Networks Business Online Việt Nam & International VH2

TRUNG tâm lưu TRỮ QUỐC GIA – Tài liệu text

Đăng ngày 25 August, 2022 bởi admin

TRUNG tâm lưu TRỮ QUỐC GIA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (526.95 KB, 120 trang )

TRUNG TÂM LƯU TRỮ QUỐC GIA 1
1. Giới thiệu
http://luutruquocgia1.org.vn/

2. Cơ cấu tổ chức

3. CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ
Trung tâm Lưu trữ quốc gia I là đơn vị trực thuộc Cục Văn thư và
Lưu trữ nhà nước – Bộ Nội vụ. Trung tâm là một trong những lưu trữ
lịch sử lớn của nhà nước. Tên gọi trước đây của Trung tâm Lưu trữ
quốc gia I là Kho lưu trữ trung ương. Kho Lưu trữ trung ương được
thành lập theo Nghị định số 102-CP ngày 04 tháng 9 năm 1962 của
Hội đồng Chính phủ. Ngày 08 tháng 8 năm 1988, Chủ tịch Hội đồng
Bộ trưởng ban hành Quyết định số 223-CT về việc cho phép các Kho

Lưu trữ nhà nước trung ương đổi tên thành các Trung tâm Lưu trữ
quốc gia. Thực hiện Quyết định số 223-CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ
trưởng, ngày 06 tháng 9 năm 1988, Cục trưởng Cục Lưu trữ nhà nước
đã ban hành Quyết định số 385/QĐ-TC về việc thực hiện đổi tên các
Kho Lưu trữ nhà nước trung ương thành các Trung tâm Lưu trữ Quốc
gia. Theo đó Kho Lưu trữ nhà nước trung ương ở Hà Nội được đổi tên
thành “Trung tâm Lưu trữ quốc gia I”. Trong hơn 50 năm lịch sử
thành lập, xây dựng và phát triển, cơ quan có thẩm quyền đã ban
hành một số văn bản qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ
chức của Trung tâm phù hợp với yêu cầu công tác của từng giai
đoạn. Văn bản hiện hành gần đây nhất là Quyết định số 164/QĐVTLTNN ngày 28 tháng 10 năm 2015 của Cục trưởng Cục Văn thư và
Lưu trữ nhà nước qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Trung tâm Lưu trữ quốc gia I hiện nay
Vị trí và chức năng
– Trung tâm Lưu trữ quốc gia I là tổ chức sự nghiệp thuộc Cục

Văn thư và Lưu trữ nhà nước, có chức năng trực tiếp quản lý và thực
hiện hoạt động lưu trữ đối với TLLT thuộc phạm vi quản lý
– Trung tâm có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản và trụ sở
làm việc đặt tại thành phố Hà Nội
Nhiệm vụ, quyền hạn
– TLLT thuộc phạm vi quản lý trực tiếp của Trung tâm:
+ TLLT thời kỳ phong kiến
+ TLLT tiếng pháp xứ Bắc Kỳ thời kỳ Pháp thuộc
+ TLLT của chính quyền thực dân Pháp ở trong vùng tạm bị
chiếm từ 1946 – 1954
– Nhiệm vụ chủ yếu của hoạt động lưu trữ:
+ Sưu tầm tài liệu, tư liệu lưu trữ
+ Chỉnh lý TLLT
+ Xác định giá trị TLLT
+ Thực hiện các biện pháp bảo vệ, bảo quản an toàn TLLT gồm
sắp xếp, vệ sinh tài liệu trong kho; khử trùng, khử axít, tu bổ phục
chế, số hố TLLT
+ Xây dựng và quản lý CSDL, hệ thống công cụ thống kê, tra cứu
TLLT
+ Tổ chức khai thác, sử dụng TLLT bảo quản tại Trung tâm

+ Ứng dụng thành tựu KH&CN vào thực tiễn công tác của Trung
tâm
+ Thực hiện các dịch vụ công và dịch vụ lưu trữ theo qui định
của pháp luật.

Trung tâm Lưu trữ quốc gia II là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước, có trụ sở tại số 2 Ter – Đường Lê

Duẩn, Quận I, TP.HCM.
Số lượng và thành phần cơ bản của tài liệu lưu trữ tại Trung tâm:
1. Tài liệu, tư liệu lưu trữ hiện đang bảo quản tại TT2 gồm:
– 55 phơng và khối phịng tài liệu.
– 13.938 m giá tài liệu, tư liệu.
– 4.396 đĩa và 597 cuộn băng ghi âm.
– Hơn 70.000 phim, ảnh, microfim.
2. Thành phần tài liệu:
Thành phần tài liệu lưu trữ Quốc gia được bảo quản tại TT2 gồm:
– Tài liệu hành chính
– Tài liệu nghe nhìn
– Tài liệu khoa học kỹ thuật

a, Tài liệu hành chính: Phản ánh đầy đủ các lĩnh vực qn sự,
kinh tế, chính trị, văn hố… của các thời kỳ phong kiến Pháp thuộc,
thời kỳ Mỹ nguỵ ở miền Nam, qua một số phông tiêu biểu như:
– Sưu tập Mộc bản (bản in)
– Thống đốc Nam kỳ
– Toà đại biểu Chính phủ Việt nam
– Phủ Thủ tướng Nguỵ quyền miền Nam
– Phủ Tổng thống đệ nhất Cộng hoà miền Nam
– Phủ Tổng thống đệ nhị Cộng hoà miền Nam
b, Tài liệu khoa học kỹ thuật:
Chủ yếu là sưu tập bản đồ các loại qua các thời kỳ từ 1862-1975
gồm: Bản đồ hành chính, qn sự, giao thơng, nơng ngư nghiệp và
bản đồ địa lý các nước Đông dương và thế giới.

c, Tài liệu nghe nhìn:
Chủ yếu là phim, ảnh thời sự, ghi lại các cuộc tiếp xúc của các

quan chức, tướng lãnh các nước với quan chức Nguỵ quyền Sài Gòn.
Các cuộc hội thảo, kinh lý của các quan chức cao cấp nguỵ quyền
miền Nam trước năm 1975…
d, Mộc bản:
Ngoài thành phần tài liệu như trên, TT2 còn quản lý hơn 32.000
tấm Mộc bản. Tài liệu Mộc bản được hình thành chủ yếu từ hoạt động
của Nội các, Quốc Sử Quán, Quốc tử Giám dưới triều Nguyễn (18021945).
Nội dung tập trung vào ba vấn đề chính:
– Lịch sử Việt Nam và Trung Hoa
– Văn chương chính thống của triều đình nhà Nguyễn
– Giáo dục
Tài liệu lưu trữ Quốc gia tại TT2 được viết bằng nhiều thứ chữ
như Hán-Nôm, Pháp, Anh, Campuchia và chữ Quốc ngữ. Được khắc
trên gỗ, vẽ, viết, in trên vải và nhiều loại giấy khác nhau.

TRUNG TÂM LƯU TRỮ QUỐC GIA 2
Số lượng và thành phần cơ bản của tài liệu lưu trữ tại Trung tâm:
1. Tài liệu, tư liệu lưu trữ hiện đang bảo quản tại TT2 gồm:
– 55 phơng và khối phịng tài liệu.
– 13.938 m giá tài liệu, tư liệu.
– 4.396 đĩa và 597 cuộn băng ghi âm.
– Hơn 70.000 phim, ảnh, microfim.
2. Thành phần tài liệu:
Thành phần tài liệu lưu trữ Quốc gia được bảo quản tại TT2 gồm:
– Tài liệu hành chính
– Tài liệu nghe nhìn
– Tài liệu khoa học kỹ thuật
a, Tài liệu hành chính: Phản ánh đầy đủ các lĩnh vực qn sự,
kinh tế, chính trị, văn hố… của các thời kỳ phong kiến Pháp thuộc,

thời kỳ Mỹ nguỵ ở miền Nam, qua một số phông tiêu biểu như:
– Sưu tập Mộc bản (bản in)
– Thống đốc Nam kỳ
– Tồ đại biểu Chính phủ Việt nam
– Phủ Thủ tướng Nguỵ quyền miền Nam
– Phủ Tổng thống đệ nhất Cộng hoà miền Nam
– Phủ Tổng thống đệ nhị Cộng hoà miền Nam
b, Tài liệu khoa học kỹ thuật:
Chủ yếu là sưu tập bản đồ các loại qua các thời kỳ từ 1862-1975
gồm: Bản đồ hành chính, quân sự, giao thông, nông ngư nghiệp và
bản đồ địa lý các nước Đơng dương và thế giới.
c, Tài liệu nghe nhìn:
Chủ yếu là phim, ảnh thời sự, ghi lại các cuộc tiếp xúc của các
quan chức, tướng lãnh các nước với quan chức Nguỵ quyền Sài Gòn.
Các cuộc hội thảo, kinh lý của các quan chức cao cấp nguỵ quyền
miền Nam trước năm 1975…
d, Mộc bản:
Ngoài thành phần tài liệu như trên, TT2 còn quản lý hơn 32.000
tấm Mộc bản. Tài liệu Mộc bản được hình thành chủ yếu từ hoạt động
của Nội các, Quốc Sử Quán, Quốc tử Giám dưới triều Nguyễn (18021945).
Nội dung tập trung vào ba vấn đề chính:

– Lịch sử Việt Nam và Trung Hoa
– Văn chương chính thống của triều đình nhà Nguyễn
– Giáo dục
Tài liệu lưu trữ Quốc gia tại TT2 được viết bằng nhiều thứ chữ
như Hán-Nôm, Pháp, Anh, Campuchia và chữ Quốc ngữ. Được khắc
trên gỗ, vẽ, viết, in trên vải và nhiều loại giấy khác nhau.

Trung tâm Lưu trữ quốc gia III là đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước, có trụ sở tại: 34 Phan
Kế Bính, phường Cống Vị, Ba Đình, Hà Nội.
I. Vị trí và chức năng
1. Trung tâm Lưu trữ quốc gia III là đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước, có chức năng trực tiếp quản
lý tài liệu lưu trữ và thực hiện hoạt động lưu trữ thuộc phạm vi nhiệm
vụ và quyền hạn được giao.
2. Trung tâm Lưu trữ quốc gia III có tư cách pháp nhân, con
dấu, tài khoản và trụ sở làm việc đặt tại thành phố Hà Nội.
II. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Đề xuất, trình Cục trưởng để trình Bộ trưởng Bộ Nội vụ xem
xét, phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt các đề án,
dự án về bảo quản và phát huy giá trị tài liệu lưu trữ và kinh phí thực
hiện các nhiệm vụ khơng thường xun đối với tài liệu được giao
quản lý.
2. Đề xuất, trình Cục trưởng phê duyệt, ban hành kế hoạch
thực hiện các hoạt động lưu trữ đối với tài liệu được giao quản lý.
3. Thực hiện các nhiệm vụ theo phân cấp của Cục trưởng
a) Trực tiếp quản lý tài liệu lưu trữ hình thành trong quá trình
hoạt động của cơ quan, tổ chức và cá nhân:
– Tài liệu của cơ quan, tổ chức Trung ương và các cơ quan, tổ
chức cấp liên khu, khu, đặc khu của Nhà nước Việt Nam Dân chủ
cộng hòa;
– Tài liệu của cơ quan, tổ chức Trung ương của Nhà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trên địa bàn từ tỉnh Quảng Bình trở ra
phía Bắc.
– Hồ sơ địa giới hành chính các cấp;
– Tài liệu được sưu tầm, hiến tặng, ký gửi từ các tổ chức, cá

nhân, gia đình dịng họ tiêu biểu.
– Các tài liệu khác được giao quản lý;
b) Thực hiện hoạt động lưu trữ đối với tài liệu lưu trữ được
giao trực tiếp quản lý:
– Thu thập, sưu tầm, bổ sung tài liệu lưu trữ đối với các phông,
sưu tập thuộc phạm vi trực tiếp quản lý của Trung tâm; hướng dẫn
các cơ quan, tổ chức chuẩn bị tài liệu nộp lưu; tổ chức kiểm tra, đánh
giá chất lượng hồ sơ, tài liệu trước khi thu thập vào lưu trữ lịch sử.
– Phân loại, chỉnh lý, xác định giá trị tài liệu lưu trữ.

– Tổ chức giải mật tài liệu và xác định tài liệu thuộc Danh mục
tài liệu hạn chế sử dụng theo quy định của pháp luật.
– Thực hiện các biện pháp bảo vệ, bảo quản an toàn tài liệu lưu
trữ: Sắp xếp, vệ sinh tài liệu trong kho; khử trùng, khử axit, tu bổ,
phục chế, số hóa tài liệu và các biện pháp khác.
– Xây dựng và quản lý an toàn, bảo mật toàn bộ cơ sở dữ liệu,
hệ thống công cụ thống kê, tra cứu tài liệu lưu trữ.
– Tổ chức khai thác, sử dụng và phát huy giá trị tài liệu lưu trữ;
c) Ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ vào thực tiễn
công tác của Trung tâm;
d) Quản lý người làm việc, cơ sở vật chất kỹ thuật, vật tư, tài
sản và kinh phí của Trung tâm theo quy định pháp luật, Bộ Nội vụ và
phân cấp của Cục trưởng Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước;
đ) Thực hiện các dịch vụ công, dịch vụ lưu trữ và các hoạt
động dịch vụ khác theo quy định pháp luật và quy định của Bộ Nội
vụ, Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước, bao gồm:
– Phân loại, chỉnh lý, xác định giá trị tài liệu lưu trữ: Thực hiện
chỉnh lý tài liệu thông thường và tham gia giải mật, chỉnh lý tài liệu
thuộc Danh mục tài liệu hạn chế sử dụng và tài liệu có đóng dấu chỉ

các mức độ mật tại các cơ quan, tổ chức.
– Số hóa tài liệu: Thực hiện số hóa tất cả các loại tài liệu, kể
cả tài liệu thuộc danh mục bí mật nhà nước và chịu trách nhiệm bảo
mật và bàn giao toàn bộ cơ sở dữ liệu theo quy định của pháp luật
về bảo vệ bí mật nhà nước; cung cấp phần mềm chuyên dụng về
quản lý, khai thác tài liệu lưu trữ.
– Bảo quản tài liệu: Cung cấp dịch vụ cho thuê kho tàng bảo
quản, thống kê và khai thác tài liệu lưu trữ.
– Tu bổ, phục chế tài liệu hư hỏng, xuống cấp, khử trùng; khử a
xit.
– Trưng bày, khai thác tài liệu.
– Sử dụng tài sản cơng vào mục đích kinh doanh, cho th, liên
doanh, liên kết.
– Tư vấn, trực tiếp hướng dẫn nghiệp vụ về lưu trữ;
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Cục
trưởng Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước giao.
III. Cơ cấu tổ chức
1. Phòng Thu thập và Chỉnh lý.
2. Phòng Bảo quản.

3. Phòng Phát huy giá trị tài liệu lưu trữ.
4. Phịng Tài liệu nghe nhìn.
5. Phịng Hành chính – Tổng hợp.
IV. Lãnh đạo Trung tâm
a) Trung tâm Lưu trữ quốc gia III có Giám đốc và khơng q
02 Phó Giám đốc.
b) Giám đốc Trung tâm do Cục trưởng Cục Văn thư và Lưu trữ
nhà nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, chịu trách nhiệm trước Cục trưởng,
trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Trung tâm.

c) Các Phó Giám đốc do Cục trưởng Cục Văn thư và Lưu trữ
nhà nước bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc, chịu
trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được
phân công.
Số lượng và thành phần cơ bản của tài liệu lưu trữ tại
Trung tâm Lưu trữ quốc gia III
Tài liệu lưu trữ tại Trung tâm Lưu trữ quốc gia III bao gồm 4
loại hình chủ yếu sau:
1. Tài liệu Hành chính
2. Tài liệu Khoa học kỹ thuật
3. Tài liệu phim ảnh ghi âm
4. Tài liệu xuất xứ cá nhân ;tài liệu được sưu tầm, hiến tặng,
ký gửi từ các tổ chức, cá nhân, gia đình dịng họ tiêu biểu.

Trung tâm Lưu trữ quốc gia IV
1. Vị trí và chức năng
Trung tâm Lưu trữ quốc gia IV là tổ chức sự nghiệp thuộc Cục
Văn thư và Lưu trữ Nhà nước, có chức năng sưu tầm, thu thập, chỉnh
lý, bảo quản và tổ chức sử dụng tài liệu Mộc bản triều Nguyễn; tài
liệu, tư liệu của các cơ quan, tổ chức trung ương và cá nhân thời kỳ
Phong kiến, Pháp thuộc và của nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam trên địa bàn từ Quảng Trị đến Bình Thuận và khu vực Tây
Nguyên theo quy định của pháp luật và quy định của Cục Văn thư và
Lưu trữ Nhà nước.
Trung tâm Lưu trữ quốc gia IV có tư cách pháp nhân, có con dấu,
tài khoản riêng và trụ sở làm việc đặt tại thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm
Đồng.
Nhiệm vụ và quyền hạn
Sưu tầm, thu thập, bổ sung tài liệu, tư liệu lưu trữ của các cơ

quan, tổ chức và cá nhân theo thẩm quyền được giao.
Phân loại, chỉnh lý, xác định giá trị tài liệu, tư liệu lưu trữ thuộc
phạm vi quản lý của Trung tâm.
Bảo vệ, bảo quản an toàn tài liệu, tư liệu lưu trữ.
Lập bản sao bảo hiểm tài liệu lưu trữ quý hiếm (ở dạng số hoá)
theo quy định phân cấp của Cục trưởng Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà
nước.
Tu bổ, phục chế tài liệu, tư liệu lưu trữ bị hư hỏng của Trung tâm
theo quy định phân cấp của Cục trưởng Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà
nước.
Xây dựng và quản lý hệ thống công cụ thống kê, tra cứu tài liệu,
tư liệu lưu trữ.
Thực hiện các hình thức tổ chức khai thác, sử dụng tài liệu, tư
liệu lưu trữ bảo quản tại Trung tâm.
Thực hiện nghiên cứu khoa học, ứng dụng thành tựu khoa học và
công nghệ vào thực tiễn công tác của Trung tâm.
Thực hiện các dịch vụ lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Quản lý tổ chức, biên chế, cơ sở vật chất kỹ thuật, vật tư, tài sản
và kinh phí của Trung tâm theo quy định pháp luật và quy định phân
cấp của Cục trưởng Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng giao.

III. Cơ cấu tổ chức
Lãnh đạo Trung tâm
a) Trung tâm Lưu trữ quốc gia IV có Giám đốc và khơng quá 03
Phó Giám đốc.
b) Giám đốc Trung tâm Lưu trữ quốc gia IV do Cục trưởng Cục
Văn thư và Lưu trữ Nhà nước bổ nhiệm và chịu trách nhiệm trước Cục
trưởng Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước và trước pháp luật về toàn

bộ hoạt động của Trung tâm.
c) Các Phó Giám đốc do Cục trưởng Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà
nước bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc và chịu trách nhiệm trước
Giám đốc và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công
phụ trách.
Cơ cấu tổ chức
a) Phòng Tài liệu Mộc bản.
b) Phòng Thu thập tài liệu – Chỉnh lý tài liệu.
c) Phòng Bảo quản tài liệu.
d) Phịng Cơng bố và Giới thiệu tài liệu.
đ) Phịng Tin học và Cơng cụ tra cứu.
e) Phịng Đọc.
g) Phịng Hành chính – Tổ chức.
h) Phịng Kế tốn.
i) Phịng Bảo vệ và Phịng cháy chữa cháy.
TRUNG TÂM LƯU TRỮ QUỐC GIA 1
1. Giới thiệu
http://luutruquocgia1.org.vn/

2. Cơ cấu tổ chức

3. CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ
Trung tâm Lưu trữ quốc gia I là đơn vị trực thuộc Cục Văn thư và
Lưu trữ nhà nước – Bộ Nội vụ. Trung tâm là một trong những lưu trữ
lịch sử lớn của nhà nước. Tên gọi trước đây của Trung tâm Lưu trữ
quốc gia I là Kho lưu trữ trung ương. Kho Lưu trữ trung ương được
thành lập theo Nghị định số 102-CP ngày 04 tháng 9 năm 1962 của
Hội đồng Chính phủ. Ngày 08 tháng 8 năm 1988, Chủ tịch Hội đồng
Bộ trưởng ban hành Quyết định số 223-CT về việc cho phép các Kho

Lưu trữ nhà nước trung ương đổi tên thành các Trung tâm Lưu trữ
quốc gia. Thực hiện Quyết định số 223-CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ
trưởng, ngày 06 tháng 9 năm 1988, Cục trưởng Cục Lưu trữ nhà nước
đã ban hành Quyết định số 385/QĐ-TC về việc thực hiện đổi tên các

Kho Lưu trữ nhà nước trung ương thành các Trung tâm Lưu trữ Quốc
gia. Theo đó Kho Lưu trữ nhà nước trung ương ở Hà Nội được đổi tên
thành “Trung tâm Lưu trữ quốc gia I”. Trong hơn 50 năm lịch sử
thành lập, xây dựng và phát triển, cơ quan có thẩm quyền đã ban
hành một số văn bản qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ
chức của Trung tâm phù hợp với yêu cầu công tác của từng giai
đoạn. Văn bản hiện hành gần đây nhất là Quyết định số 164/QĐVTLTNN ngày 28 tháng 10 năm 2015 của Cục trưởng Cục Văn thư và
Lưu trữ nhà nước qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Trung tâm Lưu trữ quốc gia I hiện nay
Vị trí và chức năng
– Trung tâm Lưu trữ quốc gia I là tổ chức sự nghiệp thuộc Cục
Văn thư và Lưu trữ nhà nước, có chức năng trực tiếp quản lý và thực
hiện hoạt động lưu trữ đối với TLLT thuộc phạm vi quản lý
– Trung tâm có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản và trụ sở
làm việc đặt tại thành phố Hà Nội
Nhiệm vụ, quyền hạn
– TLLT thuộc phạm vi quản lý trực tiếp của Trung tâm:
+ TLLT thời kỳ phong kiến
+ TLLT tiếng pháp xứ Bắc Kỳ thời kỳ Pháp thuộc
+ TLLT của chính quyền thực dân Pháp ở trong vùng tạm bị
chiếm từ 1946 – 1954
– Nhiệm vụ chủ yếu của hoạt động lưu trữ:
+ Sưu tầm tài liệu, tư liệu lưu trữ
+ Chỉnh lý TLLT

+ Xác định giá trị TLLT
+ Thực hiện các biện pháp bảo vệ, bảo quản an toàn TLLT gồm
sắp xếp, vệ sinh tài liệu trong kho; khử trùng, khử axít, tu bổ phục
chế, số hố TLLT
+ Xây dựng và quản lý CSDL, hệ thống công cụ thống kê, tra cứu
TLLT
+ Tổ chức khai thác, sử dụng TLLT bảo quản tại Trung tâm
+ Ứng dụng thành tựu KH&CN vào thực tiễn công tác của Trung
tâm
+ Thực hiện các dịch vụ công và dịch vụ lưu trữ theo qui định
của pháp luật.

Trung tâm Lưu trữ quốc gia II là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước, có trụ sở tại số 2 Ter – Đường Lê
Duẩn, Quận I, TP.HCM.
Số lượng và thành phần cơ bản của tài liệu lưu trữ tại Trung tâm:
1. Tài liệu, tư liệu lưu trữ hiện đang bảo quản tại TT2 gồm:
– 55 phơng và khối phịng tài liệu.
– 13.938 m giá tài liệu, tư liệu.
– 4.396 đĩa và 597 cuộn băng ghi âm.
– Hơn 70.000 phim, ảnh, microfim.
2. Thành phần tài liệu:
Thành phần tài liệu lưu trữ Quốc gia được bảo quản tại TT2 gồm:
– Tài liệu hành chính
– Tài liệu nghe nhìn
– Tài liệu khoa học kỹ thuật

a, Tài liệu hành chính: Phản ánh đầy đủ các lĩnh vực qn sự,

kinh tế, chính trị, văn hố… của các thời kỳ phong kiến Pháp thuộc,
thời kỳ Mỹ nguỵ ở miền Nam, qua một số phông tiêu biểu như:
– Sưu tập Mộc bản (bản in)
– Thống đốc Nam kỳ
– Toà đại biểu Chính phủ Việt nam
– Phủ Thủ tướng Nguỵ quyền miền Nam
– Phủ Tổng thống đệ nhất Cộng hoà miền Nam
– Phủ Tổng thống đệ nhị Cộng hoà miền Nam
b, Tài liệu khoa học kỹ thuật:
Chủ yếu là sưu tập bản đồ các loại qua các thời kỳ từ 1862-1975
gồm: Bản đồ hành chính, qn sự, giao thơng, nơng ngư nghiệp và
bản đồ địa lý các nước Đông dương và thế giới.

c, Tài liệu nghe nhìn:
Chủ yếu là phim, ảnh thời sự, ghi lại các cuộc tiếp xúc của các
quan chức, tướng lãnh các nước với quan chức Nguỵ quyền Sài Gòn.
Các cuộc hội thảo, kinh lý của các quan chức cao cấp nguỵ quyền
miền Nam trước năm 1975…
d, Mộc bản:
Ngoài thành phần tài liệu như trên, TT2 còn quản lý hơn 32.000
tấm Mộc bản. Tài liệu Mộc bản được hình thành chủ yếu từ hoạt động
của Nội các, Quốc Sử Quán, Quốc tử Giám dưới triều Nguyễn (18021945).
Nội dung tập trung vào ba vấn đề chính:
– Lịch sử Việt Nam và Trung Hoa
– Văn chương chính thống của triều đình nhà Nguyễn
– Giáo dục
Tài liệu lưu trữ Quốc gia tại TT2 được viết bằng nhiều thứ chữ
như Hán-Nôm, Pháp, Anh, Campuchia và chữ Quốc ngữ. Được khắc
trên gỗ, vẽ, viết, in trên vải và nhiều loại giấy khác nhau.

TRUNG TÂM LƯU TRỮ QUỐC GIA 2
Số lượng và thành phần cơ bản của tài liệu lưu trữ tại Trung tâm:
1. Tài liệu, tư liệu lưu trữ hiện đang bảo quản tại TT2 gồm:
– 55 phơng và khối phịng tài liệu.
– 13.938 m giá tài liệu, tư liệu.
– 4.396 đĩa và 597 cuộn băng ghi âm.
– Hơn 70.000 phim, ảnh, microfim.
2. Thành phần tài liệu:
Thành phần tài liệu lưu trữ Quốc gia được bảo quản tại TT2 gồm:
– Tài liệu hành chính
– Tài liệu nghe nhìn
– Tài liệu khoa học kỹ thuật
a, Tài liệu hành chính: Phản ánh đầy đủ các lĩnh vực qn sự,
kinh tế, chính trị, văn hố… của các thời kỳ phong kiến Pháp thuộc,
thời kỳ Mỹ nguỵ ở miền Nam, qua một số phông tiêu biểu như:
– Sưu tập Mộc bản (bản in)
– Thống đốc Nam kỳ
– Tồ đại biểu Chính phủ Việt nam
– Phủ Thủ tướng Nguỵ quyền miền Nam
– Phủ Tổng thống đệ nhất Cộng hoà miền Nam
– Phủ Tổng thống đệ nhị Cộng hoà miền Nam
b, Tài liệu khoa học kỹ thuật:
Chủ yếu là sưu tập bản đồ các loại qua các thời kỳ từ 1862-1975
gồm: Bản đồ hành chính, quân sự, giao thông, nông ngư nghiệp và
bản đồ địa lý các nước Đơng dương và thế giới.
c, Tài liệu nghe nhìn:
Chủ yếu là phim, ảnh thời sự, ghi lại các cuộc tiếp xúc của các
quan chức, tướng lãnh các nước với quan chức Nguỵ quyền Sài Gòn.

Các cuộc hội thảo, kinh lý của các quan chức cao cấp nguỵ quyền
miền Nam trước năm 1975…
d, Mộc bản:
Ngoài thành phần tài liệu như trên, TT2 còn quản lý hơn 32.000
tấm Mộc bản. Tài liệu Mộc bản được hình thành chủ yếu từ hoạt động
của Nội các, Quốc Sử Quán, Quốc tử Giám dưới triều Nguyễn (18021945).
Nội dung tập trung vào ba vấn đề chính:

– Lịch sử Việt Nam và Trung Hoa
– Văn chương chính thống của triều đình nhà Nguyễn
– Giáo dục
Tài liệu lưu trữ Quốc gia tại TT2 được viết bằng nhiều thứ chữ
như Hán-Nôm, Pháp, Anh, Campuchia và chữ Quốc ngữ. Được khắc
trên gỗ, vẽ, viết, in trên vải và nhiều loại giấy khác nhau.

Trung tâm Lưu trữ quốc gia III là đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước, có trụ sở tại: 34 Phan
Kế Bính, phường Cống Vị, Ba Đình, Hà Nội.
I. Vị trí và chức năng
1. Trung tâm Lưu trữ quốc gia III là đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước, có chức năng trực tiếp quản
lý tài liệu lưu trữ và thực hiện hoạt động lưu trữ thuộc phạm vi nhiệm
vụ và quyền hạn được giao.
2. Trung tâm Lưu trữ quốc gia III có tư cách pháp nhân, con
dấu, tài khoản và trụ sở làm việc đặt tại thành phố Hà Nội.
II. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Đề xuất, trình Cục trưởng để trình Bộ trưởng Bộ Nội vụ xem
xét, phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt các đề án,

dự án về bảo quản và phát huy giá trị tài liệu lưu trữ và kinh phí thực
hiện các nhiệm vụ khơng thường xun đối với tài liệu được giao
quản lý.
2. Đề xuất, trình Cục trưởng phê duyệt, ban hành kế hoạch
thực hiện các hoạt động lưu trữ đối với tài liệu được giao quản lý.
3. Thực hiện các nhiệm vụ theo phân cấp của Cục trưởng
a) Trực tiếp quản lý tài liệu lưu trữ hình thành trong quá trình
hoạt động của cơ quan, tổ chức và cá nhân:
– Tài liệu của cơ quan, tổ chức Trung ương và các cơ quan, tổ
chức cấp liên khu, khu, đặc khu của Nhà nước Việt Nam Dân chủ
cộng hòa;
– Tài liệu của cơ quan, tổ chức Trung ương của Nhà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trên địa bàn từ tỉnh Quảng Bình trở ra
phía Bắc.
– Hồ sơ địa giới hành chính các cấp;
– Tài liệu được sưu tầm, hiến tặng, ký gửi từ các tổ chức, cá
nhân, gia đình dịng họ tiêu biểu.
– Các tài liệu khác được giao quản lý;
b) Thực hiện hoạt động lưu trữ đối với tài liệu lưu trữ được
giao trực tiếp quản lý:
– Thu thập, sưu tầm, bổ sung tài liệu lưu trữ đối với các phông,
sưu tập thuộc phạm vi trực tiếp quản lý của Trung tâm; hướng dẫn
các cơ quan, tổ chức chuẩn bị tài liệu nộp lưu; tổ chức kiểm tra, đánh
giá chất lượng hồ sơ, tài liệu trước khi thu thập vào lưu trữ lịch sử.
– Phân loại, chỉnh lý, xác định giá trị tài liệu lưu trữ.

– Tổ chức giải mật tài liệu và xác định tài liệu thuộc Danh mục
tài liệu hạn chế sử dụng theo quy định của pháp luật.
– Thực hiện các biện pháp bảo vệ, bảo quản an toàn tài liệu lưu

trữ: Sắp xếp, vệ sinh tài liệu trong kho; khử trùng, khử axit, tu bổ,
phục chế, số hóa tài liệu và các biện pháp khác.
– Xây dựng và quản lý an toàn, bảo mật toàn bộ cơ sở dữ liệu,
hệ thống công cụ thống kê, tra cứu tài liệu lưu trữ.
– Tổ chức khai thác, sử dụng và phát huy giá trị tài liệu lưu trữ;
c) Ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ vào thực tiễn
công tác của Trung tâm;
d) Quản lý người làm việc, cơ sở vật chất kỹ thuật, vật tư, tài
sản và kinh phí của Trung tâm theo quy định pháp luật, Bộ Nội vụ và
phân cấp của Cục trưởng Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước;
đ) Thực hiện các dịch vụ công, dịch vụ lưu trữ và các hoạt
động dịch vụ khác theo quy định pháp luật và quy định của Bộ Nội
vụ, Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước, bao gồm:
– Phân loại, chỉnh lý, xác định giá trị tài liệu lưu trữ: Thực hiện
chỉnh lý tài liệu thông thường và tham gia giải mật, chỉnh lý tài liệu
thuộc Danh mục tài liệu hạn chế sử dụng và tài liệu có đóng dấu chỉ
các mức độ mật tại các cơ quan, tổ chức.
– Số hóa tài liệu: Thực hiện số hóa tất cả các loại tài liệu, kể
cả tài liệu thuộc danh mục bí mật nhà nước và chịu trách nhiệm bảo
mật và bàn giao toàn bộ cơ sở dữ liệu theo quy định của pháp luật
về bảo vệ bí mật nhà nước; cung cấp phần mềm chuyên dụng về
quản lý, khai thác tài liệu lưu trữ.
– Bảo quản tài liệu: Cung cấp dịch vụ cho thuê kho tàng bảo
quản, thống kê và khai thác tài liệu lưu trữ.
– Tu bổ, phục chế tài liệu hư hỏng, xuống cấp, khử trùng; khử a
xit.
– Trưng bày, khai thác tài liệu.
– Sử dụng tài sản cơng vào mục đích kinh doanh, cho th, liên
doanh, liên kết.
– Tư vấn, trực tiếp hướng dẫn nghiệp vụ về lưu trữ;

e) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Cục
trưởng Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước giao.
III. Cơ cấu tổ chức
1. Phòng Thu thập và Chỉnh lý.
2. Phòng Bảo quản.

3. Phòng Phát huy giá trị tài liệu lưu trữ.
4. Phịng Tài liệu nghe nhìn.
5. Phịng Hành chính – Tổng hợp.
IV. Lãnh đạo Trung tâm
a) Trung tâm Lưu trữ quốc gia III có Giám đốc và khơng q
02 Phó Giám đốc.
b) Giám đốc Trung tâm do Cục trưởng Cục Văn thư và Lưu trữ
nhà nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, chịu trách nhiệm trước Cục trưởng,
trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Trung tâm.
c) Các Phó Giám đốc do Cục trưởng Cục Văn thư và Lưu trữ
nhà nước bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc, chịu
trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được
phân công.
Số lượng và thành phần cơ bản của tài liệu lưu trữ tại
Trung tâm Lưu trữ quốc gia III
Tài liệu lưu trữ tại Trung tâm Lưu trữ quốc gia III bao gồm 4
loại hình chủ yếu sau:
1. Tài liệu Hành chính
2. Tài liệu Khoa học kỹ thuật
3. Tài liệu phim ảnh ghi âm
4. Tài liệu xuất xứ cá nhân ;tài liệu được sưu tầm, hiến tặng,
ký gửi từ các tổ chức, cá nhân, gia đình dịng họ tiêu biểu.

Trung tâm Lưu trữ quốc gia IV
1. Vị trí và chức năng
Trung tâm Lưu trữ quốc gia IV là tổ chức sự nghiệp thuộc Cục
Văn thư và Lưu trữ Nhà nước, có chức năng sưu tầm, thu thập, chỉnh
lý, bảo quản và tổ chức sử dụng tài liệu Mộc bản triều Nguyễn; tài
liệu, tư liệu của các cơ quan, tổ chức trung ương và cá nhân thời kỳ
Phong kiến, Pháp thuộc và của nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam trên địa bàn từ Quảng Trị đến Bình Thuận và khu vực Tây
Nguyên theo quy định của pháp luật và quy định của Cục Văn thư và
Lưu trữ Nhà nước.
Trung tâm Lưu trữ quốc gia IV có tư cách pháp nhân, có con dấu,
tài khoản riêng và trụ sở làm việc đặt tại thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm
Đồng.
Nhiệm vụ và quyền hạn
Sưu tầm, thu thập, bổ sung tài liệu, tư liệu lưu trữ của các cơ
quan, tổ chức và cá nhân theo thẩm quyền được giao.
Phân loại, chỉnh lý, xác định giá trị tài liệu, tư liệu lưu trữ thuộc
phạm vi quản lý của Trung tâm.
Bảo vệ, bảo quản an toàn tài liệu, tư liệu lưu trữ.
Lập bản sao bảo hiểm tài liệu lưu trữ quý hiếm (ở dạng số hoá)
theo quy định phân cấp của Cục trưởng Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà
nước.
Tu bổ, phục chế tài liệu, tư liệu lưu trữ bị hư hỏng của Trung tâm
theo quy định phân cấp của Cục trưởng Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà
nước.
Xây dựng và quản lý hệ thống công cụ thống kê, tra cứu tài liệu,
tư liệu lưu trữ.
Thực hiện các hình thức tổ chức khai thác, sử dụng tài liệu, tư
liệu lưu trữ bảo quản tại Trung tâm.

Thực hiện nghiên cứu khoa học, ứng dụng thành tựu khoa học và
công nghệ vào thực tiễn công tác của Trung tâm.
Thực hiện các dịch vụ lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Quản lý tổ chức, biên chế, cơ sở vật chất kỹ thuật, vật tư, tài sản
và kinh phí của Trung tâm theo quy định pháp luật và quy định phân
cấp của Cục trưởng Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng giao.

III. Cơ cấu tổ chức
Lãnh đạo Trung tâm
a) Trung tâm Lưu trữ quốc gia IV có Giám đốc và khơng quá 03
Phó Giám đốc.
b) Giám đốc Trung tâm Lưu trữ quốc gia IV do Cục trưởng Cục
Văn thư và Lưu trữ Nhà nước bổ nhiệm và chịu trách nhiệm trước Cục
trưởng Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước và trước pháp luật về toàn
bộ hoạt động của Trung tâm.
c) Các Phó Giám đốc do Cục trưởng Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà
nước bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc và chịu trách nhiệm trước
Giám đốc và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công
phụ trách.
Cơ cấu tổ chức
a) Phòng Tài liệu Mộc bản.
b) Phòng Thu thập tài liệu – Chỉnh lý tài liệu.
c) Phòng Bảo quản tài liệu.
d) Phịng Cơng bố và Giới thiệu tài liệu.
đ) Phịng Tin học và Cơng cụ tra cứu.
e) Phịng Đọc.
g) Phịng Hành chính – Tổ chức.
h) Phịng Kế tốn.

i) Phịng Bảo vệ và Phịng cháy chữa cháy.
TRUNG TÂM LƯU TRỮ QUỐC GIA 1
1. Giới thiệu
http://luutruquocgia1.org.vn/

2. Cơ cấu tổ chức

3. CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ
Trung tâm Lưu trữ quốc gia I là đơn vị trực thuộc Cục Văn thư và
Lưu trữ nhà nước – Bộ Nội vụ. Trung tâm là một trong những lưu trữ
lịch sử lớn của nhà nước. Tên gọi trước đây của Trung tâm Lưu trữ
quốc gia I là Kho lưu trữ trung ương. Kho Lưu trữ trung ương được
thành lập theo Nghị định số 102-CP ngày 04 tháng 9 năm 1962 của
Hội đồng Chính phủ. Ngày 08 tháng 8 năm 1988, Chủ tịch Hội đồng
Bộ trưởng ban hành Quyết định số 223-CT về việc cho phép các Kho
Lưu trữ nhà nước trung ương đổi tên thành các Trung tâm Lưu trữ
quốc gia. Thực hiện Quyết định số 223-CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ
trưởng, ngày 06 tháng 9 năm 1988, Cục trưởng Cục Lưu trữ nhà nước
đã ban hành Quyết định số 385/QĐ-TC về việc thực hiện đổi tên các

Văn thư và Lưu trữ nhà nước, có tính năng trực tiếp quản trị và thựchiện hoạt động giải trí lưu trữ so với TLLT thuộc khoanh vùng phạm vi quản trị – Trung tâm có tư cách pháp nhân, con dấu, thông tin tài khoản và trụ sởlàm việc đặt tại thành phố Hà NộiNhiệm vụ, quyền hạn – TLLT thuộc khoanh vùng phạm vi quản trị trực tiếp của Trung tâm : + TLLT thời kỳ phong kiến + TLLT tiếng pháp xứ Bắc Kỳ thời kỳ Pháp thuộc + TLLT của chính quyền sở tại thực dân Pháp ở trong vùng tạm bịchiếm từ 1946 – 1954 – Nhiệm vụ hầu hết của hoạt động giải trí lưu trữ : + Sưu tầm tài liệu, tư liệu lưu trữ + Chỉnh lý TLLT + Xác định giá trị TLLT + Thực hiện những giải pháp bảo vệ, dữ gìn và bảo vệ bảo đảm an toàn TLLT gồmsắp xếp, vệ sinh tài liệu trong kho ; khử trùng, khử axít, trùng tu phụcchế, số hố TLLT + Xây dựng và quản trị CSDL, mạng lưới hệ thống công cụ thống kê, tra cứuTLLT + Tổ chức khai thác, sử dụng TLLT dữ gìn và bảo vệ tại Trung tâm + Ứng dụng thành tựu KH&CN vào thực tiễn công tác làm việc của Trungtâm + Thực hiện những dịch vụ công và dịch vụ lưu trữ theo qui địnhcủa pháp lý. Trung tâm Lưu trữ quốc gia II là đơn vị chức năng sự nghiệp công lập thuộcCục Văn thư và Lưu trữ nhà nước, có trụ sở tại số 2 Ter – Đường LêDuẩn, Quận I, TP.HCM.Số lượng và thành phần cơ bản của tài liệu lưu trữ tại Trung tâm : 1. Tài liệu, tư liệu lưu trữ hiện đang dữ gìn và bảo vệ tại TT2 gồm : – 55 phơng và khối phịng tài liệu. – 13.938 m giá tài liệu, tư liệu. – 4.396 đĩa và 597 cuộn băng ghi âm. – Hơn 70.000 phim, ảnh, microfim. 2. Thành phần tài liệu : Thành phần tài liệu lưu trữ Quốc gia được dữ gìn và bảo vệ tại TT2 gồm : – Tài liệu hành chính – Tài liệu nghe nhìn – Tài liệu khoa học kỹ thuậta, Tài liệu hành chính : Phản ánh khá đầy đủ những nghành qn sự, kinh tế tài chính, chính trị, văn hố … của những thời kỳ phong kiến Pháp thuộc, thời kỳ Mỹ nguỵ ở miền Nam, qua một số ít phông tiêu biểu vượt trội như : – Sưu tập Mộc bản ( bản in ) – Thống đốc Nam kỳ – Toà đại biểu nhà nước Việt nam – Phủ Thủ tướng Nguỵ quyền miền Nam – Phủ Tổng thống đệ nhất Cộng hoà miền Nam – Phủ Tổng thống đệ nhị Cộng hoà miền Namb, Tài liệu khoa học kỹ thuật : Chủ yếu là sưu tập map những loại qua những thời kỳ từ 1862 – 1975 gồm : Bản đồ hành chính, qn sự, giao thơng, nơng ngư nghiệp vàbản đồ địa lý những nước Đông dương và quốc tế. c, Tài liệu nghe nhìn : Chủ yếu là phim, ảnh thời sự, ghi lại những cuộc tiếp xúc của cácquan chức, tướng lãnh những nước với quan chức Nguỵ quyền TP HCM. Các cuộc hội thảo chiến lược, kinh lý của những quan chức hạng sang nguỵ quyềnmiền Nam trước năm 1975 … d, Mộc bản : Ngoài thành phần tài liệu như trên, TT2 còn quản trị hơn 32.000 tấm Mộc bản. Tài liệu Mộc bản được hình thành hầu hết từ hoạt độngcủa Nội các, Quốc Sử Quán, Quốc tử Giám dưới triều Nguyễn ( 18021945 ). Nội dung tập trung chuyên sâu vào ba yếu tố chính : – Lịch sử Nước Ta và Trung Hoa – Văn chương chính thống của triều đình nhà Nguyễn – Giáo dụcTài liệu lưu trữ Quốc gia tại TT2 được viết bằng nhiều thứ chữnhư Hán-Nôm, Pháp, Anh, Campuchia và chữ Quốc ngữ. Được khắctrên gỗ, vẽ, viết, in trên vải và nhiều loại giấy khác nhau. TRUNG TÂM LƯU TRỮ QUỐC GIA 2S ố lượng và thành phần cơ bản của tài liệu lưu trữ tại Trung tâm : 1. Tài liệu, tư liệu lưu trữ hiện đang dữ gìn và bảo vệ tại TT2 gồm : – 55 phơng và khối phịng tài liệu. – 13.938 m giá tài liệu, tư liệu. – 4.396 đĩa và 597 cuộn băng ghi âm. – Hơn 70.000 phim, ảnh, microfim. 2. Thành phần tài liệu : Thành phần tài liệu lưu trữ Quốc gia được dữ gìn và bảo vệ tại TT2 gồm : – Tài liệu hành chính – Tài liệu nghe nhìn – Tài liệu khoa học kỹ thuậta, Tài liệu hành chính : Phản ánh khá đầy đủ những nghành nghề dịch vụ qn sự, kinh tế tài chính, chính trị, văn hố … của những thời kỳ phong kiến Pháp thuộc, thời kỳ Mỹ nguỵ ở miền Nam, qua 1 số ít phông tiêu biểu vượt trội như : – Sưu tập Mộc bản ( bản in ) – Thống đốc Nam kỳ – Tồ đại biểu nhà nước Việt nam – Phủ Thủ tướng Nguỵ quyền miền Nam – Phủ Tổng thống đệ nhất Cộng hoà miền Nam – Phủ Tổng thống đệ nhị Cộng hoà miền Namb, Tài liệu khoa học kỹ thuật : Chủ yếu là sưu tập map những loại qua những thời kỳ từ 1862 – 1975 gồm : Bản đồ hành chính, quân sự chiến lược, giao thông vận tải, nông ngư nghiệp vàbản đồ địa lý những nước Đơng dương và quốc tế. c, Tài liệu nghe nhìn : Chủ yếu là phim, ảnh thời sự, ghi lại những cuộc tiếp xúc của cácquan chức, tướng lãnh những nước với quan chức Nguỵ quyền TP HCM. Các cuộc hội thảo chiến lược, kinh lý của những quan chức hạng sang nguỵ quyềnmiền Nam trước năm 1975 … d, Mộc bản : Ngoài thành phần tài liệu như trên, TT2 còn quản trị hơn 32.000 tấm Mộc bản. Tài liệu Mộc bản được hình thành đa phần từ hoạt độngcủa Nội các, Quốc Sử Quán, Quốc tử Giám dưới triều Nguyễn ( 18021945 ). Nội dung tập trung chuyên sâu vào ba yếu tố chính : – Lịch sử Nước Ta và Trung Hoa – Văn chương chính thống của triều đình nhà Nguyễn – Giáo dụcTài liệu lưu trữ Quốc gia tại TT2 được viết bằng nhiều thứ chữnhư Hán-Nôm, Pháp, Anh, Campuchia và chữ Quốc ngữ. Được khắctrên gỗ, vẽ, viết, in trên vải và nhiều loại giấy khác nhau. Trung tâm Lưu trữ quốc gia III là đơn vị chức năng sự nghiệp công lậpthuộc Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước, có trụ sở tại : 34 PhanKế Bính, phường Cống Vị, Ba Đình, TP. Hà Nội. I. Vị trí và chức năng1. Trung tâm Lưu trữ quốc gia III là đơn vị chức năng sự nghiệp công lậpthuộc Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước, có công dụng trực tiếp quảnlý tài liệu lưu trữ và triển khai hoạt động giải trí lưu trữ thuộc khoanh vùng phạm vi nhiệmvụ và quyền hạn được giao. 2. Trung tâm Lưu trữ quốc gia III có tư cách pháp nhân, condấu, thông tin tài khoản và trụ sở thao tác đặt tại thành phố Thành Phố Hà Nội. II. Nhiệm vụ và quyền hạn1. Đề xuất, trình Cục trưởng để trình Bộ trưởng Bộ Nội vụ xemxét, phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt những đề án, dự án Bất Động Sản về dữ gìn và bảo vệ và phát huy giá trị tài liệu lưu trữ và kinh phí đầu tư thựchiện những trách nhiệm khơng thường xun so với tài liệu được giaoquản lý. 2. Đề xuất, trình Cục trưởng phê duyệt, phát hành kế hoạchthực hiện những hoạt động giải trí lưu trữ so với tài liệu được giao quản trị. 3. Thực hiện những trách nhiệm theo phân cấp của Cục trưởnga ) Trực tiếp quản lý tài liệu lưu trữ hình thành trong quá trìnhhoạt động của cơ quan, tổ chức triển khai và cá thể : – Tài liệu của cơ quan, tổ chức triển khai Trung ương và những cơ quan, tổchức cấp liên khu, khu, đặc khu của Nhà nước Nước Ta Dân chủcộng hòa ; – Tài liệu của cơ quan, tổ chức triển khai Trung ương của Nhà nước Cộnghòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trên địa phận từ tỉnh Quảng Bình trở raphía Bắc. – Hồ sơ địa giới hành chính những cấp ; – Tài liệu được sưu tầm, hiến Tặng, ký gửi từ những tổ chức triển khai, cánhân, mái ấm gia đình dịng họ tiêu biểu vượt trội. – Các tài liệu khác được giao quản trị ; b ) Thực hiện hoạt động giải trí lưu trữ so với tài liệu lưu trữ đượcgiao trực tiếp quản trị : – Thu thập, sưu tầm, bổ trợ tài liệu lưu trữ so với những phông, sưu tập thuộc khoanh vùng phạm vi trực tiếp quản trị của Trung tâm ; hướng dẫncác cơ quan, tổ chức triển khai sẵn sàng chuẩn bị tài liệu nộp lưu ; tổ chức triển khai kiểm tra, đánhgiá chất lượng hồ sơ, tài liệu trước khi tích lũy vào lưu trữ lịch sử vẻ vang. – Phân loại, chỉnh lý, xác lập giá trị tài liệu lưu trữ. – Tổ chức giải mật tài liệu và xác lập tài liệu thuộc Danh mụctài liệu hạn chế sử dụng theo lao lý của pháp lý. – Thực hiện những giải pháp bảo vệ, dữ gìn và bảo vệ an toàn tài liệu lưutrữ : Sắp xếp, vệ sinh tài liệu trong kho ; khử trùng, khử axit, trùng tu, phục chế, số hóa tài liệu và những giải pháp khác. – Xây dựng và quản trị bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin hàng loạt cơ sở tài liệu, mạng lưới hệ thống công cụ thống kê, tra cứu tài liệu lưu trữ. – Tổ chức khai thác, sử dụng và phát huy giá trị tài liệu lưu trữ ; c ) Ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến vào thực tiễncông tác của Trung tâm ; d ) Quản lý người thao tác, cơ sở vật chất kỹ thuật, vật tư, tàisản và kinh phí đầu tư của Trung tâm theo lao lý pháp lý, Bộ Nội vụ vàphân cấp của Cục trưởng Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước ; đ ) Thực hiện những dịch vụ công, dịch vụ lưu trữ và những hoạtđộng dịch vụ khác theo pháp luật pháp lý và pháp luật của Bộ Nộivụ, Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước, gồm có : – Phân loại, chỉnh lý, xác lập giá trị tài liệu lưu trữ : Thực hiệnchỉnh lý tài liệu thường thì và tham gia giải mật, chỉnh lý tài liệuthuộc Danh mục tài liệu hạn chế sử dụng và tài liệu có đóng dấu chỉcác mức độ mật tại những cơ quan, tổ chức triển khai. – Số hóa tài liệu : Thực hiện số hóa tổng thể những loại tài liệu, kểcả tài liệu thuộc hạng mục bí hiểm nhà nước và chịu nghĩa vụ và trách nhiệm bảomật và chuyển giao hàng loạt cơ sở tài liệu theo pháp luật của pháp luậtvề bảo vệ bí hiểm nhà nước ; cung ứng ứng dụng chuyên sử dụng vềquản lý, khai thác tài liệu lưu trữ. – Bảo quản tài liệu : Cung cấp dịch vụ cho thuê kho tàng bảoquản, thống kê và khai thác tài liệu lưu trữ. – Tu bổ, phục chế tài liệu hư hỏng, xuống cấp trầm trọng, khử trùng ; khử axit. – Trưng bày, khai thác tài liệu. – Sử dụng gia tài cơng vào mục tiêu kinh doanh thương mại, cho th, liêndoanh, link. – Tư vấn, trực tiếp hướng dẫn nhiệm vụ về lưu trữ ; e ) Thực hiện những trách nhiệm khác do Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Cụctrưởng Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước giao. III. Cơ cấu tổ chức1. Phòng Thu thập và Chỉnh lý. 2. Phòng Bảo quản. 3. Phòng Phát huy giá trị tài liệu lưu trữ. 4. Phịng Tài liệu nghe nhìn. 5. Phịng Hành chính – Tổng hợp. IV. Lãnh đạo Trung tâma ) Trung tâm Lưu trữ quốc gia III có Giám đốc và khơng q02 Phó Giám đốc. b ) Giám đốc Trung tâm do Cục trưởng Cục Văn thư và Lưu trữnhà nước chỉ định, không bổ nhiệm, chịu nghĩa vụ và trách nhiệm trước Cục trưởng, trước pháp lý về hàng loạt hoạt động giải trí của Trung tâm. c ) Các Phó Giám đốc do Cục trưởng Cục Văn thư và Lưu trữnhà nước chỉ định, không bổ nhiệm theo đề xuất của Giám đốc, chịutrách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp lý về trách nhiệm đượcphân công. Số lượng và thành phần cơ bản của tài liệu lưu trữ tạiTrung tâm Lưu trữ quốc gia IIITài liệu lưu trữ tại Trung tâm Lưu trữ quốc gia III gồm có 4 mô hình hầu hết sau : 1. Tài liệu Hành chính2. Tài liệu Khoa học kỹ thuật3. Tài liệu phim ảnh ghi âm4. Tài liệu nguồn gốc cá thể ; tài liệu được sưu tầm, hiến Tặng Kèm, ký gửi từ những tổ chức triển khai, cá thể, mái ấm gia đình dịng họ tiêu biểu vượt trội. Trung tâm Lưu trữ quốc gia IV1. Vị trí và chức năngTrung tâm Lưu trữ quốc gia IV là tổ chức triển khai sự nghiệp thuộc CụcVăn thư và Lưu trữ Nhà nước, có tính năng sưu tầm, tích lũy, chỉnhlý, dữ gìn và bảo vệ và tổ chức triển khai sử dụng tài liệu Mộc bản triều Nguyễn ; tàiliệu, tư liệu của những cơ quan, tổ chức triển khai TW và cá thể thời kỳPhong kiến, Pháp thuộc và của nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa ViệtNam trên địa phận từ Quảng Trị đến Bình Thuận và khu vực TâyNguyên theo pháp luật của pháp lý và lao lý của Cục Văn thư vàLưu trữ Nhà nước. Trung tâm Lưu trữ quốc gia IV có tư cách pháp nhân, có con dấu, thông tin tài khoản riêng và trụ sở thao tác đặt tại thành phố Đà Lạt, tỉnh LâmĐồng. Nhiệm vụ và quyền hạnSưu tầm, tích lũy, bổ trợ tài liệu, tư liệu lưu trữ của những cơquan, tổ chức triển khai và cá thể theo thẩm quyền được giao. Phân loại, chỉnh lý, xác lập giá trị tài liệu, tư liệu lưu trữ thuộcphạm vi quản trị của Trung tâm. Bảo vệ, dữ gìn và bảo vệ bảo đảm an toàn tài liệu, tư liệu lưu trữ. Lập bản sao bảo hiểm tài liệu lưu trữ quý và hiếm ( ở dạng số hoá ) theo lao lý phân cấp của Cục trưởng Cục Văn thư và Lưu trữ Nhànước. Tu bổ, phục chế tài liệu, tư liệu lưu trữ bị hư hỏng của Trung tâmtheo lao lý phân cấp của Cục trưởng Cục Văn thư và Lưu trữ Nhànước. Xây dựng và quản trị mạng lưới hệ thống công cụ thống kê, tra cứu tài liệu, tư liệu lưu trữ. Thực hiện những hình thức tổ chức triển khai khai thác, sử dụng tài liệu, tưliệu lưu trữ dữ gìn và bảo vệ tại Trung tâm. Thực hiện điều tra và nghiên cứu khoa học, ứng dụng thành tựu khoa học vàcông nghệ vào thực tiễn công tác làm việc của Trung tâm. Thực hiện những dịch vụ lưu trữ theo pháp luật của pháp lý. Quản lý tổ chức triển khai, biên chế, cơ sở vật chất kỹ thuật, vật tư, tài sảnvà kinh phí đầu tư của Trung tâm theo lao lý pháp lý và pháp luật phâncấp của Cục trưởng Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước. Thực hiện những trách nhiệm khác do Cục trưởng giao. III. Cơ cấu tổ chứcLãnh đạo Trung tâma ) Trung tâm Lưu trữ quốc gia IV có Giám đốc và khơng quá 03P hó Giám đốc. b ) Giám đốc Trung tâm Lưu trữ quốc gia IV do Cục trưởng CụcVăn thư và Lưu trữ Nhà nước chỉ định và chịu nghĩa vụ và trách nhiệm trước Cụctrưởng Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước và trước pháp lý về toànbộ hoạt động giải trí của Trung tâm. c ) Các Phó Giám đốc do Cục trưởng Cục Văn thư và Lưu trữ Nhànước chỉ định theo đề xuất của Giám đốc và chịu nghĩa vụ và trách nhiệm trướcGiám đốc và trước pháp lý về nghành nghề dịch vụ công tác làm việc được phân côngphụ trách. Cơ cấu tổ chứca ) Phòng Tài liệu Mộc bản. b ) Phòng Thu thập tài liệu – Chỉnh lý tài liệu. c ) Phòng Bảo quản tài liệu. d ) Phịng Cơng bố và Giới thiệu tài liệu. đ ) Phịng Tin học và Cơng cụ tra cứu. e ) Phịng Đọc. g ) Phịng Hành chính – Tổ chức. h ) Phịng Kế tốn. i ) Phịng Bảo vệ và Phịng cháy chữa cháy. TRUNG TÂM LƯU TRỮ QUỐC GIA 11. Giới thiệuhttp : / / luutruquocgia1.org.vn/ 2. Cơ cấu tổ chức3. CHỨC NĂNG NHIỆM VỤTrung tâm Lưu trữ quốc gia I là đơn vị chức năng thường trực Cục Văn thư vàLưu trữ nhà nước – Bộ Nội vụ. Trung tâm là một trong những lưu trữlịch sử lớn của nhà nước. Tên gọi trước đây của Trung tâm Lưu trữquốc gia I là Kho lưu trữ TW. Kho Lưu trữ TW đượcthành lập theo Nghị định số 102 – CP ngày 04 tháng 9 năm 1962 củaHội đồng nhà nước. Ngày 08 tháng 8 năm 1988, quản trị Hội đồngBộ trưởng ban hành Quyết định số 223 – CT về việc được cho phép những KhoLưu trữ nhà nước TW đổi tên thành những Trung tâm Lưu trữquốc gia. Thực hiện Quyết định số 223 – CT của quản trị Hội đồng Bộtrưởng, ngày 06 tháng 9 năm 1988, Cục trưởng Cục Lưu trữ nhà nướcđã ban hành Quyết định số 385 / QĐ-TC về việc thực thi đổi tên cácKho Lưu trữ nhà nước TW thành những Trung tâm Lưu trữ Quốcgia. Theo đó Kho Lưu trữ nhà nước TW ở Thành Phố Hà Nội được đổi tênthành “ Trung tâm Lưu trữ quốc gia I ”. Trong hơn 50 năm lịch sửthành lập, thiết kế xây dựng và tăng trưởng, cơ quan có thẩm quyền đã banhành 1 số ít văn bản qui định công dụng, trách nhiệm, quyền hạn và tổchức của Trung tâm tương thích với nhu yếu công tác làm việc của từng giaiđoạn. Văn bản hiện hành gần đây nhất là Quyết định số 164 / QĐVTLTNN ngày 28 tháng 10 năm năm ngoái của Cục trưởng Cục Văn thư vàLưu trữ nhà nước qui định tính năng, trách nhiệm, quyền hạn và cơ cấutổ chức của Trung tâm Lưu trữ quốc gia I hiện nayVị trí và công dụng – Trung tâm Lưu trữ quốc gia I là tổ chức triển khai sự nghiệp thuộc CụcVăn thư và Lưu trữ nhà nước, có công dụng trực tiếp quản trị và thựchiện hoạt động giải trí lưu trữ so với TLLT thuộc khoanh vùng phạm vi quản trị – Trung tâm có tư cách pháp nhân, con dấu, thông tin tài khoản và trụ sởlàm việc đặt tại thành phố Hà NộiNhiệm vụ, quyền hạn – TLLT thuộc khoanh vùng phạm vi quản trị trực tiếp của Trung tâm : + TLLT thời kỳ phong kiến + TLLT tiếng pháp xứ Bắc Kỳ thời kỳ Pháp thuộc + TLLT của chính quyền sở tại thực dân Pháp ở trong vùng tạm bịchiếm từ 1946 – 1954 – Nhiệm vụ đa phần của hoạt động giải trí lưu trữ : + Sưu tầm tài liệu, tư liệu lưu trữ + Chỉnh lý TLLT + Xác định giá trị TLLT + Thực hiện những giải pháp bảo vệ, dữ gìn và bảo vệ bảo đảm an toàn TLLT gồmsắp xếp, vệ sinh tài liệu trong kho ; khử trùng, khử axít, trùng tu phụcchế, số hố TLLT + Xây dựng và quản trị CSDL, mạng lưới hệ thống công cụ thống kê, tra cứuTLLT + Tổ chức khai thác, sử dụng TLLT dữ gìn và bảo vệ tại Trung tâm + Ứng dụng thành tựu KH&CN vào thực tiễn công tác làm việc của Trungtâm + Thực hiện những dịch vụ công và dịch vụ lưu trữ theo qui địnhcủa pháp lý. Trung tâm Lưu trữ quốc gia II là đơn vị chức năng sự nghiệp công lập thuộcCục Văn thư và Lưu trữ nhà nước, có trụ sở tại số 2 Ter – Đường LêDuẩn, Quận I, TP.HCM.Số lượng và thành phần cơ bản của tài liệu lưu trữ tại Trung tâm : 1. Tài liệu, tư liệu lưu trữ hiện đang dữ gìn và bảo vệ tại TT2 gồm : – 55 phơng và khối phịng tài liệu. – 13.938 m giá tài liệu, tư liệu. – 4.396 đĩa và 597 cuộn băng ghi âm. – Hơn 70.000 phim, ảnh, microfim. 2. Thành phần tài liệu : Thành phần tài liệu lưu trữ Quốc gia được dữ gìn và bảo vệ tại TT2 gồm : – Tài liệu hành chính – Tài liệu nghe nhìn – Tài liệu khoa học kỹ thuậta, Tài liệu hành chính : Phản ánh rất đầy đủ những nghành qn sự, kinh tế tài chính, chính trị, văn hố … của những thời kỳ phong kiến Pháp thuộc, thời kỳ Mỹ nguỵ ở miền Nam, qua một số ít phông tiêu biểu vượt trội như : – Sưu tập Mộc bản ( bản in ) – Thống đốc Nam kỳ – Toà đại biểu nhà nước Việt nam – Phủ Thủ tướng Nguỵ quyền miền Nam – Phủ Tổng thống đệ nhất Cộng hoà miền Nam – Phủ Tổng thống đệ nhị Cộng hoà miền Namb, Tài liệu khoa học kỹ thuật : Chủ yếu là sưu tập map những loại qua những thời kỳ từ 1862 – 1975 gồm : Bản đồ hành chính, qn sự, giao thơng, nơng ngư nghiệp vàbản đồ địa lý những nước Đông dương và quốc tế. c, Tài liệu nghe nhìn : Chủ yếu là phim, ảnh thời sự, ghi lại những cuộc tiếp xúc của cácquan chức, tướng lãnh những nước với quan chức Nguỵ quyền TP HCM. Các cuộc hội thảo chiến lược, kinh lý của những quan chức hạng sang nguỵ quyềnmiền Nam trước năm 1975 … d, Mộc bản : Ngoài thành phần tài liệu như trên, TT2 còn quản trị hơn 32.000 tấm Mộc bản. Tài liệu Mộc bản được hình thành hầu hết từ hoạt độngcủa Nội các, Quốc Sử Quán, Quốc tử Giám dưới triều Nguyễn ( 18021945 ). Nội dung tập trung chuyên sâu vào ba yếu tố chính : – Lịch sử Nước Ta và Trung Hoa – Văn chương chính thống của triều đình nhà Nguyễn – Giáo dụcTài liệu lưu trữ Quốc gia tại TT2 được viết bằng nhiều thứ chữnhư Hán-Nôm, Pháp, Anh, Campuchia và chữ Quốc ngữ. Được khắctrên gỗ, vẽ, viết, in trên vải và nhiều loại giấy khác nhau. TRUNG TÂM LƯU TRỮ QUỐC GIA 2S ố lượng và thành phần cơ bản của tài liệu lưu trữ tại Trung tâm : 1. Tài liệu, tư liệu lưu trữ hiện đang dữ gìn và bảo vệ tại TT2 gồm : – 55 phơng và khối phịng tài liệu. – 13.938 m giá tài liệu, tư liệu. – 4.396 đĩa và 597 cuộn băng ghi âm. – Hơn 70.000 phim, ảnh, microfim. 2. Thành phần tài liệu : Thành phần tài liệu lưu trữ Quốc gia được dữ gìn và bảo vệ tại TT2 gồm : – Tài liệu hành chính – Tài liệu nghe nhìn – Tài liệu khoa học kỹ thuậta, Tài liệu hành chính : Phản ánh rất đầy đủ những nghành qn sự, kinh tế tài chính, chính trị, văn hố … của những thời kỳ phong kiến Pháp thuộc, thời kỳ Mỹ nguỵ ở miền Nam, qua một số ít phông tiêu biểu vượt trội như : – Sưu tập Mộc bản ( bản in ) – Thống đốc Nam kỳ – Tồ đại biểu nhà nước Việt nam – Phủ Thủ tướng Nguỵ quyền miền Nam – Phủ Tổng thống đệ nhất Cộng hoà miền Nam – Phủ Tổng thống đệ nhị Cộng hoà miền Namb, Tài liệu khoa học kỹ thuật : Chủ yếu là sưu tập map những loại qua những thời kỳ từ 1862 – 1975 gồm : Bản đồ hành chính, quân sự chiến lược, giao thông vận tải, nông ngư nghiệp vàbản đồ địa lý những nước Đơng dương và quốc tế. c, Tài liệu nghe nhìn : Chủ yếu là phim, ảnh thời sự, ghi lại những cuộc tiếp xúc của cácquan chức, tướng lãnh những nước với quan chức Nguỵ quyền TP HCM. Các cuộc hội thảo chiến lược, kinh lý của những quan chức hạng sang nguỵ quyềnmiền Nam trước năm 1975 … d, Mộc bản : Ngoài thành phần tài liệu như trên, TT2 còn quản trị hơn 32.000 tấm Mộc bản. Tài liệu Mộc bản được hình thành hầu hết từ hoạt độngcủa Nội các, Quốc Sử Quán, Quốc tử Giám dưới triều Nguyễn ( 18021945 ). Nội dung tập trung chuyên sâu vào ba yếu tố chính : – Lịch sử Nước Ta và Trung Hoa – Văn chương chính thống của triều đình nhà Nguyễn – Giáo dụcTài liệu lưu trữ Quốc gia tại TT2 được viết bằng nhiều thứ chữnhư Hán-Nôm, Pháp, Anh, Campuchia và chữ Quốc ngữ. Được khắctrên gỗ, vẽ, viết, in trên vải và nhiều loại giấy khác nhau. Trung tâm Lưu trữ quốc gia III là đơn vị chức năng sự nghiệp công lậpthuộc Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước, có trụ sở tại : 34 PhanKế Bính, phường Cống Vị, Ba Đình, Thành Phố Hà Nội. I. Vị trí và chức năng1. Trung tâm Lưu trữ quốc gia III là đơn vị chức năng sự nghiệp công lậpthuộc Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước, có công dụng trực tiếp quảnlý tài liệu lưu trữ và triển khai hoạt động giải trí lưu trữ thuộc khoanh vùng phạm vi nhiệmvụ và quyền hạn được giao. 2. Trung tâm Lưu trữ quốc gia III có tư cách pháp nhân, condấu, thông tin tài khoản và trụ sở thao tác đặt tại thành phố Thành Phố Hà Nội. II. Nhiệm vụ và quyền hạn1. Đề xuất, trình Cục trưởng để trình Bộ trưởng Bộ Nội vụ xemxét, phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt những đề án, dự án Bất Động Sản về dữ gìn và bảo vệ và phát huy giá trị tài liệu lưu trữ và kinh phí đầu tư thựchiện những trách nhiệm khơng thường xun so với tài liệu được giaoquản lý. 2. Đề xuất, trình Cục trưởng phê duyệt, phát hành kế hoạchthực hiện những hoạt động giải trí lưu trữ so với tài liệu được giao quản trị. 3. Thực hiện những trách nhiệm theo phân cấp của Cục trưởnga ) Trực tiếp quản lý tài liệu lưu trữ hình thành trong quá trìnhhoạt động của cơ quan, tổ chức triển khai và cá thể : – Tài liệu của cơ quan, tổ chức triển khai Trung ương và những cơ quan, tổchức cấp liên khu, khu, đặc khu của Nhà nước Nước Ta Dân chủcộng hòa ; – Tài liệu của cơ quan, tổ chức triển khai Trung ương của Nhà nước Cộnghòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trên địa phận từ tỉnh Quảng Bình trở raphía Bắc. – Hồ sơ địa giới hành chính những cấp ; – Tài liệu được sưu tầm, hiến khuyến mãi, ký gửi từ những tổ chức triển khai, cánhân, mái ấm gia đình dịng họ tiêu biểu vượt trội. – Các tài liệu khác được giao quản trị ; b ) Thực hiện hoạt động giải trí lưu trữ so với tài liệu lưu trữ đượcgiao trực tiếp quản trị : – Thu thập, sưu tầm, bổ trợ tài liệu lưu trữ so với những phông, sưu tập thuộc khoanh vùng phạm vi trực tiếp quản trị của Trung tâm ; hướng dẫncác cơ quan, tổ chức triển khai chuẩn bị sẵn sàng tài liệu nộp lưu ; tổ chức triển khai kiểm tra, đánhgiá chất lượng hồ sơ, tài liệu trước khi tích lũy vào lưu trữ lịch sử vẻ vang. – Phân loại, chỉnh lý, xác lập giá trị tài liệu lưu trữ. – Tổ chức giải mật tài liệu và xác lập tài liệu thuộc Danh mụctài liệu hạn chế sử dụng theo pháp luật của pháp lý. – Thực hiện những giải pháp bảo vệ, dữ gìn và bảo vệ an toàn tài liệu lưutrữ : Sắp xếp, vệ sinh tài liệu trong kho ; khử trùng, khử axit, trùng tu, phục chế, số hóa tài liệu và những giải pháp khác. – Xây dựng và quản trị bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin hàng loạt cơ sở tài liệu, mạng lưới hệ thống công cụ thống kê, tra cứu tài liệu lưu trữ. – Tổ chức khai thác, sử dụng và phát huy giá trị tài liệu lưu trữ ; c ) Ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến vào thực tiễncông tác của Trung tâm ; d ) Quản lý người thao tác, cơ sở vật chất kỹ thuật, vật tư, tàisản và kinh phí đầu tư của Trung tâm theo lao lý pháp lý, Bộ Nội vụ vàphân cấp của Cục trưởng Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước ; đ ) Thực hiện những dịch vụ công, dịch vụ lưu trữ và những hoạtđộng dịch vụ khác theo lao lý pháp lý và lao lý của Bộ Nộivụ, Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước, gồm có : – Phân loại, chỉnh lý, xác lập giá trị tài liệu lưu trữ : Thực hiệnchỉnh lý tài liệu thường thì và tham gia giải mật, chỉnh lý tài liệuthuộc Danh mục tài liệu hạn chế sử dụng và tài liệu có đóng dấu chỉcác mức độ mật tại những cơ quan, tổ chức triển khai. – Số hóa tài liệu : Thực hiện số hóa tổng thể những loại tài liệu, kểcả tài liệu thuộc hạng mục bí hiểm nhà nước và chịu nghĩa vụ và trách nhiệm bảomật và chuyển giao hàng loạt cơ sở tài liệu theo pháp luật của pháp luậtvề bảo vệ bí hiểm nhà nước ; phân phối ứng dụng chuyên sử dụng vềquản lý, khai thác tài liệu lưu trữ. – Bảo quản tài liệu : Cung cấp dịch vụ cho thuê kho tàng bảoquản, thống kê và khai thác tài liệu lưu trữ. – Tu bổ, phục chế tài liệu hư hỏng, xuống cấp trầm trọng, khử trùng ; khử axit. – Trưng bày, khai thác tài liệu. – Sử dụng gia tài cơng vào mục tiêu kinh doanh thương mại, cho th, liêndoanh, link. – Tư vấn, trực tiếp hướng dẫn nhiệm vụ về lưu trữ ; e ) Thực hiện những trách nhiệm khác do Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Cụctrưởng Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước giao. III. Cơ cấu tổ chức1. Phòng Thu thập và Chỉnh lý. 2. Phòng Bảo quản. 3. Phòng Phát huy giá trị tài liệu lưu trữ. 4. Phịng Tài liệu nghe nhìn. 5. Phịng Hành chính – Tổng hợp. IV. Lãnh đạo Trung tâma ) Trung tâm Lưu trữ quốc gia III có Giám đốc và khơng q02 Phó Giám đốc. b ) Giám đốc Trung tâm do Cục trưởng Cục Văn thư và Lưu trữnhà nước chỉ định, không bổ nhiệm, chịu nghĩa vụ và trách nhiệm trước Cục trưởng, trước pháp lý về hàng loạt hoạt động giải trí của Trung tâm. c ) Các Phó Giám đốc do Cục trưởng Cục Văn thư và Lưu trữnhà nước chỉ định, không bổ nhiệm theo đề xuất của Giám đốc, chịutrách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp lý về trách nhiệm đượcphân công. Số lượng và thành phần cơ bản của tài liệu lưu trữ tạiTrung tâm Lưu trữ quốc gia IIITài liệu lưu trữ tại Trung tâm Lưu trữ quốc gia III gồm có 4 mô hình đa phần sau : 1. Tài liệu Hành chính2. Tài liệu Khoa học kỹ thuật3. Tài liệu phim ảnh ghi âm4. Tài liệu nguồn gốc cá thể ; tài liệu được sưu tầm, hiến Tặng, ký gửi từ những tổ chức triển khai, cá thể, mái ấm gia đình dịng họ tiêu biểu vượt trội. Trung tâm Lưu trữ quốc gia IV1. Vị trí và chức năngTrung tâm Lưu trữ quốc gia IV là tổ chức triển khai sự nghiệp thuộc CụcVăn thư và Lưu trữ Nhà nước, có công dụng sưu tầm, tích lũy, chỉnhlý, dữ gìn và bảo vệ và tổ chức triển khai sử dụng tài liệu Mộc bản triều Nguyễn ; tàiliệu, tư liệu của những cơ quan, tổ chức triển khai TW và cá thể thời kỳPhong kiến, Pháp thuộc và của nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa ViệtNam trên địa phận từ Quảng Trị đến Bình Thuận và khu vực TâyNguyên theo pháp luật của pháp lý và pháp luật của Cục Văn thư vàLưu trữ Nhà nước. Trung tâm Lưu trữ quốc gia IV có tư cách pháp nhân, có con dấu, thông tin tài khoản riêng và trụ sở thao tác đặt tại thành phố Đà Lạt, tỉnh LâmĐồng. Nhiệm vụ và quyền hạnSưu tầm, tích lũy, bổ trợ tài liệu, tư liệu lưu trữ của những cơquan, tổ chức triển khai và cá thể theo thẩm quyền được giao. Phân loại, chỉnh lý, xác lập giá trị tài liệu, tư liệu lưu trữ thuộcphạm vi quản trị của Trung tâm. Bảo vệ, dữ gìn và bảo vệ bảo đảm an toàn tài liệu, tư liệu lưu trữ. Lập bản sao bảo hiểm tài liệu lưu trữ quý và hiếm ( ở dạng số hoá ) theo pháp luật phân cấp của Cục trưởng Cục Văn thư và Lưu trữ Nhànước. Tu bổ, phục chế tài liệu, tư liệu lưu trữ bị hư hỏng của Trung tâmtheo pháp luật phân cấp của Cục trưởng Cục Văn thư và Lưu trữ Nhànước. Xây dựng và quản trị mạng lưới hệ thống công cụ thống kê, tra cứu tài liệu, tư liệu lưu trữ. Thực hiện những hình thức tổ chức triển khai khai thác, sử dụng tài liệu, tưliệu lưu trữ dữ gìn và bảo vệ tại Trung tâm. Thực hiện nghiên cứu và điều tra khoa học, ứng dụng thành tựu khoa học vàcông nghệ vào thực tiễn công tác làm việc của Trung tâm. Thực hiện những dịch vụ lưu trữ theo pháp luật của pháp lý. Quản lý tổ chức triển khai, biên chế, cơ sở vật chất kỹ thuật, vật tư, tài sảnvà kinh phí đầu tư của Trung tâm theo lao lý pháp lý và pháp luật phâncấp của Cục trưởng Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước. Thực hiện những trách nhiệm khác do Cục trưởng giao. III. Cơ cấu tổ chứcLãnh đạo Trung tâma ) Trung tâm Lưu trữ quốc gia IV có Giám đốc và khơng quá 03P hó Giám đốc. b ) Giám đốc Trung tâm Lưu trữ quốc gia IV do Cục trưởng CụcVăn thư và Lưu trữ Nhà nước chỉ định và chịu nghĩa vụ và trách nhiệm trước Cụctrưởng Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước và trước pháp lý về toànbộ hoạt động giải trí của Trung tâm. c ) Các Phó Giám đốc do Cục trưởng Cục Văn thư và Lưu trữ Nhànước chỉ định theo đề xuất của Giám đốc và chịu nghĩa vụ và trách nhiệm trướcGiám đốc và trước pháp lý về nghành công tác làm việc được phân côngphụ trách. Cơ cấu tổ chứca ) Phòng Tài liệu Mộc bản. b ) Phòng Thu thập tài liệu – Chỉnh lý tài liệu. c ) Phòng Bảo quản tài liệu. d ) Phịng Cơng bố và Giới thiệu tài liệu. đ ) Phịng Tin học và Cơng cụ tra cứu. e ) Phịng Đọc. g ) Phịng Hành chính – Tổ chức. h ) Phịng Kế tốn. i ) Phịng Bảo vệ và Phịng cháy chữa cháy. TRUNG TÂM LƯU TRỮ QUỐC GIA 11. Giới thiệuhttp : / / luutruquocgia1.org.vn/ 2. Cơ cấu tổ chức3. CHỨC NĂNG NHIỆM VỤTrung tâm Lưu trữ quốc gia I là đơn vị chức năng thường trực Cục Văn thư vàLưu trữ nhà nước – Bộ Nội vụ. Trung tâm là một trong những lưu trữlịch sử lớn của nhà nước. Tên gọi trước đây của Trung tâm Lưu trữquốc gia I là Kho lưu trữ TW. Kho Lưu trữ TW đượcthành lập theo Nghị định số 102 – CP ngày 04 tháng 9 năm 1962 củaHội đồng nhà nước. Ngày 08 tháng 8 năm 1988, quản trị Hội đồngBộ trưởng ban hành Quyết định số 223 – CT về việc được cho phép những KhoLưu trữ nhà nước TW đổi tên thành những Trung tâm Lưu trữquốc gia. Thực hiện Quyết định số 223 – CT của quản trị Hội đồng Bộtrưởng, ngày 06 tháng 9 năm 1988, Cục trưởng Cục Lưu trữ nhà nướcđã ban hành Quyết định số 385 / QĐ-TC về việc thực thi đổi tên những

Source: https://vh2.com.vn
Category : Lưu Trữ VH2