Networks Business Online Việt Nam & International VH2

Xây dựng hệ thống giám sát mạng dựa trên phần mềm nguồn mở zabbix – Tài liệu text

Đăng ngày 14 November, 2022 bởi admin

Xây dựng hệ thống giám sát mạng dựa trên phần mềm nguồn mở zabbix

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.57 MB, 72 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG

——————————-

ISO 9001:2015

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
NGÀNH: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

Sinh viên

: Hoàng Văn Cận

Giảng viên hướng dẫn: ThS. Phùng Anh Tuấn

HẢI PHÒNG – 2019

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC
DÂN LẬP HẢI PHÒNG ———————————–

XÂY DỰNG HỆ THỐNG GIÁM SÁT MẠNG
DỰA TRÊN PHẦN MỀM NGUỒN MỞ ZABBIX

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
NGÀNH: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

Sinh viên

: Hoàng Văn Cận

Giảng viên hướng dẫn: ThS. Phùng Anh Tuấn

HẢI PHÒNG – 2019

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN
LẬP HẢI PHÒNG ————————————–

NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP

Sinh viên: Hoàng Văn Cận

Mã SV: 1412101028

Lớp: CT1802

Ngành: Công nghệ thông tin

Tên đề tài: Xây dựng hệ thống giám sát mạng dựa trên phần mềm nguồn
mở Zabbix

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ………………………………………………………………………………………………………… 1
LỜI MỞ ĐẦU ………………………………………………………………………………………………………… 2
CHƯƠNG 1.TỔNG QUAN HỆ THỐNG GIÁM SÁT MẠNG …………………………………… 3
1.1. Giám sát mạng …………………………………………………………………………………………… 3
1.1.1. Khái niệm ……………………………………………………………………………………………. 3
1.1.2. Các yếu tố cơ bản trong giám sát mạng…………………………………………………… 4

1.1.3. Chức năng của giám sát mạng ……………………………………………………………….. 4
1.1.4. Cần giám sát những gì và tại sao? ………………………………………………………….. 4
1.1.5. Tầm quan trọng của giám sát mạng ………………………………………………………… 7
1.2. Những lợi ích của việc xây dựng hệ thống giám sát mạng ………………………………. 8
1.3. Ba bài toán của giám sát mạng cần giải quyết ……………………………………………….. 8
1.3.1. Bài toán thứ nhất ………………………………………………………………………………….. 8
1.3.2. Bài toán thứ hai ……………………………………………………………………………………. 8
1.3.3. Bài toán thứ ba …………………………………………………………………………………….. 9
1.4. Các quy tắc khi thiết kế hệ thống giám sát mạng……………………………………………. 9
1.3.1. Mô hình FCAPS (Fault Configuration Accounting Performance Security) … 9
1.3.2. Báo cáo và cảnh báo……………………………………………………………………………. 10
1.3.3. Tích hợp lưu trữ dữ liệu ………………………………………………………………………. 10
1.5. Các giải pháp và công cụ giám sát mạng phổ biến ……………………………………….. 11
1.6. Chi phí sử dụng ………………………………………………………………………………………… 12
CHƯƠNG 2.GIAO THỨC HỖ TRỢ VÀ CÁC PHẦN MỀM GIÁM SÁT MẠNG …….. 13
2.1.

Giao thức giám sát mạng SNMP ………………………………………………………………… 13

2.2.1. Khái niệm ………………………………………………………………………………………….. 13
2.2.2. Các thành phần trong SNMP ……………………………………………………………….. 14
a.

Object ID ……………………………………………………………………………………………… 15

b. Object Access ………………………………………………………………………………………….. 17
c. Management Information Base ………………………………………………………………….. 17
d. Các phương thức của SNMP ……………………………………………………………………… 19
2.2.3. Các cơ chế bảo mật cho SNMP ……………………………………………………………. 14
a. Community string …………………………………………………………………………………….. 21

b. View…………………………………………………………………………………………………….. 22
c. SNMP access control list………………………………………………………………………… 23
2.2. Hai phương thức giám sát cơ bản Poll và Alert…………………………………………… 23
2.2.1.

Phương thức Poll……………………………………………………………………………… 23

2.2.2.

Phương thức Alert…………………………………………………………………………….. 24

2.3. Các phần mềm giám sát hệ thống mạng…………………………………………………….. 24
2.3.1.

Phần mềm giám sát mạng Cacti………………………………………………………….. 24

2.3.2.

Phần mềm giám sát mạng Icinga………………………………………………………… 25

2.3.3.

Phần mềm giám sát mạng Nagios……………………………………………………….. 25

CHƯƠNG 3.GIỚI THIỆU PHẦN MỀM NGUỒN MỞ GIÁM SÁT MẠNG ZABBIX .. 27

3.1. Giới thiệu phần mềm zabbix…………………………………………………………………….. 27
3.3.1.

Khái niệm……………………………………………………………………………………….. 27

3.3.2.

Ưu điểm………………………………………………………………………………………….. 27

3.3.3.

Kiến trúc của hệ thống giám sát Zabbix……………………………………………….. 28

a. Zabbix Server……………………………………………………………………………………… 28
b. Zabbix Proxy………………………………………………………………………………………. 29
c. Zabbix Agent………………………………………………………………………………………. 29
d. Zabbix Web frontend……………………………………………………………………………. 29
3.3.4.

Cơ chế hoạt động……………………………………………………………………………… 30

3.3.5.

Tính năng của Zabbix……………………………………………………………………….. 31

3.3.6.

Cấu trúc thư mục………………………………………………………………………………. 32

3.3.7.

Các mô hình triển khai hệ thống Zabbix………………………………………………. 32

a. Mô hình tập trung………………………………………………………………………………… 32
b. Mô hình phân tán………………………………………………………………………………… 33
3.3.8.

Các phần tử cơ bản trong Zabbix………………………………………………………… 34

3.2. Cài đặt phần mềm zabbix………………………………………………………………………… 35
3.3.1.

Yêu cầu hệ thống……………………………………………………………………………… 35

3.3.2.

Cài đặt Zabbix Server……………………………………………………………………….. 35

3.3.3.

Cài đặt giao diện Zabbix Web frontend………………………………………………… 39

3.3.4.

Cài đặt Zabbix Agent………………………………………………………………………… 43

a. Cài đặt Zabbix Agent trên Windows Server……………………………………………………43

b. Cài đặt Zabbix Agent trên Linux Server …………………………………………………… 45
CHƯƠNG 4: ỨNG DỤNG THỰC NGHIỆM………………………………………………………….. 46
4.1. Phát biểu bài toán ……………………………………………………………………………………… 46

4.2. Mô hình triển khai thực nghiệm …………………………………………………………………. 46
4.2.1. Giới thiệu mô hình ……………………………………………………………………………… 47
4.2.2.

Giải thích mô hình………………………………………………………………………………. 47

4.3. Triển khai hệ thống thực nghiệm ………………………………………………………………… 48
4.3.1. Kịch bản giám sát hệ thống mạng ………………………………………………………… 49
4.3.2. Giám sát hệ thống mạng ……………………………………………………………………… 50
4.3.3. Thiết lập cảnh báo ………………………………………………………………………………. 52
4.4. Kết quả giám sát hệ thống mạng ………………………………………………………………… 57
4.4.1. Giám sát các trạng thái của hosts………………………………………………………….. 57
4.4.2. Giám sát tài nguyên của host ……………………………………………………………….. 59
4.4.3. Giám sát lưu lượng mạng trên các host …………………………………………………. 61
4.4.4. Cảnh báo sự cố …………………………………………………………………………………… 61
KẾT LUẬN ………………………………………………………………………………………………………….. 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………………………………………………………… 65

LỜI CẢM ƠN
Đề tài “Xây dựng ứng dụng hệ thống giám sát mạng dựa trên phần mềm nguồn mở
Zabbix” là nội dung Em chọn để nghiên cứu và làm đồ án tốt nghiệp sau bốn năm học
chương trình đại học ngành công nghệ thông tin tại trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng.
Để hoàn thành quá trình nghiên cứu và hoàn thiện đồ án tốt nghiệp này, lời đầu tiên
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành cảm ơn tới toàn thể quý Thầy Cô, bạn bè của Trường
Đại Học Dân Lập Hải Phòng.
Bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất thầy cô trong khoa công nghệ thông tin đã dìu dắt,
chia sẻ những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập tại trường. Đặc biệt là thầy
ThS.Phùng Anh Tuấn cùng với tri thức và tâm huyết của Thầy đã tạo điều kiện em hoàn
thành đồ án tốt nghiệp tại trường. Nếu không có Thầy đồ án tốt nghiệp của Em khó có thể

hoàn thành được.
Cuối cùng, Em xin cảm ơn những người thân, bạn bè đã luôn bên Em, động viên, sẻ
chia, giúp đỡ, cổ vũ tinh thần… Đó là nguồn động lực giúp Em hoàn thành chương trình
học và đồ án tốt nghiệp này.
Hải Phòng, ngày 28 tháng 03 năm 2019
Sinh viên

Hoàng Văn Cận

1

LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, sự đầu tư cho hạ tầng mạng trong mỗi
doanh nghiệp ngày càng tăng cao, dẫn đến việc quản trị sự cố một hệ thống mạng gặp rất
nhiều khó khăn. Đi cùng với những lợi ích khi phát triển hạ tầng mạng như băng thông
cao, khối lượng dữ liệu trong mạng lớn, đáp ứng được nhu cầu của người dùng, hệ thống
mạng phải đối đầu với rất nhiều thách thức như các cuộc tấn công bên ngoài, tính sẵn
sàng của thiết bị, tài nguyên của hệ thống,…
Một trong những giải pháp hữu hiệu nhất để giải quyết vấn đề này là thực hiện việc
giải pháp giám sát mạng, dựa trên những thông tin thu thập được thông qua quá trình
giám sát, các nhân viên quản trị mạng có thể phân tích, đưa ra những đánh giá, dự báo,
giải pháp nhằm giải quyết những vấn đề trên. Để thực hiện giám sát mạng có hiệu quả,
một chương trình giám sát phải đáp ứng được các yêu cầu sau: phải đảm bảo chương trình
luôn hoạt động, tính linh hoạt, chức năng hiệu quả, đơn giản trong triển khai, chi phí thấp.
Hiện nay, có khá nhiều phần mềm hỗ trợ việc giám sát mạng có hiệu quả như Nagios,
Zabbix, Zenoss, Cacti,…
Vì vậy, Em đã chọn đề tài “Xây dựng hệ thống giám sát mạng dựa trên phần mềm
nguồn mở Zabbix”, một phần mềm mã nguồn mở với nhiều chức năng mạnh mẽ cho
phép quản lý các thiết bị, dịch vụ trong hệ thống mạng. Với mục tiêu nghiên cứu, tìm hiểu

về giải pháp giúp cho mọi người có cái nhìn tổng quan về một hệ thống giám sát mạng
hoàn chỉnh, đồng thời đưa ra một giải pháp cụ thể đối với một hệ thống mạng dành cho
doanh nghiệp.

2

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN HỆ THỐNG GIÁM SÁT MẠNG
1.1. Giám sát mạng
1.1.1. Khái niệm
Giám sát mạng là việc giám sát, theo dõi và ghi nhận những luồng dữ liệu mạng, từ đó
sử dụng làm tư liệu để phân tích mỗi khi có sự cố xảy ra.
Khi phụ trách hệ thống mạng máy tính, để giảm thiểu tối đa các sự cố làm gián đoạn
hoạt động của hệ thống mạng, người quản trị hệ thống mạng cần phải nắm được tình hình
“sức khỏe” các thiết bị, dịch vụ được triển khai để có những quyết định xử lý kịp thời và
hợp lý nhất. Ngoài ra, việc hiểu rõ tình trạng hoạt động của các thiết bị, các kết nối
mạng… cũng giúp cho người quản trị tối ưu được hiệu năng hoạt động của hệ thống mạng
để đảm bảo được các yêu cầu sử dụng của người dùng. Việc giám sát hoạt động của các
thiết bị mạng, ứng dụng và dịch vụ trong môi trường mạng, với hàng chục hay hàng trăm
thiết bị, mà người quản trị thực hiện thủ công sẽ không mang lại hiệu quả. Vì thế, cần phải
có một phần mềm thực hiện việc giám sát một cách tự động và cung cấp các thông tin cần
thiết để người quản trị nắm được hoạt động của hệ thống mạng, đó là hệ thống giám sát
mạng.
Hệ thống giám sát mạng (Network Monitoring System) là một phần mềm thực hiện
việc giám sát hoạt động của hệ thống và các dịch vụ, ứng dụng bên trong hệ thống mạng
đó. Nó thực hiện việc thu thập thông tin của các thiết bị mạng, các kết nối, các ứng dụng
và dịch vụ bên trong hệ thống mạng để phân tích và đưa ra các thông tin hỗ trợ người
quản trị mạng có cái nhìn tổng quan, chi tiết về môi trường mạng. Dựa trên những thông
tin thu thập được, hệ thống giám sát mạng có thể tổng hợp thành các báo cáo, gửi các
cảnh báo cho người quản trị để có hướng xử lý phù hợp nhằm giảm thiểu sự cố và nâng

cao hiệu suất mạng. Với những thông tin nhận được từ hệ thống giám sát mạng, người
quản trị có thể xử lý các sự cố và đưa ra các hướng nâng cấp thiết bị, dịch vụ để đảm bảo
hệ thống mạng hoạt động thông suốt.

3

1.1.2. Các yếu tố cơ bản trong giám sát mạng
Để việc giám sát mạng đạt hiệu quả cao nhất, cần xác định các yếu tố cốt lõi của giám
sát mạng như:

Các đơn vị, hệ thống, thiết bị, dịch vụ cần giám sát.

Các trang thiết bị, giải pháp, phần mềm thương mại phục vụ giám sát.

Xác định các phần mềm nội bộ và phần mềm mã nguồn mở phục vụ giám sát.

Ngoài ra, yếu tố con người, đặc biệt là quy trình phục vụ giám sát là vô cùng quan trọng.

1.1.3. Chức năng của giám sát mạng

Cảnh báo qua Web, Email và SMS khi phát hiện tấn công vào hệ thống mạng.

Báo động bằng âm thanh và SMS khi một host (Server, Router, Switch…) hoặc
một dịch vụ mạng ngưng hoạt động.

Giám sát lưu lượng mạng qua các cổng giao tiếp trên Router, Switch, Server…
hiển thị qua các đồ thị trực quan, thời gian thực. Giám sát lưu lượng giữa các thiết
bị kết nối với nhau một cách trực quan

1.1.4. Cần giám sát những gì và tại sao?
Đối với hệ thống mạng, điều quan trọng nhất là nắm được các thông tin chính xác nhất
vào mọi thời điểm. Tầm quan trọng chính là nắm bắt thông tin trạng thái của thiết bị vào
thời điểm hiện tại, cũng như biết được thông tin về các dịch vụ, ứng dụng của hệ thống.
Thông tin sau đây chứa một vài nội dung trạng thái hệ thống mà ta phải biết và lý do
tại sao:
Cần giám sát gì

Tại sao

Tính sẵn sàng của thiết bị
(Router, Switch, Server…).

Đây là những thành phần chủ chốt giữ cho
mạng hoạt động.

Các dịch vụ trong hệ thống
(DNS, FTP, HTTP…)

Những dịch vụ này đóng vai trò quan

trọng trong một cơ quan, tổ chức, nếu các
dịch vụ này không được đảm bảo hoạt
động bình thường và liên tục, nó sẽ ảnh
hưởng nghiêm trọng đến cơ quan tổ chức
đó.
4

Tài nguyên hệ thống

Các ứng dụng đều đòi hỏi tài nguyên hệ
thống, việc giám sát tài nguyên sẽ đảm
bảo cho chúng ta có những can thiệp kịp
thời, tránh ảnh hưởng đến hệ thống.

Lưu lượng trong mạng

Nhằm đưa ra những giải pháp, ngăn ngừa
hiện tượng quá tải trong mạng.

Các chức năng về bảo mật

Nhằm đảm bảo an ninh trong hệ thống.

Lượng dữ liệu vào và ra của
router.

Cần xác định chính xác thông tin lượng dữ
liệu để tránh quá tải hệ thống.

Các sự kiện được viết ra log
như WinEvent or Syslog.

Có thể thu được thông tin chính xác các
hiện tượng xảy ra trong hệ thống.

Nhiệt độ, thông tin về máy chủ,
máy in

Ta có thể biết được thông tin về máy in bị
hư hỏng hay cần thay mực trước khi được
người dùng báo cũng như đảm bảo máy
chủ không bị quá nóng.

Hình 1.1.4.1: Thông tin các thiết bị và lý do cần giám sát
Khi một hệ thống mạng được triển khai và đưa vào vận hành, vấn đề giám sát hoạt
động của toàn bộ hệ thống có vai trò quan trọng. Các bất thường liên quan đến thiết bị,
dịch vụ, tấn công mạng, hay tài nguyên hệ thống… cần được phát hiện nhanh chóng để có
giải pháp sửa chữa, thay thế, phản ứng kịp thời giúp hệ thống mạng hoạt động ổn định,
thông suốt.
Trong các hệ thống mạng lớn và phức tạp như hiện nay, các thiết bị, kết nối, dịch vụ,
ứng dụng đều được thiết kế mang tính dự phòng cao để sẵn sàng giải quyết khi có sự cố
xảy ra. Việc phát hiện kịp thời các thiết bị, các kết nối hư hỏng để tiến hành sửa chữa,
thay thế lại càng cấp thiết. Vì khi sự hư hỏng xảy ra một phần, thành phần dự phòng vẫn
hoạt động. Nếu thành phần hư hỏng không được phát hiện, xử lý kịp thời sẽ có nguy cơ
cao cho hoạt động của hệ thống. Nếu không có công cụ hỗ trợ, người quản trị sẽ bị động
trước các tình huống bất thường xảy ra.

5

10 lý do hàng đầu cho việc cần thiết phải sử dụng hệ thống giám sát mạng:
 Biết được những gì đang xảy ra trên hệ thống: giải pháp giám sát hệ thống cho
phép được thông báo tình trạng hoạt động cũng như tài nguyên của hệ thống. Nếu
không có những chức năng này ta phải đợi đến khi người dùng thông báo.
 Lên kế hoạch cho việc nâng cấp, sửa chữa: nếu một thiết bị ngưng hoạt động một
cách thường xuyên hay băng thông mạng gần chạm tới ngưỡng thì lúc này cần phải
có sự thay đổi trong hệ thống. Hệ thống giám sát mạng cho phép ta biết được
những thông tin này để có thể có những thay đổi khi cần thiết.
 Chẩn đoán các vấn đề một cách nhanh chóng: giả sử máy chủ của ta không thể kết
nối tới được. Nếu không có hệ thống giám sát ta không thể biết được nguyên nhân
từ đâu, máy chủ hay router hay cũng có thể là switch. Nếu biết được chính xác vấn
đề ta có thể giải quyết một cách nhanh chóng.
 Xem xét những gì đang hoạt động: các báo cáo bằng đồ họa có thể giải thích tình
trạng hoạt động của hệ thống. Đó là những công cụ rất tiện lợi phục vụ cho quá
trình giám sát.
 Biết được khi nào cần áp dụng các giải pháp sao lưu phục hồi: với đủ các cảnh báo
cần thiết ta nên sao lưu dữ liệu của hệ thống phòng trường hợp hệ thống có thể bị
hư hại bất kì lúc nào. Nếu không có hệ thống giám sát ta không thể biết có vấn đề
xảy ra khi đã quá trễ.
 Đảm bảo hệ thống bảo mật hoạt động tốt: các tổ chức tốn rất nhiều tiền cho hệ
thống bảo mật. Nếu không có hệ thống giám sát ta không thể biết hệ thống bảo mật
của ta có hoạt động như mong đợi hay không.
 Theo dõi hoạt động của các tài nguyên dịch vụ trên hệ thống: hệ thống giám sát có
thể cung cấp thông tin tình trạng các dịch vụ trện hệ thống, đảm bảo người dùng có
thể kết nối đến nguồn dữ liệu.
 Được thông báo về tình trạng của hệ thống ở khắp mọi nơi: rất nhiều các úng dụng
giám sát cung cấp khả năng giám sát và thông báo từ xa chỉ cần có kết nối Internet.

6

 Đảm bảo hệ thống hoạt động liên tục: nếu tổ chức của ta phụ thuộc nhiều vào hệ
thống mạng, thì tốt nhất là người quản trị cần phải biết và xử lý các vấn đề trước
khi sự cố nghiêm trọng xảy ra.
 Tiết kiệm tiền: với tất cả các lý do ở trên, ta có thể giảm thiểu tối đa thời gian hệ
thống ngưng hoạt động, làm ảnh hưởng tới lợi nhuận của tổ chức và tiết kiệm tiền
cho việc điều tra khi có sự cố xảy ra.
1.1.5. Tầm quan trọng của giám sát mạng
Giám sát mạng thực sự là một việc rất cần thiết trong công việc. Không chỉ bởi tính an
toàn và bảo mật dữ liệu, giám sát mạng có thể giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí sửa
chữa, giảm thiểu thời gian chết của hệ thống khi gặp sự cố, đảm bảo tính thông suốt trong
toàn hệ thống. Những tiêu chí dưới đây sẽ giải thích rõ hơn vì sao giám sát mạng lại là
một phần quan trọng đối với các doanh nghiệp:

Tính bảo mật: Đảm bảo các thông tin không bị lộ ra ngoài. Là một trong những
phần quan trọng của giám sát mạng, tính năng này sẽ theo dõi những biến động
trong hệ thống mạng và cảnh báo cho quản trị viên biết khi có sự cố xảy ra kịp
thời. Thông qua màn hình giám sát, người quản trị có thể xác định được vấn đề khả
nghi và tìm cách giải quyết phù hợp nhất cho vấn đề đó.

Khả năng xử lý sự cố: Khả năng này là một trong các lợi thế của giám sát mạng.
Tiết kiệm thời gian chẩn đoán sai lệch trong mạng, giám sát viên có thể biết chính
xác thiết bị nào đang có vấn đề và xử lý nó một cách nhanh nhất trước khi người
dùng mạng phát hiện.

Tiết kiệm thời gian và tiền bạc: Nếu không có phần mềm giám sát thì sẽ mất nhiều
thời gian để tìm kiếm và sửa lỗi hệ thống mà lẽ ra chỉ mất vài giây để sửa lỗi đó.
Điều này không chỉ tốn thêm chi phí mà còn làm giảm năng suất lao động. Ngược
lại, nhờ có phần mềm giám sát, vấn đề sẽ nhanh chóng được tìm ra và xử lý hiệu
quả, có thể tập trung nhiều hơn vào công việc khác, lợi nhuận công ty cũng gia
tăng.

7

Lập kế hoạch thay đổi: Với giám sát mạng, giám sát viên có thể theo dõi được thiết
bị nào sắp hỏng và cần phải thay mới. Giám sát mạng cho người giám sát khả năng
lên kế hoạch sẵn và dễ dàng tạo ra thay đổi cần thiết cho hệ thống mạng.

1.2. Những lợi ích của việc xây dựng hệ thống giám sát mạng

Phát hiện sự cố, kết nối thất bại của hệ thống, dịch vụ hay thiết bị mạng 24/7 và gửi
các thông tin tới người quản trị

Thay thế thiết bị quá tải trước khi nó ảnh hưởng đến hệ thống

Xác định các điểm thắt cổ chai trong hệ thống

Tìm ra bất thường trong mạng có thể dẫn đến mối đe dọa an ninh

1.3. Ba bài toán của giám sát mạng cần giải quyết
1.3.1. Bài toán thứ nhất
Giám sát tài nguyên máy chủ:

Chúng ta cần giám sát tài nguyên của tất cả máy chủ hàng ngày, hàng giờ để kịp
thời phát hiện các máy chủ sắp bị quá tải và đưa ra phương thức giải quyết phù hợp
và kịp thời.

Giám sát tài nguyên máy chủ nghĩa là theo dõi tỷ lệ chiếm dụng CPU, dung lượng
còn lại của ổ cứng, tỷ lệ sử dụng bộ nhớ RAM, ….

Chúng ta không thể kết nối vào từng máy để xem vì số lượng máy nhiều và vì
các HĐH khác nhau có cách thức kiểm tra khác nhau.

1.3.2. Bài toán thứ hai
Giám sát lưu lượng trên các port của switch, router, giám sát các thiết bị (end
devices, switch, router …):

Chúng ta có hàng ngàn thiết bị mạng (network devices) của nhiều hãng khác nhau,

mỗi thiết bị có nhiều port. Chúng cần được giám sát lưu lượng đang truyền qua tất
cả các port của các thiết bị suốt 24/24, kịp thời phát hiện các port sắp quá tải.

Chúng ta cũng không thể kết nối vào từng thiết bị để gõ lệnh lấy thông tin vì thiết
bị của các hãng khác nhau có lệnh khác nhau.

8

1.3.3. Bài toán thứ ba
Hệ thống tự động cảnh báo sự cố tức thời. Bạn có hàng ngàn thiết bị mạng và chúng
có thể gặp nhiều vấn đề trong quá trình hoạt động như:
Một host hay 1 services nào đó bị mất tín hiệu, có ai đó đã cố kết nối (login) vào thiết
bị nhưng nhập sai username và password, thiết bị vừa mới bị khởi động lại (restart) …. Hệ
thống cần thông báo sự kiện để người quản trị biết được sự kiện khi nó vừa mới xảy ra.
Để giải quyết các vấn đề trên bạn có thể dùng một ứng dụng phần mềm giám sát được
máy chủ, nó sẽ lấy được thông tin từ các máy chủ.
1.4. Các quy tắc khi thiết kế hệ thống giám sát mạng
1.3.1. Mô hình FCAPS (Fault Configuration Accounting Performance Security)
Một trong những quy tắc khi thiết kế hệ thống giám sát là tuân theo mô hình FCAPS.
“Theo tiêu chuẩn của ISO (International Standard Organization), mô hình được phân loại
thành 5 chức năng chính, đó là chức năng quản lý lỗi (Fault management), quản lý cấu
hình (Configuration management), quản lý kế toán (Accounting management), quản lý
hiệu năng (Performance management) và quản lý bảo mật (Security management)” [1].

Quản lý lỗi: Hạng mục này có thể thực hiện quá trình ghi nhận, cô lập và xử lý lỗi

xảy ra trên mạng. Việc xác định những vấn đề tiềm ẩn trong mạng cũng do hạng mục này
đảm nhiệm.

Quản lý cấu hình: Giúp thu thập và lưu trữ các cấu hình của vô số thiết bị, bao gồm

việc lần ra những thay đổi cấu hình trên thiết bị, góp phần quan trọng trong việc chủ động
quản trị và giám sát mạng.

Quản lý kế toán: Thường áp dụng cho các nhà cung cấp dịch vụ mạng. Trong hệ

thống mạng, công việc này được thay bằng việc quản lý người dùng mạng, nói cách khác,
quản trị viên sẽ cấp cho người dùng mật khẩu, quyền để vào mạng.

Quản lý hiệu năng: Quản lý toàn bộ hiệu năng của mạng, tốc độ truyền, thông

lượng truyền, những gói tin bị mất, thời gian phản hồi, v.v. và thường sử dụng bằng giao
thức SNMP.

9

Quản lý bảo mật: Là một hoạt động rất quan trọng trong quản trị mạng. Quản lý

bảo mật trong FCAPS bao gồm quá trình kiểm soát truy cập tài nguyên trên mạng, kèm
theo các dữ liệu, cấu hình và bảo vệ thông tin người dùng.

1.3.2. Báo cáo và cảnh báo
Công việc của giám sát mạng là thu thập dữ liệu từ các thành phần mạng và xử lý,
trình bày chúng dưới dạng mà quản trị viên có thể hiểu – tiến trình này được gọi là báo
cáo. Báo cáo giúp quản trị viên biết được hiệu suất của các nút mạng, trạng thái mạng
hiện tại. Với các dữ liệu từ bản báo cáo, quản trị viên có thể đưa ra quyết định về việc
quản lý dung lượng, bảo trì mạng, xử lý sự cố hay bảo mật mạng.
Tuy nhiên, việc làm này không giúp quản trị viên bảo trì mạng ở hiệu suất cao. Vì thế,
việc tạo các cảnh báo dựa trên ngưỡng cùng các điểm kích hoạt sẽ là nhân tố bổ sung giúp
các nhà quản trị xác định các vấn đề có thể xảy ra trước khi nó gây sụp đổ toàn hệ thống.
1.3.3. Tích hợp lưu trữ dữ liệu
Hệ thống giám sát thu thập và dùng dữ liệu từ các thành phần mạng cho các chức năng
liên quan. Trong khi đó, mạng vẫn tiếp tục giám sát để đảm bảo vấn đề sẽ được phát hiện
trước khi mạng bị sập. Việc tiếp tục công việc như vậy sẽ tích lũy một lượng lớn dữ liệu
và nó có thể làm chậm hiệu suất, tác động đến không gian lưu trữ dữ liệu hay làm chậm
việc xử lý sự cố, giám sát hệ thống sử dụng dữ liệu tích hợp là để tránh những việc như
vậy xảy ra. Tích hợp dữ liệu là một quá trình thu thập dữ liệu theo thời gian đã được tổng
hợp và gói gọn để dữ liệu trở thành dạng chi tiết. Mức độ chi tiết của bản báo cáo được
tạo ra bởi dữ liệu tích hợp sẽ phụ thuộc vào mô hình mà hệ thống được tích hợp. Dữ liệu
sẽ được lấy trung bình theo thời gian và đưa vào bảng dữ liệu chi tiết, điều này giúp hệ
thống giám sát tạo ra các bản báo cáo về các nút có thể kéo dài khoảng thời gian trong
mạng mà không gây ra các vấn đề về hiệu suất hay không gian lưu trữ.

10

1.5. Các giải pháp và công cụ giám sát mạng phổ biến
Hệ thống giám sát mạng có thể được xây dựng theo một trong ba giải pháp sau:

Giải pháp quản lý thông tin an ninh: tập trung thu thập, lưu trữ và biểu diễn nhật

ký.

Giải pháp quản lý sự kiện an ninh: tập trung xử lý, phân tích các nhật ký đã được
thu thập để đưa ra cảnh báo cho người dùng.

Giải pháp quản lý và phân tích sự kiện an ninh: là sự kết hợp của hai giải pháp trên
nhằm khắc phục những hạn chế vốn có.

Mô hình của giải pháp quản lý và phân tích sự kiện an ninh gồm 3 thành phần chính
[2]:
a) Thu thập nhật ký an toàn mạng bao gồm các giao diện thu thập nhật ký trực tiếp từ
các thiết bị, ứng dụng và dịch vụ. Thành phần này có tính năng:

Thu thập toàn bộ dữ liệu toàn bộ nhật ký từ các nguồn thiết bị, ứng dụng.

Kiểm soát băng thông và không gian lưu trữ thông qua khả năng lưu giữ và chọn

lọc dữ liệu nhật ký.

Phân tách từng sự kiện và chuẩn hóa các sự kiện vào một lược đồ chung.

Tích hợp các sự kiện để giảm thiểu số lượng các sự kiện gửi về thành phần phân

tích và lưu trữ.

Chuyển toàn bộ các sự kiện đã thu thập về thành phần phân tích và lưu trữ.

b) Thành phần phân tích và lưu trữ bao gồm các thiết bị lưu trữ dung lượng lớn, cung
cấp khả năng tổng hợp và phân tích tự động. Tính năng:

Kết nối với các thành phần thu thập nhật ký để tập hợp nhật ký tập trung và tiến

hành phân tích, so sánh tương quan.

Module phân tích sẽ được hỗ trợ bởi các luật (định nghĩa trước) cũng như khả năng

tùy biến, nhằm đưa ra kết quả phân tích chính xác nhất.

Các nhật ký an toàn mạng được tiến hành phân tích, so sánh tương quan theo thời

gian thực nhằm đưa ra cảnh báo tức thời cho người quản trị.

Hỗ trợ kết nối đến các hệ thống lưu trữ dữ liệu.
11

c) Thành phần quản trị mạng tập trung:

Cung cấp giao diện quản trị tập trung cho toàn bộ hệ thống giám sát an toàn mạng.

Hỗ trợ sẵn hàng nghìn mẫu báo cáo, các giao diện theo dõi, điều kiện lọc.

Hỗ trợ các công cụ cho việc xử lý các sự kiện an toàn mạng xảy ra trong hệ thống.

d) Các thành phần khác:
Gồm các thành phần cảnh báo, hệ thống Dashboard theo dõi thông tin, các báo cáo
đáp ứng tiêu chuẩn quản lý hoặc thành phần lưu trữ dữ liệu lâu dài.
1.6. Chi phí sử dụng
Tùy theo chính sách và trang thiết bị hạ tầng, hệ thống mạng thực tế của từng doanh
nghiệp mà người người quản trị sẽ quyết định sử dụng phần mềm phù hợp với hệ thống
giám sát của mình.
Đối với các doanh nghiệp lớn: đã xây dựng nền tảng hạ tầng sử dụng các thiết bị của
các hãng lớn như Cisco, HP thì nên ưu tiên sử dụng các giải pháp phần mềm giám sát của
các hãng này như HP Network Node Manager, Cisco Works… để nhận được sự hỗ trợ tốt
nhất từ các chuyên gia của hãng.
Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ: với khoản kinh phí ít hơn, thì việc ưu tiên sử
dụng các phần mềm giám sát mã nguồn mở là điều cần thiết. Các phần mềm này được
nhiều tổ chức cộng đồng mã nguồn mở phát triển với tính năng giám sát mạnh, nhận diện
các vấn đề trước khi phát sinh, khả năng tùy biến cao và được cung cấp hoàn toàn miễn
phí.

12

CHƯƠNG 2. GIAO THỨC HỖ TRỢ VÀ CÁC PHẦN MỀM GIÁM SÁT MẠNG
2.1. Giao thức giám sát mạng SNMP
2.2.1. Khái niệm
SNMP – Simple Network Management Protocol (Giao thức quản lý mạng đơn giản).
Về bản chất SNMP là một tập các thao tác cho phép người quản trị hệ thống có thể thay
đổi trạng thái của các thiết bị (có hỗ trợ SNMP). Ví dụ, ta có thể sử dụng SNMP để tắt
một interface nào đó trên router của mình, theo dõi hoạt động của card Ethernet, hoặc
kiểm soát nhiệt độ trên switch và cảnh báo khi nhiệt độ quá cao.
Một thiết bị hiểu được và hoạt động theo giao thức SNMP được gọi là “có hỗ trợ
SNMP” (SNMP supported) hoặc “tương thích SNMP” (SNMP compartible).
SNMP dùng để quản lý nghĩa là: có thể theo dõi, lấy thông tin, được thông báo, và có thể
tác động để hệ thống hoạt động như ý muốn. Ví dụ một số khả năng của phần mềm
SNMP:
 Theo dõi tốc độ đường truyền của một router, biết được tổng số byte đã
truyền/nhận.
 Lấy thông tin máy chủ đang có bao nhiêu ổ cứng, mỗi ổ cứng còn trống bao nhiêu.
 Tự động nhận cảnh báo khi switch có một port bị down.
 Điều khiển tắt (shutdown) các port trên switch.
SNMP được thiết kế để chạy trên nền TCP/IP và quản lý các thiết bị có nối mạng
TCP/IP. Các thiết bị mạng không nhất thiết phải là máy tính mà có thể là switch, router,
firewall, ADSL gateway, và cả một số phần mềm cho phép quản trị bằng SNMP.
SNMP là giao thức đơn giản, do nó được thiết kế đơn giản trong cấu trúc bản tin và
thủ tục hoạt động, và còn đơn giản trong bảo mật (ngoại trừ SNMP version 3). Sử dụng
phần mềm SNMP, người quản trị mạng có thể quản lý, giám sát tập trung từ xa toàn mạng
của mình [7].

13

2.2.2. Các thành phần trong SNMP
Theo RFC1157, kiến trúc của SNMP bao gồm 2 thành phần: các trạm quản lý mạng
(network management station) và các thành tố mạng (network element).
Network management station thường là một máy tính chạy phần mềm quản lý SNMP
(SNMP management application), dùng để giám sát và điều khiển tập trung các network
element.

Hình 2.2.2.1: Kiến trúc của SNMP
Network element là các thiết bị, máy tính, hoặc phần mềm tương thích SNMP và được
quản lý bởi network management station. Như vậy element bao gồm device, host và
application.
Một management station có thể quản lý nhiều element, một element cũng có thể được
quản lý bởi nhiều management station. Vậy nếu một element được quản lý bởi 2 station
thì điều gì sẽ xảy ra? Nếu station lấy thông tin từ element thì cả 2 station sẽ có thông tin
giống nhau. Nếu 2 station tác động đến cùng một element thì element sẽ đáp ứng cả 2 tác
động theo thứ tự cái nào đến trước.

Hình 2.2.2.2: Quan hệ giữa Network management station và Network Element
14

Khái niệm SNMP agent: SNMP agent là một tiến trình (process) chạy trên network
element, có nhiệm vụ cung cấp thông tin của element cho station, nhờ đó station có thể
quản lý được element. Nói cách khác, Application chạy trên station và agent chạy trên
element là 2 tiến trình SNMP trực tiếp liên hệ với nhau. Các ví dụ minh họa sau đây sẽ
làm rõ hơn các khái niệm này [3]:
 Để dùng một máy chủ (= station) quản lý các máy con (= element) chạy HĐH

Windows thông qua SNMP thì bạn phải: cài đặt một phần mềm quản lý SNMP (=
application) trên máy chủ, bật SNMP service (= agent) trên máy con.
 Để dùng một máy chủ (= station) giám sát lưu lượng của một router (= element)
thì bạn phải : cài phần mềm quản lý SNMP (= application) trên máy chủ, bật tính năng
SNMP (= agent) trên router.
a. Object ID
Một thiết bị hỗ trợ SNMP có thể cung cấp nhiều thông tin khác nhau, mỗi thông tin đó
gọi là một object. Ví dụ:
 Máy tính có thể cung cấp các thông tin : tổng số ổ cứng, tổng số port nối mạng,
tổng số byte đã truyền/nhận, tên máy tính, tên các process đang chạy, ….
 Router có thể cung cấp các thông tin : tổng số card, tổng số port, tổng số byte đã
truyền/nhận, tên router, tình trạng các port của router, ….
Mỗi object có một tên gọi và một mã số để nhận dạng object đó, mã số gọi là Object
ID (OID).
Ví dụ:
+ Tên thiết bị được gọi là sysName, OID là 1.3.6.1.2.1.1.5
 Tổng số port giao tiếp (interface) được gọi là ifNumber, OID là 1.3.6.1.2.1.2.1.
 Địa chỉ Mac Address của một port được gọi là ifPhysAddress, OID là
1.3.6.1.2.1.2.2.1.6.
 Số byte đã nhận trên một port được gọi là ifInOctets, OID là 1.3.6.1.2.1.2.2.1.10.

15

Một object có thể có nhiều giá trị cùng loại. Chẳng hạn một thiết bị có thể có nhiều
tên, có nhiều Mac address. Một object chỉ có một OID, vì vậy để chỉ ra các giá trị khác
nhau của cùng một object thì ta dùng thêm một phân cấp nữa: sub-id. Ví dụ:
 Tên thiết bị được gọi là sysName, OID là 1.3.6.1.2.1.1.5; nếu thiết bị có 2 tên thì
chúng sẽ được gọi là sysName.0 & sysName.1 và có OID lần lượt là
1.3.6.1.2.1.1.5.0 & 1.3.6.1.2.1.1.5.1.

 Địa chỉ Mac address được gọi là ifPhysAddress, OID là 1.3.6.1.2.1.2.2.1.6; nếu
thiết bị có 2 mac address thì chúng sẽ được gọi là ifPhysAddress.0 &
ifPhysAddress.1 và có OID lần lượt là 1.3.6.1.2.1.2.2.1.6.0 & 1.3.6.1.2.1.2.2.1.6.1.
 Tổng số port được gọi là ifNumber, giá trị này chỉ có 1 (duy nhất) nên OID của nó
không có phân cấp con và vẫn là 1.3.6.1.2.1.2.1.
Các object có thể có nhiều giá trị hoặc 1 giá trị thì luôn luôn được viết dưới dạng có
phân cấp con sub-id. Ví dụ một thiết bị dù chỉ có 1 tên thì nó vẫn phải viết là sysName.0
hay 1.3.6.1.2.1.1.5.0.
Đối với các object có nhiều giá trị thì các chỉ số của phân cấp con không nhất thiết
phải liên tục hay bắt đầu từ 0. Ví dụ một thiết bị có 2 mac address thì có thể chúng được
gọi là ifPhysAddress.23 và ifPhysAddress.125645.
OID của các object phổ biến có thể được chuẩn hóa, hoặc tự định nghĩa. Để lấy một
thông tin có OID đã chuẩn hóa thì SNMP application phải gửi một bản tin SNMP có chứa
OID của object đó cho SNMP agent, SNMP agent khi nhận được thì nó phải trả lời bằng
thông tin ứng với OID đó.
Ví dụ: Muốn lấy tên của một PC chạy Windows, tên của một PC chạy Linux hoặc tên
của một router thì SNMP application chỉ cần gửi bản tin có chứa OID là 1.3.6.1.2.1.1.5.0.
Khi SNMP agent chạy trên PC Windows, PC Linux hay router nhận được bản tin có chứa
OID 1.3.6.1.2.1.1.5.0, agent lập tức hiểu rằng đây là bản tin hỏi sysName.0, và agent sẽ
trả lời bằng tên của hệ thống. Nếu SNMP agent nhận được một OID mà nó không hiểu
(không hỗ trợ) thì nó sẽ không trả lời.

16

Hình 2.2.2.3: Hình minh hoạ quá trình trao đổi
Một trong các ưu điểm của SNMP là nó được thiết kế để chạy độc lập với các thiết bị
khác nhau. Chính nhờ việc chuẩn hóa OID mà ta có thể dùng một SNMP application để
lấy thông tin các loại device của các hãng khác nhau.
b. Object Access

Mỗi object có quyền truy cập là READ_ONLY hoặc READ_WRITE. Mọi object đều
có thể đọc được nhưng chỉ những object có quyền READ_WRITE mới có thể thay đổi
được giá trị.
Ví dụ: Tên của một thiết bị (sysName) là READ_WRITE, có thể thay đổi tên của thiết
bị thông qua giao thức SNMP. Tổng số port của thiết bị (ifNumber) là READ_ONLY và
không thể thay đổi số port của nó.
c. Management Information Base
MIB (cơ sở thông tin quản lý) là một cấu trúc dữ liệu gồm các đối tượng được quản lý
(managed object), được dùng cho việc quản lý các thiết bị chạy trên nền TCP/IP. MIB là
kiến trúc chung mà các giao thức quản lý trên TCP/IP nên tuân theo, trong đó có SNMP.
MIB được thể hiện thành 1 file (MIB file), và có thể biểu diễn thành 1 cây (MIB tree).
MIB có thể được chuẩn hóa hoặc tự tạo [3].

17

Hình 2.2.2.4: Minh họa MIB tree
Một node trong cây là một object, có thể được gọi bằng tên hoặc id. Ví dụ:
– Node iso.org.dod.internet.mgmt.mib-2.system có OID là 1.3.6.1.2.1.1, chứa tất cả
các object liên quan đến thông tin của một hệ hống như tên của thiết bị
(iso.org.dod.internet.mgmt.mib-2.system.sysName hay 1.3.6.1.2.1.1.5).

Các OID của các hãng tự thiết kế nằm dưới iso.org.dod.internet.private.enterprise.

Ví dụ: Cisco nằm dưới iso.org.dod.internet.private.enterprise.cisco hay 1.3.6.1.4.1.9,
Microsoft nằm dưới iso.org.dod.internet.private.enterprise.microsoft hay 1.3.6.1.4.1.311.
Số 9 (Cisco) hay 311 (Microsoft) là số dành riêng cho các công ty do IANA cấp. Nếu
Cisco hay Microsoft chế tạo ra một thiết bị nào đó, thì thiết bị này có thể hỗ trợ các
MIB chuẩn đã được định nghĩa sẵn (như mib-2) hay hỗ

trợ MIB được thiết kế riêng.

Các MIB được công ty nào thiết kế riêng thì phải nằm bên dưới OID của công ty đó.
Các objectID trong MIB được sắp xếp thứ tự nhưng không phải là liên tục, khi biết
một OID thì không chắc chắn có thể xác định được OID tiếp theo trong MIB. Ví dụ trong
chuẩn mib-2 thì object ifSpecific và object atIfIndex nằm kề nhau nhưng OID lần lượt là
1.3.6.1.2.1.2.2.1.22 và 1.3.6.1.2.1.3.1.1.1.
18

Muốn hiểu được một OID nào đó thì bạn cần có file MIB mô tả OID đó. Một MIB file
không nhất thiết phải chứa toàn bộ cây ở trên mà có thể chỉ chứa mô tả cho một nhánh
con. Bất cứ nhánh con nào và tất cả lá của nó đều có thể gọi là một MIB.
Một manager có thể quản lý được một device chỉ khi ứng dụng SNMP manager và
ứng dụng SNMP agent cùng hỗ trợ một MIB. Các ứng dụng này cũng có thể hỗ trợ cùng
lúc nhiều MIB
d. Các phương thức của SNMP
Giao thức SNMP có 5 phương thức hoạt động cơ bản, tương ứng với 5 loại bản tin như
sau:

Hình 2.2.2.5: Bảng các phương thức cơ bản của SNMP
Mỗi bản tin đều có chứa OID để cho biết object mang trong nó là gì. OID trong
GetRequest cho biết nó muốn lấy thông tin của object nào. OID trong GetResponse cho
biết nó mang giá trị của object nào. OID trong SetRequest chỉ ra nó muốn thiết lập giá trị
cho object nào. OID trong Trap chỉ ra nó thông báo sự kiện xảy ra đối với object nào.

GetRequest
Bản tin GetRequest được manager gửi đến agent để lấy một thông tin nào đó. Trong

GetRequest có chứa OID của object muốn lấy. VD: Muốn lấy thông tin tên của Device 1
thì manager gửi bản tin GetRequest OID=1.3.6.1.2.1.1.5 đến Device 1, tiến trình SNMP
agent trên Device 1 sẽ nhận được bản tin và tạo bản tin trả lời. Trong một bản tin
GetRequest có thể chứa nhiều OID, nghĩa là dùng một GetRequest có thể lấy về cùng lúc
nhiều thông tin.
19

Giảng viên hướng dẫn : ThS. Phùng Anh TuấnHẢI PHÒNG – 2019B Ộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂNLẬP HẢI PHÒNG ————————————– NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆPSinh viên : Hoàng Văn CậnMã SV : 1412101028L ớp : CT1802Ngành : Công nghệ thông tinTên đề tài : Xây dựng hệ thống giám sát mạng dựa trên ứng dụng nguồnmở ZabbixMỤC LỤCLỜI CẢM ƠN ………………………………………………………………………………………………………… 1L ỜI MỞ ĐẦU ………………………………………………………………………………………………………… 2CH ƯƠNG 1. TỔNG QUAN HỆ THỐNG GIÁM SÁT MẠNG …………………………………… 31.1. Giám sát mạng …………………………………………………………………………………………… 31.1.1. Khái niệm ……………………………………………………………………………………………. 31.1.2. Các yếu tố cơ bản trong giám sát mạng …………………………………………………… 41.1.3. Chức năng của giám sát mạng ……………………………………………………………….. 41.1.4. Cần giám sát những gì và tại sao ? ………………………………………………………….. 41.1.5. Tầm quan trọng của giám sát mạng ………………………………………………………… 71.2. Những quyền lợi của việc xây dựng hệ thống giám sát mạng ………………………………. 81.3. Ba bài toán của giám sát mạng cần xử lý ……………………………………………….. 81.3.1. Bài toán thứ nhất ………………………………………………………………………………….. 81.3.2. Bài toán thứ hai ……………………………………………………………………………………. 81.3.3. Bài toán thứ ba …………………………………………………………………………………….. 91.4. Các quy tắc khi phong cách thiết kế hệ thống giám sát mạng ……………………………………………. 91.3.1. Mô hình FCAPS ( Fault Configuration Accounting Performance Security ) … 91.3.2. Báo cáo và cảnh báo nhắc nhở ……………………………………………………………………………. 101.3.3. Tích hợp tàng trữ tài liệu ………………………………………………………………………. 101.5. Các giải pháp và công cụ giám sát mạng thông dụng ……………………………………….. 111.6. giá thành sử dụng ………………………………………………………………………………………… 12CH ƯƠNG 2. GIAO THỨC HỖ TRỢ VÀ CÁC PHẦN MỀM GIÁM SÁT MẠNG …….. 132.1. Giao thức giám sát mạng SNMP ………………………………………………………………… 132.2.1. Khái niệm ………………………………………………………………………………………….. 132.2.2. Các thành phần trong SNMP ……………………………………………………………….. 14 a. Object ID ……………………………………………………………………………………………… 15 b. Object Access ………………………………………………………………………………………….. 17 c. Management Information Base ………………………………………………………………….. 17 d. Các phương pháp của SNMP ……………………………………………………………………… 192.2.3. Các chính sách bảo mật thông tin cho SNMP ……………………………………………………………. 14 a. Community string …………………………………………………………………………………….. 21 b. View …………………………………………………………………………………………………….. 22 c. SNMP access control list ………………………………………………………………………… 232.2. Hai phương pháp giám sát cơ bản Poll và Alert …………………………………………… 232.2.1. Phương thức Poll ……………………………………………………………………………… 232.2.2. Phương thức Alert …………………………………………………………………………….. 242.3. Các ứng dụng giám sát hệ thống mạng …………………………………………………….. 242.3.1. Phần mềm giám sát mạng Cacti ………………………………………………………….. 242.3.2. Phần mềm giám sát mạng Icinga ………………………………………………………… 252.3.3. Phần mềm giám sát mạng Nagios ……………………………………………………….. 25CH ƯƠNG 3. GIỚI THIỆU PHẦN MỀM NGUỒN MỞ GIÁM SÁT MẠNG ZABBIX .. 273.1. Giới thiệu ứng dụng zabbix …………………………………………………………………….. 273.3.1. Khái niệm ……………………………………………………………………………………….. 273.3.2. Ưu điểm ………………………………………………………………………………………….. 273.3.3. Kiến trúc của hệ thống giám sát Zabbix ……………………………………………….. 28 a. Zabbix Server ……………………………………………………………………………………… 28 b. Zabbix Proxy ………………………………………………………………………………………. 29 c. Zabbix Agent ………………………………………………………………………………………. 29 d. Zabbix Web frontend ……………………………………………………………………………. 293.3.4. Cơ chế hoạt động giải trí ……………………………………………………………………………… 303.3.5. Tính năng của Zabbix ……………………………………………………………………….. 313.3.6. Cấu trúc thư mục ………………………………………………………………………………. 323.3.7. Các quy mô tiến hành hệ thống Zabbix ………………………………………………. 32 a. Mô hình tập trung chuyên sâu ………………………………………………………………………………… 32 b. Mô hình phân tán ………………………………………………………………………………… 333.3.8. Các thành phần cơ bản trong Zabbix ………………………………………………………… 343.2. Cài đặt ứng dụng zabbix ………………………………………………………………………… 353.3.1. Yêu cầu hệ thống ……………………………………………………………………………… 353.3.2. Cài đặt Zabbix Server ……………………………………………………………………….. 353.3.3. Cài đặt giao diện Zabbix Web frontend ………………………………………………… 393.3.4. Cài đặt Zabbix Agent ………………………………………………………………………… 43 a. Cài đặt Zabbix Agent trên Windows Server …………………………………………………… 43 b. Cài đặt Zabbix Agent trên Linux Server …………………………………………………… 45CH ƯƠNG 4 : ỨNG DỤNG THỰC NGHIỆM ………………………………………………………….. 464.1. Phát biểu bài toán ……………………………………………………………………………………… 464.2. Mô hình tiến hành thực nghiệm …………………………………………………………………. 464.2.1. Giới thiệu quy mô ……………………………………………………………………………… 474.2.2. Giải thích quy mô ………………………………………………………………………………. 474.3. Triển khai hệ thống thực nghiệm ………………………………………………………………… 484.3.1. Kịch bản giám sát hệ thống mạng ………………………………………………………… 494.3.2. Giám sát hệ thống mạng ……………………………………………………………………… 504.3.3. Thiết lập cảnh báo nhắc nhở ………………………………………………………………………………. 524.4. Kết quả giám sát hệ thống mạng ………………………………………………………………… 574.4.1. Giám sát những trạng thái của hosts ………………………………………………………….. 574.4.2. Giám sát tài nguyên của host ……………………………………………………………….. 594.4.3. Giám sát lưu lượng mạng trên những host …………………………………………………. 614.4.4. Cảnh báo sự cố …………………………………………………………………………………… 61K ẾT LUẬN ………………………………………………………………………………………………………….. 64T ÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………………………………………………………… 65L ỜI CẢM ƠNĐề tài “ Xây dựng ứng dụng hệ thống giám sát mạng dựa trên ứng dụng nguồn mởZabbix ” là nội dung Em chọn để nghiên cứu và điều tra và làm đồ án tốt nghiệp sau bốn năm họcchương trình ĐH ngành công nghệ thông tin tại trường Đại Học Dân Lập TP. Hải Phòng. Để hoàn thành xong quy trình điều tra và nghiên cứu và triển khai xong đồ án tốt nghiệp này, lời đầu tiênEm xin gửi lời cảm ơn chân thành cảm ơn tới toàn thể quý Thầy Cô, bạn hữu của TrườngĐại Học Dân Lập Hải Phòng Đất Cảng. Bày tỏ lòng biết ơn thâm thúy nhất thầy cô trong khoa công nghệ thông tin đã dìu dắt, san sẻ những kiến thức và kỹ năng quý báu trong suốt quy trình học tập tại trường. Đặc biệt là thầyThS. Phùng Anh Tuấn cùng với tri thức và tận tâm của Thầy đã tạo điều kiện kèm theo em hoànthành đồ án tốt nghiệp tại trường. Nếu không có Thầy đồ án tốt nghiệp của Em khó có thểhoàn thành được. Cuối cùng, Em xin cảm ơn những người thân trong gia đình, bạn hữu đã luôn bên Em, động viên, sẻchia, giúp sức, cổ vũ ý thức … Đó là nguồn động lực giúp Em hoàn thành xong chương trìnhhọc và đồ án tốt nghiệp này. Hải Phòng Đất Cảng, ngày 28 tháng 03 năm 2019S inh viênHoàng Văn CậnLỜI MỞ ĐẦUCùng với sự tăng trưởng của công nghệ thông tin, sự góp vốn đầu tư cho hạ tầng mạng trong mỗidoanh nghiệp ngày càng tăng cao, dẫn đến việc quản trị sự cố một hệ thống mạng gặp rấtnhiều khó khăn vất vả. Đi cùng với những quyền lợi khi tăng trưởng hạ tầng mạng như băng thôngcao, khối lượng tài liệu trong mạng lớn, phân phối được nhu yếu của người dùng, hệ thốngmạng phải cạnh tranh đối đầu với rất nhiều thử thách như những cuộc tiến công bên ngoài, tính sẵnsàng của thiết bị, tài nguyên của hệ thống, … Một trong những giải pháp hữu hiệu nhất để xử lý yếu tố này là triển khai việcgiải pháp giám sát mạng, dựa trên những thông tin tích lũy được trải qua quá trìnhgiám sát, những nhân viên cấp dưới quản trị mạng hoàn toàn có thể nghiên cứu và phân tích, đưa ra những nhìn nhận, dự báo, giải pháp nhằm mục đích xử lý những yếu tố trên. Để thực thi giám sát mạng có hiệu suất cao, một chương trình giám sát phải phân phối được những nhu yếu sau : phải bảo vệ chương trìnhluôn hoạt động giải trí, tính linh động, tính năng hiệu suất cao, đơn thuần trong tiến hành, ngân sách thấp. Hiện nay, có khá nhiều ứng dụng tương hỗ việc giám sát mạng có hiệu suất cao như Nagios, Zabbix, Zenoss, Cacti, … Vì vậy, Em đã chọn đề tài “ Xây dựng hệ thống giám sát mạng dựa trên phần mềmnguồn mở Zabbix ”, một ứng dụng mã nguồn mở với nhiều tính năng can đảm và mạnh mẽ chophép quản trị những thiết bị, dịch vụ trong hệ thống mạng. Với tiềm năng điều tra và nghiên cứu, tìm hiểuvề giải pháp giúp cho mọi người có cái nhìn tổng quan về một hệ thống giám sát mạnghoàn chỉnh, đồng thời đưa ra một giải pháp đơn cử so với một hệ thống mạng dành chodoanh nghiệp. CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN HỆ THỐNG GIÁM SÁT MẠNG1. 1. Giám sát mạng1. 1.1. Khái niệmGiám sát mạng là việc giám sát, theo dõi và ghi nhận những luồng tài liệu mạng, từ đósử dụng làm tư liệu để nghiên cứu và phân tích mỗi khi có sự cố xảy ra. Khi đảm nhiệm hệ thống mạng máy tính, để giảm thiểu tối đa những sự cố làm gián đoạnhoạt động của hệ thống mạng, người quản trị hệ thống mạng cần phải nắm được tình hình “ sức khỏe thể chất ” những thiết bị, dịch vụ được tiến hành để có những quyết định hành động giải quyết và xử lý kịp thời vàhợp lý nhất. Ngoài ra, việc hiểu rõ thực trạng hoạt động giải trí của những thiết bị, những kết nốimạng … cũng giúp cho người quản trị tối ưu được hiệu năng hoạt động giải trí của hệ thống mạngđể bảo vệ được những nhu yếu sử dụng của người dùng. Việc giám sát hoạt động giải trí của cácthiết bị mạng, ứng dụng và dịch vụ trong thiên nhiên và môi trường mạng, với hàng chục hay hàng trămthiết bị, mà người quản trị triển khai bằng tay thủ công sẽ không mang lại hiệu suất cao. Vì thế, cần phảicó một ứng dụng thực thi việc giám sát một cách tự động hóa và phân phối những thông tin cầnthiết để người quản trị nắm được hoạt động giải trí của hệ thống mạng, đó là hệ thống giám sátmạng. Hệ thống giám sát mạng ( Network Monitoring System ) là một ứng dụng thực hiệnviệc giám sát hoạt động giải trí của hệ thống và những dịch vụ, ứng dụng bên trong hệ thống mạngđó. Nó triển khai việc tích lũy thông tin của những thiết bị mạng, những liên kết, những ứng dụngvà dịch vụ bên trong hệ thống mạng để nghiên cứu và phân tích và đưa ra những thông tin tương hỗ ngườiquản trị mạng có cái nhìn tổng quan, cụ thể về môi trường tự nhiên mạng. Dựa trên những thôngtin tích lũy được, hệ thống giám sát mạng hoàn toàn có thể tổng hợp thành những báo cáo giải trình, gửi cáccảnh báo cho người quản trị để có hướng giải quyết và xử lý tương thích nhằm mục đích giảm thiểu sự cố và nângcao hiệu suất mạng. Với những thông tin nhận được từ hệ thống giám sát mạng, ngườiquản trị hoàn toàn có thể giải quyết và xử lý những sự cố và đưa ra những hướng nâng cấp thiết bị, dịch vụ để đảm bảohệ thống mạng hoạt động giải trí thông suốt. 1.1.2. Các yếu tố cơ bản trong giám sát mạngĐể việc giám sát mạng đạt hiệu suất cao cao nhất, cần xác lập những yếu tố cốt lõi của giámsát mạng như : Các đơn vị chức năng, hệ thống, thiết bị, dịch vụ cần giám sát. Các trang thiết bị, giải pháp, ứng dụng thương mại ship hàng giám sát. Xác định những ứng dụng nội bộ và ứng dụng mã nguồn mở ship hàng giám sát. Ngoài ra, yếu tố con người, đặc biệt quan trọng là quy trình tiến độ Giao hàng giám sát là vô cùng quan trọng. 1.1.3. Chức năng của giám sát mạngCảnh báo qua Web, E-Mail và SMS khi phát hiện tiến công vào hệ thống mạng. Báo động bằng âm thanh và SMS khi một host ( Server, Router, Switch … ) hoặcmột dịch vụ mạng ngưng hoạt động giải trí. Giám sát lưu lượng mạng qua những cổng tiếp xúc trên Router, Switch, Server … hiển thị qua những đồ thị trực quan, thời hạn thực. Giám sát lưu lượng giữa những thiếtbị liên kết với nhau một cách trực quan1. 1.4. Cần giám sát những gì và tại sao ? Đối với hệ thống mạng, điều quan trọng nhất là nắm được những thông tin đúng chuẩn nhấtvào mọi thời gian. Tầm quan trọng chính là chớp lấy thông tin trạng thái của thiết bị vàothời điểm hiện tại, cũng như biết được thông tin về những dịch vụ, ứng dụng của hệ thống. Thông tin sau đây chứa một vài nội dung trạng thái hệ thống mà ta phải biết và lý dotại sao : Cần giám sát gìTại saoTính sẵn sàng chuẩn bị của thiết bị ( Router, Switch, Server … ). Đây là những thành phần chủ chốt giữ chomạng hoạt động giải trí. Các dịch vụ trong hệ thống ( DNS, FTP, HTTP … ) Những dịch vụ này đóng vai trò quantrọng trong một cơ quan, tổ chức triển khai, nếu cácdịch vụ này không được bảo vệ hoạtđộng thông thường và liên tục, nó sẽ ảnhhưởng nghiêm trọng đến cơ quan tổ chứcđó. Tài nguyên hệ thốngCác ứng dụng đều yên cầu tài nguyên hệthống, việc giám sát tài nguyên sẽ đảmbảo cho tất cả chúng ta có những can thiệp kịpthời, tránh ảnh hưởng tác động đến hệ thống. Lưu lượng trong mạngNhằm đưa ra những giải pháp, ngăn ngừahiện tượng quá tải trong mạng. Các tính năng về bảo mậtNhằm bảo vệ bảo mật an ninh trong hệ thống. Lượng tài liệu vào và ra củarouter. Cần xác lập đúng chuẩn thông tin lượng dữliệu để tránh quá tải hệ thống. Các sự kiện được viết ra lognhư WinEvent or Syslog. Có thể thu được thông tin đúng mực cáchiện tượng xảy ra trong hệ thống. Nhiệt độ, thông tin về sever, máy inTa hoàn toàn có thể biết được thông tin về máy in bịhư hỏng hay cần thay mực trước khi đượcngười dùng báo cũng như bảo vệ máychủ không bị quá nóng. Hình 1.1.4. 1 : tin tức những thiết bị và nguyên do cần giám sátKhi một hệ thống mạng được tiến hành và đưa vào quản lý và vận hành, yếu tố giám sát hoạtđộng của hàng loạt hệ thống có vai trò quan trọng. Các không bình thường tương quan đến thiết bị, dịch vụ, tiến công mạng, hay tài nguyên hệ thống … cần được phát hiện nhanh gọn để cógiải pháp sửa chữa thay thế, sửa chữa thay thế, phản ứng kịp thời giúp hệ thống mạng hoạt động giải trí không thay đổi, thông suốt. Trong những hệ thống mạng lớn và phức tạp như lúc bấy giờ, những thiết bị, liên kết, dịch vụ, ứng dụng đều được phong cách thiết kế mang tính dự trữ cao để sẵn sàng chuẩn bị xử lý khi có sự cốxảy ra. Việc phát hiện kịp thời những thiết bị, những liên kết hư hỏng để thực thi sửa chữa thay thế, thay thế sửa chữa lại càng cấp thiết. Vì khi sự hư hỏng xảy ra một phần, thành phần dự trữ vẫnhoạt động. Nếu thành phần hư hỏng không được phát hiện, giải quyết và xử lý kịp thời sẽ có nguy cơcao cho hoạt động giải trí của hệ thống. Nếu không có công cụ tương hỗ, người quản trị sẽ bị độngtrước những trường hợp không bình thường xảy ra. 10 nguyên do số 1 cho việc thiết yếu phải sử dụng hệ thống giám sát mạng :  Biết được những gì đang xảy ra trên hệ thống : giải pháp giám sát hệ thống chophép được thông tin thực trạng hoạt động giải trí cũng như tài nguyên của hệ thống. Nếukhông có những tính năng này ta phải đợi đến khi người dùng thông tin.  Lên kế hoạch cho việc tăng cấp, thay thế sửa chữa : nếu một thiết bị ngưng hoạt động giải trí mộtcách liên tục hay băng thông mạng gần chạm tới ngưỡng thì lúc này cần phảicó sự đổi khác trong hệ thống. Hệ thống giám sát mạng được cho phép ta biết đượcnhững thông tin này để hoàn toàn có thể có những đổi khác khi thiết yếu.  Chẩn đoán những yếu tố một cách nhanh gọn : giả sử sever của ta không hề kếtnối tới được. Nếu không có hệ thống giám sát ta không hề biết được nguyên nhântừ đâu, sever hay router hay cũng hoàn toàn có thể là switch. Nếu biết được đúng mực vấnđề ta hoàn toàn có thể xử lý một cách nhanh gọn.  Xem xét những gì đang hoạt động giải trí : những báo cáo giải trình bằng đồ họa hoàn toàn có thể lý giải tìnhtrạng hoạt động giải trí của hệ thống. Đó là những công cụ rất tiện nghi ship hàng cho quátrình giám sát.  Biết được khi nào cần vận dụng những giải pháp sao lưu phục sinh : với đủ những cảnh báocần thiết ta nên sao lưu tài liệu của hệ thống phòng trường hợp hệ thống hoàn toàn có thể bịhư hại bất kể khi nào. Nếu không có hệ thống giám sát ta không hề biết có vấn đềxảy ra khi đã quá trễ.  Đảm bảo hệ thống bảo mật thông tin hoạt động giải trí tốt : những tổ chức triển khai tốn rất nhiều tiền cho hệthống bảo mật thông tin. Nếu không có hệ thống giám sát ta không hề biết hệ thống bảo mậtcủa ta có hoạt động giải trí như mong đợi hay không.  Theo dõi hoạt động giải trí của những tài nguyên dịch vụ trên hệ thống : hệ thống giám sát cóthể cung ứng thông tin thực trạng những dịch vụ trện hệ thống, bảo vệ người dùng cóthể liên kết đến nguồn tài liệu.  Được thông tin về thực trạng của hệ thống ở khắp mọi nơi : rất nhiều những úng dụnggiám sát cung ứng năng lực giám sát và thông tin từ xa chỉ cần có liên kết Internet.  Đảm bảo hệ thống hoạt động giải trí liên tục : nếu tổ chức triển khai của ta phụ thuộc vào nhiều vào hệthống mạng, thì tốt nhất là người quản trị cần phải biết và giải quyết và xử lý những yếu tố trướckhi sự cố nghiêm trọng xảy ra.  Tiết kiệm tiền : với tổng thể những nguyên do ở trên, ta hoàn toàn có thể giảm thiểu tối đa thời hạn hệthống ngưng hoạt động giải trí, làm ảnh hưởng tác động tới doanh thu của tổ chức triển khai và tiết kiệm ngân sách và chi phí tiềncho việc tìm hiểu khi có sự cố xảy ra. 1.1.5. Tầm quan trọng của giám sát mạngGiám sát mạng thực sự là một việc rất thiết yếu trong việc làm. Không chỉ bởi tính antoàn và bảo mật thông tin tài liệu, giám sát mạng hoàn toàn có thể giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí ngân sách sửachữa, giảm thiểu thời hạn chết của hệ thống khi gặp sự cố, bảo vệ tính thông suốt trongtoàn hệ thống. Những tiêu chuẩn dưới đây sẽ lý giải rõ hơn vì sao giám sát mạng lại làmột phần quan trọng so với những doanh nghiệp : Tính bảo mật thông tin : Đảm bảo những thông tin không bị lộ ra ngoài. Là một trong nhữngphần quan trọng của giám sát mạng, tính năng này sẽ theo dõi những biến độngtrong hệ thống mạng và cảnh báo nhắc nhở cho quản trị viên biết khi có sự cố xảy ra kịpthời. Thông qua màn hình hiển thị giám sát, người quản trị hoàn toàn có thể xác lập được yếu tố khảnghi và tìm cách xử lý tương thích nhất cho yếu tố đó. Khả năng giải quyết và xử lý sự cố : Khả năng này là một trong những lợi thế của giám sát mạng. Tiết kiệm thời hạn chẩn đoán rơi lệch trong mạng, giám sát viên hoàn toàn có thể biết chínhxác thiết bị nào đang có yếu tố và giải quyết và xử lý nó một cách nhanh nhất trước khi ngườidùng mạng phát hiện. Tiết kiệm thời hạn và tài lộc : Nếu không có ứng dụng giám sát thì sẽ mất nhiềuthời gian để tìm kiếm và sửa lỗi hệ thống mà lẽ ra chỉ mất vài giây để sửa lỗi đó. Điều này không chỉ tốn thêm ngân sách mà còn làm giảm hiệu suất lao động. Ngượclại, nhờ có ứng dụng giám sát, yếu tố sẽ nhanh gọn được tìm ra và giải quyết và xử lý hiệuquả, hoàn toàn có thể tập trung chuyên sâu nhiều hơn vào việc làm khác, doanh thu công ty cũng giatăng. Lập kế hoạch biến hóa : Với giám sát mạng, giám sát viên hoàn toàn có thể theo dõi được thiếtbị nào sắp hỏng và cần phải thay mới. Giám sát mạng cho người giám sát khả nănglên kế hoạch sẵn và thuận tiện tạo ra đổi khác thiết yếu cho hệ thống mạng. 1.2. Những quyền lợi của việc xây dựng hệ thống giám sát mạngPhát hiện sự cố, liên kết thất bại của hệ thống, dịch vụ hay thiết bị mạng 24/7 và gửicác thông tin tới người quản trịThay thế thiết bị quá tải trước khi nó tác động ảnh hưởng đến hệ thốngXác định những điểm thắt cổ chai trong hệ thốngTìm ra không bình thường trong mạng hoàn toàn có thể dẫn đến mối rình rập đe dọa an ninh1. 3. Ba bài toán của giám sát mạng cần giải quyết1. 3.1. Bài toán thứ nhấtGiám sát tài nguyên sever : Chúng ta cần giám sát tài nguyên của toàn bộ sever hàng ngày, hàng giờ để kịpthời phát hiện những sever sắp bị quá tải và đưa ra phương pháp xử lý phù hợpvà kịp thời. Giám sát tài nguyên máy chủ nghĩa là theo dõi tỷ suất chiếm hữu CPU, dung lượngcòn lại của ổ cứng, tỷ suất sử dụng bộ nhớ RAM, …. Chúng ta không thể kết nối vào từng máy để xem vì số lượng máy nhiều và vìcác HĐH khác nhau có phương pháp kiểm tra khác nhau. 1.3.2. Bài toán thứ haiGiám sát lưu lượng trên những port của switch, router, giám sát những thiết bị ( enddevices, switch, router … ) : Chúng ta có hàng ngàn thiết bị mạng ( network devices ) của nhiều hãng khác nhau, mỗi thiết bị có nhiều port. Chúng cần được giám sát lưu lượng đang truyền qua tấtcả những port của những thiết bị suốt 24/24, kịp thời phát hiện những port sắp quá tải. Chúng ta cũng không thể kết nối vào từng thiết bị để gõ lệnh lấy thông tin vì thiếtbị của những hãng khác nhau có lệnh khác nhau. 1.3.3. Bài toán thứ baHệ thống tự động hóa cảnh báo nhắc nhở sự cố tức thời. Bạn có hàng ngàn thiết bị mạng và chúngcó thể gặp nhiều yếu tố trong quy trình hoạt động giải trí như : Một host hay 1 services nào đó bị mất tín hiệu, có ai đó đã cố kết nối ( login ) vào thiếtbị nhưng nhập sai username và password, thiết bị vừa mới bị khởi động lại ( restart ) …. Hệthống cần thông tin sự kiện để người quản trị biết được sự kiện khi nó vừa mới xảy ra. Để xử lý những yếu tố trên bạn hoàn toàn có thể dùng một ứng dụng ứng dụng giám sát đượcmáy chủ, nó sẽ lấy được thông tin từ những sever. 1.4. Các quy tắc khi phong cách thiết kế hệ thống giám sát mạng1. 3.1. Mô hình FCAPS ( Fault Configuration Accounting Performance Security ) Một trong những quy tắc khi phong cách thiết kế hệ thống giám sát là tuân theo quy mô FCAPS. “ Theo tiêu chuẩn của ISO ( International Standard Organization ), quy mô được phân loạithành 5 tính năng chính, đó là công dụng quản trị lỗi ( Fault management ), quản trị cấuhình ( Configuration management ), quản trị kế toán ( Accounting management ), quản lýhiệu năng ( Performance management ) và quản trị bảo mật thông tin ( Security management ) ” [ 1 ]. Quản lý lỗi : Hạng mục này hoàn toàn có thể triển khai quy trình ghi nhận, cô lập và giải quyết và xử lý lỗixảy ra trên mạng. Việc xác lập những yếu tố tiềm ẩn trong mạng cũng do khuôn khổ nàyđảm nhiệm. Quản lý thông số kỹ thuật : Giúp tích lũy và tàng trữ những thông số kỹ thuật của vô số thiết bị, bao gồmviệc lần ra những biến hóa thông số kỹ thuật trên thiết bị, góp thêm phần quan trọng trong việc chủ độngquản trị và giám sát mạng. Quản lý kế toán : Thường vận dụng cho những nhà sản xuất dịch vụ mạng. Trong hệthống mạng, việc làm này được thay bằng việc quản trị người dùng mạng, nói cách khác, quản trị viên sẽ cấp cho người dùng mật khẩu, quyền để vào mạng. Quản lý hiệu năng : Quản lý hàng loạt hiệu năng của mạng, vận tốc truyền, thônglượng truyền, những gói tin bị mất, thời hạn phản hồi, v.v. và thường sử dụng bằng giaothức SNMP.Quản lý bảo mật thông tin : Là một hoạt động giải trí rất quan trọng trong quản trị mạng. Quản lýbảo mật trong FCAPS gồm có quy trình trấn áp truy vấn tài nguyên trên mạng, kèmtheo những tài liệu, thông số kỹ thuật và bảo vệ thông tin người dùng. 1.3.2. Báo cáo và cảnh báoCông việc của giám sát mạng là thu thập dữ liệu từ những thành phần mạng và giải quyết và xử lý, trình diễn chúng dưới dạng mà quản trị viên hoàn toàn có thể hiểu – tiến trình này được gọi là báocáo. Báo cáo giúp quản trị viên biết được hiệu suất của những nút mạng, trạng thái mạnghiện tại. Với những tài liệu từ bản báo cáo giải trình, quản trị viên hoàn toàn có thể đưa ra quyết định hành động về việcquản lý dung tích, bảo dưỡng mạng, giải quyết và xử lý sự cố hay bảo mật thông tin mạng. Tuy nhiên, việc làm này không giúp quản trị viên bảo dưỡng mạng ở hiệu suất cao. Vì thế, việc tạo những cảnh báo nhắc nhở dựa trên ngưỡng cùng những điểm kích hoạt sẽ là tác nhân bổ trợ giúpcác nhà quản trị xác lập những yếu tố hoàn toàn có thể xảy ra trước khi nó gây sụp đổ toàn hệ thống. 1.3.3. Tích hợp tàng trữ dữ liệuHệ thống giám sát tích lũy và dùng tài liệu từ những thành phần mạng cho những chức năngliên quan. Trong khi đó, mạng vẫn liên tục giám sát để bảo vệ yếu tố sẽ được phát hiệntrước khi mạng bị sập. Việc liên tục việc làm như vậy sẽ tích góp một lượng lớn dữ liệuvà nó hoàn toàn có thể làm chậm hiệu suất, tác động ảnh hưởng đến khoảng trống tàng trữ tài liệu hay làm chậmviệc xử lý sự cố, giám sát hệ thống sử dụng tài liệu tích hợp là để tránh những việc nhưvậy xảy ra. Tích hợp tài liệu là một quy trình thu thập dữ liệu theo thời hạn đã được tổnghợp và gói gọn để tài liệu trở thành dạng chi tiết cụ thể. Mức độ cụ thể của bản báo cáo giải trình đượctạo ra bởi tài liệu tích hợp sẽ phụ thuộc vào vào quy mô mà hệ thống được tích hợp. Dữ liệusẽ được lấy trung bình theo thời hạn và đưa vào bảng tài liệu chi tiết cụ thể, điều này giúp hệthống giám sát tạo ra những bản báo cáo giải trình về những nút hoàn toàn có thể lê dài khoảng chừng thời hạn trongmạng mà không gây ra những yếu tố về hiệu suất hay khoảng trống tàng trữ. 101.5. Các giải pháp và công cụ giám sát mạng phổ biếnHệ thống giám sát mạng hoàn toàn có thể được xây dựng theo một trong ba giải pháp sau : Giải pháp quản trị thông tin bảo mật an ninh : tập trung chuyên sâu tích lũy, tàng trữ và màn biểu diễn nhậtký. Giải pháp quản trị sự kiện bảo mật an ninh : tập trung chuyên sâu giải quyết và xử lý, nghiên cứu và phân tích những nhật ký đã đượcthu thập để đưa ra cảnh báo nhắc nhở cho người dùng. Giải pháp quản trị và nghiên cứu và phân tích sự kiện bảo mật an ninh : là sự tích hợp của hai giải pháp trênnhằm khắc phục những hạn chế vốn có. Mô hình của giải pháp quản trị và nghiên cứu và phân tích sự kiện bảo mật an ninh gồm 3 thành phần chính [ 2 ] : a ) Thu thập nhật ký bảo đảm an toàn mạng gồm có những giao diện tích lũy nhật ký trực tiếp từcác thiết bị, ứng dụng và dịch vụ. Thành phần này có tính năng : Thu thập toàn bộ tài liệu hàng loạt nhật ký từ những nguồn thiết bị, ứng dụng. Kiểm soát băng thông và khoảng trống tàng trữ trải qua năng lực lưu giữ và chọnlọc tài liệu nhật ký. Phân tách từng sự kiện và chuẩn hóa những sự kiện vào một lược đồ chung. Tích hợp những sự kiện để giảm thiểu số lượng những sự kiện gửi về thành phần phântích và tàng trữ. Chuyển hàng loạt những sự kiện đã tích lũy về thành phần nghiên cứu và phân tích và tàng trữ. b ) Thành phần nghiên cứu và phân tích và tàng trữ gồm có những thiết bị tàng trữ dung tích lớn, cungcấp năng lực tổng hợp và nghiên cứu và phân tích tự động hóa. Tính năng : Kết nối với những thành phần tích lũy nhật ký để tập hợp nhật ký tập trung chuyên sâu và tiếnhành nghiên cứu và phân tích, so sánh đối sánh tương quan. Module nghiên cứu và phân tích sẽ được tương hỗ bởi những luật ( định nghĩa trước ) cũng như khả năngtùy biến, nhằm mục đích đưa ra tác dụng nghiên cứu và phân tích đúng mực nhất. Các nhật ký bảo đảm an toàn mạng được triển khai nghiên cứu và phân tích, so sánh đối sánh tương quan theo thờigian thực nhằm mục đích đưa ra cảnh báo nhắc nhở tức thời cho người quản trị. Hỗ trợ liên kết đến những hệ thống tàng trữ tài liệu. 11 c ) Thành phần quản trị mạng tập trung chuyên sâu : Cung cấp giao diện quản trị tập trung chuyên sâu cho hàng loạt hệ thống giám sát bảo đảm an toàn mạng. Hỗ trợ sẵn hàng nghìn mẫu báo cáo giải trình, những giao diện theo dõi, điều kiện kèm theo lọc. Hỗ trợ những công cụ cho việc giải quyết và xử lý những sự kiện bảo đảm an toàn mạng xảy ra trong hệ thống. d ) Các thành phần khác : Gồm những thành phần cảnh báo nhắc nhở, hệ thống Dashboard theo dõi thông tin, những báo cáođáp ứng tiêu chuẩn quản trị hoặc thành phần tàng trữ tài liệu lâu dài hơn. 1.6. giá thành sử dụngTùy theo chủ trương và trang thiết bị hạ tầng, hệ thống mạng trong thực tiễn của từng doanhnghiệp mà người người quản trị sẽ quyết định hành động sử dụng ứng dụng tương thích với hệ thốnggiám sát của mình. Đối với những doanh nghiệp lớn : đã xây dựng nền tảng hạ tầng sử dụng những thiết bị củacác hãng lớn như Cisco, HP thì nên ưu tiên sử dụng những giải pháp ứng dụng giám sát củacác hãng này như HP Network Node Manager, Cisco Works … để nhận được sự tương hỗ tốtnhất từ những chuyên viên của hãng. Đối với những doanh nghiệp vừa và nhỏ : với khoản kinh phí đầu tư ít hơn, thì việc ưu tiên sửdụng những ứng dụng giám sát mã nguồn mở là điều thiết yếu. Các ứng dụng này đượcnhiều tổ chức triển khai hội đồng mã nguồn mở tăng trưởng với tính năng giám sát mạnh, nhận diệncác yếu tố trước khi phát sinh, năng lực tùy biến cao và được cung ứng trọn vẹn miễnphí. 12CH ƯƠNG 2. GIAO THỨC HỖ TRỢ VÀ CÁC PHẦN MỀM GIÁM SÁT MẠNG2. 1. Giao thức giám sát mạng SNMP2. 2.1. Khái niệmSNMP – Simple Network Management Protocol ( Giao thức quản trị mạng đơn thuần ). Về thực chất SNMP là một tập những thao tác được cho phép người quản trị hệ thống hoàn toàn có thể thayđổi trạng thái của những thiết bị ( có tương hỗ SNMP ). Ví dụ, ta hoàn toàn có thể sử dụng SNMP để tắtmột interface nào đó trên router của mình, theo dõi hoạt động giải trí của card Ethernet, hoặckiểm soát nhiệt độ trên switch và cảnh báo nhắc nhở khi nhiệt độ quá cao. Một thiết bị hiểu được và hoạt động giải trí theo giao thức SNMP được gọi là “ có hỗ trợSNMP ” ( SNMP supported ) hoặc “ thích hợp SNMP ” ( SNMP compartible ). SNMP dùng để quản trị nghĩa là : hoàn toàn có thể theo dõi, lấy thông tin, được thông tin, và có thểtác động để hệ thống hoạt động giải trí như ý muốn. Ví dụ 1 số ít năng lực của phần mềmSNMP :  Theo dõi vận tốc đường truyền của một router, biết được tổng số byte đãtruyền / nhận.  Lấy thông tin sever đang có bao nhiêu ổ cứng, mỗi ổ cứng còn trống bao nhiêu.  Tự động nhận cảnh báo nhắc nhở khi switch có một port bị down.  Điều khiển tắt ( shutdown ) những port trên switch. SNMP được phong cách thiết kế để chạy trên nền TCP / IP và quản trị những thiết bị có nối mạngTCP / IP. Các thiết bị mạng không nhất thiết phải là máy tính mà hoàn toàn có thể là switch, router, firewall, ADSL gateway, và cả 1 số ít ứng dụng được cho phép quản trị bằng SNMP.SNMP là giao thức đơn thuần, do nó được phong cách thiết kế đơn thuần trong cấu trúc bản tin vàthủ tục hoạt động giải trí, và còn đơn thuần trong bảo mật thông tin ( ngoại trừ SNMP version 3 ). Sử dụngphần mềm SNMP, người quản trị mạng hoàn toàn có thể quản trị, giám sát tập trung chuyên sâu từ xa toàn mạngcủa mình [ 7 ]. 132.2.2. Các thành phần trong SNMPTheo RFC1157, kiến trúc của SNMP gồm có 2 thành phần : những trạm quản trị mạng ( network management station ) và những thành tố mạng ( network element ). Network management station thường là một máy tính chạy ứng dụng quản trị SNMP ( SNMP management application ), dùng để giám sát và tinh chỉnh và điều khiển tập trung chuyên sâu những networkelement. Hình 2.2.2. 1 : Kiến trúc của SNMPNetwork element là những thiết bị, máy tính, hoặc ứng dụng thích hợp SNMP và đượcquản lý bởi network management station. Như vậy element gồm có device, host vàapplication. Một management station hoàn toàn có thể quản trị nhiều element, một element cũng hoàn toàn có thể đượcquản lý bởi nhiều management station. Vậy nếu một element được quản trị bởi 2 stationthì điều gì sẽ xảy ra ? Nếu station lấy thông tin từ element thì cả 2 station sẽ có thông tingiống nhau. Nếu 2 station tác động ảnh hưởng đến cùng một element thì element sẽ cung ứng cả 2 tácđộng theo thứ tự cái nào đến trước. Hình 2.2.2. 2 : Quan hệ giữa Network management station và Network Element14Khái niệm SNMP agent : SNMP agent là một tiến trình ( process ) chạy trên networkelement, có trách nhiệm cung ứng thông tin của element cho station, nhờ đó station có thểquản lý được element. Nói cách khác, Application chạy trên station và agent chạy trênelement là 2 tiến trình SNMP trực tiếp liên hệ với nhau. Các ví dụ minh họa sau đây sẽlàm rõ hơn những khái niệm này [ 3 ] :  Để dùng một sever ( = station ) quản trị những máy con ( = element ) chạy HĐHWindows trải qua SNMP thì bạn phải : thiết lập một ứng dụng quản trị SNMP ( = application ) trên sever, bật SNMP service ( = agent ) trên máy con.  Để dùng một sever ( = station ) giám sát lưu lượng của một router ( = element ) thì bạn phải : cài ứng dụng quản trị SNMP ( = application ) trên sever, bật tính năngSNMP ( = agent ) trên router. a. Object IDMột thiết bị tương hỗ SNMP hoàn toàn có thể cung ứng nhiều thông tin khác nhau, mỗi thông tin đógọi là một object. Ví dụ :  Máy tính hoàn toàn có thể phân phối những thông tin : tổng số ổ cứng, tổng số port nối mạng, tổng số byte đã truyền / nhận, tên máy tính, tên những process đang chạy, ….  Router hoàn toàn có thể cung ứng những thông tin : tổng số card, tổng số port, tổng số byte đãtruyền / nhận, tên router, thực trạng những port của router, …. Mỗi object có một tên gọi và một mã số để nhận dạng object đó, mã số gọi là ObjectID ( OID ). Ví dụ : + Tên thiết bị được gọi là sysName, OID là 1.3.6. 1.2.1. 1.5  Tổng số port tiếp xúc ( interface ) được gọi là ifNumber, OID là 1.3.6. 1.2.1. 2.1.  Địa chỉ Mac Address của một port được gọi là ifPhysAddress, OID là1. 3.6.1. 2.1.2. 2.1.6.  Số byte đã nhận trên một port được gọi là ifInOctets, OID là 1.3.6. 1.2.1. 2.2.1. 10.15 Một object hoàn toàn có thể có nhiều giá trị cùng loại. Chẳng hạn một thiết bị hoàn toàn có thể có nhiềutên, có nhiều Mac address. Một object chỉ có một OID, thế cho nên để chỉ ra những giá trị khácnhau của cùng một object thì ta dùng thêm một phân cấp nữa : sub-id. Ví dụ :  Tên thiết bị được gọi là sysName, OID là 1.3.6. 1.2.1. 1.5 ; nếu thiết bị có 2 tên thìchúng sẽ được gọi là sysName. 0 và sysName. 1 và có OID lần lượt là1. 3.6.1. 2.1.1. 5.0 và 1.3.6. 1.2.1. 1.5.1.  Địa chỉ Mac address được gọi là ifPhysAddress, OID là 1.3.6. 1.2.1. 2.2.1. 6 ; nếuthiết bị có 2 mac address thì chúng sẽ được gọi là ifPhysAddress. 0 và ifPhysAddress. 1 và có OID lần lượt là 1.3.6. 1.2.1. 2.2.1. 6.0 và 1.3.6. 1.2.1. 2.2.1. 6.1.  Tổng số port được gọi là ifNumber, giá trị này chỉ có 1 ( duy nhất ) nên OID của nókhông có phân cấp con và vẫn là 1.3.6. 1.2.1. 2.1. Các object hoàn toàn có thể có nhiều giá trị hoặc 1 giá trị thì luôn luôn được viết dưới dạng cóphân cấp con sub-id. Ví dụ một thiết bị dù chỉ có 1 tên thì nó vẫn phải viết là sysName. 0 hay 1.3.6. 1.2.1. 1.5.0. Đối với những object có nhiều giá trị thì những chỉ số của phân cấp con không nhất thiếtphải liên tục hay khởi đầu từ 0. Ví dụ một thiết bị có 2 mac address thì hoàn toàn có thể chúng đượcgọi là ifPhysAddress. 23 và ifPhysAddress. 125645. OID của những object phổ cập hoàn toàn có thể được chuẩn hóa, hoặc tự định nghĩa. Để lấy mộtthông tin có OID đã chuẩn hóa thì SNMP application phải gửi một bản tin SNMP có chứaOID của object đó cho SNMP agent, SNMP agent khi nhận được thì nó phải vấn đáp bằngthông tin ứng với OID đó. Ví dụ : Muốn lấy tên của một PC chạy Windows, tên của một PC chạy Linux hoặc têncủa một router thì SNMP application chỉ cần gửi bản tin có chứa OID là 1.3.6. 1.2.1. 1.5.0. Khi SNMP agent chạy trên PC Windows, PC Linux hay router nhận được bản tin có chứaOID 1.3.6. 1.2.1. 1.5.0, agent lập tức hiểu rằng đây là bản tin hỏi sysName. 0, và agent sẽtrả lời bằng tên của hệ thống. Nếu SNMP agent nhận được một OID mà nó không hiểu ( không tương hỗ ) thì nó sẽ không vấn đáp. 16H ình 2.2.2. 3 : Hình minh họa quy trình trao đổiMột trong những ưu điểm của SNMP là nó được phong cách thiết kế để chạy độc lập với những thiết bịkhác nhau. Chính nhờ việc chuẩn hóa OID mà ta hoàn toàn có thể dùng một SNMP application đểlấy thông tin những loại device của những hãng khác nhau. b. Object AccessMỗi object có quyền truy vấn là READ_ONLY hoặc READ_WRITE. Mọi object đềucó thể đọc được nhưng chỉ những object có quyền READ_WRITE mới hoàn toàn có thể thay đổiđược giá trị. Ví dụ : Tên của một thiết bị ( sysName ) là READ_WRITE, hoàn toàn có thể đổi khác tên của thiếtbị trải qua giao thức SNMP. Tổng số port của thiết bị ( ifNumber ) là READ_ONLY vàkhông thể biến hóa số port của nó. c. Management Information BaseMIB ( cơ sở thông tin quản trị ) là một cấu trúc tài liệu gồm những đối tượng người tiêu dùng được quản trị ( managed object ), được dùng cho việc quản trị những thiết bị chạy trên nền TCP / IP. MIB làkiến trúc chung mà những giao thức quản trị trên TCP / IP nên tuân theo, trong đó có SNMP.MIB được biểu lộ thành 1 file ( MIB file ), và hoàn toàn có thể màn biểu diễn thành 1 cây ( MIB tree ). MIB hoàn toàn có thể được chuẩn hóa hoặc tự tạo [ 3 ]. 17H ình 2.2.2. 4 : Minh họa MIB treeMột node trong cây là một object, hoàn toàn có thể được gọi bằng tên hoặc id. Ví dụ : – Node iso.org.dod.internet.mgmt.mib-2.system có OID là 1.3.6. 1.2.1. 1, chứa tất cảcác object tương quan đến thông tin của một hệ hống như tên của thiết bị ( iso.org.dod.internet.mgmt.mib-2.system. sysName hay 1.3.6. 1.2.1. 1.5 ). Các OID của những hãng tự phong cách thiết kế nằm dưới iso.org.dod.internet.private.enterprise. Ví dụ : Cisco nằm dưới iso.org.dod.internet.private.enterprise.cisco hay 1.3.6. 1.4.1. 9, Microsoft nằm dưới iso.org.dod.internet.private.enterprise.microsoft hay 1.3.6. 1.4.1. 311. Số 9 ( Cisco ) hay 311 ( Microsoft ) là số dành riêng cho những công ty do IANA cấp. NếuCisco hay Microsoft sản xuất ra một thiết bị nào đó, thì thiết bị này hoàn toàn có thể tương hỗ cácMIB chuẩn đã được định nghĩa sẵn ( như mib-2 ) hay hỗtrợ MIB được phong cách thiết kế riêng. Các MIB được công ty nào phong cách thiết kế riêng thì phải nằm bên dưới OID của công ty đó. Các objectID trong MIB được sắp xếp thứ tự nhưng không phải là liên tục, khi biếtmột OID thì không chắc như đinh hoàn toàn có thể xác lập được OID tiếp theo trong MIB. Ví dụ trongchuẩn mib-2 thì object ifSpecific và object atIfIndex nằm kề nhau nhưng OID lần lượt là1. 3.6.1. 2.1.2. 2.1.22 và 1.3.6. 1.2.1. 3.1.1. 1.18 Muốn hiểu được một OID nào đó thì bạn cần có file MIB miêu tả OID đó. Một MIB filekhông nhất thiết phải chứa hàng loạt cây ở trên mà hoàn toàn có thể chỉ chứa miêu tả cho một nhánhcon. Bất cứ nhánh con nào và tổng thể lá của nó đều hoàn toàn có thể gọi là một MIB.Một manager hoàn toàn có thể quản trị được một device chỉ khi ứng dụng SNMP manager vàứng dụng SNMP agent cùng tương hỗ một MIB. Các ứng dụng này cũng hoàn toàn có thể tương hỗ cùnglúc nhiều MIBd. Các phương pháp của SNMPGiao thức SNMP có 5 phương pháp hoạt động giải trí cơ bản, tương ứng với 5 loại bản tin nhưsau : Hình 2.2.2. 5 : Bảng những phương pháp cơ bản của SNMPMỗi bản tin đều có chứa OID để cho biết object mang trong nó là gì. OID trongGetRequest cho biết nó muốn lấy thông tin của object nào. OID trong GetResponse chobiết nó mang giá trị của object nào. OID trong SetRequest chỉ ra nó muốn thiết lập giá trịcho object nào. OID trong Trap chỉ ra nó thông tin sự kiện xảy ra so với object nào. GetRequestBản tin GetRequest được manager gửi đến agent để lấy một thông tin nào đó. TrongGetRequest có chứa OID của object muốn lấy. VD : Muốn lấy thông tin tên của Device 1 thì manager gửi bản tin GetRequest OID = 1.3.6. 1.2.1. 1.5 đến Device 1, tiến trình SNMPagent trên Device 1 sẽ nhận được bản tin và tạo bản tin vấn đáp. Trong một bản tinGetRequest hoàn toàn có thể chứa nhiều OID, nghĩa là dùng một GetRequest hoàn toàn có thể lấy về cùng lúcnhiều thông tin. 19

Source: https://vh2.com.vn
Category : Nghe Nhìn