công ty hiện nay ở mức 4,5 triệu
đồng/tháng. Ngoài những chế độ đãi ngộ đối với lao động do nhà nước quy định,
công ty còn có các chế độ khác ngoài lương và bảo hiểm dành cho nhân viên. Ngoài

lương tháng 13, người lao động được thưởng từ 2 – 4 tháng lương tùy theo kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh hàng năm của Công ty và căn cứ theo kết quả thực
hiện công việc của từng cá nhân. Công nhân viên được thanh toán tiền tàu xe khi
nghỉ phép để di du lịch hàng năm, được trang bị đồng phục hàng năm. Công ty chi
trả các khoản bảo hiểm theo quy định cùa Luật lao động (BHXH, BHYT, KPCĐ,
BHTN), được hưởng các khoản trợ cấp ốm đau, thai sản… theo quy định của tổ
chức Công đoàn.
2.2. Quản trị quá trình sản xuất – kinh doanh
Sơ đồ 2.2: Quy trình hoạt động kinh doanh chung của PTI

Nghiên cứu thị
trường

Tìm kiếm khách

hàng

Chuẩn bị

Tổ chức thực hiện
(Nguồn: phòng kinh doanh PTI)
Bước1: Nghiên cứu thị trường
Phòng kinh doanh chịu trách nhiệm nghiên cứu thị trường, đưa ra các khóa học phù
hợp với thị hiếu và nhu cầu hiện nay, xây dựng chiến lược marketing phù hợp để
tìm kiếm và thu hút khách hàng mới cho Công ty.



Lấy ý kiến tham khảo bằng các bảng hỏi, câu hỏi, phỏng vấn, gọi điện thoại…
Xây dựng chương trình đào tạo, bố cục, nội dung đào tạo phù hợp;
Liên hệ với các giảng viên;
Xác định các thị trường mục tiêu (chủ yếu là các cơ quan, tổ chức, doanh

nghiệp).
Bước 2: Tìm kiếm khách hàng

Liên hệ với các giảng viên;
Liên hệ bằng điện thoại, gửi mail, fax quảng cáo về các gói dịch vụ đào tạo

của Công ty cho các khách hàng tiềm năng.

Gặp mặt trực tiếp những khách hàng tiềm năng.

Quảng cáo qua các phương tiện thông tin (báo, đài), internet, facebook,…

Sau khi thỏa thuận đi đến thống nhất và đạt được sự đồng thuận của các bên, phòng
kinh doanh thực hiện kí kết hợp đồng với khách hàng, trong hợp đồng ghi rõ quyền
hạn và trách nhiệm giữa các bên.
Bước 3: Chuẩn bị
Các nhân viên phòng kinh doanh đều là đội ngũ những nhân viên giàu kinh nghiệm
trong tổ chức sự kiện, giáo dục đào tạo, sẽ là những người lên ý tưởng, viết báo cáo
chi tiết, cụ thể những gì cần tổ chức, thực hiện, đồng thời lên kế hoạch thực hiện và
chuyển xuống phòng tài chính kế toán.
Các nhân viên phòng tài chính kế toán sẽ thực hiện bóc tách từng nội dung công
việc, lập kế hoạch ngân quỹ và dự đoán dòng tiền ra, vào; đồng thời ước tính lợi
nhuận thu được từ hợp đồng cung cấp dịch vụ với khách hàng.
Bước 4: Tổ chức thực hiện
Các nhân viên kinh doanh sẽ liên lạc với các nhà cung cấp (cũ và mới), tìm
kiếm những nhà cung cấp có uy tín, chất lượng nhưng đồng thời giá thành phải tiết
kiệm nhất có thể. Đồng thời liên lạc và mời các giảng viên có uy tín điều hành lớp
học, khóa học, tạo ấn tượng mạnh với các học viên.
Quy trình kinh doanh của Công ty đơn giản nhưng vẫn đàm bảo dễ dàng kiểm soát,
quy trình liên quan mật thiết đến nhau. Dịch vụ cung cấp của công ty luôn làm hài
lòng khách hàng, chất lượng dịch vụ được kiểm tra và đảm bảo theo yêu cầu hai
bên, thông tin từ hai phía có thể phản hồi cho nhau một cách dễ dàng chính xác
nhất.
Chương trình đào tạo của Trường Doanh nhân PTI là chương trình đào tạo theo
yêu cầu của doanh nghiệp. Các chương trình đào tạo sẽ được giảng viên của PTI

thiết kế và biên soạn riêng, gắn liền với thực tiễn hoạt động, phù hợp với mục tiêu,
văn hóa, cũng như chiến lược của từng doanh nghiệp trong từng giai đoạn cụ thể.
Phòng đào tạo có nhiệm vụ đặc biệt kết hợp chặt chẽ với các doanh nghiệp – đánh
giá nhu cầu, điều tra nghiên cứu trước chương trình, sắp xếp giảng viên phù hợp,
lên kế hoạch lớp học, xây dựng tài liệu, quản lý học viên, giám sát, đánh giá lớp học

thông qua các công cụ đánh giá để đảm bảo các nhân viên và các chuyên viên quản
lý đạt được mục tiêu sau khóa học.
2.3. Quản trị chất lượng và công nghệ
Sơ đồ 2.3: Quy trình quản lý chất lượng của PTI

(Nguồn: Phòng quản lý chất lượng PTI)
Mỗi chương trình tại PTI, Học viên hoàn toàn có thể đáp ứng được những kỹ năng
cần có của công việc đòi hỏi. Đồng thời họ còn nắm được những tư duy và kiến
thức cốt lõi, nâng cao được năng lực lãnh đạo và quản lý.
Các chương trình được thiết kế đặc biệt, thời gian đào tạo ngắn để thuận lợi cho học
viên tham dự. Nội dung bám sát theo từng chuyên đề để nhằm mục đích nâng cao
kỹ năng mềm và kỹ năng đáp ứng công việc thực tế của Học viên như:

Kỹ năng thuyết trình chuyên nghiệp

Kỹ năng bán hàng hiệu quả

Tài chính dành cho sếp

Kế toán dành cho lãnh đạo

Chiến lược dẫn đầu trong kinh doanh

Quản lý kênh phân phối hiệu quả

Chế độ chính sách tiền lương

Đàm phán trong Kinh doanh

Hoạch định chiến lược marketing

Kỹ năng giải quyết vấn đề và ra quyết định

Khuyến khích và tạo động lực làm việc cho nhân viên

Chiến lược tạo ra thị trường

Kiểm soát nội bộ

Kiến thức thuế dành cho lãnh đạo

Kỹ năng huấn luyện và hỗ trợ nhân viên

Nghệ thuật thương lượng và đàm phán

Luật cho lãnh đạo

Phân tích báo cáo tài chính

Phong thủy trong điều hành doanh nghiệp

Quản lý chi phí doanh nghiệp

Quản lý kênh phân phối và bán lẻ

Cửa hàng trưởng chuyên nghiệp

Quản lý và giám sát bán hàng

Quản lý quan hệ khách hàng

Quản trị và điều hành sản xuất

Văn hóa doanh nghiệp

Tuyển dụng và đãi ngộ nhân tài

Trưởng Phòng Kinh doanh Chuyên nghiệp

Tư duy đột phá

Nâng cao nhân thức Doanh nhân hội nhập

Với mong muốn đem đến cho học viên một môi trường học tập thoải mái, thân

thiện và hiệu quả nhất, PTI tự hào đã tạo ra một môi trường không chỉ phục vụ lý
tưởng cho việc học tập mà còn là một không gian để các Doanh nhân gặp gỡ cùng
chia sẻ, trao đổi, khám phá các giải pháp thực tế, tháo gỡ những khó khăn của
doanh nghiệp. Hệ thống phòng học đạt chuẩn quốc tế với đầy đủ trang thiết bị học
tập hiện đại, tiện nghi.
2.4. Quản trị Marketing
PTI với nhiều chương trình đào tạo đa dạng, đáp ứng các nhu cầu quản lý của

các doanh nghiệp PTI đã nghiên thị trường trong và ngoài nước.
PTI thực hiện quảng cáo qua các trang web giới thiệu về các chương trình đào
tạo của mình. Đẩy mạnh quảng cáo trên Website của PTI và nhiều Website khác,
thông qua hình thức truyền miệng. Khuyến mãi: Nhằm khuyến khích khách hàng
tiềm năng tham gia vào các khóa học, đồng thời hỗ trợ cho sinh viên trong quá trình
học, PTI đưa ra nhiều chương trình khuyến mãi như: Giảm học phí cho các sinh
viên mới từ 5 đến 10% tùy theo các chương trình đăng ký. Tặng các khóa học miễn
phí: PTI thường xuyên mở lớp học miễn phí dành cho tất cả học viên khi đăng ký
học tại các cơ sở của PTI nhằm bổ sung thêm nhiều kiến thức làm phong phú thêm
kinh nghiệm hỗ trợ thêm cho môn học chính. Một số hình thức được Athena áp
dụng nhằm nâng cao hình ảnh của doanh nghiệp, phát triển kinh doanh và xây dựng
uy tín cho doanh nghiệp bao gồm các chương trình: “Hoa khôi trí tuệ Việt Nam”,
2013 do ITIGO tổ chức; “Vẻ đẹp thăng hoa” 2012 do đoàn thanh niên cộng sản
trường đại học Thương Mại tổ chức; “Hoa khôi CTET” 2012 do trường Cao Đẳng
Kinh tế kỹ thuật Thương Mại tổ chức.
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu thị phần hoạt động của PTI năm 2015

(Nguồn: Phòng kinh doanh PTI)
Ở biểu đồ trên cho ta thấy thị trường hoạt động chính của PTI chủ yến vẫn là ở
Hà Nội. Khi thị trường trong cung cấp dịch vụ đào tạo được PTI bao phủ chiếm lĩnh
63% thị phần khách hàng là các CEO của các doanh nghiệp đóng tại Hà Nội. Đối
thủ cạnh tranh cùng nghành sẽ dần đẩy lùi mở rộng ra các tỉnh lân cận để họ đi vào
thị trường địa phương, hay thị trường ngách. Nhưng khi thương hiệu PTI vẫn luôn
được ghi dấu ấn cho các học viên, các doanh nghiệp đóng ở địa bàn lân cận Hà nội
thì việc đối thủ cạnh tranh mở rộng thêm chi nhanh là điều rất khó. Dẫn đến tình
trạng cóp nhái thương hiệu, hoặc cạnh tranh không lành mạnh khi thổi những thông
tin sai lệch vào thị trường của nghành nói chung và PTI nói riêng.
2.5. Quản trị Tài Chính
Bảng 2.2: Tình hình tài sản và nguồn vốn của PTI năm 2012 – 2015

ĐVT: tỷ đồng
STT
Chỉ tiêu
1
Tổng tài sản

Năm 2012
12.8

Năm 2013
12.7

Năm 2014
13.2

Năm 2015
13.2

2
3
4
5
6
7
8
9

Tài sản lưu động

4.9
4.7
4.2
2.8
Vốn bằng tiền
3.0
3.9
5.2
3.5
Tài sản cố định
4.9
4.1
3.8
6.9
Tổng nguồn vốn
12.8
12.7
13.2
13.2
Nợ dài hạn
2.0
2.2
2.4
1.9
Người mua ứng tiền trước
1.6
1.4
1.8
2.1
Nợ ngắn hạn

1.2
1.1
1.0
1.2
Vốn chủ sở hữu
8.0
8.0
8.0
8.0
(Nguồn: Báo Cáo Tài Chính của PTI năm 2012, 2013, 2014, 2015)

Vốn chủ sở hữu trong cả 04 năm đều không có sự biến động và nguồn vốn không có
sự gia tăng, nợ dài hạn có giảm nhẹ và khoản ứng tiền trước của khách hàng có tăng
lên. Cơ cấu nguồn vốn của công ty trong cả 04 năm khá cân bằng và hợp lý, thấy
khả năng tự chủ về mặt tài chính của Công ty là cao.
Cơ cấu tài sản, nguồn vốn của công ty TNHH Trường doanh nhân PTI khá hợp lý
với quy mô và ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp. Công ty hoạt động trong
lĩnh vực cung cấp dịch vụ giáo dục vàđào tạo nên tỷ trọng tài sản ngắn hạn chiếm
chủ yếu trong cơ cấu sẽ giúp công ty có thời gian thu hồi vốn nhanh hơn. Nợ ở mức
phù hợp cho thấy công ty có khả năng độc lập tự chủ về tài chính mà vẫnđảm bảo
sử dụngđòn bẩy tài chính hiệu quả. Công ty cần tiếp tục phát huy trong những năm
tiếp theo.
2.6. Đánh giá chung về hoạt động quản trị trong doanh nghiệp
2.6.1. Đánh giá chung các kết quả đạt được
Trải qua 5 năm hoạt động Công ty TNHH Trường doanh nhân PTI đã có được
những thành tựu nhất định sau:

Công ty đã từng bước tạo uy tín trên thị trường bằng việc cung cấp các

sảnphẩm có chất lượng với giá cả hợp lý.

Cách bố trí công việc khoa học, hợp lý, bộ mảy quản lý công ty gọn nhẹ, có

hiệu quả.

Công ty đã thu hút dược nhiều nhân tài trong lĩnh vực hoạt động của mình,

bên cạnh đó, công ty còn có đội ngũ cán bộ, nhân viên trẻ, được đào tạo chính quy
và có sức sáng tạo. Đồng thời luôn tìm kiếm những cơ hội thị trường mới cũng như

những nhu cầu tiềm ẩn cùa khách hàng điều đó như một đòn bẩy giúp công ty phát
triển nhanh và mạnh hơn nữa.

Về bộ máy kế toán: được tổ chức gọn nhẹ, quy trình làm việc khoa học, cán

bộ kế toán được bố trí hợp lý phù hợp với trình độ và khả năng của mỗi người. Hầu
hết những nhân viên trong phòng kế toán đều là những người có trình độ nghiệp vụ
vững vàng và tận tâm với nghề, về tổ chức công tác kế toán, nhìn chung chứng từ
ban dầu được tổ chức hợp pháp, hợp lệ đầy đủ. Cách thức hạch toán của Công ty
nói chung đã khá hữu hiệu phù hợp với chế độ kế toán cải cách.
2.6.2. Những tồn tại và nguyên nhân

Giá vốn hàng bán còn cao ảnh hưởng trực tiếp tới tốc độ tăng của lợi nhuận.

Tỷ trọng nợ ở mức thấp, khiến Công ty ít tận dụng được hiệu quả kinh doanh

từ việc tận dụng đòn bẩy tài chính.

Còn bị khách hàng chiếm dụng nhiều vốn, khoản mục phải thu khách hàng

vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản ngắn hạn. Như vậy sẽ gây ảnh hưởng tới giá trị
khoản phải thu.

Việc ứng dụng tin học trong kế toán còn hạn chế.

Chính sách phát triển của công ty chưa thật sự phát huy tối đa tiềm năng để

tạo ra sự bùng nổ thu hút được khách hàng đến với công ty.

LỜI KẾT
Kinh tế Việt Nam đang ngày một khởi sắc, nền kinh tế đã có những chuyển biến rõ
rệt theo hướng cơ chế thị trường và đang dần phát triển theo xu huớng hội nhập với
nền kinh tế quốc tế.
Qua phân tích báo cáo tài chính cũng như tình hình hoạt động kinh doanh của Công
ty TNHH Trường doanh nhân PTI, em đã phần nào nhận thức được tầm quan trọng
của việc lập và phân tích các báo cáo tài chính bởi đây là một trong những công cụ
hữu hiệu nhất giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, nâng cao hiệu quả

sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên, do kiến thức thực tế còn hạn chế cũng như thời gian có hạn nên bài báo
cáo thực tập tổng hợp cùa em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất
mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo trong Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân, cũng như các cô chú, anh chị trong công ty để
bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

LỜI KẾT ………………………………………………………………………………………….. 25DANH MỤC VIẾT TẮTViết tắtTNHHTiếng việtTrách nhiệm hữu hạnHĐQTHội đồng quản trịBHXHBảo hiểm xã hộiBHYTBảo hiểm y tếKPCĐKinh phí công đoànBHTNBảo hiểm thất nghiệpDANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂULỜI MỞ ĐẦUTrong nền kinh tế thị trường lúc bấy giờ, sự hội nhập kinh tế tài chính quốc tế của nước tacùng sự tăng trưởng, sự cạnh tranh đối đầu giữa những doanh nghiệp ngày càng trở nên gay gắthơn. Điều này làm cho những doanh nghiệp phải xem xét kỹ lưỡng khi quyết định hành động đầutư, kinh doanh thương mại một mô hình nào đó, và họ mong ước sẽ đem lại doanh thu caonhất với lệch giá tốt nhất. Có như vậy doanh nghiệp mới có năng lực bù đắp đượcnhững ngân sách bỏ ra và triển khai nghĩa vụ và trách nhiệm so với nhà nước, cải tổ đời sống chongười lao động và thực thi lan rộng ra kinh doanh thương mại. Để quản trị tốt nhất và có hiệuquả, doanh nghiệp đồng thời sử dụng hàng loạt những công cụ quản trị khác nhau mộtcách khôn khéo, linh động, luôn luôn phải khám phá và đưa ra những giải pháp, chiếnlược, chủ trương để đưa họ đến thành công xuất sắc. Và để biết được tình hình hoạt động giải trí củadoanh nghiệp thì việc khám phá tình hình kinh tế tài chính của doanh nghiệp là việc cầnthiết, nhờ đó mà những nhà quản trị hoàn toàn có thể nhanh gọn đưa ra quyết định hành động, biện pháphữu ích, đúng mực để không thay đổi, tăng trưởng kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Trong suốt quy trình học tập tại trường Đại học Kinh tế Quốc Dân cùng với sựnỗ lực, nỗ lực học hỏi và sự giảng dạy tận tình cùa những giảng viên khoa kinh tếquản lý em đã tiếp thu và tích góp được rất nhiều kiến thức và kỹ năng. Để củng cố những kiếnthức đã học ở trường vào thực tiễn, em đã tham gia thực tập tại công ty TNHHTrường doanh nhân PTI. Trong thời hạn thực tập được sự trợ giúp tạo điều kiện kèm theo từban giám đốc và những phòng ban em đã hoàn toàn có thể ứng dụng được những kiến thức và kỹ năng củamình và trau dồi cho mình kinh nghiệm tay nghề có ích. Kết cấu của báo cáo giải trình gồm có hai chương : Chương 1 : Giới thiệu chung về Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Trường doanh nhân PTI.Chương 2 : Đánh giá những hoạt động giải trí của Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Trường doanhnhân PTI.Trong thời hạn hoàn thành xong báo cáo giải trình tổng hợp này em đã có nhiều sự cố gắngvà nỗ lực nhưng không tránh khỏi sự sai sót. Em mong nhận được những ý kiếnđóng góp từ ban Giám Đốc và những thầy cô để báo cáo giải trình tổng hợp của em được hoànthiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! CHƯƠNG IGIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHHTRƯỜNG DOANH NHÂN PTI1. 1. Tổng quan chung về Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Trường Doanh Nhân PTI1. 1.1. Một số thông tin cơ bản • Tên công ty : CÔNG TY Trách Nhiệm Hữu Hạn TRƯỜNG DOANH NHÂN PTI • Tên quốc tế : PTI Manager Collugue PLC • Trụ sở chính : Số 1, tổ 45C phường Thượng Đình, TX Thanh Xuân, Thành Phố Hà Nội • Điện thoại : 043. 5578266 • Fax : 043. 5578266 • Mã số thuế : 0105434050 ĐK lần đầu ngày 03/08/2011 • Chủ sở hữu : Giám đốc Triệu Văn Dương • Email : [email protected] • Vốn điều lệ : 3.000.000.000 ( Bằng chữ : Ba tỷ đồng chẵn ) 1.1.2. Quá trình hình thành và tăng trưởng của PTICông ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Trường doanh nhân PTI được xây dựng ngày 03/08/2011 theogiấy ghi nhận đăng kí kinh doanh thương mại đồng thời cũng là mã số thuế do sở kế hoạchđầu tư thành phố TP. Hà Nội cấp. Đến nay, công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Trường doanh nhân PTI đã là một trong những côngty có uy tín trên địa Q. TX Thanh Xuân nói riêng và TP.HN nói chung về chất lượngdịch vụ. Với đội ngũ nhân viên cấp dưới giàu kinh nghiệm tay nghề trong nghành nghề dịch vụ giáo dục đào tạo và giảng dạy, công ty đã mang lại cho người sử dụng sự ship hàng tốt nhất. Ngày 16/01/2013, Trường giảng dạy doanh nhân PTI vinh dự được nhận thương hiệu “ Thương hiệu loại sản phẩm dịch vụ Nước Ta tăng trưởng bền vững và kiên cố ” trong trương trình doTrung ương hiệp hội doanh nghiệp vừa và nhỏ Nước Ta, Ủy ban Trung ương mặt trậntổ quốc Việt Nam, Ban tuyên giáo TW, Bộ Công thương tổ chức triển khai lần tiên phong đểhướng đến cuộc hoạt động ” Người Nước Ta dùng hàng Nước Ta “. Giám đốc công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Trường doanh nhân PTI – Ông Triệu Văn Dương đãvinh dự được nhận bằng khen của quản trị nước Trương Tấn Sang dành cho cácdoanh nhân đã có những góp phần xuất sắc cho xã hội trong năm 2013. Ngày 20/4/2014, lễ trao phần thưởng chương trình Tôn vinh “ Thương hiệu uytín chất lượng đạt tiêu chuẩn vệ sinh bảo đảm an toàn thực phẩm ” và phần thưởng “ Nhà quảnlý xuất sắc thời đại Hồ Chí Minh ” được sự chỉ huy và bảo trợ của Ban Tuyên giáoTW, Công ty CP tiếp thị quảng cáo – Thương Mại Dịch Vụ Truyền hình Nước Ta, Công ty cổ phầnĐầu tư và Truyền thông Hoàng Gia đã trang trọng diễn ra tại Nhà hát lớn TP. Hà Nội. Giám đốc công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Trường doanh nhân PTI, ông Triệu Văn Dương đã đượcvinh danh là “ Nhà quản trị xuất sắc thời đại Hồ Chí Minh ”. Nhìn lại hơn 5 năm tăng trưởng, Trường huấn luyện và đào tạo doanh nhân PTI được đánh giálà trường giảng dạy doanh nhân tăng trưởng nhanh nhất tại Nước Ta. Trong 7 năm pháttriển, tổ chức triển khai PTI đã hơn 1 lần đổi khác mạng lưới hệ thống nhận diện tên thương hiệu. sự thay đổinày ghi lại bước tiến mới của PTI từ một trường doanh nhân chuyên tổ chức triển khai cáckhóa huấn luyện và đào tạo về quản trị kinh doanh thương mại sang một tầm cao mới – Tổ chức giáo dục hàngđầu Nước Ta. Với nỗ lực trở thành đối tác chiến lược đáp ứng dịch vụ giảng dạy và tư vấn giải phápquản lý số 1 cho những Doanh nghiệp Nước Ta, những gói công cụ và dịch vụcủa PTI luôn được đặt trong tư duy quản trị kế hoạch với tầm nhìn 10 năm. PTInhận ra sự quan trọng trong việc tăng trưởng và quản trị nguồn nhân lực trong tưduy quản trị. Với mục tiêu luôn nâng cao chất lượng và tính chuyên nghiệptrong dịch vụ, tại PTI, mục tiêu tối thượng là thôi thúc và xu thế những cánhân và tổ chức triển khai nhận thức ra tiềm năng của chính họ trải qua thiên nhiên và môi trường họctập văn minh và những giải pháp, dịch vụ huấn luyện và đào tạo mang tính thay đổi và phương phápđào tạo mang tính tương tác cao. 1.2. Cơ cấu tổ chức triển khai và trách nhiệm của những phòng ban1. 2.1 Cơ cấu tổ chức triển khai của Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Trường Doanh Nhânn PTISơ đồ 1.1 : Cơ cấu tổ chức triển khai PTIGiám đốcPhó giám đốckinh doanhPhònghànhchínhtổnghợpPhòngkinhdoanhPhòngTàichính kếtoán ( Nguồn : Phòng hành chính tổng hợp PTI ) 1.2.2 Nhiệm vụ của những phòng ban trong PTIGiám đốc : Giám đốc là người nắm quyền quản lý và điều hành cao nhất trong công ty, người đạidiện cho Công ty trước pháp lý. Giám đốc là người quản trị việc làm kinh doanh thương mại, bảo vệ doanh thu được đề ra từ ban giám đốc, có trách nhiệm điều hành quản lý, quản trị mọihoạt chung của Công ty, chịu nghĩa vụ và trách nhiệm và báo cáo giải trình trước ban giám đốc Công tyvề những kế hoạch tăng trưởng. Phó giám đốc kinh doanh thương mại : Phó giám đốc kinh doanh thương mại là người tương hỗ cho giám đốc, là cầu nối cho giámđốc trong quan hệ với những bộ phận, phòng ban, chịu nghĩa vụ và trách nhiệm quản lí và điềuhành những phòng ban theo những quyền và nghĩa vụ và trách nhiệm được giám đốc phân công. Phógiám đốc kinh doanh thương mại cùng là người chịu nghĩa vụ và trách nhiệm chung về những vấn giám sát. Hoạch định, tổ chức triển khai và lập kế hoạch trong việc làm kinh doanh thương mại và tham mưu cốvấn trực tiếp cho giám đốc trong những việc làm của công ty. Phòng hành chính tổng hợp : – Tham mưu cho Lãnh đạo công ty về tổ chức triển khai cỗ máy sản xuất kinh doanh thương mại vàbố trí nhân sự tương thích với nhu yếu tăng trưởng của Công ty. – Quản lý hồ sơ lý lịch nhân viên cấp dưới toàn Công ty, xử lý thủ tục, chính sách thôiviệc, chỉ định, bãi miễn, kỷ luật, khen thưởng … – Quy hoạch cán bộ, tham mưu cho Giám đốc quyết định hành động việc đề đạt, phâncông cán bộ chỉ huy và quản trị cán bộ toàn Công ty. – Xây dựng chương trình giảng dạy, tu dưỡng nhiệm vụ, dạy nghề cho côngnhân, quản trị công văn sách vở, con dấu của công ty. – Thực hiện những trách nhiệm khác do Ban Giám đốc giao. – Tiếp khách, báo chí truyền thông, cơ quan thông tin đại chúng, những đơn vị chức năng có quan hệ đếngiao dịch hoặc đến công ty thao tác. Phòng kinh doanh thương mại : – Thực hiện những kế hoạch kinh doanh thương mại trong thời gian ngắn và dài hạn. Lập kếhoạch quản trị và điều động hiệu suất cao nhân viên cấp dưới kinh doanh thương mại. – Thiết lập những mối quan hệ, thanh toán giao dịch trực tiếp với người mua, triển khai việccung cấp dịch vụ đến người mua với chất lượng tốt nhất. – Điều tra, khảo sát thị trường, Chi tiêu, quan hệ cung và cầu, những đối thủ cạnh tranh cạnh tranhmột cách kịp thời nhất. – Lập kế hoạch chăm nom người mua theo tháng, quý, năm để tạo mối quan hệbền vững, lâu bền hơn. – Lập hồ sơ thị trường và dự báo lệch giá. – Phân khúc thị trường, xác lập tiềm năng, xác định tên thương hiệu. – Phát triển, hoàn thành xong dịch vụ để tương thích với mong ước của người mua. – Xây dựng và thực thi kế hoạch kế hoạch marketing 4P ( loại sản phẩm, Chi tiêu, phân phối, triển khai ), 4C ( nhu yếu, mong ước, tiện nghi và thông tin ). – Quảng cáo, ra mắt dịch vụ của công ty tới người mua và giải đáp những thắcmắc, nhu yếu của người mua tương quan đến dịch vụ. Phòng kinh tế tài chính – kế toán : Tham mưu và giúp Giám đốc Công ty tổ chức triển khai và hướng dẫn thực thi côngtác kinh tế tài chính kế toán, thống kê, thông tin kinh tế tài chính và hạch toán kinh tế tài chính ở công ty theocơ chế mới và giám sát tình hình kinh tế tài chính tại công ty. Nhiệm vụ chính của phòng kinh tế tài chính kế toán đó là tổ chức triển khai ghi chép tính toánvà phản ánh đúng mực trung thực, kịp thời, rất đầy đủ những nhiệm vụ kinh tế tài chính phát sinhvà nghiên cứu và phân tích tác dụng hoạt động giải trí sản xuất kinh doanh thương mại của công ty. Đồng thời tính toántrích nộp đúng đủ những khoản phải nộp ngân sách, nộp cấp trên ( nếu có ) và thanhtoán đúng những khoản tiền vay, những khoản nợ phải thu phải trả. Lập không thiếu và gửi đúng hạn những báo cáo giải trình kế toán thống kê và quyết toán củacông ty theo chính sách lao lý. Theo dõi hàng loạt dòng tiền ra và dòng tiền vào của doanh nghiệp hàng năm đểthiết lập ra những báo cáo giải trình kinh tế tài chính, bảng cân đối kế toán, báo cáo giải trình thuế theo năm, theoquý hoặc trong kỳ quyết toán của doanh nghiệp, … nhằm mục đích tóm tắt lại tình hình kinhdoanh trong một năm của công ty bằng những số lượng để biết doanh nghiệp làm ăn lãihay lỗ. Thực hiện quyết toán đúng quá trình và phối hợp cùng với những phòng nghiệpvụ tương quan trong Công ty để hạch toán lỗ, lãi, giúp Giám đốc công ty nắm chắcnguồn vốn, biết rõ số lời, đồng thời là bộ phận thông tin cho Giám đốc biết những tìnhhình kinh tế tài chính – chính trị giật mình để Giám đốc có kế hoạch kiểm soát và điều chỉnh trong nhữngtrường hợp khẩn cấp. Chịu nghĩa vụ và trách nhiệm về những khoản tiền trong doanh nghiệp như : Các khoản vayngân hàng, những khoản phát sinh tiêu dùng trong doanh nghiệp cũng như những khoảnlương thưởng cho cán bộ và người lao động trong công ty vào cuối những quý và cuốinăm kiểm tra, truy thuế kiểm toán nội bộ trong công ty. 1.3. Các đặc thù kinh doanh thương mại chủ yếu1. 3.1. Đặc điểm về sản phẩmCông ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Trường doanh nhân PTI là công ty chuyên đáp ứng dịch vụđào tạo và tư vấn giải pháp quản trị số 1 cho những Doanh nghiệp Nước Ta. Công ty chuyên phân phối những gói dịch vụ huấn luyện và đào tạo thuộc những chuyên ngành quản trị, kinh doanh thương mại, kinh tế tài chính, nhân sự, quản trị, những kỹ năng và kiến thức mềm và dịch vụ tư vấn doanhnghiệp. Các khóa học hầu hết của PTI lúc bấy giờ như sau : Quản trị : • CEO – Giám đốc quản lý chuyên nghiệp ver 3.0 • CEO Toàn diện ver 3.0 • Chương trình đào tạo và giảng dạy : Tinh hoa quản trị • Nghề giám đốc. Kinh doanh : • CCO – Giám đốc kinh doanh thương mại chuyên nghiệp ; • Kỹ năng bán hàng qua điện thoại cảm ứng, kỹ năng và kiến thức bán hàng hiệu suất cao ; • Quản lý shop chuyên nghiệp ; • Quản lý kênh phân phối, quản trị và giám sát bán hàng ; • Trưởng phòng kinh doanh thương mại chuyên nghiệp. Tài chính : • CFO – Giám đốc kinh tế tài chính chuyên nghiệp ; • Quản lý ngân sách doanh nghiệp ; • Tài chính dành cho Sếp. Nhân sự : • Tuyển, dùng, giữ và sa thải nhân sự ; • CHRO – Giám đốc nhân sự chuyên nghiệp ; • Giữ chân người tài ; • Đào tạo giảng viên nội bộ … 1.3.2. Đặc điểm về khách hàngKhách hàng của PTI gồm hầu hết là những quản trị HĐQT, Các Tổng Giámđốc, Giám đốc Trụ sở, Giám đốc quản lý, Các giám đốc công dụng, Các cấptrưởng phòng, đội ngũ cấp trung, đội ngũ cán bộ công nhân viên. Tính đến thời gian cuối năm năm ngoái, PTI đã tổ chức triển khai và được đón rước học viêntrên những tỉnh thành trong nước với những lớp học được tổ chức triển khai tại Hà nội : trên 6.200 học viên CEO, 1.600 học viên CFO, 3.400 học viên CPO, 500 học viên CMO, 12.000 học viên tham gia lớp thời gian ngắn khác. Khách hàng chính là học viên là những anh chị giữ vai trò là giới chủ, lãnh đạodoanh nghiệp, những vị trí quản trị cấp trung và hạng sang đã tới tham gia trong những lớphọc của PTI, song hành với đó là một đội ngũ nhân viên cấp dưới trong những doanh nghiệp. Các doanh nhân ở những doanh nghiệp những khóa học tiếp theo và họ chính là ngườiquảng bá loại sản phẩm PTI với những đối tác chiến lược của họ. Có doanh nghiệp đã ĐK rấtnhiều khóa học CEO để làm món quà khuyến mãi cho đối tác chiến lược của họ. Và những đối tácđược đi học đã ký những hợp đồng rất lớn theo năm với PTI trong việc giảng dạy chochính những cán bộ tại doanh nghiệp của họ. 1.3.3. Đặc điểm về thị trườngLà trường đào tạo và giảng dạy doanh nhân tăng trưởng nhanh nhất tại Nước Ta, PTI cóđược sự cộng tác bền chặt với đội ngũ những chuyên gia giản huấn luyện và đào tạo hạng sang vàCEOs trong nước và quốc tế từ Úc, Châu Âu, Mỹ, Anh và Nước Singapore. PTI luôncam kết chuyển giao kỹ năng và kiến thức thực tiễn dựa trên nền tảng tư duy giáo dục địnhhướng và phát huy tối đa năng lực phát minh sáng tạo của học viên với tiềm năng tối thượng làthay đổi tư duy quản trị doanh nghiệp, tạo ra lợi thế cạnh tranh đối đầu trong thời đại toàncầu hóa. Các cơ sở huấn luyện và đào tạo của PTI trải rộng trên khắp những địa phận trên cả nước và tậptrung hầu hết ở miền Bắc và miền Nam. Với 2 trụ sở chính : Tại Thành Phố Hà Nội : Tòa nhà PTI, số 32 Thái Thịnh II – Đống Đa – TP.HN ; Tại Hồ Chính Minh : Tòa nhà PTI, số 218 Nam Kỳ Khởi Nghĩa – phường 6 Quận 3 – Hồ Chí Minh. 1.4. Kết quả hoạt động giải trí sản xuất – kinh doanh thương mại trong quy trình tiến độ 2012 – 20151.4.1. Các hiệu quả chủ yếuBảng 1.1 : Báo cáo tác dụng kinh doanh thương mại PTI 2012 – năm ngoái ĐVT : tỷ đồngSTTChỉ tiêuDoanh thu bán hàngNăm 2012N ăm 2013N ăm 2014N ăm 20156.06.510.715,0 Giá vốn hàng bán4. 24.88.011, 9L ợi nhuận gộp1. 81,82. 83,1 Doanh thu hoạt động giải trí tài chính0. 0050.0050.010.001 Chi tiêu tài chính0. 0080.060.010.9 Chi tiêu quản trị kinh doanh1. 51,52. 12.4 Lợi nhuận thuần0. 30.020.60.7 Tổng lợi nhuận trước thuế0. 30.020.60.7 Thuế Thu nhập0. 070.040.10.110 Lợi nhuận sau thuế0. 20.010.50.6 ( Nguồn : Báo cáo phòng kinh tế tài chính – kế toán PTI năm 2012, 2013, 2013, 2014,2015 ) Doanh thu bán hàng và cung ứng dịch vụ : Doanh thu năm 2012 là 6.0 tỷ đồngnăm 2013 lên 6.5 tỷ đồng chênh lệch 0.5 tỷ đồng tương tự với 109,33 %, tỉ lệtăng trưởng chậm. Từ năm năm trước lệch giá là 10.7 tỷ đồng, năm năm ngoái là 15.0 tỷđồng, hoàn toàn có thể nói lệch giá 2 năm này tăng rất nhanh, năm năm trước so với 2012 tăng4. 7 tỷ đồng tương tự tăng 180,15 % so với năm 2012. Năm năm ngoái so với năm2012 chênh lệch 9.0 tỷ đồng tương tự với 252,35 %. Từ những hiệu quả này cho tathấy tình hình kinh doanh thương mại của công ty tăng trưởng hơn so với năm trước. Doanh thutăng do trong năm năm trước, năm ngoái công ty có sự tăng trưởng can đảm và mạnh mẽ, kí kết được nhiềuhơn hợp đồng kinh tế tài chính đào tạo và giảng dạy nhiệm vụ và kiến thức và kỹ năng ( bán hàng, quản trị, … ) và thuhút được nhiều học viên hơn tham gia những khóa đào tạo và giảng dạy thời gian ngắn. Thêm vào đó vìuy tín của doanh nghiệp được khẳng định chắc chắn nên luôn duy trì được lượng khách hàngthân thiết trong việc tổ chức triển khai những lớp đào tạo và giảng dạy CEO, CFO. .. Giá vốn hàng bán : Năm 2013 là 4.8 tỷ đồng so với năm 2012 là 4.2 tỷ đồng tươngđương 114,14 %. Năm năm trước là 8.0 tỷ đồng so với năm 2012 thì tương ứng tăng191 %, năm năm ngoái là 11.9 tỷ đồng tương tự với 285,15 % so với 2012. Giá vốnhàng bán tăng một phần do trong năm năm trước, năm ngoái công ty đã ký kết được nhiều hợpđồng hơn, lôi cuốn được nhiều người mua hơn, lệch giá cao hơn nên ngân sách giávốn bỏ ra vì vậy cũng tăng lên. Một phần là do Chi tiêu nguyên vật liệu, dịch vụ đầuvào của công ty trong năm cũng tăng lên do ảnh hưởng tác động của lạm phát kinh tế. Chính thế cho nên tốcđộ tăng của giá vốn hàng bán cao hơn vận tốc tăng của lệch giá thuần. Công ty cầncó giải pháp giảm giá vốn hàng bán bằng cách tìm kiếm và hợp tác với những nhàcung cấp hoàn toàn có thể cho doanh nghiệp hưởng giá rẻ hơn mà vẫn bảo vệ chất lượng, hoặc những nhà phân phối có chủ trương cho hưởng chiết khấu, giảm giá … Lợi nhuận gộp của công ty năm 2013 giảm 1,84 % so với năm 2012 và tăng trong 2 năm tiếp theo. Năm năm trước tăng 154,93 % và năm năm ngoái tăng 176,03 % so với năm2012, thấp hơn mức tăng của giá vốn hàng bán 285,15 % %. Điều này cho thấy côngty đang trấn áp ngân sách giá vốn hàng bán chưa thật sự hiệu suất cao, công ty cần cócác giải pháp giảm giá vốn trong tương lai. Ngân sách chi tiêu kinh tế tài chính năm 2013 so với năm 2012 tăng đột biến và những năm tiếptheo tăng không đáng kể so với năm 2012. giá thành kinh tế tài chính gồm có ngân sách lãivay, chiết khấu giao dịch thanh toán cho người mua hưởng, những khoản lỗ về góp vốn đầu tư, lỗ tỷ giáhối đoái … Cụ thể ngân sách kinh tế tài chính trong 2 năm qua của công ty trọn vẹn là chi phílãi vay. Năm 2012 là 0.008 tỷ đồng thì năm 2013 tăng lên 0.06 tỷ đồng chênh lệch0. 052 tỷ đồng tương tự 601,47 %. Trong 2 năm tiếp theo đã giảm đi đáng kể, năm năm trước còn 0.01 tỷ đồng tương tự với 141,85 % và năm năm ngoái là 0.009 tỷđồng tương tự với 113,06 % so với năm 2012. Nguyên nhân là do năm năm trước công ty đã giao dịch thanh toán một phần nợ gốc vay dài hạn là 450.000.000 đồng nên chi phítài chính cũng giảm đi. Điều này cho thấy công ty có năng lực giao dịch thanh toán khá tốt, tạo uy tín của mình khi trả gốc vay đúng hạn. Ngân sách chi tiêu quản trị kinh doanh thương mại : Năm năm 2013 so với năm 2012 tăng nhẹ với 1,23 %. Năm năm trước là 2.124.517.427 đồng tương ứng 139,74 % so với 2012, năm năm ngoái là2. 398.570.333 đồng tương tự tăng 157,76 % so với năm 2012. Chi tiêu quản lýkinh doanh của Công ty gồm ngân sách quản trị doanh nghiệp và ngân sách bán hàng theoQĐ 48/2006 / QĐ-BTC của Bộ kinh tế tài chính, năm năm trước, năm ngoái ngân sách quản trị kinh doanhtăng đa phần do ngân sách bán hàng tăng. Bởi vì công ty đã chi nhiều hơn cho những hoạtđộng tiếp thị quảng cáo, quảng cáo, tuyển dụng nhân viên cấp dưới kinh doanh thương mại có kinh nghiệm tay nghề vànăng động, được giảng dạy chuyên nghiệp … Doanh thu bán hàng và phân phối dịch vụ tăngcho thấy ngân sách bán hàng được chi ra cho những hoạt động giải trí trên đã đem lại hiệu suất cao. Lợi nhuận kế toán trước thuế : Được tính bằng doanh thu thuần từ hoạt độngsản xuất kinh doanh thương mại cộng với doanh thu khác. Năm 2012 là 265.928.978 đồng, năm2013 là 165.499.521 đồng giảm 38 % so với năm 2012. Từ năm năm trước tăng lên648. 967.854 đồng, năm năm ngoái tăng 744.956.803 đồng tương tự với tỉ lệ tăng lầnlượt là 244 % và 280 % so với năm 2012. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp : Năm năm trước là 505.547.080 đồng, tăng 376.357.453 đồng, tương ứng tăng 391,32 % so với năm 2013. Lợi nhuận sauthuế tăng do tình hình kinh doanh thương mại của công ty tăng trưởng, lệch giá bán hàng vàcung cấp dịch vụ, lệch giá kinh tế tài chính tăng cao bên cạnh việc quản trị khá tốt cáckhoản ngân sách. Tuy nhiên, những khó khăn vất vả, thử thách vẫn còn rất nhiều phía trước, công ty cần phải liên tục phát huy những kế hoạch quàn lý tương thích để khẳng dịnhđược tên thương hiệu vững chãi trong tương lai. 1.4.2. Đánh giá những tác dụng đạt đượcSau hơn 5 năm tạo dựng và tăng trưởng, những thành quả gặt hái của Công ty TNHHTrường doanh nhân PTI luôn bảo vệ vận tốc tăng trưởng cao, trong đó tính chỉ sốtăng trưởng hàng năm theo tỷ suất % : Nguồn nhân lực : tăng trưởng 25 % hàng nămMạng lưới tổ chức triển khai tăng trưởng 35 % hàng nămTỷ lệ những lớp tăng trưởng 45 % hàng nămQuan hệ đối tác chiến lược và người mua tăng trưởng 40 % hàng nămThành tích đơn cử : 192 lớp CEO189 lớp Giám đốc chức năng968 Khóa học thời gian ngắn đã kết thúc469 Chương trình đạo tạo in house thành công3. 526 đối tác chiến lược trực tiếp56. 329 lượt học viên tham gia những khóa học1. 5. Đánh giá chung về hoạt động giải trí sản xuất – kinh doanh thương mại của PTI1. 5.1. Định hướng tăng trưởng của PTI trong tiến trình năm nay – 2020C ông ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Trường doanh nhân PTI đã đề ra khuynh hướng kế hoạch phát triểntới năm 2020 với tiềm năng và những xu thế rõ ràng. – Phấn đấu duy trì vận tốc tăng trưởng hàng năm ( sản xuất và kinh doanh thương mại ) giai đoạn2016 – 2020 đạt 20 % – 30 % – Duy trì và không ngừng tăng cấp chất lượng dịch vụ của công ty. – Phát triển mạnh những gói dịch vụ giảng dạy có lợi thế và doanh thu cao, cắt bỏ nhữngsản phẩm có hiệu suất cao thấp. 1.5.2. Định hướng trong dài hạnCủng cố và tăng trưởng đội ngũ chăm nom người mua chuyên nghiệp. Chủ động vàtích cực lan rộng ra mạng lưới bán hàng toàn nước để vận dụng hiệu suất cao chính sáchchung về Marketing và bán hàng. Đầu tư nguồn lực và từng bước triển khai chuyên nghiệp hóa công tác làm việc Marketing, nhằm mục đích kiến thiết xây dựng và củng cố tên thương hiệu Công ty. CHƯƠNG II : ĐÁNH GIÁ CÁC HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ CỦA PTI2. 1. Quản trị Nhân sựBảng 2.1 : Cơ cấu lao động của PTI năm 2012 – 2015STTP hân loạiNăm 2012T ỷ lệSL100SL2013Tỷ lệSL2014Tỷ lệSL2015Tỷ lệ100Tổng số lao động958350Theo trình độ : – Đại học trở lên : 4848485147572652 – Dưới ĐH : 3434323422271632 – Phục vụ : 18181516141716T heo độ tuổi : – Từ 18-34 : 5656525539472142 – Từ 35-55 : 4444434544532958T heo hợp đồng : – Không thời hạn : 1616161720241530 – Từ 1-3 năm : 6464616451612550 – Dưới 1 năm : 2020181912141020T heo giới tính : – Nam : 5656545743522754 – Nữ : 4444414340482346 ( Nguồn Phòng tổ chức triển khai hành chính của PTI năm 2012, 2013, năm trước, năm ngoái ) Theo bảng cơ cấu tổ chức số lượng lao động của PTI từ 2012 đến năm ngoái ta thấy tìnhhình lao động của PTI có sự động tương đối mạnh. số lượng lao động giảm từ 100 người năm 2012 xuống còn 50 người năm năm ngoái. Số lượng cán bộ nhân viên cấp dưới hiệnđang thao tác tại công ty tính đến ngày 31/12/2015 là 50 người, trong đó chiếm chủyếu là lao động có trình độ Đại học và trên Đại học, lao động đại trà phổ thông, tay nghềthấp chỉ chiếm số lượng không nhiều, điều này cho thấy công ty khá tập trung chuyên sâu đầutư tuyển dụng nguồn nhân lực có chất lượng để đem lại hiệu suất cao lao động. Cơ cấulao động của công ty biểu lộ qua bảng sau : Thu nhập trung bình của cán bộ nhân viên cấp dưới tại công ty lúc bấy giờ ở mức 4,5 triệuđồng / tháng. Ngoài những chính sách đãi ngộ so với lao động do nhà nước lao lý, công ty còn có những chính sách khác ngoài lương và bảo hiểm dành cho nhân viên cấp dưới. Ngoàilương tháng 13, người lao động được thưởng từ 2 – 4 tháng lương tùy theo kết quảhoạt động sản xuất kinh doanh thương mại hàng năm của Công ty và địa thế căn cứ theo tác dụng thựchiện việc làm của từng cá thể. Công nhân viên được giao dịch thanh toán tiền tàu xe khinghỉ phép để di du lịch hàng năm, được trang bị đồng phục hàng năm. Công ty chitrả những khoản bảo hiểm theo lao lý cùa Luật lao động ( BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN ), được hưởng những khoản trợ cấp ốm đau, thai sản … theo pháp luật của tổchức Công đoàn. 2.2. Quản trị quy trình sản xuất – kinh doanhSơ đồ 2.2 : Quy trình hoạt động giải trí kinh doanh thương mại chung của PTINghiên cứu thịtrườngTìm kiếm kháchhàngChuẩn bịTổ chức triển khai ( Nguồn : phòng kinh doanh thương mại PTI ) Bước1 : Nghiên cứu thị trườngPhòng kinh doanh thương mại chịu nghĩa vụ và trách nhiệm nghiên cứu và điều tra thị trường, đưa ra những khóa học phùhợp với thị hiếu và nhu yếu lúc bấy giờ, kiến thiết xây dựng kế hoạch marketing tương thích đểtìm kiếm và lôi cuốn người mua mới cho Công ty. Lấy quan điểm tìm hiểu thêm bằng những bảng hỏi, câu hỏi, phỏng vấn, gọi điện thoại cảm ứng … Xây dựng chương trình huấn luyện và đào tạo, bố cục tổng quan, nội dung đào tạo và giảng dạy tương thích ; Liên hệ với những giảng viên ; Xác định những thị trường tiềm năng ( đa phần là những cơ quan, tổ chức triển khai, doanhnghiệp ). Bước 2 : Tìm kiếm khách hàngLiên hệ với những giảng viên ; Liên hệ bằng điện thoại cảm ứng, gửi mail, fax quảng cáo về những gói dịch vụ đào tạocủa Công ty cho những người mua tiềm năng. Gặp mặt trực tiếp những người mua tiềm năng. Quảng cáo qua những phương tiện đi lại thông tin ( báo, đài ), internet, facebook, … Sau khi thỏa thuận hợp tác đi đến thống nhất và đạt được sự đồng thuận của những bên, phòngkinh doanh triển khai kí kết hợp đồng với người mua, trong hợp đồng ghi rõ quyềnhạn và nghĩa vụ và trách nhiệm giữa những bên. Bước 3 : Chuẩn bịCác nhân viên cấp dưới phòng kinh doanh thương mại đều là đội ngũ những nhân viên cấp dưới giàu kinh nghiệmtrong tổ chức triển khai sự kiện, giáo dục giảng dạy, sẽ là những người lên sáng tạo độc đáo, viết báo cáochi tiết, đơn cử những gì cần tổ chức triển khai, triển khai, đồng thời lên kế hoạch thực thi vàchuyển xuống phòng kinh tế tài chính kế toán. Các nhân viên cấp dưới phòng kinh tế tài chính kế toán sẽ triển khai bóc tách từng nội dung côngviệc, lập kế hoạch ngân quỹ và Dự kiến dòng tiền ra, vào ; đồng thời ước tính lợinhuận thu được từ hợp đồng cung ứng dịch vụ với người mua. Bước 4 : Tổ chức thực hiệnCác nhân viên cấp dưới kinh doanh thương mại sẽ liên lạc với những nhà sản xuất ( cũ và mới ), tìmkiếm những nhà cung ứng có uy tín, chất lượng nhưng đồng thời giá thành phải tiếtkiệm nhất hoàn toàn có thể. Đồng thời liên lạc và mời những giảng viên có uy tín quản lý lớphọc, khóa học, tạo ấn tượng mạnh với những học viên. Quy trình kinh doanh thương mại của Công ty đơn thuần nhưng vẫn đàm bảo thuận tiện trấn áp, tiến trình tương quan mật thiết đến nhau. Dịch Vụ Thương Mại cung ứng của công ty luôn làm hàilòng người mua, chất lượng dịch vụ được kiểm tra và bảo vệ theo nhu yếu haibên, thông tin từ hai phía hoàn toàn có thể phản hồi cho nhau một cách thuận tiện chính xácnhất. Chương trình huấn luyện và đào tạo của Trường Doanh nhân PTI là chương trình đào tạo và giảng dạy theoyêu cầu của doanh nghiệp. Các chương trình giảng dạy sẽ được giảng viên của PTIthiết kế và biên soạn riêng, gắn liền với thực tiễn hoạt động giải trí, tương thích với tiềm năng, văn hóa truyền thống, cũng như kế hoạch của từng doanh nghiệp trong từng quy trình tiến độ đơn cử. Phòng huấn luyện và đào tạo có trách nhiệm đặc biệt quan trọng phối hợp ngặt nghèo với những doanh nghiệp – đánhgiá nhu yếu, tìm hiểu nghiên cứu và điều tra trước chương trình, sắp xếp giảng viên tương thích, lên kế hoạch lớp học, thiết kế xây dựng tài liệu, quản trị học viên, giám sát, đánh giá lớp họcthông qua những công cụ đánh giá để bảo vệ những nhân viên cấp dưới và những nhân viên quảnlý đạt được tiềm năng sau khóa học. 2.3. Quản trị chất lượng và công nghệSơ đồ 2.3 : Quy trình quản trị chất lượng của PTI ( Nguồn : Phòng quản trị chất lượng PTI ) Mỗi chương trình tại PTI, Học viên trọn vẹn hoàn toàn có thể phân phối được những kỹ năngcần có của việc làm yên cầu. Đồng thời họ còn nắm được những tư duy và kiếnthức cốt lõi, nâng cao được năng lượng chỉ huy và quản trị. Các chương trình được phong cách thiết kế đặc biệt quan trọng, thời hạn đào tạo và giảng dạy ngắn để thuận tiện cho họcviên tham gia. Nội dung bám sát theo từng chuyên đề để nhằm mục đích mục tiêu nâng caokỹ năng mềm và kỹ năng và kiến thức phân phối việc làm trong thực tiễn của Học viên như : Kỹ năng thuyết trình chuyên nghiệpKỹ năng bán hàng hiệu quảTài chính dành cho sếpKế toán dành cho lãnh đạoChiến lược đứng vị trí số 1 trong kinh doanhQuản lý kênh phân phối hiệu quảChế độ chủ trương tiền lươngĐàm phán trong Kinh doanhHoạch định kế hoạch marketingKỹ năng xử lý yếu tố và ra quyết địnhKhuyến khích và tạo động lực thao tác cho nhân viênChiến lược tạo ra thị trườngKiểm soát nội bộKiến thức thuế dành cho lãnh đạoKỹ năng giảng dạy và tương hỗ nhân viênNghệ thuật thương lượng và đàm phánLuật cho lãnh đạoPhân tích báo cáo giải trình tài chínhPhong thủy trong điều hành doanh nghiệpQuản lý ngân sách doanh nghiệpQuản lý kênh phân phối và bán lẻCửa hàng trưởng chuyên nghiệpQuản lý và giám sát bán hàngQuản lý quan hệ khách hàngQuản trị và quản lý sản xuấtVăn hóa doanh nghiệpTuyển dụng và đãi ngộ nhân tàiTrưởng Phòng Kinh doanh Chuyên nghiệpTư duy đột pháNâng cao nhân thức Doanh nhân hội nhậpVới mong ước đem đến cho học viên một môi trường học tập tự do, thânthiện và hiệu suất cao nhất, PTI tự hào đã tạo ra một thiên nhiên và môi trường không chỉ Giao hàng lýtưởng cho việc học tập mà còn là một khoảng trống để những Doanh nhân gặp gỡ cùngchia sẻ, trao đổi, tò mò những giải pháp trong thực tiễn, tháo gỡ những khó khăn vất vả củadoanh nghiệp. Hệ thống phòng học đạt chuẩn quốc tế với không thiếu trang thiết bị họctập văn minh, tiện lợi. 2.4. Quản trị MarketingPTI với nhiều chương trình đào tạo và giảng dạy phong phú, cung ứng những nhu yếu quản trị củacác doanh nghiệp PTI đã nghiên thị trường trong và ngoài nước. PTI triển khai quảng cáo qua những website trình làng về những chương trình đàotạo của mình. Đẩy mạnh quảng cáo trên Website của PTI và nhiều Website khác, trải qua hình thức truyền miệng. Khuyến mãi : Nhằm khuyến khích khách hàngtiềm năng tham gia vào những khóa học, đồng thời tương hỗ cho sinh viên trong quá trìnhhọc, PTI đưa ra nhiều chương trình tặng thêm như : Giảm học phí cho những sinhviên mới từ 5 đến 10 % tùy theo những chương trình ĐK. Tặng những khóa học miễnphí : PTI liên tục mở lớp học không tính tiền dành cho toàn bộ học viên khi đăng kýhọc tại những cơ sở của PTI nhằm mục đích bổ trợ thêm nhiều kỹ năng và kiến thức làm nhiều mẫu mã thêmkinh nghiệm tương hỗ thêm cho môn học chính. Một số hình thức được Athena ápdụng nhằm mục đích nâng cao hình ảnh của doanh nghiệp, tăng trưởng kinh doanh thương mại và xây dựnguy tín cho doanh nghiệp gồm có những chương trình : “ Hoa khôi trí tuệ Nước Ta ”, 2013 do ITIGO tổ chức triển khai ; “ Vẻ đẹp thăng hoa ” 2012 do đoàn người trẻ tuổi cộng sảntrường ĐH TM tổ chức triển khai ; “ Hoa khôi CTET ” 2012 do trường Cao ĐẳngKinh tế kỹ thuật TM tổ chức triển khai. Biểu đồ 2.1 : Cơ cấu thị trường hoạt động giải trí của PTI năm năm ngoái ( Nguồn : Phòng kinh doanh thương mại PTI ) Ở biểu đồ trên cho ta thấy thị trường hoạt động giải trí chính của PTI chủ yến vẫn là ởHà Nội. Khi thị trường trong phân phối dịch vụ đào tạo và giảng dạy được PTI bao trùm chiếm lĩnh63 % thị trường người mua là những CEO của những doanh nghiệp đóng tại TP. Hà Nội. Đốithủ cạnh tranh đối đầu cùng nghành sẽ dần đẩy lùi lan rộng ra ra những tỉnh lân cận để họ đi vàothị trường địa phương, hay thị trường ngách. Nhưng khi tên thương hiệu PTI vẫn luônđược ghi dấu ấn cho những học viên, những doanh nghiệp đóng ở địa phận lân cận Hà nộithì việc đối thủ cạnh tranh cạnh tranh đối đầu lan rộng ra thêm chi nhanh là điều rất khó. Dẫn đến tìnhtrạng cóp nhái tên thương hiệu, hoặc cạnh tranh đối đầu không lành mạnh khi thổi những thôngtin xô lệch vào thị trường của nghành nói chung và PTI nói riêng. 2.5. Quản trị Tài ChínhBảng 2.2 : Tình hình gia tài và nguồn vốn của PTI năm 2012 – năm ngoái ĐVT : tỷ đồngSTTChỉ tiêuTổng tài sảnNăm 201212.8 Năm 201312.7 Năm 201413.2 Năm 201513.2 Tài sản lưu động4. 94.74.22. 8V ốn bằng tiền3. 03.95.23. 5T ài sản cố định4. 94.13.86. 9T ổng nguồn vốn12. 812.713.213.2 Nợ dài hạn2. 02.22.41. 9N gười mua ứng tiền trước1. 61.41.82. 1N ợ ngắn hạn1. 21.11.01. 2V ốn chủ sở hữu8. 08.08.08. 0 ( Nguồn : Báo Cáo Tài Chính của PTI năm 2012, 2013, năm trước, năm ngoái ) Vốn chủ sở hữu trong cả 04 năm đều không có sự dịch chuyển và nguồn vốn không cósự ngày càng tăng, nợ dài hạn có giảm nhẹ và khoản ứng tiền trước của người mua có tănglên. Cơ cấu nguồn vốn của công ty trong cả 04 năm khá cân đối và hài hòa và hợp lý, thấykhả năng tự chủ về mặt kinh tế tài chính của Công ty là cao. Cơ cấu gia tài, nguồn vốn của công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Trường doanh nhân PTI khá hợp lývới quy mô và ngành nghề kinh doanh thương mại của doanh nghiệp. Công ty hoạt động giải trí tronglĩnh vực cung ứng dịch vụ giáo dục vàđào tạo nên tỷ trọng tài sản thời gian ngắn chiếmchủ yếu trong cơ cấu tổ chức sẽ giúp công ty có thời hạn tịch thu vốn nhanh hơn. Nợ ở mứcphù hợp cho thấy công ty có năng lực độc lập tự chủ về kinh tế tài chính mà vẫnđảm bảosử dụngđòn bẩy kinh tế tài chính hiệu suất cao. Công ty cần liên tục phát huy trong những nămtiếp theo. 2.6. Đánh giá chung về hoạt động giải trí quản trị trong doanh nghiệp2. 6.1. Đánh giá chung những tác dụng đạt đượcTrải qua 5 năm hoạt động giải trí Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Trường doanh nhân PTI đã có đượcnhững thành tựu nhất định sau : Công ty đã từng bước tạo uy tín trên thị trường bằng việc phân phối cácsảnphẩm có chất lượng với giá thành hài hòa và hợp lý. Cách sắp xếp việc làm khoa học, hài hòa và hợp lý, bộ mảy quản trị công ty gọn nhẹ, cóhiệu quả. Công ty đã lôi cuốn dược nhiều nhân tài trong nghành nghề dịch vụ hoạt động giải trí của mình, cạnh bên đó, công ty còn có đội ngũ cán bộ, nhân viên cấp dưới trẻ, được giảng dạy chính quyvà có sức phát minh sáng tạo. Đồng thời luôn tìm kiếm những thời cơ thị trường mới cũng nhưnhững nhu yếu tiềm ẩn cùa người mua điều đó như một đòn kích bẩy giúp công ty pháttriển nhanh và mạnh hơn nữa. Về cỗ máy kế toán : được tổ chức triển khai gọn nhẹ, quy trình tiến độ thao tác khoa học, cánbộ kế toán được sắp xếp hài hòa và hợp lý tương thích với trình độ và năng lực của mỗi người. Hầuhết những nhân viên cấp dưới trong phòng kế toán đều là những người có trình độ nghiệp vụvững vàng và tận tâm với nghề, về tổ chức triển khai công tác làm việc kế toán, nhìn chung chứng từban dầu được tổ chức triển khai hợp pháp, hợp lệ không thiếu. Cách thức hạch toán của Công tynói chung đã khá hữu hiệu tương thích với chính sách kế toán cải cách. 2.6.2. Những sống sót và nguyên nhânGiá vốn hàng bán còn cao ảnh hưởng tác động trực tiếp tới vận tốc tăng của doanh thu. Tỷ trọng nợ ở mức thấp, khiến Công ty ít tận dụng được hiệu suất cao kinh doanhtừ việc tận dụng đòn kích bẩy kinh tế tài chính. Còn bị người mua chiếm hữu nhiều vốn, khoản mục phải thu khách hàngvẫn chiếm tỷ trọng lớn trong gia tài thời gian ngắn. Như vậy sẽ gây tác động ảnh hưởng tới giá trịkhoản phải thu. Việc ứng dụng tin học trong kế toán còn hạn chế. Chính sách tăng trưởng của công ty chưa thật sự phát huy tối đa tiềm năng đểtạo ra sự bùng nổ lôi cuốn được người mua đến với công ty. LỜI KẾTKinh tế Nước Ta đang ngày một khởi sắc, nền kinh tế tài chính đã có những chuyển biến rõrệt theo hướng cơ chế thị trường và đang dần tăng trưởng theo xu huớng hội nhập vớinền kinh tế tài chính quốc tế. Qua nghiên cứu và phân tích báo cáo giải trình kinh tế tài chính cũng như tình hình hoạt động giải trí kinh doanh thương mại của Côngty TNHH Trường doanh nhân PTI, em đã phần nào nhận thức được tầm quan trọngcủa việc lập và nghiên cứu và phân tích những báo cáo giải trình kinh tế tài chính bởi đây là một trong những công cụhữu hiệu nhất giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu suất cao sử dụng vốn, nâng cao hiệu quảsản xuất kinh doanh thương mại. Tuy nhiên, do kiến thức và kỹ năng trong thực tiễn còn hạn chế cũng như thời hạn có hạn nên bài báocáo thực tập tổng hợp cùa em không hề tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rấtmong nhận được sự góp ý của những thầy cô giáo trong Khoa Quản Trị Kinh DoanhTrường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân, cũng như những cô chú, anh chị trong công ty đểbài báo cáo giải trình của em được triển khai xong hơn. Em xin chân thành cảm ơn !

Source: https://vh2.com.vn
Category : Doanh Nhân