Cần làm gì khi máy giặt Electrolux báo lỗi E-54? https://appongtho.vn/may-giat-electrolux-bao-loi-e54-tin-hieu-cap-dien-cho-motor Máy giặt Electrolux của bạn đang gặp lỗi E-54? Hướng dẫn quy trình tự sửa lỗi E-54 máy giặt...
Cách Tổ Chức Thư Mục Và Tập Tin Trong Hệ Điều Hành Windows Không Cho Phép :
Giới thiệu
2. Tổ chức tàng trữ tài liệu trên bộ nhớ ngoài2. 2 Phân cấp : Ổ đĩa – Phân vùng – Thư mục – File3. Tên file và phần lan rộng ra ( đuôi ) tên file. 5. Rắc rối với “ Open with … ” 6. Xem thông tin về file, thư mục7. Liệt kê file, thư mục theo các cách khác nhau8. Tạo file, thư mục và shortcut9. Sao chép, vận động và di chuyển, xóa file và thư mục10. Nén file10. 3 Công cụ nén / giải nén sẵn có trong Windows10. 4 WinRAR11. Tìm kiếm11. 3 Tìm kiếm file, thư mục với Windows Explorer
Bài này hướng dẫn những bạn mới làm quen với máy tính các thao tác với file, thư mục. Nếu bạn đã biết cách cắt-dán (sao chép, di chuyển), tạo mới, xóa cũ file, thư mục thì cũng nên hiểu thêm về đuôi file và chương trình mặc định đọc file dữ liệu (mục 2, 3). Khi bạn bắt đầu làm việc nhiều với email, Internet bạn sẽ thấy mình gặp rất nhiều file nén; lúc đó bạn sẽ cần thao tác nén/giải nén file (mục 9). Đến một lúc nào đó, khi file dữ liệu của bạn nhiều lên, bạn sẽ sớm có nhu cầu tìm kiếm file, thư mục (mục 6).
Bạn đang xem: Cách tổ chức thư mục và tập tin trong hệ điều hành windows không cho phép
1. Mở Windows Explorer (Computer)
Windows Explorer là chương trình quản lí file, thư mục (khái niệm file, thư mục sẽ được giải thích ngay sau mục này). Windows Explorer chính là chương trình mà bạn kích đúp chuột vào biểu tượng Computer. Có nhiều cách mở:
Trên màn hình nền bấm đúp chuột vào biểu tượng ComputerChọn Start|ComputerChọn Start|All Programs|Accessories|Windows ExplorerBấm Windows + ETrên màn hình hiển thị nền bấm đúp chuột vào hình tượng ComputerChọn Start | ComputerChọn Start | All Programs | Accessories | Windows ExplorerBấm Windows + EBạn sẽ tiếp tục gặp khung cửa sổ Windows Explorer lúc lưu file, mở file trong các ứng dụng Paint, Word, Excel, … Hộp thoại Save as, Open chính là một Windows Explorer .
2. Tổ chức lưu trữ dữ liệu trên bộ nhớ ngoài
Trong máy tính, mỗi một bức ảnh, một văn bản, một đoạn nhạc, phim, mỗi chương trình đều được gọi là file (tệp), và người ta nói file ảnh, file văn bản, file âm thanh, file video, file chương trình.
2.1 File được lưu ở bộ nhớ ngoài và được xử lí ở bộ nhớ trong
File, hiển nhiên, được lưu trữ ở bộ nhớ của máy tính, và cụ thể là bộ nhớ ngoài (và sẽ được chuyển vào bộ nhớ trong để xử lí – xem dưới đây). Bộ nhớ ngoài còn được gọi là thiết bị lưu trữ. Bộ nhớ ngoài quan trọng nhất là ổ đĩa cứng; máy tính nào cũng có ổ đĩa cứng và nó được lắp sẵn vào bên trong case của máy tính. Các dạng bộ nhớ ngoài không bắt buộc và có thể tháo lắp dễ dàng khác là: đĩa CD, DVD và các thanh nhớ USB, thẻ nhớ. Mọi file dữ liệu của người dùng đều được lưu vào ổ đĩa cứng hoặc USB, thẻ nhớ, đĩa CD/DVD.
( Nói thêm về bộ nhớ trong, hay còn gọi là RAM : nếu bạn có file văn bản thì nó phải được lưu ở ổ đĩa cứng. Khi bạn chạy Word để sửa nội dung văn bản thì Windows sẽ tạo ra một bản sao của file văn bản nằm trong RAM. Lúc bạn thay thế sửa chữa file văn bản thực ra là sửa chữa thay thế cái bản sao nằm trong RAM kia. Khi bạn kết thúc việc thay thế sửa chữa văn bản và triển khai lưu file thì cái bản sao ( đã được sửa chữa thay thế ) trong RAM kia sẽ được ghi vào đĩa cứng, đè lên file văn bản ( trên đĩa cứng ) lúc đầu. Nếu mất điện bất ngờ đột ngột thì cái bản sao ( đã được thay thế sửa chữa ) trong RAM kia sẽ không được ghi lên đĩa cứng và theo nguyên lí của bộ nhớ trong là nó “ giũ sạch ” tài liệu mỗi khi máy tính được khởi động lại – thế là bạn mất tài liệu ! )
2.2 Phân cấp: Ổ đĩa – Phân vùng – Thư mục – File
2.2.1 Thư mục (folder)2.2.1 Thư mục ( thư mục )
Làm việc với máy tính, bạn sẽ tạo ra rất nhiều file; thậm chí ngay khi bạn chưa làm gì, bản thân Windows đã có 50 000 file! Vì quá nhiều file nên để quản lí người ta gom một số file lại với nhau thành những nhóm nhỏ, gọi là thư mục (folder). Thư mục có thể chứa thư mục con, chứa file hoặc không chứa gì (thư mục rỗng). Bạn có thể hình dung file như những tài liệu, thư mục như những cái cặp đựng tài liệu và cặp có thể đựng trong cặp. Trong Windows Explorer, quả thật thư mục có biểu tượng hình cái cặp như hình bên, các biểu tượng khác đi là biểu tượng của file.
2.2.2 Ổ đĩa và phân vùng2.2.2 Ổ đĩa và phân vùngTrước khi file và thư mục được lưu vào ổ đĩa cứng, thanh nhớ USB, đĩa CD / DVD, các thiết bị này cần được chia thành các phân vùng ( partition ) ( thao tác này được gọi là “ format ổ ” ). Mỗi một thiết bị tàng trữ được chia làm một hoặc vài phân vùng ( partition ), và Windows kí hiệu các phân vùng này là C :, D :, E :, … và hoàn toàn có thể gán tên ( nhãn ) cho các phân vùng. Trên thực tiễn người ta không nói từ “ phân vùng ” và thường gọi luôn là “ ổ C ”, “ ổ D ”, “ ổ E ” ( cách gọi này không thật đúng mực nhưng đây đã thành thói quen trong thực tiễn ). Một ổ đĩa cứng thường được chia thành vài ba phân vùng trong khi đĩa CD, DVD, thanh nhớ USB, thẻ nhớ thường chỉ được chia làm đúng một phân vùng .Ví dụ : máy tính ở hình vẽ bên có 3 phân vùng ổ cứng là : C : ( OS ), D : ( Data ), G : ( BackUP ), 1 phân vùng của thanh nhớ USB là E : ( Transcend ), phân vùng đĩa CD là H : và đĩa DVD là F : ( Nhìn vào đây ta chỉ thấy các phân vùng mà không hề biết được máy có 2 ổ đĩa cứng, một ổ được chia thành 2 phân vùng C, D, còn ổ đĩa cứng kia được chia làm một phân vùng G. Để biết được điều này ta cần có các công cụ quản lí phân vùng. )Tóm lại : bộ nhớ ngoài được chia làm nhiều phân vùng, mỗi phân vùng chứa nhiều thư mục, thư mục lại chứa nhiều thư mục con hoặc nhiều file .
2.3 Đường dẫn
Giống như trong một thành phố có hàng trăm ngàn ngôi nhà, để đến được một ngôi nhà người ta cần có địa chỉ của ngôi nhà – bao gồm: tên quận – tên phường – tên tổ dân phố – số nhà. Với ổ đĩa cứng cũng vậy file, thư mục cũng cần có địa chỉ (còn gọi là đường dẫn) để chỉ đích xác vị trí của nó. Đường dẫn (địa chỉ) của một file, thư mục được cho bởi:
Tên phân vùng\tên thư mục cha\tên thư mục con\tên thư mục hoặc file
Dấu gạch chéo “\” ngăn cách các cấp độ của thư mục.
Ví dụ 1: thư mục OFFICE 14 (thư mục của chương trình Microsoft Office 2010) trong hình vẽ dưới đây có đường dẫn: C:\Program Files\Common Files\Microsoft Shared\OFFICE14
Ví dụ 2: C:\Program Files\Windows NT\Accessories\wordpad.exe là đường dẫn đến file wordpad.exe (file chương trình Wordpad trong Start|All Programs|Accessories)
Vì phân vùng chứa các thư mục, file nên có thể hình dung cả phân vùng như một thư mục và người ta gọi đây là thư mục gốc. Như vậy “C:\”, “D:\”, “E:\” … là các thư mục gốc.
Trong Windows Explorer, bạn sẽ nhìn thấy hình ảnh các cấp độ dẫn đến thư mục bạn đang làm việc (thư mục hiện hành) – gọi là cây thư mục. Để chuyển thư mục hiện hành từ thư mục này sang thư mục khác bạn chọn nó ở trên cây thư mục (phần trái của Windows Explorer) hoặc chỗ thanh đường dẫn (phía trên của Windows Explorer) như hìn vẽ dưới đây.
3. Tên file và phần mở rộng (đuôi) tên file.
3.1 Qui ước đặt tên file, thư mục
Tên file gồm 2 phần :phần tên (bắt buộc cho cả file và thư mục)dấu chấm “.” và phần mở rộng, còn gọi là đuôi file (không bắt buộc) như .exe, .docx, .djvu Phần mở rộng (đuôi file) thường là 3, 4 kí tự, mục đích của nó là cho biết kiểu file: file thuộc kiểu văn bản, âm thanh, hình ảnh, video, … Tên thư mục không có phần mở rộng.phần tên ( bắt buộc cho cả file và thư mục ) dấu chấm “. ” và phần lan rộng ra, còn gọi là đuôi file ( không bắt buộc ) nhưPhần lan rộng ra ( đuôi file ) thường là 3, 4 kí tự, mục tiêu của nó là cho biết kiểu file : file thuộc kiểu văn bản, âm thanh, hình ảnh, video, … Tên thư mục không có phần lan rộng ra .
Ví dụ: “lịch sử phật giáo.rar”, “lich_van_nien.exe”, “lich su phat giao.docx”, “lich su phat giao.djvu”, “lich su phat giao” là các tên file đúng qui cách. Các đuôi file .rar, .exe, .docx, .djvu cho biết file có kiểu file nén, file chương trình, file văn bản. Vì file “lich su phat giao” không có đuôi file nên ta không biết file này thuộc kiểu gì.
Tên file, thư mục không được chứa kí tự đặc biệt: \ / : * “ ? |. Ví dụ tên file “van ban ngay 18\06” là không hợp lệ vì dấu “\” gây ra nhầm lẫn đây là tên của 1 file hay là tên của 2 thư mục cha con “van ban ngay 18” và “06”.
3.2 Windows giấu phần mở rộng tên file (đuôi file) đi!
Như ở trên đã nói, mỗi file thường có phần đuôi file như “. doc ”, “. exe ”, “. rar ” để biểu lộ kiểu file. Nhưng trong Windows Explorer, bạn lại thấy có vẻ như các file không có phần đuôi, chỉ có phần tên. LÍ do là Windows đã giấu, không cho hiển thị phần đuôi của các file để người dùng không đổi khác phần đuôi file một cách tùy tiện ( lý giải dưới đây ) .Cách hiển thị phần đuôi file trong Windows Explorer : Chọn menu Organization, rồi Folder and Search Options, Một hộp hội thoại Open, bạn chọn thẻ ViewBỏ ghi lại trong ô : “ Hide extensions for known file types ” nếu bạn muốn hiển thị phần đuôi file và ngược lại. Bấm OK để thực thi .Hình ảnh dưới đây minh họa việc hiển thị tên file khi ẩn đuôi file và sau khi hiển thị đuôi file :
3.3 Chọn kiểu file khi lưu file dữ liệu
3.4 Đổi tên file, thư mục, phân vùng
Khi bạn tạo một file ảnh, văn bản … bằng Paint, Word … thì đây là lúc bạn phải chọn kiểu file ( phần lan rộng ra của file ). Hộp thoại Save as ( như của chương trình Paint trong hình vẽ dưới đây ) thường có mục Save as type, bấm vào đó bạn sẽ có list các kiểu file để chọn .Trong Windows Explorer, ngay khi tạo mới file, thư mục thì bạn phải đặt tên file, thư mục. Muốn đổi tên một file, thư mục nào đó, bạn bấm nút phải chuột vào file, thư mục đó để ra một menu và chọn Rename hoặc bấm phím F2. Gõ tên mới rồi bấm Enter .Vì Windows ẩn phần lan rộng ra của file đi nên khi đổi tên bạn cũng chỉ đổi khác phần tên file thôi. Mỗi phần lan rộng ra của file bộc lộ kiểu file và được gán cho một chương trình nào đó đọc file ; nếu bạn biến hóa đi thì vô tình biến hóa luôn cả chương trình đọc file đó đi. Vì vậy mà Windows giấu phần lan rộng ra của tên file đi .Mỗi phân vùng đã được Windows đánh kí hiệu C : D : E : F :, ngoài ra người dùng hoàn toàn có thể đặt thêm nhãn cho phân vùng bằng cách bấm nút phải chuột vào phân vùng và chọn Rename. Gõ tên, bấm Enter .
4. File chương trình .exe có gì khác với file dữ liệu?
Có thể tạm chia file thành 2 loại :File chương trình, hay file khả thi (executable file), có phần mở rộng là “.exe”. Mỗi một file là một chương trình. Ví dụ file chương trình của một số chương trình trong Start|All Programs|Accessories là:Windows Explorer – C:\Windows\explorer.exePaint – C:\Windows\System32\mspaint.exe Calculator – C:\Windows\System32\cal.exeWordpad – C:\Program Files\Windows NT \Accessories\wordpad.exeFile dữ liệu. Có nhiều kiểu dữ liệu, mỗi kiểu lại có một đuôi file riêng. Ví dụ:File văn bản: .txt, .rtf, .doc, .docxFile hình ảnh: .bmp, .jpg, .gif, .png, …File âm thanh: .wav, .mp3, .wma, .ogp, …File video: .avi, .mpg, .mp4, .mov, .wmv, …File chương trình, hay file khả thi ( executable file ), có phần lan rộng ra là “. exe ”. Mỗi một file là một chương trình. Ví dụ file chương trình của một số ít chương trình trong Start | All Programs | Accessories là : Windows Explorer – Paint – Calculator – Wordpad – File dữ liệu. Có nhiều kiểu tài liệu, mỗi kiểu lại có một đuôi file riêng. Ví dụ : File văn bản :. txt ,. rtf ,. doc ,. docxFile hình ảnh :. bmp ,. jpg ,. gif ,. png, … File âm thanh :. wav ,. mp3 ,. wma ,. ogp, … File video :. avi ,. mpg ,. mp4 ,. mov ,. wmv, …Để chạy một file chương trình (. exe ) hay đọc ( mở ) một file tài liệu ( kiểu văn bản, hình ảnh, video … ) trong Windows Explorer, bạn cần tìm đến thư mục chứa file đó rồi kích đúp chuột vào nó. File dữ liệu yên cầu phải có một chương trình đọc nó như miêu tả ở mục dưới đây .
5. Rắc rối với “Open with …”
5.1 Chương trình mặc định mở file dữ liệu
C:\Program Files (x86)\Microsoft Office\Office14\winword.exe), thì hiển nhiên chương trình đó … chạy. Nhưng khi bạn mở/đọc một file dữ liệu, ví dụ “Chrysanthemum.jpg” (trong Library|Pictures), thì vì dữ liệu không là chương trình nên file dữ liệu đó không tự chạy được. Ở đây một chương trình khác, cụ thể là Windows Photo Viewer, được gọi ra để đọc và hiển thị file dữ liệu “Chrysanthemum.jpg”. Như vậy lúc bạn kích đúp chuột vào file “Chrysanthemum.jpg” thì bạn không “mở” file này mà thực chất đang gọi Windows Photo Viewer.Khi bạn chạy một file chương trình, ví dụ chương trình Word (, thì hiển nhiên chương trình đó … chạy. Nhưng khi bạn mở / đọc một file tài liệu, ví dụ “ Chrysanthemum. jpg ” ( trong Library | Pictures ), thì vì tài liệu không là chương trình nên file tài liệu đó không tự chạy được. Ở đây một chương trình khác, đơn cử là Windows Photo Viewer, được gọi ra để đọc và hiển thị file tài liệu “ Chrysanthemum. jpg ”. Như vậy lúc bạn kích đúp chuột vào file “ Chrysanthemum. jpg ” thì bạn không “ mở ” file này mà thực ra đang gọi Windows Photo Viewer .Windows gán mỗi kiểu file tài liệu với một chương trình để đọc nó. Thực chất mỗi khi một chương trình được setup, nó sẽ đăng kí với Windows những kiểu file nào mà nó sẽ đảm nhiệm việc đọc và hiển thị nội dung. Với một kiểu file hoàn toàn có thể có nhiều chương trình đọc được nó nhưng Windows chỉ gán một chương trình mặc định để đọc. Ví dụ với file. bmp, cả Paint, Windows Photo Viewer, Windows Media Center đều đọc được nhưng chỉ có Windows Photo Viewer được chọn làm mặc định .Ví dụ một số ít kiểu file quen thuộc và chương trình mặc định ( có sẵn trong Accessories của Windows ) mở chúng :File ảnh: .bmp, .jpg, .png, .gif à Windows Photo ViewerFile âm thanh: .wav, .wma, .mp3 à Windows Media PlayerFile văn bản: .txt à Notepad
5.2 Khi không có chương trình để mở file dữ liệu
File ảnh :. bmp ,. jpg ,. png ,. gif à Windows Photo ViewerFile âm thanh :. wav ,. wma ,. mp3 à Windows Media PlayerFile văn bản :. txt à NotepadBanVeNha.DWG, thợ chụp ảnh đưa bạn file AnhChungMinhThu.PSD, một người bạn đưa cho file video QuayPhimSinhNhat.FLV tải từ Youtube, nhưng bạn không mở được vì máy đã không cài phần mềm AutoCAD, PhotoShop để đọc những file này.Bạn hoàn toàn có thể sẽ liên tục gặp trường hợp mình có một file và không sao mở được nó. Chả hạn kiến trúc sư đưa bạn file, thợ chụp ảnh đưa bạn filemột người bạn đưa cho file videotải từ Youtube, nhưng bạn không mở được vì máy đã không cài ứng dụng AutoCAD, PhotoShop để đọc những file này .Các kiểu file được đăng kí mở bởi một chương trình nào đó khi nào cũng có hình tượng riêng. Những kiểu file không được đăng kí sẽ có chung một hình tượng như hình bên .Ở hình vẽ các file “ SomeFile. xyz ” và “ Another file ” là những file Windows không biết cách mở vì kiểu của chúng không được đăng kí .Khi bạn kích đúp chuột để mở những file không được đăng kí này thì Windows sẽ báo là nó không biết cách mở file này ( Windows can’t open this file ) và muốn bạn chọn một chương trình để đọc file ( như hình bên ). Bạn chọn “ Select a program from a list of installed programs ” để dùng một chương trình đã được setup sẵn trong máy để mở file .Tiếp đó bạn đến một hội thoại cho bạn chọn một trong các chương trình đang mở, thậm chí còn nếu chương trình chưa được cài thì bạn bấm vào Browse để chọn trực tiếp file. exe của chương trình để chạy .
5.3 Thay đổi chương trình mặc định mở file dữ liệu
Vì file có kiểu chưa được đăng kí nên nếu bạn muốn đăng kí luôn chương trình để mở file cho các lần sau thì chọn “ Always use the selected program to open this kind of file ” .
Khi bạn muốn mở một file bằng chương trình khác với chương trình mặc định thì bấm nút phải chuột vào file đó và chọn Open with. Hình vẽ bên minh họa việc mở file Chrysanthemum.jpg (trong Library|Pictures) bằng Paint thay vì Windows Photo Viewer như mặc định.
Bạn hoàn toàn có thể chỉ định một chương trình khác với các chương trình đã được liệt kê bằng cách bấm vào “ Choose default program … ”. Hộp thoại Open with Open như nói ở phần trên .
Xem thêm: Mua Máy Ép Mía Ở Thành Phố Hồ Chí Minh, Cách Bán Nước Mía Ngày Trăm Cốc
6. Xem thông tin về file, thư mục
6.1 Thuộc tính của file, thư mục
Type of file: kiểu file – thể hiện qua phần mở rộng của tên fileOpens with: chương trình được dùng để đọc file mỗi khi bạn kích đúp chuột để mở fileLocation: đường dẫn đến thư mục chứa fileSize và Size on disk: kích thước file tính theo B, KB, MB, GB. (Size on disk là kích thước được tính ra từ số sector mà file chiếm. Khái niệm sector được trình bày ở phần quản lí phân vùng dưới đây, nhưng bạn cũng không cần quan tâm).Created: ngày giờ file được tạoModified: ngày giờ lần cuối cùng file được chỉnh sửaAccessed: ngày giờ lần cuối cùng file được đọc mà không bị chỉnh sửaAttributes: hai thuộc tính của fileRead only (chỉ đọc): khi file có thuộc tính “read only” thì bạn không thể sửa chữa nội dung file mà chỉ có thể hiển thị nội dung file. Muốn sửa chữa nội dung file thì bạn phải hủy thuộc tính read only này. Khi thư mục có thuộc tính “read only” thì bạn không thể tạo mới/đổi tên/xóa các file và thư mục con của thư mục.Hidden (ẩn): khi file, thư mục có thuộc tính ẩn (hidden) thì nó sẽ không được hiển thị trong Windows Explorer. Cách hiển thị file, thư mục ẩn xem dưới đây.
6.2 Hiển thị file, thư mục ẩn
Trong Windows Explorer, để xem các thuộc tính của file, thư mục bạn bấm nút phải chuột vào file, thư mục đó rồi chọn Properties ( thuộc tính ). Hình vẽ bên diễn đạt thuộc tính của file C : \ New folder \ Acrobat File. pdf. Tên file và hình tượng của file được hiển thị ở phần đầu của hộp thoại : kiểu file – bộc lộ qua phần lan rộng ra của tên file : chương trình được dùng để đọc file mỗi khi bạn kích đúp chuột để mở file : đường dẫn đến thư mục chứa file : size file tính theo B, KB, MB, GB. ( Size on disk là size được tính ra từ số sector mà file chiếm. Khái niệm sector được trình diễn ở phần quản lí phân vùng dưới đây, nhưng bạn cũng không cần chăm sóc ). : ngày giờ file được tạo : ngày giờ lần ở đầu cuối file được chỉnh sửa : ngày giờ lần sau cuối file được đọc mà không bị chỉnh sửa : hai thuộc tính của file ( chỉ đọc ) : khi file có thuộc tính “ read only ” thì bạn không hề sửa chữa thay thế nội dung file mà chỉ hoàn toàn có thể hiển thị nội dung file. Muốn thay thế sửa chữa nội dung file thì bạn phải hủy thuộc tính read only này. Khi thư mục có thuộc tính “ read only ” thì bạn không hề tạo mới / đổi tên / xóa các file và thư mục con của thư mục. ( ẩn ) : khi file, thư mục có thuộc tính ẩn ( hidden ) thì nó sẽ không được hiển thị trong Windows Explorer. Cách hiển thị file, thư mục ẩn xem dưới đây .
6.3 Thuộc tính của phân vùng
Trong Windows Explorer, chọn menu Organization ( ở góc trái trên của Windows Explorer ), rồi chọn Folder and search options. Một hộp thoại hiện ra, bạn chọn thẻ View. Có 3 lựa chọn về ẩn file, thư mục : Show hidden files, folders and drives : hiển thị các file, thư mục, ổ đĩa, phân vùng có thuộc tính ẩnHide extension for known file types : ẩn đi phần lan rộng ra ( đuôi ) của tên fileHide protected operating system files : ẩn đi các file đặc biệt quan trọng ( quan trọng ) của Windows .
7. Liệt kê file, thư mục theo các cách khác nhau
Bấm nút phải chuột vào một ổ ( phân vùng ) và chọn Properties ( như hình vẽ bên ), bạn sẽ xem được : Capacity – tổng dung tích của phân vùng, Used space – dung tích đã dùng, Free space – dung tích còn trống, kiểu filesystem của phân vùng là NTFS hay Ext, FAT32, … Bạn cũng hoàn toàn có thể sửa lại nhãn của phân vùng .
7.1 Chế độ hiển thị: List, Details, Large icons
Windows Explorer có nhiều chính sách hiển thị file và thư mục. Để đổi khác chính sách hiển thị bạn hoàn toàn có thể bấm nút phải chuột vào một vùng trống trong Windows Explorer, một menu hiện ra như hình vẽ bên và chọn View. Hoặc cách khác là bấm vào núttrên thanh công cụ. Cách nhanh nhất là tay trái bạn giữ phím CTRL, tay phải bạn lăn nút giữa của chuột để kiểm soát và điều chỉnh tăng giảm size của các hình tượng file, thư mục. Nếu bạn cần hiển thị nhiều file, thư mục nhất thì chọn chính sách List – ở chính sách này hình tượng của file, thư mục là nhỏ nhất .Nếu bạn đang thao tác với thư mục chứa toàn phim, ảnh thì nên chọn chính sách Medium, Large icons, hoặc thậm chí còn Extra Large icons vì ở chính sách này bạn sẽ thấy nội dung của phim, ảnh .Nếu bạn cần sắp xếp file, thư mục theo tên, size file, ngày giờ tạo lập thì nên chọn chính sách Details vì ở chính sách này bạn sẽ có nhiều thông tin nhất .
7.2 Chế độ hiển thị nội dung file đang chọn
Bạn bấm vào nút
7.3 Sắp xếp, lọc file, thư mục theo tên, ngày giờ tạo lập, kích thước
( phía cuối trên thanh công cụ ) để chia khung hành lang cửa số của Windows Explorer thành hai phần : phần bên trái để bạn chọn file, bên phải để hiển thị nội dung của file bạn chọn ( như hình dưới đây ) .Để sắp xếp file, thư mục theo chiều tăng dần ( ascending ) hoặc giảm dần ( descending ) của tên / ngày giờ tạo lập / size, bạn bấm nút phải chuột vào một vùng trống trong Windows Explorer rồi chọn Sort by, chọn Name / Date modified / Type / Size và Ascending / Descending như hình vẽ .Ở chính sách hiển thị Details, bạn hoàn toàn có thể bấm chuột vào giữa các núthoặchoặcđể sắp xếp file, thư mục theo tên, ngày giờ tạo lập, kích cỡ file .Nếu bạn bấm chuột vào
8. Tạo file, thư mục và shortcut
8.1 Tạo thư mục và file rỗng
ở các nút Name, Date modified, Size bạn hoàn toàn có thể lọc file, thư mục có thuộc tính theo các tiêu chuẩn mà bạn chọn. Hình vẽ bên dưới minh họa người dùng sắp chọn hiển thị file, thư mục mà tên có vần A-H .Như trên đã nói có hai kiểu file : file chương trình (. exe ) và file tài liệu. Nếu bạn muốn tạo file chương trình thì bạn phải biết lập trình ; nếu không, người sử dụng thông thường chỉ tạo file tài liệu ảnh, văn bản, âm thanh trải qua các chương trình như Paint, Word, Sound Recorder, … .Trong Windows Explorer, để tạo một thư mục, file mới, bạn cần tìm đến đường dẫn cần tạo mới rồi :Bấm nút phải chuột vào một vùng trống, một menu xuất hiện và bạn chọn New.Tiếp đó chọn Folder hoặc một loại file bất kì (Bitmap image, Journal Document, Text document, …) để tạo thư mục hoặc một file có nội dung rỗng có kiểu bạn chọn.Gõ tên thư mục hoặc file và bấm Enter.Bấm nút phải chuột vào một vùng trống, một menu Open và bạn chọn New. Tiếp đó chọn Folder hoặc một loại file bất kể ( Bitmap image, Journal Document, Text document, … ) để tạo thư mục hoặc mộtcó kiểu bạn chọn. Gõ tên thư mục hoặc file và bấm Enter .Cách tạo file kiểu này sẽ cho ra những file Bitmap image (. bmp ), Journal Document (. jnt ), Text Document (. txt ), v.v. có nội dung trắng ( trống ) ; để biên soạn nội dung bạn bấm đúp chuột vào file và một chương trình ( Windows Photo Viewer, Windows Journal, Notepad ) sẽ được gọi ra giúp bạn sửa / xem nội dung file rỗng vừa tạo .Một cách khác để tạo file là bạn vào chương trình ứng dụng Paint, Word, AutoCAD, …, biên soạn nội dung và lưu thành file ở vị trí bạn cần như đã trình diễn ở mục ? ? ?
8.2 Tạo shortcut
Shortcut ( “ đường tắt ” ) là một hình tượng dẫn tới một file khác. Khi bạn mở / chạy ( kích đúp chuột ) một shortcut thì thực ra bạn mở / chạy file được trỏ tới kia. Mục đích của shortcut là giúp bạn tránh phải mất công tìm đến file ở xa kia .Biểu tượng của shortcut là hình tượng của file nó trỏ tới cộng thêm hình mũi tênở góc trái dưới của hình tượng như hình vẽ bên .Dưới đây minh họa cách tạo shortcut đến chương trình Paint trên màn hình hiển thị nền. Hiển nhiên trước khi tạo shortcut đến một đối tượng người dùng nào đó bạn cần biết nó nằm ở đâu ; file chương trình Paint là : C : \ Windows \ System32 \ mspaint.exe .Bước 1: bấm nút phải chuột vào vùng trống trên màn hình nền, chọn New và Shortcut (xem hình dưới)Bước 1 : bấm nút phải chuột vào vùng trống trên màn hình hiển thị nền, chọn New và Shortcut ( xem hình dưới )Bước 2 : một hộp thoại hiện ra cho bạn chọn đường dẫn đến file cần tạo shortcut trỏ đến. Bạn bấm vào nút “ Browse ”, một hộp thoại hiện ra cho bạn lần tìm đến file cần tạo shortcut, ở đầu cuối bấm OK để có được đường dẫn ở trong mục “ Type the location of the item ”. Hoặc bạn hoàn toàn có thể gõ trực tiếp đường dẫn C : \ Windows \ System32 \ mspaint.exe vào trong ô này ngay từ đầu mà không cần bấm Browse. Sau khi có đường dẫn, bạn bấm Next ( liên tục ) .Bước 3 : một hộp thoại hiện ra cho bạn gõ tên của shortcut, ví dụ “ Paint ”, và bấm Finish .Kết quả là bạn thu được shortcut như hình vẽ bên trên màn hình hiển thị nền. Từ đây trở đi mỗi lần mở Paint bạn không cần phải bấm chuột Start | All programs | Accessories | Paint nữa, chỉ cần kích đúp vào shortcut vừa tạo .Một cách khác tạo shortcut nhanh hơn là bạn bấm nút phải chuột vào chính file mà bạn muốn tạo shortcut trỏ đến nó rồi chọn Create shorcut. Sau đó vận động và di chuyển shortcut vừa tạo đến nơi vừa lòng .
Khi bạn thấy một shortcut và muốn xem file shortcut trỏ đến file nào thì bạn bấm nút phải chuột vào file đó và chọn Properties. Ví dụ bạn chọn Start|All Programs|Accessories sau đó bấm nút phải chuột vào Sound Recorder (chương trình ghi âm của Windows) và nhìn vào ô Target để biết được shortcut này dẫn tới %SystemRoot%\system32\SoundRecorder.exe. Ở đây %SystemRoot% là kí hiệu của thư mục cài Windows mà thông thường sẽ là C:\Windows nên đường dẫn cuối cùng thực chất là C:\Windows\System32\SoundRecorder.exe.
9. Sao chép, di chuyển, xóa file và thư mục
9.1 Cắt dán (sao chép/di chuyển) file và thư mục
Trong Windows Explorer, thao tác sao chép, chuyển dời file, thư mục cũng giống như thao tác cắt dán một đối tượng người dùng qua clipboard gồm có 3 bước : ghi lại đối tượng người tiêu dùng, sao chép ( CTRL + C ) hoặc vận động và di chuyển ( CTRL + X ) đối tượng người dùng vào clipboard, dán ( sao chép ) bản sao trong clipboard ra vị trí vừa lòng ( CTRL + V ) .Bước 1: Đánh dấu (bôi đen) các file, thư mục cần sao chép hoặc di chuyểnBước 1 : Đánh dấu ( bôi đen ) các file, thư mục cần sao chép hoặc vận động và di chuyểnTrong Windows Explorer, để chọn một file hoăc thư mục thì chỉ cần nhấp chuột vào đối tượng người dùng đó, nếu muốn chọn nhiều thì giữ phím CTRL trong khi nhấp chuột vào các file, thư mục cần chọn. Nếu các file và thư mục nằm liền nhau thành một dải thì bạn rê chuột vẽ khung khoanh vùng các đối tượng người tiêu dùng cần chọn .Bước 2 : Sao chép / chuyển dời các file, thư mục vừa chọn vào ClipboardSau khi ghi lại xong, bấm nút phải chuột vào một trong những đối tượng người dùng bạn vừa ghi lại, chọn Copy ( để sao chép ) hoặc Cut ( để vận động và di chuyển ). Nhanh nhất là dùng phím tắt CTRL + C hoặc CTRL + X .Bước 3: Sao chép bản sao trong Clipboard vào vị trí đích
Bước 3: Sao chép bản sao trong Clipboard vào vị trí đích
Bạn tìm đến thư mục đích, bấm nút phải chuột vào một vùng trống rồi chọn Paste hoặc dùng phím tắt CTRL + V .
9.2 Vấn đề với file, thư mục trùng tên
Khi bạn sao chép ( vận động và di chuyển ) file, chả hạn C : \ New Folder \ Virtual CD.iso, sang một nơi khác, như D : nhưng nơi đích lại có file trùng tên với file cần sao chép D : \ Virtual CD.iso, lúc đó Windows sẽ cho bạn 3 lựa chọn :
Source: https://vh2.com.vn
Category : Ứng Dụng