Điều tra xu thế sản xuất kinh doanh thương mại ( SXKD ) hàng quý gồm có 6.500 doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến, sản xuất và 6.600 doanh...
CHƯƠNG 2: CƠ CHẾ TẠO GEL CỦA TINH BỘT BIẾN TÍNH – Tài liệu text
Tiểu luận phụ gia thực phẩm
GVHD: Lê Văn Nhất Hoài
protein, trong gel tinh bột chỉ có duy nhất các liên kết hydro tham gia. Liên kết hydro có
thể nối trực tiếp các mạch polyglucoside lại với nhau hoặc gián tiếp qua cầu phân tử nước
Vì tinh bột chứa cả amilopectin và amilose nên trong gel tinh bột có vùng kết tinh và
vùng vô định hình. Tham gia vào vùng kết tinh có các phân tử amiloza và các đoản mạch
amilopectin kết dính với nhau. Cấu trúc nhiều nhánh mà chủ yếu là các nhánh bên của
phân tử amilopectin sẽ cản trở sự dàn phẳng và sự kết tinh. Vùng kết tinh vừa nằm trong
các hạt đã trương vừa nằm trong dung dịch nước giữa các hạt sẽ tạo ra độ bền và độ đàn
tính của gel. Phần của đại phân tử Am và AP nối vào mixen kết tinh nhưng nằm trong
phần vô định hình ở giữa các mixen sẽ tạo cho gel một áp suất nhất định không bị phá
huỷ và trong một chừng mực đáng kể áp suất này do số lượng tương đối của các phân tử
trong phần vô định hình quyết định.
Các tinh bột vừa chứa Am và AP nên có khuynh hướng tạo gel như nhau khi ở nồng
độ tương đối thấp. Chỉ có tinh bột khoai tây là khả năng này kém hơn, có thể là do hàm
lượng Am của nó cao hơn nhưng trước hết là do độ dài bất thường và mức độ phân
nhánh yếu của Am sẽ cản trở sự uốn thẳng để tạo ra cấu trúc mixen. Các tinh bột giàu
amilopectin như tinh bột ngô nếp, có độ phân nhánh cao thường cản trở sự tạo gel khi ở
nồng độ thấp nhưng khi ở nồng độ cao (khoảng 30%) thì cũng tạo được gel.
Tinh bột cũng có thể đồng tạo gel với protein. Nhờ tương tác này mà khả năng giữ
nước, độ cứng và độ đàn hồi của gel protein được tốt hơn. Gel từ tinh bột giàu Am
thường cứng và đàn hối kém.
1.Sự hồ hóa tinh bột:
Tinh bột bắt đầu biến tính tạo gel ở nhiệt độ 60-70 oC và tuỳ thuộc vào từng loại
tinh bột mà có biến tính ở nhiệt độ khác nhau. Tuỳ loại tinh bột khác nhau có cấu trúc và
số lượng hạt khác nhau dẫn đến khả năng hấp thụ nước khác nhau. Khi tinh bột được xử
lý bằng nhiệt và ẩm đồng thời thì sẽ xảy ra hiện tượng hồ hoá,các hạt tinh bột sẽ trương
nở lên do hấp phụ nước vào các nhóm hydroxyl phân cực.Các hạt tinh bột lớn nhất sẽ
24
Tiểu luận phụ gia thực phẩm
GVHD: Lê Văn Nhất Hoài
trương nở trước hết do cấu trúc kém bền nhất. Khi đó độ nhớt của huyền phù tinh bột
tăng mạnh vì các hạt tinh bột trương nở kết dính vào nhau.Tiếp tục xử lý sẽ gây vỡ hạt
tinh bột, thuỷ phân từng phần các phân tử cấu thành tinh bột,làm giảm độ nhớt của dung
dịch. Khi dung dịch rất đậm đặc thì tinh bột hình thành gel,độ nhớt tăng lên,đôi khi tạo
kết tủa.Thời gian tạo gel khác nhau tuỳ theo thời gian tác dụng nhiệt khác nhau làm cho
tất cả các hạt tinh bột trương nở hoàn toàn.
Loại tinh bột
Bắp nếp
Bắp nếp (Hạt tinh bột lớn hơn)
Lúa mì
Khoai mì
Khoai tây
Bắp giàu amylose
Nhiệt độ hồ hoá(oC)
62 – 72
63 – 72
52 – 63
59 – 70
56 – 66
110 – 120
Nhiệt độ hồ hóa của một số loại tinh bột.
Những biến đổi của tinh bột trong quá trình tạo gel:
Tinh bột thô chưa
được hấp thụ hơi ẩm
không
thể
tạo
gel.Vậy sự tạo gel ở
tinh bột là sự biến
tính của tinh bột
trong môi trường ẩm
dưới ảnh hưởng của
nhiệt độ. Nếu chỉ gia
nhiệt tinh bột thô thì
25
Tiểu luận phụ gia thực phẩm
xảy
ra
GVHD: Lê Văn Nhất Hoài
quá
trình
dextrin hoá tinh bột,
điều này ảnh hưởng
tới độ nhớt cũng như
độ bền gel, làm độ
nhớt và độ bền giảm.
Nếu chỉ cho quá
trình xảy ra trong độ
ẩm giới hạn (ít hơn
mức tối đa) thì quá
trình xảy ra không
hoàn toàn. Điều này
thường xảy ra trong
lúc nướng bánh.
Bắt đầu đun dung
dịch tinh bột bắp 5%
thì tinh bột bắp biến
tính nhẹ,nước được
hấp phụ nhẹ trên bề
mặt hạt tinh bột.
Thậm chí ngay cả
khi ở nhiệt độ phòng
thì sự hấp phụ nước
cũng
đã
xảy
ra.
(27oC)
26
Tiểu luận phụ gia thực phẩm
GVHD: Lê Văn Nhất Hoài
Khi đun dung dịch
tinh bột bắp 5% tới
40oC thì nước được
hấp phụ nhiều hơn
trên bề mặt hạt tinh
bột,
hidro
các
liên
giữa
kết
mạch
polymer tinh bột yếu
dần. Vài loại hạt tinh
bột có thể hấp thụ
nước.
Đun tới 50oC ,các
liên kết hydro yếu
đến mức đã có thể
cho nước đi vào bên
trong hạt.
Tiếp tục đun dung
dịch tới 60-65oC thì
hạt tinh bột bắp bắt
đầu được hấp thụ
nước, liên kết hydro
càng yếu hơn nữa.
Vài dạng phân tử
amylose có thể hoạt
động tự do, tách khỏi
bề mặt hạt làm cho
càng
nhiều
nước
được hấp thụ và càng
27
Tiểu luận phụ gia thực phẩm
nhiều
GVHD: Lê Văn Nhất Hoài
phân
tử
amylose tách ra hoạt
động tự do trong
dung dịch keo phân
tán bên ngoài hạt.
Những
phân
tử
amylose dài có các
dạng keo đặc trưng.
Vào khoảng giữa 6070oC, sự biến đổi
diễn ra một cách rõ
ràng hơn dưới tác
dụng của các tác
nhân như gia nhiệt,
tính chất
của tinh
bột …
Đến 70-90oC, hạt
tinh bột đã trương nở
cực đại, chuẩn bị cho
việc tạo gel.
Tới 90oC thì cấu trúc
hạt vỡ ra, không còn
liên kết hydro giữa
các mạch polymer
tinh bột.
Sau khi hạt tinh bột bị phá huỷ, hình thành sự tái liên kết giữa các mạch polymer và tạo
thành dạng gel. Đây là dạng gel của amylose ,các phân tử liên kết với nhau bằng các liên
kết ngang và liên kết với nhánh của phân tử amylopectin.
28
Tiểu luận phụ gia thực phẩm
GVHD: Lê Văn Nhất Hoài
Nếu quá trình tạo gel xảy ra chính xác,đúng loại tinh bột thì ta thu được loại gel có cấu
trúc dài, bền ,có hình dạng xác định. Đó là cấu trúc bậc ba bao gồm các sợi amylose
ngang dọc liên kết với nhau theo chiều cao, rộng, dài tại các nút mạng gel.
2.Sự thoái hóa:
Khi cất giữ hồ tinh bột trong thời gian lâu thì các sợi tinh bột sẽ tiến gần đến
nhau tạo liên kết Hydro nội phân tử, giảm liên kết với nước và tách nước, hiện tượng hồ
tinh bột bị ứa nước gọi là hiện tượng thối hóa. Thông thường hàm lượng amylose càng
cao thì sự thối hóa càng lớn. Hình bên dưới minh họa cho ấy sự thay đổi độ nhớt của
nhiều loại tinh bột khác nhau trong quá trình tạo gel.
29
Tiểu luận phụ gia thực phẩm
GVHD: Lê Văn Nhất Hoài
Biểu đồ thay đổi độ nhớt của tinh bột trong quá trình hồ
Hiện tượng tạo gel có thể được tạo ra bởi các tác động cơ học bằng cách tách rời
phân tử tinh bột trong hạt tinh bột, cho phép nước được hấp thụ vào trong hạt. Quá trình
tạo gel cũng có thể xảy ra bằng cách cộng hợp kiềm như hydroxide hay hypochloride.
Kiềm bắt đầu quá trình oxi hóa phân tử tinh bột thông qua việc phá vỡ cấu tạo các hạt
tinh bột cho phép quá trình hấp thụ nước xảy ra.
Mỗi lần được làm nguội đến nhiệt độ môi trường xung quanh, tinh bột tạo thành
hoặc là dạng gel rắn chắc hoặc là dạng hồ lỏng. Khuynh hướng thối hóa tăng lên lập tức
tương ứng với thành phần amylose. Thông thường bột mì với 25% amylose sẽ thối hóa,
trái lại bắp không có amylose tạo ra một dạng gel sợi di và sẽ không bị thối hóa. Suốt quá
trình thối hóa phân tử tinh bột bắt đầu kết hợp lại tạo thành liên kết Hydro và có khuynh
hướng siết chặt lại hay giải phóng nước. Quá trình giải phóng nước này gọi là sự
syneresis.
Bên dưới là bảng của Penford về tinh bột chưa được biến tính:
30
Tiểu luận phụ gia thực phẩm
GVHD: Lê Văn Nhất Hoài
TINH BỘT CỦA PENFORD
Tinh bột lúa mì
Tinh bột bắp thường
Tinh bột bắp nếp
Tinh bột khoai tây giàu amylose
Tinh bột khoai mì
Những tinh bột có hàm lượng amylose tương đối cao rất dễ bị thối hóa. Quá trình thối
hóa tạo ra syneresis, là một vấn đề quan trọng trong sản xuất những thực phẩm có thời
hạn sử dụng lâu di bởi vì trong thời gian bảo quản có sự phát triển của các vi sinh vật và
có thể gây ngộ độc thực phẩm.
Những phương pháp giảm sự thối hóa tinh bột:
+ Sử dụng tinh bột chứa ít amylose. Bắp nếp là dạng thường gặp nhất vì nó chứa 100% l
amylopectin.
+ Tuy nhiên các phân tử amylopectin bình thường khi bị hồ hóa sẽ tạo thành các sợi di
tạo ra cảm giác không ngon miệng. Hơn nữa, hầu hết hồ tinh bột đều có nhược điểm là dễ
bị thối hóa dưới tác dụng cơ học hay dưới tác dụng của các chất hóa học như acid. Do đó
để khắc phục những nhược điểm trong các tinh bột giàu amylopectin sẽ được biến tính
hóa học tạo ra các liên kết ngang giữa các phân tử amylopectin. Quá trình này tạo ra một
dạng tinh bột biến tính không bị thối hóa bền dưới tác động của cơ học và các tác nhân
hóa học.
Ở nhiệt độ thường thì tinh bột có liên kết ngang không bị thối hóa tuy nhiên nó dễ
bị thối hóa nếu hồ tinh bột bị hạ nhiệt độ xuống quá thấp, dưới điểm đông đặc của nước.
Thối hóa gây nên bởi đông đặc có thể được khắc phục bằng cách biến tính hóa học lần
thứ 2 để tăng số liên kết ngang. Quá trình biến tính lần thứ 2 bao gồm sự thay thế nhóm –
OH cho một mạch H-C ngắn bên trong phân tử tinh bột.
Quá trình thối hóa tinh bột có liên kết ngang bằng phương pháp đông đặc có thể
ngăn chặn được bằng cách thay thế những nhóm –OH trong chuỗi polymer tinh bột bằng
các nhóm hóa học để tạo thành liên kết Hydro giữa các phân tử tinh bột gần nhau. Sự
31
Tiểu luận phụ gia thực phẩm
GVHD: Lê Văn Nhất Hoài
thay thế này tạo ra một loại tinh bột biến tính hai lần nhờ đó khả năng bị thối hóa giảm
đáng kể.
CHƯƠNG 3: ỨNG DỤNG CỦA TINH BỘT BIẾN TÍNH
I.
MỘT SỐ ỨNG DỤNG CỦA TINH BỘT BIẾN TÍNH TRONG CÔNG NGHIỆP
32
Tiểu luận phụ gia thực phẩm
GVHD: Lê Văn Nhất Hoài
Trong công nghiệp thực phẩm, tinh bột biến tính được dung ổn định cấu trúc, tạo
độ dai, dẻo ,độ sánh,..cho thực phẩm.
Trong công nghiệp mỹ phẩm và dược phẩm, tinh bột được dung làm phấn tẩy
trắng, đồ trang điểm, phụ gia cho xà phòng, kem thoa mặt, tá dược.
Trong công nghiệp xây dựng tinh bột được dung làm chất gắn bê tông, chất gắn
đất sét, đá vôi, keo dính gỗ, gỗ ép, phụ gia cho sơn.
Với công nghiệp khai khoáng, tinh bột được dùng trong tuyển nổi quặng, dung
dịch nghũ tương khoan dầu.
Với công nghiệp giấy, tinh bột được dung làm chất phủ bề mặt, thành phần
nguyên liệu giấy không tro, các sản phẩm tã giấy cho trẻ em.
với công nghiệp dệt, tinh bột dung trong hồ sợi, in.
với các nghành khác, tinh bột được dung làm màng plastic phân hủy sinh học, pin
khô, thuộc da, keo nóng chảy, chất gắn, khuôn đúc, phụ gia nung kết kim loại, chất
tẩy rửa, công nghiệp gỗ dán.
1. Tinh bột acetate:
Bằng cách cho tinh bột tự nhiên phản ứng với anhydric acetic hoặc vinyl acetat,
thu được sản phẩm tinh bột acetat (hay còn gọi là tinh bột acetyl hoá).
Các nhóm este có tác dụng ngăn ngừa sự thoái hóa của nhóm amylos trong tinh
bột. Sự biến đổi này ngăn chặn tự tạo gel, sự rỉ nước và duy trì ngoại quan cấu trúc của
sản phẩm gia công. Nó cũng cải thiện độ ổn định sau quá trình đông lạnh-rã đông, cải
thiện khả năng giữ nước và hạ thấp nhiệt độ hồ hoá của tinh bột, làm tăng độ nhớt đỉnh
và cải thiện độ trong của gel.
Kết quả của việc biến tính này là 1 sản phảm
tinh bột ổn định để sản xuất bột nhão bền vững qua
nhiều chu kỳ đông lạnh-rã đông và ngăn ngừa tình
trạng rỉ nước xảy ra.
Ứng dụng
– Tăng thêm sức mạnh cho các loại bột mềm mà
khi bột nhão được nấu lên sẽ sánh hơn.
33
Source: https://vh2.com.vn
Category : Chế Tạo