Điều tra xu thế sản xuất kinh doanh thương mại ( SXKD ) hàng quý gồm có 6.500 doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến, sản xuất và 6.600 doanh...
BÀI tập lớn kỹ THUẬT CHẾ tạo máy GTVT – Tài liệu text
BÀI tập lớn kỹ THUẬT CHẾ tạo máy GTVT
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.67 MB, 55 trang )
Bạn đang đọc: BÀI tập lớn kỹ THUẬT CHẾ tạo máy GTVT – Tài liệu text
GVHD:VĂN QUỐC HỮU
KỸ THUẬT CHẾ TẠO MÁY
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI
Khoa: CƠ KHÍ
Bộ Môn: KỸ THUẬT MÁY
—————–0O0—————–
BÀI TẬP LỚN
KỸ THUẬT CHẾ TẠO MÁY
*Ngày giao đề:
22- 03- 2015
*Ngày nộp bài:
24- 05- 2015
*GV hướng dẫn:
VĂN QUỐC HỮU
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2015
Lớp: Cơ khí ô tô K53
Trang 1
GVHD:VĂN QUỐC HỮU
KỸ THUẬT CHẾ TẠO MÁY
Nhận xét của GVHD:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………
Lớp: Cơ khí ô tô K53
Trang 2
GVHD:VĂN QUỐC HỮU
KỸ THUẬT CHẾ TẠO MÁY
Nhận xét của GVPB:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Lớp: Cơ khí ô tô K53
Trang 3
GVHD:VN QUC HU
K THUT CH TO MY
Lời nói đầu
Khoa học kỹ thuật càng phát triển thì máy móc đợc sử dụng ngày càng
nhiều với trình độ cơ khí hoá và tự động hoá ngày càng cao. Song với bất kỳ một
máy nào từ đơn giản đến hiện đại đều bao gồm nhiều chi tiết máy ghép lại với
nhau. Các chi tiết máy có công dụng chung có mặt ở hầu hết các thiết bị và dây
truyền công nghệ. Vì vậy thiết kế chi tiết máy có vai trò quan trọng trong thiết
kế máy nói chung.
Chi tiết máy thiết kế ra phải đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật: làm việc ổn
định trong suốt thời gian phục vụ đã định với chi phí chế tạo và sủ dụng thấp.
Với các máy phát biến đổi năng lợng thì chỉ tiêu hàng đầu của máy là hiệu suất
trong khi các máy cắt kim loại thì năng suất và độ chính xác gia công là những
chỉ tiêu quan trọng nhất, còn ở dụng cụ đo thì độ nhậy, độ chính xác và độ ổn
định của các số đo lại là quan trọng hơn cả. Nói khác đi, chỉ tiêu kinh tếc kỹ
thuật của chi tiết máy thiết kế ra phải phù hợp với chỉ tiêu kinh tế – kỹ thuật của
toàn máy. Đó trớc hết là năng suất, tuổi thọ cao, kinh tế trong chế tạo và sử
dụng, thuận lợi và an toàn trong chăm sóc bảo dỡng, trọng lợng giảm. Ngoài ra
tuỳ thuộc vào trờng hợp cụ thể mà nó còn có các yêu cầu khác nh: Khuôn khổ
kính thớc nhỏ gọn ,làm việc êm, hình thức đẹp …
K thut ch to mỏy l mụn hc vi ni dung chng trỡnh o to theo h
thng tớn ch ca B Giỏo dc v o to nhm trang b nhng kin thc c bn
v cỏc cụng ngh gia cụng chi tit mỏy cho cỏc K s C khớ .
Ln u nm bt nhng kin thc mi trong quỏ trỡnh biờn son cũn nhiu
thiu sút. Mong thy cụ B mụn giỳp em hon thnh tt hn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Tp. H Chớ Minh tháng 5 nm 2015
MC LC
Trang bỡa…1
Trang lút…….2
Trang Nhn xột ca GVHD.2
Lp: C khớ ụ tụ K53
Trang 4
GVHD:VĂN QUỐC HỮU
KỸ THUẬT CHẾ TẠO MÁY
Trang Nhận xét của GVPB……………………………………………………..3
Lời nói đầu……………………………………………………………………..4
Mục lục………………………………………………………………….…….5
Chương I Giới thiệu chung về các loại đồ gá ……………………….……..….6
1.Phân loại đồ gá………………………………………………………6
2.Các bộ phận chính trong đồ gá………………………………..…….8
Chương II Giới thiệu chung nguyên lý định vị và kẹp chặt .…………………17
1.Nguyên lý định vị bằng mặt phẳng………………………………..17
2.Nguyên lý định vị bằng mặt trụ ngoài…………………………..…20
3. Nguyên lý định vị bằng mặt trụ trong……………………………….22
Chương III Giới thiệu một số loại cơ cấu kẹp chặt thường dùng………..…..26
1.Kẹp chặt bằng bánh lệch tâm………………………………………26
2.Kẹp chặt bằng ren vít………………………………………….…..30
Chương IV Công nghệ gia công chi tiết………………………………………38
1.Phân tích chi tiết cần gia công…………………………………….38
2.Phân tích và lựa chọn vật liệu chế tạo chi tiết…………………..…38
3.Phân tích và lựa chọn phương pháp chế tạo phôi……………….…38
4.Phân tích và lựa chọn trình tự gia công chi tiết…………………….39
5.Phân tích bản vẽ lắp đồ gá………………………………………….49
6.Nguyên lý hoạt động của đồ gá……………………………….……50
Tài liệu tham khảo……………………………………………………….…….51
PHẦN NỘI DUNG
Chương I: Giới thiệu chung về các loại đồ gá.
1. Phân loại đồ gá
a) Phân loại theo công dụng.
– Đồ gá dung trên máy công cụ:
Lớp: Cơ khí ô tô K53
Trang 5
GVHD:VĂN QUỐC HỮU
KỸ THUẬT CHẾ TẠO MÁY
Đồ gá dung trên máy công cụ là các loại đồ gá dung để gá lắp chi tiết gia
công, gá lắp dao trên máy công cụ. Đồ gá dùng để gá chi tiết được gọi là
chi tiết đồ gá. Trên các máy công cụ có nhiều đồ gá để gá chi tiết: các loại
mâm cặp, mũi tâm, trục gá, mâm hoa mai (dùng trên các loại máy tiện) ô
tô( dùng trên các loại máy phay, máy bào, máy khoan…).
Đồ gá dùng để gá dao cắt được gọi là dụng cụ phụ.
– Đồ gá dùng để lắp ráp:
Đồ gá dùng trong lắp ráp dùng để gá lắp sơ bộ các chi tiết nào trong cụm
máy. Khi lắp ráp các chi tiết có độ đàn hồi (vòng gang động cơ, các chi
tiết lò xo) người ta thường dùng các đồ gá để lắp chúng vào trong cụm
máy nhằm đảm bảo yêu cầu kỹ thuật trong lắp ráp đồng thời đảm bảo yêu
cầu năng suất và an toàn trong quá trình làm việc.
– Đồ gá kiểm tra:
Đồ gá kiểm tra là các loại đồ gá dùng để kiểm tra các thông số kỹ thuật
của chi tiết máy trong quá trình gia công hoặc trong quá trình lắp ráp. Khi
gia công xong 1 chi tiết máy để kiểm tra các thông số: độ song song giữa
các bề mặt gia công, độ vuông góc, độ đồng trục. Người ta cần phải có đồ
gá để kiểm tra các thong số này. Trong quá trình lắp ráp cũng cần kiểm tra
các thông số sau khi lắp ráp: độ song song giữa các trục, độ vuông góc
giữa mặt đầu của trục với đường tâm trục…
Lớp: Cơ khí ô tô K53
Trang 6
GVHD:VĂN QUỐC HỮU
KỸ THUẬT CHẾ TẠO MÁY
– Đồ gá gia công nóng:
Đồ gá gia công nóng là loại đồ gá dùng trong việc gia công các chi tiết có
dùng tác động của nhiệt độ. Đó là quá trình nhiệt luyện, chi tiết rèn, dập,
hàn…
b)
Phân loại theo mức độ chuyên môn hóa đồ gá.
– Đồ gá vạn năng:
Đồ gá vạn năng là loại đồ gá có khả năng lắp các chi tiết có các hình
dạng, kết cấu khác nhau để thực hiện nhiệm vụ gia công khác nhau. Đồ
gá vạn năng được áp dụng rộng rãi trong sản xuất đơn chiếc và sản xuất
loại nhỏ. Trên các máy công cụ được trang bị nhiều đồ gá để thực hiện
các nhiệm vụ gia công: mhuw mâm cặp 3 vấu, 4 vấu, 2 vấu lệch tâm,
mâm cặp hoa mai, mũi tâm, ê tô…
Lớp: Cơ khí ô tô K53
Trang 7
GVHD:VĂN QUỐC HỮU
KỸ THUẬT CHẾ TẠO MÁY
– Đồ gá chuyên dùng:
Đồ gá chuyên dùng là loại đồ gá được dùng để gá lắp một số chi tiết có
hình dạng nhất định.
– Đồ gá đặc biệt:
Đồ gá đặc biệt là loại đồ gá dùng dùng để gá lắp một số chi tiết nào đó
nhằm thực hiện một nguyên công đặc biệt nào đó trong qui trình công
nghệ.
Ví dụ: Đồ gá gia công ô van và côn than piston động cơ ô tô, đồ gá
tiện hoặc mài cổ biên của trục khuỷu động cơ, đồ gá gia công các vấu
cam
của trục cam động cơ ô tô…
– Đồ gá vạn năng lắp ghép:
+ Đồ gá vạn năng lắp ghép là loại đồ gá được cấu tạo thành nhiều bộ
phận riêng biệt khác nhau và được lắp ghép thành các đồ gá khác nhau
theo yêu cầu gia công cụ thể. Khi thay đổi nhiệm vụ gia công, người ta
lại tháo rời ra và lắp lại tạo thành đồ gá tương ứng với công việc gia
công khác.
Lớp: Cơ khí ô tô K53
Trang 8
GVHD:VĂN QUỐC HỮU
KỸ THUẬT CHẾ TẠO MÁY
+ Loại đồ gá vạn năng lắp gép này giá thành chế tạo cao, thường sử
dụng trong sản xuất hàng loạt.
2. Các bộ phận chính trong đồ gá
Đồ gá gia công cơ khí bao gồm nhiều bộ phận khác nhau, mỗi bộ
phận đều có nhiệm vụ và yêu cầu nhất định. Chúng được lắp ráp thành
một khối trên thân đồ gá. Phụ thuộc vào các công việc gia công cụ thể, đồ
gá có nhiều có nhiều bộ phận có mức độ đơn giản hoặc phức tạp không
giống nhau, nhưng nói chung chúng bao gồm một số bộ phận chính.
a) Bộ phận định vị:
Bộ phận định vị của đồ gá là một bộ phận rất quan trọng của đồ gá
trong gia công cơ khí. Nó có nhiệm vụ xác định vị trí cần thiết của vật
gia công so với máy công cụ và dao cắt. Ví dụ như chi tiết trụ ngắn 1,
phiến tỳ 2, chốt trám 3 của đồ gá khoan là bộ phận định vị chi tiết.
Lớp: Cơ khí ô tô K53
Trang 9
GVHD:VĂN QUỐC HỮU
KỸ THUẬT CHẾ TẠO MÁY
Phụ thuộc vào hình dạng hình học của bộ phận định vị ở vật gia công
mà các phần tử định vị của dồ gá có hình dạng khác nhau. Các phần tử
định vị được sử dụng phổ biến trên đồ gá là: Các loại chốt tỳ, các loại
phiến tỳ, khối chữ V, các loại trục gá, các loại chốt định vị v.v…Các
phần tử định vị cần định vị chính xác khi gia công, đồng thời chúng
phải có độ cứng vững cao, khả năng làm việc lâu dài và có thể thay thế
dễ dàng trong quá trình sử dụng.
Hình : Chốt định vị
b) Bộ phận kẹp chặt:
Bộ phận kẹp chặt của đồ gá có tác dụng tạo ra lực kẹp chặt, giữ cho
chi tiết không bị xê dịch dưới tác dụng của trọng lượng bản thân chi
tiết, dưới tác dụng của lực cắt, dưới tác dụng của lực ly tâm v.v…tác
dụng lên chi tiết gia công.
Bộ phận kẹp chặt của đồ gá bao gồm các cơ cấu tạo lực bằng cơ khí
(ren vít, chêm, bánh lệch tâm v.v…) bằng thủy lực, bằng khí nén, bằng
điện từ …khi chọn các cơ cấu kẹp chặt cần phải quan tâm đến phương,
chiều, điểm đặt lực kẹp chặt, cũng như số lượng chi tiết cần gia công
để chọn cơ cấu kẹp hợp lý.
c) Bộ phận dẫn hướng:
Là cơ cấu dùng để cho hướng tiến của dao không thay đổi hoặc để tăng
độ cứng vững của dao trong quá trình gia công, thường gặp là trong
các đồ gá khoan hoặc doa. Dưới tác dụng của lực cắt mũi khoan hoặc
doa bị cong đi làm cho làm cho tâm lỗ gia công bị xiên, bạc dẫn hướng
có tác dụng tăng độ cứng vững của mũi khoan làm cho đường tâm của
lỗ gia công vuông góc với mặt đầu của lỗ.
Lớp: Cơ khí ô tô K53
Trang 10
GVHD:VĂN QUỐC HỮU
KỸ THUẬT CHẾ TẠO MÁY
Các hình vẽ sau đây giới thiệu một số kết cấu của bạc dẫn hướng.
Lớp: Cơ khí ô tô K53
Trang 11
GVHD:VĂN QUỐC HỮU
KỸ THUẬT CHẾ TẠO MÁY
ĐỒ GÁ CÓ TẤM DẪN HƯỚNG TREO
Yêu cầu về kích thước của bạc dẫn hướng:
Chiều dài bạc dẫn:
b = (1,5 ÷ 2)d
a = (1/3 ÷ 1)d
Lớp: Cơ khí ô tô K53
Trang 12
160
GVHD:VĂN QUỐC HỮU
KỸ THUẬT CHẾ TẠO MÁY
Khoan gang:
a = (0,3 ÷ 0,5)d
Khoan thép, vật liệu dẻo:
a = (0,5 ÷ 1)d
Khi khoét :
a ≤ 0,3.d
d) Bộ phận chia độ:
Bộ phận phân độ của đồ gá được dùng khi gia công các bề mặt khác
nhau có mối liên hệ bằng một góc quay nhất định.
Trên đồ gá khoan và phay rất hay dùng cơ cấu phân độ để quay mâm
quay (có gá vật gia công ) đi một góc nào đó khi khoan các lỗ hoặc
phay các bề mặt khác nhau cách nhau một góc bằng góc quay: Ví dụ
khoan các lỗ lắp bu lông trên moay ơ bánh xe, khoan các lỗ bu lông
trên bán trục ôtô, phay các rãnh then hoa, phay các rãnh răng bằng
phương pháp phay định hình…
Cơ cấu phân độ trên đồ gá có thể có nhiều loại khác nhau và được sử
dụng rộng trong các điều kiện gia công khác nhau.
-Cơ cấu phân độ bằng tay: gồm có bàn quay và chốt phân độ là loại
phân độ đơn giản nhất.
– Cơ cấu phân độ bằng cam.
– Cơ cấu phân độ tự động.
– Phân độ bằng cơ cấu Man-tít (được dùng rộng rãi trong tự động
hóa).
– Phân độ cảm ứng: Phương pháp này dựa vào nguyên lý cảm ứng điện,
loại này có ưu điểm rất chính xác.
Lớp: Cơ khí ô tô K53
Trang 13
GVHD:VĂN QUỐC HỮU
KỸ THUẬT CHẾ TẠO MÁY
e) Bộ phận truyền động:
Bộ phận truyền động của đồ gá có tác dụng xác định vị trí tương đối
ác định cả hướng chuyển động của dao cắt theo một quỹ đạo nào đó
trong gia công chép hình. Khi gia công các bề mặt định hình cơ cấu
chép hình cơ cấu chép hình có tác dụng rất lớn để đảm bảo thời gian
gia công và đảm bảo độ chính xác gia công. Cơ cấu chép hình có nhiều
kiểu khác nhau. Chép hình bằng cơ khí, chép hình bằng dầu ép và khí
ép, chép hình bằng điện và cơ khí kết hợp.
Lớp: Cơ khí ô tô K53
Trang 14
GVHD:VĂN QUỐC HỮU
KỸ THUẬT CHẾ TẠO MÁY
Máy cắt chìa khóa sử dụng bộ phận truyền động.
f) Thân đồ gá và các chi tiết ghép nối:
Thân đồ gá là chi tiết cơ bản để nối liền các cơ cấu khác của đồ gá
thành một đồ gá hoàn chỉnh. Thân đồ gá có các yêu cầu sau:
– Đủ độ cứng vững, không bị biến dạng dưới tác dụng của ngoại lực
(lực cắt ).
– Kết cấu đơn giản gọn nhẹ, tính công nghệ cao, để tháo lắp chi tiết gia
công, dễ quét dọn phôi.
– Vững chắc, an toàn (đối với đồ gá quay với tốc độ cao).
Thân đồ gá có thể chế tạo bằng phương pháp đúc, rèn, hàn. Thường
thân đồ gá được đúc bằng gang vì có độ cứng vững cao, có thể chế tạo
được các hình dạng phức tạp theo yêu cầu thiết kế, nhưng giá thành
chế tạo cao.
Để lắp ráp các bộ phận khác lên thân đồ gá người ta dùng các loại vít
hoặc bu lông đầu giác trong, đai ốc.
Hình: Thân đồ gá số 8
Lớp: Cơ khí ô tô K53
Trang 15
GVHD:VĂN QUỐC HỮU
KỸ THUẬT CHẾ TẠO MÁY
g) Cơ cấu gá dao, so dao:
Cơ cấu gá dao dùng để xác định vị trí của dao cắt đối với bàn máy và
đồ gá. Cơ cấu dao thường dùng là miếng gá của dao và căn. Cơ cấu gá
dao là bộ phận của dụng cụ phụ, nó không thuộc vào phạm vi của đồ
gá gá chi tiết gia công.
Lớp: Cơ khí ô tô K53
Trang 16
GVHD:VĂN QUỐC HỮU
KỸ THUẬT CHẾ TẠO MÁY
Hình : Cữ so dao phay.
Chương II: Giới thiệu chung về nguyên lý định vị và kẹp chặt.
1. Nguyên lý định vị bằng mặt phẳng :
a) Chốt tỳ
Chốt tỳ dùng để đỡ mặt phẳng, mỗi chốt tỳ có tác dụng là một điểm
định vị. Các chốt tỳ là các chi tiết của đồ gá đã được tiêu chuẩn hóa.
Lớp: Cơ khí ô tô K53
Trang 17
GVHD:VĂN QUỐC HỮU
KỸ THUẬT CHẾ TẠO MÁY
Các chốt tỳ được lắp trên thân đồ gá bằng mặt trụ theo mối ghép
.
Khi người ta lắp chốt tỳ lên thân đồ gá thông qua một bạc trung gian
để lỗ của thân đồ gá không bị mau mòn sau nhiều lần thay chốt.
Chốt gá lắp kiểu này thì mặt trụ ngoài của bạc lắp với thân đồ gá theo
còn lỗ bạc lắp với chốt theo
.
Khi số chốt định vị tỳ được sử dụng nhiều hơn 1, các chốt tỳ này sau
khi lắp trên thân đồ gá thường được mài lại lần cuối để đảm bảo chiều
cao của chốt bằng nhau. Các kích thước của chốt tỳ được cho trong các
sổ tay đồ gá.
Sau đây là một số loại chốt tỳ được sử dụng rộng rãi:
Lớp: Cơ khí ô tô K53
Trang 18
GVHD:VĂN QUỐC HỮU
KỸ THUẬT CHẾ TẠO MÁY
ong
b) Phiến tỳ
Phiến tỳ để định vị bề mặt phẳng lớn của vật gia công. Phiến tỳ được
bắt chặt với thân đồ gá nhờ có các vít đầu chìm (M6 ÷ M12). Pphieens
tỳ được làm bằng thép 20 thấm các bon với chiều sâu thấm 0,8 ÷
1,2mm và tôi đạt 55 ÷ 60HRC. Khi kích thước các phiến tỳ nằm trong
khoảng:
B = 12 ÷ 35mm;
L = 40 ÷ 210mm
H = 8 ÷ 25mm;
h = 4 ÷ 13mm
h1 = 0,8 ÷ 3mm;
d = 6 ÷ 13mm;
B = 9 ÷ 22mm
d1 = 8,5 ÷ 20mm
Lớp: Cơ khí ô tô K53
Trang 19
GVHD:VĂN QUỐC HỮU
KỸ THUẬT CHẾ TẠO MÁY
c = 10 ÷ 35mm;
c1 = 20 ÷ 60mm
Khoảng cách giữa các lỗ bắt vít có dung sai ±0,1.
Sau đây là một số kết cấu của phiến tỳ thường gặp trong đồ gá.
Phiến tỳ có khía rãnh
Lớp: Cơ khí ô tô K53
Trang 20
GVHD:VĂN QUỐC HỮU
KỸ THUẬT CHẾ TẠO MÁY
2) Nguyên lý định vị bằng mặt trụ ngoài:
Hình 1 là cấu tạo của khối chữ V. Khối V được dùng phổ biến khi
định vj mặt trụ ngoài của vật gia công.
Bề mặt định vị của khối V là 2 mặt nghiêng có góc vát α (α = 60o ; 90o ;
120o). Khi dùng định vị các mặt mặt trụ ngắn, người ta dùng khối V
ngắn (chiều rộng B nhỏ) để loại trừ 2 bậc tự do của vật.
Khi định vị các mặt trụ dài người ta dùng khối V có chiều rộng B lớn
hoặc dùng 2 khối V ngắn để tiêu trừ bậc tự do của vật.
Khi bề mặt định vị của vật chưa qua gia công ( chuẩn thô) để định vị
chính xác người ta dùng khối V có bề mặt định vị nhỏ, để tăng ma sát
bề mặt định vị người ta dùng khối V có khía nhám trên bề mặt định vị.
Khối V được chế tạo thép 20X, 20 bề mặt làm việc được thấm các bon
sâu 0,8 – 1,2mm và được tôi cứng đạt HRC = 58-62.
Hình: Khối V
Lớp: Cơ khí ô tô K53
Trang 21
GVHD:VĂN QUỐC HỮU
KỸ THUẬT CHẾ TẠO MÁY
Đối với các khối V có kích thước lớn (dùng để định vị các trục có D
>120 mm) để tiết kiệm vật liệu, người ta đúc đế V bằng gang xám
hoặc hàn, trên bề mặt định vị của khối lắp các phiến thép tôi cứng và
có thể thay thế khi mòn.
Vị trí của khối V trên thân gá quyết định vị trí của vật gia công nên
cần phải định vị chính xác khối V trên thân đồ gá; khối V được định vị
trên thân gá bằng một mặt phẳng và 2 chốt định vị ( chốt lắp ráp theo
với khối V và thân đồ gá ) sau đó dùng vít bắt chặt. Khi lắp ráp
bằng một mặt phẳng và hai chốt trụ dễ xảy ra siêu định vị khi khoảng
cách giữa các lỗ định vị và các chốt định vị có sai số lớn nếu khe hở
lắp ghép chon phép nhỏ, vì vậy người ta có thể tăng khe hở lắp ghép
của các chốt định vị sau đó bằng phương pháp gia công thông suốt lần
cuối người ta mài lại các bề mặt định vị của 2 khối V thì sẽ đảm bảo
vị trí chính xác của 2 khối V trên thân đồ gá.
Khi thiết kế khối V, trước hết định kích thước C rồi tính H theo D và
C.
Quan hệ giữa H, D, C như sau:
Khi α = 90o ; h = h +0,707D ÷0,5C.
α = 120o ; H = h +0,578D ÷0,289C.
Lớp: Cơ khí ô tô K53
Trang 22
GVHD:VĂN QUỐC HỮU
KỸ THUẬT CHẾ TẠO MÁY
Ngoài khối V người ta còn định vị mặt trụ ngoài bằng bạc định vị.
3) Nguyên lý định vị mặt trụ trong
a)Chốt định vị
Chốt định vị là chi tiết định vị ở mặt trụ trong của vật gia công, bề
mặt làm việc của chốt là mặt trụ hoặc một phần mặt trụ. Chốt định vị
được lắp chặt trên thân đồ gá hoặc lắp lỏng và được bắt chặt bằng vít
hoặc đai ốc.
Sau đây là các chốt định vị:
Lớp: Cơ khí ô tô K53
Trang 23
GVHD:VĂN QUỐC HỮU
KỸ THUẬT CHẾ TẠO MÁY
Lớp: Cơ khí ô tô K53
Trang 24
GVHD:VĂN QUỐC HỮU
KỸ THUẬT CHẾ TẠO MÁY
b)Trục gá (trục tâm)
Trục gá được dùng phổ biến khi gia công mặt trụ ngoài, dùng mặt trụ
trong định vị đối với các chi tiết dạng ống. Trục gá có nhiều loại,
nhưng đơn giản nhất là trục gá cứng. Loại này có nhược điểm chỉ định
được cho 1 đường kính lỗ nhất định và độ đồng tâm không cao do có
khe hở giữa trục gá và bề mặt định vị. Để loại sai số chuẩn này người
ta thường dùng thao tác rà khi lắp chi tiết chi tiết trên trục.
Ngoài loại trục gá cứng người ta còn sử dụng các loại trục gá tự định
tâm bằng ống đàn hồi, bằng chất dẻo v.v…các loại trục gá này có độ
chính xác định tâm rất cao.
Dưới đây giới thiệu một số loại trục gá:
Lớp: Cơ khí ô tô K53
Trang 25
KỸ THUẬT CHẾ TẠO MÁYNhận xét của GVHD : … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … Lớp : Cơ khí xe hơi K53Trang 2GVHD : VĂN QUỐC HỮUKỸ THUẬT CHẾ TẠO MÁYNhận xét của GVPB : … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … Lớp : Cơ khí xe hơi K53Trang 3GVHD : việt nam QUC HUK THUT CH TO MYLời nói đầuKhoa học kỹ thuật càng tăng trưởng thì máy móc đợc sử dụng ngày càngnhiều với trình độ cơ khí hoá và tự động hoá ngày càng cao. Song với bất kể mộtmáy nào từ đơn thuần đến tân tiến đều gồm có nhiều cụ thể máy ghép lại vớinhau. Các chi tiết cụ thể máy có tác dụng chung xuất hiện ở hầu hết những thiết bị và dâytruyền công nghệ tiên tiến. Vì vậy phong cách thiết kế chi tiết cụ thể máy có vai trò quan trọng trong thiếtkế máy nói chung. Chi tiết máy phong cách thiết kế ra phải bảo vệ những nhu yếu kỹ thuật : thao tác ổnđịnh trong suốt thời hạn ship hàng đã định với ngân sách chế tạo và sủ dụng thấp. Với những máy phát biến hóa năng lợng thì chỉ tiêu số 1 của máy là hiệu suấttrong khi những máy cắt sắt kẽm kim loại thì hiệu suất và độ đúng mực gia công là nhữngchỉ tiêu quan trọng nhất, còn ở dụng cụ đo thì độ nhậy, độ đúng mực và độ ổnđịnh của những số đo lại là quan trọng hơn cả. Nói khác đi, chỉ tiêu kinh tếc kỹthuật của cụ thể máy phong cách thiết kế ra phải tương thích với chỉ tiêu kinh tế tài chính – kỹ thuật củatoàn máy. Đó trớc hết là hiệu suất, tuổi thọ cao, kinh tế tài chính trong chế tạo và sửdụng, thuận tiện và bảo đảm an toàn trong chăm nom bảo dỡng, trọng lợng giảm. Ngoài ratuỳ thuộc vào trờng hợp đơn cử mà nó còn có những nhu yếu khác nh : Khuôn khổkính thớc nhỏ gọn, thao tác êm, hình thức đẹp … K thut ch to mỏy l mụn hc vi ni dung chng trỡnh o to theo hthng tớn ch ca B Giỏo dc v o to nhm trang b nhng kin thc c bnv cỏc cụng ngh gia cụng chi tit mỏy cho cỏc K s C khớ. Ln u nm bt nhng kin thc mi trong quỏ trỡnh biờn son cũn nhiuthiu sút. Mong thy cụ B mụn giỳp em hon thnh tt hn. Em xin chân thành cảm ơn ! Tp. H Chớ Minh tháng 5 nm 2015MC LCTrang bỡa … 1T rang lút ……. 2T rang Nhn xột ca GVHD. 2L p : C khớ ụ tụ K53Trang 4GVHD : VĂN QUỐC HỮUKỸ THUẬT CHẾ TẠO MÁYTrang Nhận xét của GVPB … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … .. 3L ời nói đầu … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … .. 4M ục lục … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … …. … …. 5C hương I Giới thiệu chung về những loại đồ gá … … … … … … … … …. … … .. …. 61. Phân loại đồ gá … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … 62. Các bộ phận chính trong đồ gá … … … … … … … … … … … … .. … …. 8C hương II Giới thiệu chung nguyên tắc xác định và kẹp chặt. … … … … … … … 171. Nguyên lý xác định bằng mặt phẳng … … … … … … … … … … … … .. 172. Nguyên lý xác định bằng mặt trụ ngoài … … … … … … … … … … .. … 203. Nguyên lý xác định bằng mặt trụ trong … … … … … … … … …………. 22C hương III Giới thiệu một số ít loại cơ cấu tổ chức kẹp chặt thường dùng … … … .. … .. 261. Kẹp chặt bằng bánh lệch tâm … … … … … … … … … … … … … … … 262. Kẹp chặt bằng ren vít … … … … … … … … … … … … … … … …. … .. 30C hương IV Công nghệ gia công cụ thể … … … … … … … … … … … … … … … 381. Phân tích cụ thể cần gia công … … … … … … … … … … … … … …. 382. Phân tích và lựa chọn vật tư chế tạo chi tiết cụ thể … … … … … … … .. … 383. Phân tích và lựa chọn chiêu thức chế tạo phôi … … … … … …. … 384. Phân tích và lựa chọn trình tự gia công cụ thể … … … … … … … …. 395. Phân tích bản vẽ lắp đồ gá … … … … … … … … … … … … … … … …. 496. Nguyên lý hoạt động giải trí của đồ gá … … … … … … … … … … … …. … … 50T ài liệu tìm hiểu thêm … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … …. … …. 51PH ẦN NỘI DUNGChương I : Giới thiệu chung về những loại đồ gá. 1. Phân loại đồ gáa ) Phân loại theo hiệu quả. – Đồ gá dung trên máy công cụ : Lớp : Cơ khí xe hơi K53Trang 5GVHD : VĂN QUỐC HỮUKỸ THUẬT CHẾ TẠO MÁYĐồ gá dung trên máy công cụ là những loại đồ gá dung để gá lắp chi tiết cụ thể giacông, gá lắp dao trên máy công cụ. Đồ gá dùng để gá chi tiết cụ thể được gọi làchi tiết đồ gá. Trên những máy công cụ có nhiều đồ gá để gá chi tiết cụ thể : những loạimâm cặp, mũi tâm, trục gá, mâm hoa mai ( dùng trên những loại máy tiện ) ôtô ( dùng trên những loại máy phay, máy bào, máy khoan … ). Đồ gá dùng để gá dao cắt được gọi là dụng cụ phụ. – Đồ gá dùng để lắp ráp : Đồ gá dùng trong lắp ráp dùng để gá lắp sơ bộ những cụ thể nào trong cụmmáy. Khi lắp ráp những chi tiết cụ thể có độ đàn hồi ( vòng gang động cơ, những chitiết lò xo ) người ta thường dùng những đồ gá để lắp chúng vào trong cụmmáy nhằm mục đích bảo vệ nhu yếu kỹ thuật trong lắp ráp đồng thời bảo vệ yêucầu hiệu suất và bảo đảm an toàn trong quy trình thao tác. – Đồ gá kiểm tra : Đồ gá kiểm tra là những loại đồ gá dùng để kiểm tra những thông số kỹ thuật kỹ thuậtcủa cụ thể máy trong quy trình gia công hoặc trong quy trình lắp ráp. Khigia công xong 1 chi tiết cụ thể máy để kiểm tra những thông số kỹ thuật : độ song song giữacác mặt phẳng gia công, độ vuông góc, độ đồng trục. Người ta cần phải có đồgá để kiểm tra những thong số này. Trong quy trình lắp ráp cũng cần kiểm tracác thông số kỹ thuật sau khi lắp ráp : độ song song giữa những trục, độ vuông gócgiữa mặt đầu của trục với đường tâm trục … Lớp : Cơ khí xe hơi K53Trang 6GVHD : VĂN QUỐC HỮUKỸ THUẬT CHẾ TẠO MÁY – Đồ gá gia công nóng : Đồ gá gia công nóng là loại đồ gá dùng trong việc gia công những cụ thể códùng tác động ảnh hưởng của nhiệt độ. Đó là quy trình nhiệt luyện, chi tiết cụ thể rèn, dập, hàn … b ) Phân loại theo mức độ trình độ hóa đồ gá. – Đồ gá vạn năng : Đồ gá vạn năng là loại đồ gá có năng lực lắp những chi tiết cụ thể có những hìnhdạng, cấu trúc khác nhau để triển khai trách nhiệm gia công khác nhau. Đồgá vạn năng được vận dụng thoáng rộng trong sản xuất đơn chiếc và sản xuấtloại nhỏ. Trên những máy công cụ được trang bị nhiều đồ gá để thực hiệncác trách nhiệm gia công : mhuw mâm cặp 3 vấu, 4 vấu, 2 vấu lệch tâm, mâm cặp hoa mai, mũi tâm, ê tô … Lớp : Cơ khí xe hơi K53Trang 7GVHD : VĂN QUỐC HỮUKỸ THUẬT CHẾ TẠO MÁY – Đồ gá chuyên dùng : Đồ gá chuyên dùng là loại đồ gá được dùng để gá lắp 1 số ít chi tiết cụ thể cóhình dạng nhất định. – Đồ gá đặc biệt quan trọng : Đồ gá đặc biệt quan trọng là loại đồ gá dùng dùng để gá lắp một số ít cụ thể nào đónhằm thực thi một nguyên công đặc biệt quan trọng nào đó trong qui trình côngnghệ. Ví dụ : Đồ gá gia công ô van và côn than piston động cơ xe hơi, đồ gátiện hoặc mài cổ biên của trục khuỷu động cơ, đồ gá gia công những vấucamcủa trục cam động cơ xe hơi … – Đồ gá vạn năng lắp ghép : + Đồ gá vạn năng lắp ghép là loại đồ gá được cấu trúc thành nhiều bộphận riêng không liên quan gì đến nhau khác nhau và được lắp ghép thành những đồ gá khác nhautheo nhu yếu gia công cụ thể. Khi biến hóa trách nhiệm gia công, người talại tháo rời ra và lắp lại tạo thành đồ gá tương ứng với việc làm giacông khác. Lớp : Cơ khí xe hơi K53Trang 8GVHD : VĂN QUỐC HỮUKỸ THUẬT CHẾ TẠO MÁY + Loại đồ gá vạn năng lắp gép này giá tiền chế tạo cao, thường sửdụng trong sản xuất hàng loạt. 2. Các bộ phận chính trong đồ gáĐồ gá gia công cơ khí gồm có nhiều bộ phận khác nhau, mỗi bộphận đều có trách nhiệm và nhu yếu nhất định. Chúng được lắp ráp thànhmột khối trên thân đồ gá. Phụ thuộc vào những việc làm gia công cụ thể, đồgá có nhiều có nhiều bộ phận có mức độ đơn thuần hoặc phức tạp khônggiống nhau, nhưng nói chung chúng gồm có 1 số ít bộ phận chính. a ) Bộ phận xác định : Bộ phận xác định của đồ gá là một bộ phận rất quan trọng của đồ gátrong gia công cơ khí. Nó có trách nhiệm xác lập vị trí thiết yếu của vậtgia công so với máy công cụ và dao cắt. Ví dụ như cụ thể trụ ngắn 1, phiến tỳ 2, chốt trám 3 của đồ gá khoan là bộ phận xác định cụ thể. Lớp : Cơ khí xe hơi K53Trang 9GVHD : VĂN QUỐC HỮUKỸ THUẬT CHẾ TẠO MÁYPhụ thuộc vào hình dạng hình học của bộ phận xác định ở vật gia côngmà những thành phần xác định của dồ gá có hình dạng khác nhau. Các phần tửđịnh vị được sử dụng phổ cập trên đồ gá là : Các loại chốt tỳ, những loạiphiến tỳ, khối chữ V, những loại trục gá, những loại chốt xác định v.v … Cácphần tử xác định cần xác định đúng mực khi gia công, đồng thời chúngphải có độ cứng vững cao, năng lực thao tác vĩnh viễn và hoàn toàn có thể thay thếdễ dàng trong quy trình sử dụng. Hình : Chốt định vịb ) Bộ phận kẹp chặt : Bộ phận kẹp chặt của đồ gá có tính năng tạo ra lực kẹp chặt, giữ chochi tiết không bị xê dịch dưới công dụng của khối lượng bản thân chitiết, dưới công dụng của lực cắt, dưới công dụng của lực ly tâm v.v … tácdụng lên cụ thể gia công. Bộ phận kẹp chặt của đồ gá gồm có những cơ cấu tổ chức tạo lực bằng cơ khí ( ren vít, chêm, bánh lệch tâm v.v … ) bằng thủy lực, bằng khí nén, bằngđiện từ … khi chọn những cơ cấu tổ chức kẹp chặt cần phải chăm sóc đến phương, chiều, điểm đặt lực kẹp chặt, cũng như số lượng cụ thể cần gia côngđể chọn cơ cấu tổ chức kẹp hài hòa và hợp lý. c ) Bộ phận dẫn hướng : Là cơ cấu tổ chức dùng để cho hướng tiến của dao không đổi khác hoặc để tăngđộ cứng vững của dao trong quy trình gia công, thường gặp là trongcác đồ gá khoan hoặc doa. Dưới công dụng của lực cắt mũi khoan hoặcdoa bị cong đi làm cho làm cho tâm lỗ gia công bị xiên, bạc dẫn hướngcó công dụng tăng độ cứng vững của mũi khoan làm cho đường tâm củalỗ gia công vuông góc với mặt đầu của lỗ. Lớp : Cơ khí xe hơi K53Trang 10GVHD : VĂN QUỐC HỮUKỸ THUẬT CHẾ TẠO MÁYCác hình vẽ sau đây ra mắt một số ít cấu trúc của bạc dẫn hướng. Lớp : Cơ khí xe hơi K53Trang 11GVHD : VĂN QUỐC HỮUKỸ THUẬT CHẾ TẠO MÁYĐỒ GÁ CÓ TẤM DẪN HƯỚNG TREOYêu cầu về size của bạc dẫn hướng : Chiều dài bạc dẫn : b = ( 1,5 ÷ 2 ) da = ( 1/3 ÷ 1 ) dLớp : Cơ khí xe hơi K53Trang 12160GVHD : VĂN QUỐC HỮUKỸ THUẬT CHẾ TẠO MÁYKhoan gang : a = ( 0,3 ÷ 0,5 ) dKhoan thép, vật tư dẻo : a = ( 0,5 ÷ 1 ) dKhi khoét : a ≤ 0,3. dd ) Bộ phận chia độ : Bộ phận phân độ của đồ gá được dùng khi gia công những mặt phẳng khácnhau có mối liên hệ bằng một góc quay nhất định. Trên đồ gá khoan và phay rất hay dùng cơ cấu tổ chức phân độ để quay mâmquay ( có gá vật gia công ) đi một góc nào đó khi khoan những lỗ hoặcphay những mặt phẳng khác nhau cách nhau một góc bằng góc quay : Ví dụkhoan những lỗ lắp bu lông trên moay ơ bánh xe, khoan những lỗ bu lôngtrên bán trục ôtô, phay những rãnh then hoa, phay những rãnh răng bằngphương pháp phay định hình … Cơ cấu phân độ trên đồ gá hoàn toàn có thể có nhiều loại khác nhau và được sửdụng rộng trong những điều kiện kèm theo gia công khác nhau. – Cơ cấu phân độ bằng tay : gồm có bàn quay và chốt phân độ là loạiphân độ đơn thuần nhất. – Cơ cấu phân độ bằng cam. – Cơ cấu phân độ tự động hóa. – Phân độ bằng cơ cấu tổ chức Man-tít ( được dùng thoáng rộng trong tự độnghóa ). – Phân độ cảm ứng : Phương pháp này dựa vào nguyên tắc cảm ứng điện, loại này có ưu điểm rất đúng chuẩn. Lớp : Cơ khí xe hơi K53Trang 13GVHD : VĂN QUỐC HỮUKỸ THUẬT CHẾ TẠO MÁYe ) Bộ phận truyền động : Bộ phận truyền động của đồ gá có tính năng xác lập vị trí tương đốiác định cả hướng hoạt động của dao cắt theo một quỹ đạo nào đótrong gia công chép hình. Khi gia công những mặt phẳng định hình cơ cấuchép hình cơ cấu tổ chức chép hình có tính năng rất lớn để bảo vệ thời giangia công và bảo vệ độ đúng chuẩn gia công. Cơ cấu chép hình có nhiềukiểu khác nhau. Chép hình bằng cơ khí, chép hình bằng dầu ép và khíép, chép hình bằng điện và cơ khí tích hợp. Lớp : Cơ khí xe hơi K53Trang 14GVHD : VĂN QUỐC HỮUKỸ THUẬT CHẾ TẠO MÁYMáy cắt chìa khóa sử dụng bộ phận truyền động. f ) Thân đồ gá và những chi tiết cụ thể ghép nối : Thân đồ gá là chi tiết cụ thể cơ bản để tiếp nối những cơ cấu tổ chức khác của đồ gáthành một đồ gá hoàn hảo. Thân đồ gá có những nhu yếu sau : – Đủ độ cứng vững, không bị biến dạng dưới tính năng của ngoại lực ( lực cắt ). – Kết cấu đơn thuần gọn nhẹ, tính công nghệ cao, để tháo lắp chi tiết cụ thể giacông, dễ quét dọn phôi. – Vững chắc, bảo đảm an toàn ( so với đồ gá quay với vận tốc cao ). Thân đồ gá hoàn toàn có thể chế tạo bằng chiêu thức đúc, rèn, hàn. Thườngthân đồ gá được đúc bằng gang vì có độ cứng vững cao, có thể chế tạođược những hình dạng phức tạp theo nhu yếu phong cách thiết kế, nhưng giá thànhchế tạo cao. Để lắp ráp những bộ phận khác lên thân đồ gá người ta dùng những loại víthoặc bu lông đầu giác trong, đai ốc. Hình : Thân đồ gá số 8L ớp : Cơ khí xe hơi K53Trang 15GVHD : VĂN QUỐC HỮUKỸ THUẬT CHẾ TẠO MÁYg ) Cơ cấu gá dao, so dao : Cơ cấu gá dao dùng để xác lập vị trí của dao cắt so với bàn máy vàđồ gá. Cơ cấu dao thường dùng là miếng gá của dao và căn. Cơ cấu gádao là bộ phận của dụng cụ phụ, nó không thuộc vào khoanh vùng phạm vi của đồgá gá chi tiết cụ thể gia công. Lớp : Cơ khí xe hơi K53Trang 16GVHD : VĂN QUỐC HỮUKỸ THUẬT CHẾ TẠO MÁYHình : Cữ so dao phay. Chương II : Giới thiệu chung về nguyên tắc xác định và kẹp chặt. 1. Nguyên lý xác định bằng mặt phẳng : a ) Chốt tỳChốt tỳ dùng để đỡ mặt phẳng, mỗi chốt tỳ có tính năng là một điểmđịnh vị. Các chốt tỳ là những chi tiết cụ thể của đồ gá đã được tiêu chuẩn hóa. Lớp : Cơ khí xe hơi K53Trang 17GVHD : VĂN QUỐC HỮUKỸ THUẬT CHẾ TẠO MÁYCác chốt tỳ được lắp trên thân đồ gá bằng mặt trụ theo mối ghépKhi người ta lắp chốt tỳ lên thân đồ gá trải qua một bạc trung gianđể lỗ của thân đồ gá không bị mau mòn sau nhiều lần thay chốt. Chốt gá lắp kiểu này thì mặt trụ ngoài của bạc lắp với thân đồ gá theocòn lỗ bạc lắp với chốt theoKhi số chốt xác định tỳ được sử dụng nhiều hơn 1, những chốt tỳ này saukhi lắp trên thân đồ gá thường được mài lại lần cuối để bảo vệ chiềucao của chốt bằng nhau. Các kích cỡ của chốt tỳ được cho trong cácsổ tay đồ gá. Sau đây là 1 số ít loại chốt tỳ được sử dụng thoáng rộng : Lớp : Cơ khí xe hơi K53Trang 18GVHD : VĂN QUỐC HỮUKỸ THUẬT CHẾ TẠO MÁYongb ) Phiến tỳPhiến tỳ để xác định bề mặt phẳng lớn của vật gia công. Phiến tỳ đượcbắt chặt với thân đồ gá nhờ có những vít đầu chìm ( M6 ÷ M12 ). Pphieenstỳ được làm bằng thép 20 thấm những bon với chiều sâu thấm 0,8 ÷ 1,2 mm và tôi đạt 55 ÷ 60HRC. Khi size những phiến tỳ nằm trongkhoảng : B = 12 ÷ 35 mm ; L = 40 ÷ 210 mmH = 8 ÷ 25 mm ; h = 4 ÷ 13 mmh1 = 0,8 ÷ 3 mm ; d = 6 ÷ 13 mm ; B = 9 ÷ 22 mmd1 = 8,5 ÷ 20 mmLớp : Cơ khí xe hơi K53Trang 19GVHD : VĂN QUỐC HỮUKỸ THUẬT CHẾ TẠO MÁYc = 10 ÷ 35 mm ; c1 = 20 ÷ 60 mmKhoảng cách giữa những lỗ bắt vít có dung sai ± 0,1. Sau đây là một số ít cấu trúc của phiến tỳ thường gặp trong đồ gá. Phiến tỳ có khía rãnhLớp : Cơ khí xe hơi K53Trang 20GVHD : VĂN QUỐC HỮUKỸ THUẬT CHẾ TẠO MÁY2 ) Nguyên lý xác định bằng mặt trụ ngoài : Hình 1 là cấu trúc của khối chữ V. Khối V được dùng phổ cập khiđịnh vj mặt trụ ngoài của vật gia công. Bề mặt xác định của khối V là 2 mặt nghiêng có góc vát α ( α = 60 o ; 90 o ; 120 o ). Khi dùng xác định những mặt mặt trụ ngắn, người ta dùng khối Vngắn ( chiều rộng B nhỏ ) để loại trừ 2 bậc tự do của vật. Khi xác định những mặt trụ dài người ta dùng khối V có chiều rộng B lớnhoặc dùng 2 khối V ngắn để tiêu trừ bậc tự do của vật. Khi mặt phẳng xác định của vật chưa qua gia công ( chuẩn thô ) để định vịchính xác người ta dùng khối V có bề mặt xác định nhỏ, để tăng ma sátbề mặt xác định người ta dùng khối V có khía nhám trên mặt phẳng xác định. Khối V được chế tạo thép 20X, 20 mặt phẳng thao tác được thấm những bonsâu 0,8 – 1,2 mm và được tôi cứng đạt HRC = 58-62. Hình : Khối VLớp : Cơ khí xe hơi K53Trang 21GVHD : VĂN QUỐC HỮUKỸ THUẬT CHẾ TẠO MÁYĐối với những khối V có kích cỡ lớn ( dùng để xác định những trục có D > 120 mm ) để tiết kiệm ngân sách và chi phí vật tư, người ta đúc đế V bằng gang xámhoặc hàn, trên mặt phẳng xác định của khối lắp những phiến thép tôi cứng vàcó thể thay thế sửa chữa khi mòn. Vị trí của khối V trên thân gá quyết định hành động vị trí của vật gia công nêncần phải xác định đúng chuẩn khối V trên thân đồ gá ; khối V được định vịtrên thân gá bằng một mặt phẳng và 2 chốt xác định ( chốt lắp ráp theovới khối V và thân đồ gá ) sau đó dùng vít bắt chặt. Khi lắp rápbằng một mặt phẳng và hai chốt trụ dễ xảy ra siêu xác định khi khoảngcách giữa những lỗ xác định và những chốt xác định có sai số lớn nếu khe hởlắp ghép chon phép nhỏ, thế cho nên người ta hoàn toàn có thể tăng khe hở lắp ghépcủa những chốt xác định sau đó bằng giải pháp gia công thông suốt lầncuối người ta mài lại những mặt phẳng xác định của 2 khối V thì sẽ đảm bảovị trí đúng chuẩn của 2 khối V trên thân đồ gá. Khi phong cách thiết kế khối V, trước hết định size C rồi tính H theo D vàC. Quan hệ giữa H, D, C như sau : Khi α = 90 o ; h = h + 0,707 D ÷ 0,5 C. α = 120 o ; H = h + 0,578 D ÷ 0,289 C.Lớp : Cơ khí xe hơi K53Trang 22GVHD : VĂN QUỐC HỮUKỸ THUẬT CHẾ TẠO MÁYNgoài khối V người ta còn xác định mặt trụ ngoài bằng bạc xác định. 3 ) Nguyên lý xác định mặt trụ tronga ) Chốt định vịChốt xác định là cụ thể xác định ở mặt trụ trong của vật gia công, bềmặt thao tác của chốt là mặt trụ hoặc một phần mặt trụ. Chốt định vịđược lắp chặt trên thân đồ gá hoặc lắp lỏng và được bắt chặt bằng víthoặc đai ốc. Sau đây là những chốt xác định : Lớp : Cơ khí xe hơi K53Trang 23GVHD : VĂN QUỐC HỮUKỸ THUẬT CHẾ TẠO MÁYLớp : Cơ khí xe hơi K53Trang 24GVHD : VĂN QUỐC HỮUKỸ THUẬT CHẾ TẠO MÁYb ) Trục gá ( trục tâm ) Trục gá được dùng thông dụng khi gia công mặt trụ ngoài, dùng mặt trụtrong xác định so với những cụ thể dạng ống. Trục gá có nhiều loại, nhưng đơn thuần nhất là trục gá cứng. Loại này có điểm yếu kém chỉ địnhđược cho 1 đường kính lỗ nhất định và độ đồng tâm không cao do cókhe hở giữa trục gá và mặt phẳng xác định. Để loại sai số chuẩn này ngườita thường dùng thao tác rà khi lắp chi tiết cụ thể chi tiết cụ thể trên trục. Ngoài loại trục gá cứng người ta còn sử dụng những loại trục gá tự địnhtâm bằng ống đàn hồi, bằng chất dẻo v.v … những loại trục gá này có độchính xác lập tâm rất cao. Dưới đây ra mắt 1 số ít loại trục gá : Lớp : Cơ khí xe hơi K53Trang 25
Source: https://vh2.com.vn
Category custom BY HOANGLM with new data process: Chế Tạo