Networks Business Online Việt Nam & International VH2

Nhiệm vụ, cấu tạo và nguyên lý hoạt động của hộp số cơ khí | Lâm Cơ Khí

Đăng ngày 11 January, 2023 bởi admin
Loại này hộp số tách rời khỏi cần số. Cần số được lắp riêng thường được lắp trên sàn xe hoặc trên trục tay lái. Cần số được nối với cơ cấu tổ chức gài số trên hộp số bằng những khớp quay và thanh nối. Loại này có ưu điểm rung động và có tiếng ồn từ động cơ lên cần gài số được ngăn ngừa .Bộ đồng tốc dùng ở những tay số cao : số 2, 3, 4, 5 ( có tỷ số truyền nhỏ ) và những tay số có vận tốc góc của những cặp bánh răng chênh lệch nhau lớn. Cấu tạo của bộ đồng tốc có nhiều loại nhưng cơ bản gồm : moayơ ( ruột đồng tốc ) lắp then hoa với trục thứ cấp, vòng ngoài ăn khớp răng trong của ống trượt ( vỏ đồng tốc ). Trên ống trượt có rãnh lắp càng gài số và ống trượt vận động và di chuyển theo chiều dọc để gài số. Moayơ có ba rãnh rộng lắp ba miếng khóa, trên những miếng khóa có gờ được lò xo đẩy ra tiếp xúc với ống trượt, giữ ống trượt ở vị trí trung gian. Hai vòng đồng tốc ( vòng ma sát ) làm bằng thau, bên trong vòng đồng tốc xuất hiện côn tiếp xúc với mặt côn trên bánh răng, bên ngoài có răng ăn khớp với răng trong của ống trượt, trên vòng đồng tốc có ba rãnh, ăn khớp với ba miếng khóa. Có hai kiểu gài ( sang ) số : Điều khiển trực tiếp và tinh chỉnh và điều khiển gián tiếp. Điều khiển trực tiếp : Loại này cần gài số lắp trực tiếp với hộp số. Thường được sử dụng trên xe có cầu sau dữ thế chủ động vì có ưu điểm : Chuyển số nhanh, chuyển số êm và dễ sử lý .
f)  Cơ cấu định vị và khoá số:

Cơ cấu định vị thanh trượt(khoá riêng): Cơ cấu này giúp cho thanh trượt ở một vi trí nhất định khi ở vị trí trung gian hoặc gài bất kỳ một số nào đó. Trên thanh trượt có rãnh ứng với các số dùng chung thanh trượt và một rãnh số không, trên vỏ hộp số có lỗ, lắp lò xo và viên bi khoá.

Khi ta muốn gài bất cứ số nào trên thanh trượt như từ rãnh B sang rãnh C ta tác dụng vào tay số, làm thanh trượt di chuyển sang phải, lò xo bị nén, viên bi đi lên và trượt trên thanh trượt, dưới tác dụng của lò xo đẩy viên bi lọt xuống rãnh C. Nếu không có cơ cấu này hoặc cơ cấu này bị hư hỏng như: viên bi bị mòn hoặc lò xo bị gãy, sẽ gây ra hiện tượng tự trả về vị trí trung gian.
 
GÓC KỸ THUẬT - Nhiệm vụ, cấu tạo và nguyên lý của hộp số cơ khí
Hình 12: Cơ cấu định vị thanh trượtHình 12 : Cơ cấu định vị thanh trượt
Cơ cấu khoá thanh trượt (khoá chung): Cơ cấu này giữ một thanh trượt cố định khi kéo thanh trượt khác để gài số, nhờ vậy ta không thể vào hai số cùng một lúc. Kết cấu thanh trượt có rãnh tương ứng với các số và một rãnh ở số không, khi lắp thanh trượt các rãnh của hai thanh trượt hướng vào nhau. Trên vỏ hộp số có lỗ, lắp các viên bi khoá.
 
GÓC KỸ THUẬT - Nhiệm vụ, cấu tạo và nguyên lý của hộp số cơ khí
Hình 13: Cơ cấu khoá thanh trượt

Hình 13: Cơ cấu khoá thanh trượt

f ) Cơ cấu xác định và khóa số : Cơ cấu định vị thanh trượt ( khóa riêng ) : Cơ cấu này giúp cho thanh trượt ở một vi trí nhất định khi ở vị trí trung gian hoặc gài bất kể 1 số ít nào đó. Trên thanh trượt có rãnh ứng với những số dùng chung thanh trượt và một rãnh số không, trên vỏ hộp số có lỗ, lắp lò xo và viên bi khóa. Khi ta muốn gài bất kể số nào trên thanh trượt như từ rãnh B sang rãnh C ta công dụng vào tay số, làm thanh trượt vận động và di chuyển sang phải, lò xo bị nén, viên bi đi lên và trượt trên thanh trượt, dưới tính năng của lò xo đẩy viên bi lọt xuống rãnh C. Nếu không có cơ cấu tổ chức này hoặc cơ cấu tổ chức này bị hư hỏng như : viên bi bị mòn hoặc lò xo bị gãy, sẽ gây ra hiện tượng kỳ lạ tự trả về vị trí trung gian. Cơ cấu khóa thanh trượt ( khóa chung ) : Cơ cấu này giữ một thanh trượt cố định và thắt chặt khi kéo thanh trượt khác để gài số, nhờ vậy ta không hề vào hai số cùng một lúc. Kết cấu thanh trượt có rãnh tương ứng với những số và một rãnh ở số không, khi lắp thanh trượt những rãnh của hai thanh trượt hướng vào nhau. Trên vỏ hộp số có lỗ, lắp những viên bi khóa .

Trên hình 13 thanh trượt I đang ở vị trí chuẩn bị gài số, nếu muốn gài số trên thanh trượt II ta phải đưa thanh trượt I về vị trí số không, sau đó đưa thanh trượt II về số cần gài.

g)  Các thông số cơ bản của hộp số:

Tỷ số truyền của các bánh răng: Tuỳ theo số truyền, có thể truyền qua một hay nhiều cặp bánh răng. Tỷ số truyền của các cặp bánh răng được tính như sau:

Tỷ số truyền qua một cặp bánh răng:

 Muốn xác định tỉ số truyền từ trục sơ cấp ra trục thứ cấp ta xác định bằng cách:

– Nếu là bánh răng ăn khớp ngoài: i12 = – n1/n2  = – Z2/Z1 –> chiều bánh răng số 1 và số 2 ngược nhau.

– Nếu bánh răng ăn khớp trong: i12 = n1/n2  = Z2/Z1 –> chiều bánh răng số 1 và số 2 cùng nhau.

Tỷ số truyền qua nhiều cặp bánh răng:
             

GÓC KỸ THUẬT - Nhiệm vụ, cấu tạo và nguyên lý của hộp số cơ khí
Hình 14: Cụm bánh truyền động trong hộp sốHình 14 : Cụm bánh truyền động trong hộp số
Muốn xác định tỉ số truyền từ trục sơ cấp ra trục thứ cấp ta xác định bằng cách:
 
GÓC KỸ THUẬT - Nhiệm vụ, cấu tạo và nguyên lý của hộp số cơ khí

 

– Nếu tỷ số truyền i1k >1: Truyền động giảm tốc và tăng mômen.
– Nếu tỷ số truyền i1k <1: Truyền động tăng tốc và giảm mômen. 2. Nguyên lý làm việc của hộp số cơ khí: Hộp số 5 cấp số:
 
GÓC KỸ THUẬT - Nhiệm vụ, cấu tạo và nguyên lý của hộp số cơ khí
Hình 15: Sơ đồ hộp số 5 cấp sốHình 15 : Sơ đồ hộp số 5 cấp sốMuốn xác lập tỉ số truyền từ trục sơ cấp ra trục thứ cấp ta xác lập bằng cách : – Nếu tỷ số truyền i1k > 1 : Truyền động tụt giảm và tăng mômen. – Nếu tỷ số truyền i1k < 1 : Truyền động tăng cường và giảm mômen. 2. Nguyên lý thao tác của hộp số cơ khí : Hộp số 5 cấp số :

I – Trục sơ cấp (trục vào).
II – Trục thứ cấp (trục ra).
III – Trục trung gian.
IV – Trục số lùi.
A – Vòng đồng tốc gài số 4 và số 5.
B – Vòng đồng tốc gài số 2 và số 3.

Hộp số thuộc loại cơ khí có 5 cấp số, gồm 5 số tiến và 1 số lùi. Có hoạt động như sau:

Số 1: 

Ta gạt cần điều khiển sau cho bánh răng số 1 ăn khớp với bánh răng số 10. Lúc này môment xoắn từ động cơ truyền qua trục sơ cấp số (I), đến bánh răng số 5, qua bánh răng số 6 đến trục trung gian số (III), đến bánh răng số 10, đến bánh răng 1 qua trục thứ cấp số (II) và truyền ra hệ thống truyền lực phía sau.

Số 2: 

Ta gạt cần điều khiển sau cho vòng đồng tốc B ăn khớp với bánh răng số 2. Lúc này môment xoắn từ động cơ truyền qua trục sơ cấp số (I), đến bánh răng số 5, bánh răng số 6 đến trục trung gian số (III), truyền đến bánh răng số 9, đến bánh răng số 2, qua vòng đồng tốc B, đến trục thứ cấp số (II) và truyền ra hệ thống truyền lực phía sau.

Số 3:

Ta gạt cần điều khiển sau cho vòng đồng tốc B ăn khớp với bánh răng số 3. Lúc này môment xoắn từ động cơ truyền qua trục sơ cấp số (I), đến bánh răng số 1, qua bánh răng số 6 đến trục trục trung gian số (III), qua bánh răng 8, truyền qua bánh răng 3, qua vòng đồng tốc B, đến truc thứ cấp số (II) và truyền ra hệ thống truyền lực phía sau.

Số 4:

Ta gạt cần điều khiển sau cho vòng đồng tốc A ăn khớp với bánh răng số 4. Lúc này môment xoắn từ động cơ truyền qua trục sơ cấp số (I), đến bánh răng số 5, qua bánh răng số 6 đến trục trung gian số (III), qua bánh răng số 7, đến bánh răng số 4, qua vòng đồng tốc A, đến trục thứ cấp số (II) và truyền ra hệ thống truyền lực phía sau.

Số 5:

Ta gạt cần điều khiển sau cho vòng đồng tốc A ăn khớp với bánh răng số 5. Lúc này môment từ động cơ truyền qua trục sơ cấp số (I) đến bánh răng số 5, qua vòng đồng tốc A truyền đến trục thứ cấp số (II) và truyền ra hệ thống truyền lực phía sau.

Số lùi: 

Ta gạt cần điều khiển sau cho bánh răng số 11 ăn khớp với bánh răng số 10. Lúc này môment  xoắn từ động cơ truyền qua truc sơ cấp số (I), qua bánh răng số 6 đến trục trung gian số (III), đến bánh răng số 10, qua bánh răng số 11, đến trục số lùi, đến bánh răng số 12, đến bánh răng số 1, qua trục thứ cấp số (II) và truyền ra hệ thống truyền lực phía sau.

Source: https://vh2.com.vn
Category : Chế Tạo