Networks Business Online Việt Nam & International VH2

Ampe – Wikipedia tiếng Việt

Đăng ngày 11 August, 2022 bởi admin
1 Ampe tương ứng 1 culông trên giây

Ampe (bắt nguồn từ từ tiếng Pháp ampère /ɑ̃pɛʁ/),[1] còn được viết là am-pe,[1] cũng còn được gọi là ăm-pe,[2] ký hiệu A, là đơn vị đo cường độ dòng điện (kí hiệu là I) trong hệ SI, lấy tên theo nhà Vật lý và Toán học người Pháp là André Marie Ampère (1775–1836), được coi là cha đẻ của điện từ trường cùng với nhà vật lý người Đan Mạch Hans Christian Ørsted.

Hệ thống đơn vị chức năng quốc tế định nghĩa ampe theo những đơn vị chức năng cơ bản khác bằng cách đo lực điện từ giữa những vật dẫn điện mang dòng điện. Hệ đơn vị centimet – gam – giây trước đó có hai định nghĩa khác nhau về dòng điện, một định nghĩa về cơ bản giống với SI và một định nghĩa khác sử dụng điện tích làm đơn vị chức năng cơ sở, với đơn vị chức năng là điện tích được xác lập bằng cách đo lực giữa hai tấm sắt kẽm kim loại tích điện. Ampe sau đó được định nghĩa là một culông điện tích mỗi giây [ 3 ] Trong SI, đơn vị chức năng điện tích, culông, được định nghĩa là điện tích do một ampe mang trong một giây .

Định nghĩa mới, xét về các hằng số bất biến của tự nhiên, cụ thể là điện tích cơ bản, có hiệu lực vào ngày 20 tháng 5 năm 2019.[4]

Bạn đang đọc: Ampe – Wikipedia tiếng Việt

Đơn vị đo cường độ dòng điện A được định nghĩa từ năm 1946, và có hiệu lực thực thi hiện hành cho đến ngày 20 tháng 5 năm 2019 [ 5 ], là dòng điện cố định và thắt chặt, nếu nó chạy trong hai dây dẫn thẳng song song dài vô hạn có tiết diện không đáng kể, đặt cách nhau 1 mét trong chân không, thì sinh ra một lực giữa hai dây này bằng 2 × 10 − 7 niutơn trên một mét chiều dài .1 Ampe tương ứng với dòng hoạt động của 6,24150948 · 1018 điện tử e ( 1 culông ) trên giây qua 1 diện tích quy hoạnh dây dẫn. [ 6 ]

1 Ampe = 1 culông / giây (1 A = 1 C / s { \ displaystyle { \ rm { 1 \ A = 1 \, { \ text { C / s } } } } }{\displaystyle {\rm {1\ A=1\,{\text{C/s}}}}}

Ampe được đặt tên theo nhà vật lý và toán học người Pháp André-Marie Ampère ( 1775 – 1836 ), người đã nghiên cứu và điều tra ra điện từ và đặt nền móng của ngành điện động lực học. Để ghi nhận những góp phần của Ampère trong việc tạo ra khoa học điện văn minh, một công ước quốc tế được ký kết tại Triển lãm Quốc tế về Điện năm 1881, đã xác lập ampe làm đơn vị chức năng đo điện tiêu chuẩn cho dòng điện .Ampe bắt đầu được định nghĩa là một phần mười đơn vị chức năng của dòng điện trong hệ đơn vị chức năng cm – gam – giây. Đơn vị đó thời nay gọi là abampere ( abA ), được định nghĩa là lượng dòng điện tạo ra lực hai dyne trên một cm chiều dài giữa hai dây cách nhau một cm. [ 7 ] Kích thước của đơn vị chức năng được chọn để những đơn vị chức năng bắt nguồn từ nó trong mạng lưới hệ thống MKSA sẽ được định cỡ thuận tiện .” Ampe quốc tế ” là định nghĩa sớm của ampe, có nghĩa là dòng điện sẽ tạo ra 0,001118 gram bạc mỗi giây từ dung dịch bạc nitrat. [ 8 ] Sau đó, những phép đo đúng mực hơn cho thấy dòng điện này là 0,99985 A .

Vì công suất được định nghĩa là tích của dòng điện và điện áp, nên ampe có thể biểu thị thay thế theo các đơn vị khác bằng cách sử dụng mối quan hệ I = P/V, và do đó 1 A = 1 W/V. Dòng điện có thể được đo bằng đồng hồ vạn năng, một thiết bị có thể đo điện áp, dòng điện và điện trở.

Định nghĩa trước đây trong SI[sửa|sửa mã nguồn]

Cho đến năm 2019, SI định nghĩa ampe như sau :

Bằng dòng điện cố định và thắt chặt chạy trong hai dây dẫn song song dài vô hạn có tiết diện không đáng kể, đặt cách nhau 1 mét trong chân không, và sinh ra một lực giữa hai dây này bằng 2 × 10 − 7 niutơn trên một mét chiều dài ( CGPM lần thứ 9 ( 1948 ), Nghị quyết 7, CR 70 ). [ 9 ] : 113 [ 10 ]

Khi đó, đơn vị chức năng điện tích SI, culông, được định nghĩa là ” lượng điện được dòng điện 1 ampe mang trong 1 giây “. [ 11 ] : 144 trái lại, dòng điện một ampe là một dòng điện tích đi qua một điểm nhất định trong một giây :

1 A = 1 C s. { \ displaystyle { \ rm { 1 \ A = 1 { \ tfrac { C } { s } }. } } }{\displaystyle {\rm {1\ A=1{\tfrac {C}{s}}.}}}

Nói chung, điện tíchQ được xác định bởi dòng điện ổn địnhI chạy trong một thời giant khi Q = Chính nó .

Các ước số-bội số trong SI[sửa|sửa mã nguồn]

Bội số Tên gọi Ký hiệu Ước số Tên gọi Ký hiệu
100 mét m      
101 đêca da 10–1 đêxi d
102 héctô h 10–2 xenti c
103 kilô k 10–3 mili m
106 mêga M 10–6 micrô µ
109 giga G 10–9 nanô n
1012 têra T 10–12 picô p
1015 pêta P 10–15 femtô f
1018 exa E 10–18 atô a
1021 zêta Z 10–21 zeptô z
1024 yôta Y 10–24 yóctô y

Hiện thực hóa[sửa|sửa mã nguồn]

Ampe chuẩn được nhận ra chính xác nhất bằng cách sử dụng thiết bị cân bằng Kibble, nhưng trên thực tế được duy trì thông qua Định luật Ohm từ các đơn vị lực điện động và điện trở, vôn và ohm, vì hai cái sau có thể được gắn với các hiện tượng vật lý tương đối dễ tái tạo, tương ứng với hiệu ứng Josephson và hiệu ứng Hall lượng tử.[12]

Các kỹ thuật để thiết lập nhận thức của một ampe có độ sai số tương đối khoảng chừng một vài phần trong 107 và tương quan đến việc xác lập oát, ohm và vôn. [ 13 ]

Liên kết ngoài[sửa|sửa mã nguồn]

Source: https://vh2.com.vn
Category : Điện Tử