Ngành Thiết kế mỹ thuật số là một trong những ngành học đang được các bạn học sinh, các bậc phụ huynh quan tâm hiện tại. Chính vì vậy, nhiều...
tương tác thuốc và chú ý chỉ định
Ngày đăng: 18/04/2014, 17:08
y tế TƯƠNG TÁC THUỐC VÀ CHÚ Ý KHI CHỈ ĐỊNH nhà xuất bản y học Hà Nội – 2006 Chủ biên GS. TS. Lê Ngọc Trọng TS. Đỗ Kháng Chiến Biên soạn GS. Đàm Trung Bảo DS.CK I. Nguyễn Thị Phương Châm DS.CKII. Vũ Chu Hùng GS. TSKH. Hoàng Tích Huyền GS. Đặng Hanh Phức DS.CKII. Nguyễn Xuân Thu DS.CK II. Vũ Ngọc Thuý BS.CK II. Nguyễn Văn Tiệp Hiệu đính DS. Đỗ Quý Diệm GS.TSKH. Hoàng Tích Huyền Thư ký biên soạn DS CKI. Nguyễn Thị Phương Châm Thư ký BS. Đặng Thu Hà DS. Phạm Thanh Huyền BS. Trương Lê Vân Ngọc ThS. Lương Ngọc Phương ThS. Đặng Quang Tấn BS. Hoàng Thu Thủy BS. Nguyễn Hải Yến Xây dựng phần mềm ThS. Phạm xuân viết 3 LỜI NÓI ĐẦU Thực hành kê đơn tốt, thực hành dược tốt và thực hành chăm sóc người bệnh tốt là các khâu nhằm đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý, an toàn cho người bệnh. Khi điều trị cho người mắc đồng thời nhiều bệnh thì không thể tránh được phải dùng đồng thời nhiều thuốc. Nhưng sử dụng đồng thời nhiều thuốc cùng lúc có thể gây ra một trạng thái bệnh lý do tương tác thuốc – thuốc. Mặt khác cần thận trọng khi sử dụng thuốc trên một số bệnh nhân đặc biệt như suy gan, suy thận, suy mạch vành, người cao tuổi, phụ nữ có thai và cho con bú Làm thế nào để vừa đạt được hiệu quả điều trị, nhưng tránh được tương tác bất lợi để đảm bảo an toàn cho người bệnh, có nghĩa là đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý, an toàn. Yêu cầu này đòi hỏi các nhà chuyên môn về y tế cần thận trọng trong tất cả các khâu sử dụng thuốc cho người bệnh: Trước hết bác sĩ kê đơn phải đảm bảo đơn không có các nguy cơ đã biết; tiếp theo là dược sĩ có trách nhiệm phát hiện các tương tác thuốc nguy hiểm khi đọc đơn thuốc; cuối cùng là điều dưỡng phải nhận biết những dấu hiệu lâm sàng của một hay nhiều tác dụng nguy hại khi người bệnh dùng thuốc và đảm bảo đưa thuốc vào dịch tiêm truyền, pha nhiều thuốc trong cùng một bơm tiêm những hoạt chất tương hợp về phương diện lý hoá. Như vậy bác sĩ, dược sĩ và điều dưỡng đều cần có thông tin về tương tác thuốc và chú ý khi chỉ định. Bác sĩ, dược sĩ và điều dưỡng không phải lúc nào cũng có thể nhớ hết được tất cả mọi thông tin về tương tác thuốc và các chú ý khi chỉ định. Do đó cần có một cuốn sách để tra cứu, giúp tránh những sai sót do thiếu thận trọng ít nhiều có thể gây ra nguy hiểm, hoặc giúp ta kiểm tra lại khi có nghi ngờ trong điều trị. Tương tác thuốc và chú ý khi chỉ định là cuốn sách giúp bác sĩ thực hành kê đơn tốt, dược sĩ thực hành dược tốt và điều dưỡng thực hành dùng thuốc đúng cách, theo dõi phát hiện biểu hiện bất thường của người bệnh khi dùng thuốc. Đặc biệt trong những trường hợp bắt buộc cần kết hợp thuốc cho người bệnh thì bác sĩ có thể tiên đoán và chuẩn bị xử trí khi có tương tác bất lợi xảy ra. Khi nghiên cứu về Tương tác thuốc và chú ý khi chỉ định bác sĩ, dược sĩ và điều dưỡng có thể đánh giá được nguy cơ đối với người bệnh ở từng trường hợp cụ thể, nhằm thực hiện sử dụng thuốc hợp lý, an toàn cho người bệnh. Vì khuôn khổ của cuốn sách (về thời điểm và tài liệu tham khảo khi biên soạn có hạn) nên những thuốc không có trong sách hoặc phần mềm này không có nghĩa là không có chú ý khi chỉ định và không có tương tác thuốc. Tương tác thuốc trong cuốn sách này chỉ đề cập đến tương tác thuốc – thuốc, không đề cập đến tương tác thuốc – thức ăn hoặc các loại tương tác khác. Tương tác thuốc và chú ý khi chỉ định là cuốn sách để tra cứu nhanh, thuận lợi trong thực hành, đồng thời là cơ sở dữ liệu cho phầm mềm kèm theo, do đó về cấu trúc cuốn sách có một số đặc điểm khác so với một cuốn sách thông thường (mỗi tương tác thuốc được trình bày hai lần, mỗi lần ở một họ tương tác với nhau). Phần mềm dùng trên hệ điều hành Windows cho phép tìm và phát hiện những chú ý khi chỉ định của tất cả các thuốc ghi trong sách, không phụ thuộc vào phân loại thuốc tra cứu nằm trong bao nhiêu họ, trong khi cuốn sách in chỉ cho phép tìm hiểu các thuốc có trong hai họ của cuốn sách. Mặc dù được tổ chức biên soạn công phu và thẩm định chặt chẽ, nhưng do biên soạn lần đầu, chắc chắn cuốn Tương tác thuốc và chú ý khi chỉ định không tránh khỏi thiếu sót. Ban biên soạn xin chân thành cám ơn sự đóng góp quý báu của các chuyên gia y, dược trong quá trình biên 4 soạn và sự góp ý của các bạn đồng nghiệp trong quá trình sử dụng để cuốn sách được hoàn thiện hơn trong những lần tái bản sau. Hà Nội, tháng 7 năm 2006 Ban biên soạn 5 MỤC LỤC Lời nói đầu 5 Hướng dẫn sử dụng sách và phần mềm 9 I. Tra cứu thông tin 9 1. Tra sách tìm thông tin 9 2. Tra trên phần mềm tìm thông tin 9 II. Mức độ tương tác và chú ý khi chỉ định 10 3. Mức độ chú ý khi chỉ định 10 4. Mức độ tương tác thuốc 10 III. Đánh giá nguy cơ tương tác thuốc 10 Phần một 13 Khái niệm về tương tác thuốc 13 I. Tương tác thuốc – thuốc 14 1. Tương tác dược động học 14 2. Tương tác dược lực học 22 II. Tương tác thuốc – thức ăn 26 1. ảnh hưởng của thức ăn tới động học, tác dụng và độc tính của thuốc 26 2. ảnh hưởng của thức uống tới động học, tác dụng và độc tính của thuốc 28 III. Tương tác thuốc – trạng thái bệnh lý 30 Phần hai 35 Nội dung tương tác thuốc và chú ý khi chỉ định 35 Phần tra cứu 1109 Mục lục tra cứu các nhóm thuốc 1109 Mục lục tra cứu tên thuốc và biệt dược 1115 Tài liệu tham khảo 1159 6 HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG SÁCH VÀ PHẦN MỀM Trước khi sử dụng sách cần đọc kỹ phần mở đầu, hướng dẫn sử dụng và khái niệm về tương tác thuốc để nắm chắc thông tin nhằm sử dụng tốt nhất cuốn sách I. TRA CỨU THÔNG TIN 1. Tra sách tìm thông tin Khi biết thuốc thuộc nhóm nào xin sử dụng Mục lục tra cứu nhóm thuốc để tìm số trang của họ thuốc. Nếu không nhớ thuốc thuộc nhóm nào chỉ biết tên thuốc hoặc tên biệt dược xin sử dụng Mục lục tra cứu thuốc và biệt dược để tìm số trang của thuốc. Tìm đến trang đã biết, tìm thuốc trong mục Các thuốc trong nhóm, tìm tiếp mục Chú ý khi chỉ định để có thông tin về thuốc này. Muốn tìm tương tác của hai thuốc khi biết thuốc thứ 1 (hoặc thứ 2) thuộc nhóm nào xin sử dụng Mục lục tra cứu nhóm thuốc và tìm thuốc trong mục Các thuốc trong nhóm và mục Tương tác thuốc tìm thuốc thứ 2 (dùng cùng lúc với thuốc thứ 1) để tìm tương tác giữa thuốc thứ 1 và thuốc thứ 2 Ví dụ: Tìm chú ý khi sử dụng của acyclovir và tương tác giữa acyclovir với theophylin. Trước tiên sử dụng Mục lục tra cứu nhóm thuốc (hoặc Mục lục thuốc và biệt dược) tìm số trang có nhóm thuốc (hoặc tên thuốc acyclovir), tiếp theo tra mục Chú ý khi chỉ định để tìm thông tin về phần này. Tìm trong mục Tương tác thuốc ta thấy dòng dưới có chữ in đậm đầu dòng Tương tác cần thận trọng : mức độ 2, có nghĩa là các thuốc viết đầu dòng đậm phía dưới (có thuốc theophylin) sẽ có tương tác cần thận trọng (mức độ 2) với acyclovir, thông tin này cho ta biết acyclovir tương tác với theophylin ở mức độ 2 và cần thận trọng khi dùng kết hợp hai thuốc này. 2. Tra trên phần mềm tìm thông tin Phần mềm cho phép cập nhật thông tin nhanh hơn sách và tra cứu gần như tức thì. Thứ tự tìm kiếm như sau: Trước hết cần nhấn chuột vào phần tên gốc hay tên biệt dược (tuỳ theo thuốc mang tên gốc hay tên biệt dược). Gõ tên thuốc cần tìm, nhấn chuột vào tên thuốc tương ứng trong danh mục phía dưới. Với một thuốc nếu cửa sổ “Đơn thuốc” xuất hiện một chấm vàng ở bên trái tên thuốc chứng tỏ có chống chỉ định. Đánh dấu tên thuốc đó và nhấn chuột vào mục Chú ý khi chỉ định sẽ xuất hiện các mức độ chú ý khi chỉ định. Gõ tiếp tên thuốc khác, nhấn chuột vào tên thuốc tương ứng trong danh mục phía dưới. Nếu xuất hiện một chấm đỏ ở bên trái của hai thuốc trong phần Đơn thuốc là có tương tác thuốc. Nhấn chuột vào mục Tương tác thuốc sẽ xuất hiện phần phân tích và xử lý tương tác. Nếu đơn thuốc có nhiều thuốc và xuất hiện nhiều tương tác, đánh dấu mỗi tương tác sẽ cho kết quả phân tích và xử lý mỗi tương tác phía dưới. II. MỨC ĐỘ TƯƠNG TÁC VÀ CHÚ Ý KHI CHỈ ĐỊNH Mức độ chú ý khi chỉ định (gồm các thận trọng và chống chỉ định khi dùng thuốc) và mức độ tương tác thuốc được xếp theo 4 mức độ: 1. Mức độ chú ý khi chỉ định: Mức độ 1: Cần theo dõi Mức độ 2: Thận trọng Mức độ 3: Cân nhắc nguy cơ / lợi ích Mức độ 4: Chống chỉ định 7 2. Mức độ tương tác thuốc: Mức độ 1: Tương tác cần theo dõi Mức độ 2: Tương tác cần thận trọng Mức độ 3: Cân nhắc nguy cơ / lợi ích Mức độ 4: Phối hợp nguy hiểm Mức độ chú ý khi chỉ định và mức độ tương tác thuốc khác nhau với các dạng bào chế khác nhau (dạng thuốc nhỏ mắt khác dạng tiêm tĩnh mạch). Các thuốc dùng theo đường toàn thân có nhiều khả năng gây tương tác. Các thuốc dưới dạng bào chế dùng tại chỗ nguy cơ gây tương tác cần được đánh giá theo các yếu tố liên quan khi sử dụng thuốc (trạng thái sinh lý, bệnh lý của bệnh nhân, liều lượng, đường dùng thuốc). III. ĐÁNH GIÁ và xử lý tương tác thuốc cần xem xét có nguy cơ bị rối loạn sự cân bằng trong điều trị hay không? (người bệnh mắc các bệnh đái tháo đường, tăng cholesterol máu, gút (gout), tăng huyết áp, dùng thuốc kháng vitamin K, tim mạch, hen, động kinh là những người bệnh khó kiểm soát cân bằng điều trị). Người thầy thuốc cần lập lại trạng thái cân bằng ở người bệnh, cần đưa huyết áp về giá trị bình thường, đưa tỷ lệ prothrombin về một giá trị nào đó, tìm liều thuốc thích hợp cho một người động kinh Trong tình huống này cần đặc biệt phải cảnh giác khi phối hợp thuốc và cần cung cấp thông tin cho người bệnh về các nguy cơ khi tự dùng thuốc; những thay đổi trong chế độ ăn uống khi điều trị. Nguyên tắc đầu tiên người thầy thuốc cần phải tuân thủ là không làm đảo lộn trạng thái cân bằng của người bệnh. Một tương tác thuốc không phải lúc nào cũng nguy hiểm. Đôi khi chỉ cần chú ý thận trọng đặc biệt cũng đủ làm giảm nguy cơ (theo dõi điều trị về mặt sinh học, dùng liều thích hợp, phân bố các lần dùng thuốc, hướng dẫn người bệnh tự theo dõi khi dùng thuốc, cung cấp thông tin cho người bệnh về tự dùng thuốc ). Một tương tác thuốc không phải lúc nào cũng nghiêm trọng. Có thể xử lý được thuốc khác không có hoặc có tương tác mức độ thấp hơn; – Theo dõi nồng độ của một thuốc (trong các thuốc) trong huyết tương. Điều này có thể thực hiện ở những cơ sở chuyên sâu; – Điều chỉnh liều khi có sự tăng hoặc giảm tác dụng của một thuốc; – Thay đổi đường dùng của một thuốc này hay thuốc khác. Ngừng điều trị đột ngột một trong những thuốc dùng đồng thời có thể xuất hiện tai biến do quá liều thuốc khác (do không còn tương tác gây giảm nồng độ thuốc trong máu của một thuốc nào đó). Nếu phát hiện tương tác thuốc không nghiêm trọng, không có nghĩa là không cần cảnh giác. Người kê đơn cũng như người cấp phát thuốc cần phải quản lý tương tác này, đề phòng các nguy hiểm có thể xảy ra. Điều này chỉ có thể thực hiện nếu trước đó đã có sự đánh giá về nguy cơ, như vậy sự hiểu biết về các cơ chế tương tác thuốc (tương tác dược lực học hay dược động học) là rất quan trọng. 8 Phần một KHÁI NIỆM VỀ TƯƠNG TÁC THUỐC Có thể sử dụng nhiều phương pháp không dùng thuốc để phòng và chữa bệnh với một số bệnh và chứng, nhưng với nhiều bệnh cần phải dùng thuốc. Trong trạng thái đa bệnh lý, đa triệu chứng lại càng cần phải phối hợp nhiều loại thuốc. Khi sử dụng đồng thời nhiều thuốc cho người bệnh Tương tác thuốc là một phản ứng giữa một thuốc với một tác nhân thứ hai (thuốc, thực phẩm, hoá chất khác). Phản ứng đó có thể xảy ra khi tiếp xúc với cơ thể hay hoàn toàn ở bên ngoài cơ thể khi bào chế, bảo quản, thử nghiệm hay chế biến các thuốc. Tỷ lệ các phản ứng có hại (ADR) khi kết hợp nhiều loại thuốc sẽ tăng theo cấp số nhân. Một thống kê dịch tễ học cho thấy tỷ lệ ADR là 7% ở bệnh nhân dùng phối hợp 6-10 loại thuốc, nhưng tỷ lệ này sẽ là 40% khi dùng phối hợp 16-20 loại. Tương tác có thể gây hại, như warfarin làm chảy máu ồ ạt khi phối hợp với phenylbutazon. Bệnh nhân dùng thuốc chống trầm cảm ức chế mono amino oxydase (MAOI) lên cơn tăng huyết áp cấp tính đe dọa tính mạng nếu chế độ ăn quá nhiều tyramin (chế phẩm từ sữa, phomat; hội chứng phomat (cheese syndrome). Liều thấp cimetidin cũng có thể làm tăng nồng độ theophylin trong huyết tương tới mức gây ngộ độc (co giật). Isoniazid (INH) làm tăng nồng độ phenytoin trong huyết tương tới ngưỡng gây độc. Tương tác thuốc có khi làm giảm hiệu lực thuốc. Uống các tetracyclin hoặc fluoroquinolon cùng thuốc kháng acid hoặc chế phẩm của sữa sẽ tạo phức hợp và mất tác dụng kháng khuẩn. Tương tác thuốc đôi lúc mang lại lợi ích đáng kể, như phối hợp thuốc hạ huyết áp với thuốc lợi tiểu để điều trị tăng huyết áp. Tương tác thuốc có thể vừa lợi vừa hại (con dao 2 lưỡi), ví dụ kết hợp rifampicin với isoniazid để chống trực khuẩn lao (có lợi), nhưng dễ gây viêm gan (có hại). Có khi tương tác thuốc dùng để chỉ những phản ứng lý, hoá gặp khi trộn lẫn thuốc trong dung dịch, gây kết tủa, vẩn đục, đổi màu, mất tác dụng, thường gọi là tương kỵ thuốc (incompatibility). Tương tác cũng có thể để nêu ảnh hưởng của thuốc làm sai lệch những kết quả thử nghiệm về hoá sinh, huyết học. Có hai loại tương tác thuốc: tương tác thuốc với thuốc và tương tác thuốc với thức ăn và đồ uống. Tương tác thuốc – thuốc, bao gồm: 1. Tương tác dược động học: Đối kháng khi hấp thu, phân bố, chuyển hoá, đào thải thuốc Hiệp đồng khi hấp thu, phân bố, chuyển hoá, đào thải thuốc 2. Tương tác dược lực học: Tương tác đối kháng có cạnh tranh, không cạnh tranh. Tương tác hiệp đồng: 9 + Hiệp đồng ở cùng thụ thể + Hiệp đồng trực tiếp, nhưng khác thụ thể + Hiệp đồng vượt mức Tương tác thuốc – thức ăn, bao gồm: 1. ảnh hưởng của thức ăn tới động học, tác dụng và độc tính của thuốc 2. ảnh hưởng của thức uống (nước, sữa, cà phê, nước chè, rượu ethylic ) tới động học, tác dụng và độc tính của thuốc. Ngoài ra còn có sự tương tác cần lưu ý: Tương tác thuốc – trạng thái bệnh lý. I. TƯƠNG TÁC THUỐC – THUỐC 1. Tương tác dược động học Thuốc được đưa vào cơ thể bằng nhiều đường. Sau khi được hấp thu để phát huy tác dụng dược lý, thuốc được coi là vật lạ, cơ thể sẽ tìm mọi cách để thải trừ. Sơ đồ sau đây cho thấy sự vận chuyển của thuốc trong cơ thể từ lúc hấp thu đến khi bị thải trừ: Trong quá trình hấp thu, phân bố, chuyển hóa, tích lũy và đào thải, thuốc phải vượt qua nhiều màng sinh học để sang vị trí mới. Có ba giai đoạn chính: – Hấp thu: Thuốc từ nơi tiếp nhận (uống, tiêm dưới da, tiêm bắp, đặt trực tràng ) được chuyển vào đại tuần hoàn. – Phân bố: Trong máu, thuốc kết hợp với protein – huyết tương; phần không kết hợp sẽ chuyển vào các mô, rồi gắn với thụ thể đặc hiệu, vào vị trí đích để phát huy hoạt tính. – Chuyển hóa và đào thải: Thuốc được chuyển hóa, chất chuyển hóa sẽ thải qua thận, qua mật hoặc qua các nơi khác. 10 Trong mỗi giai đoạn trên ở trong cơ thể người, các thuốc sẽ gặp nhau và tương tác lẫn nhau, để cho kết quả lâm sàng, hoặc có lợi, hoặc có hại. Thuốc còn gặp thức ăn, đồ uống, nên còn có tương tác thuốc – thức ăn. 1.1. Đối kháng do ảnh hưởng tới dược động học 1.1.1. Cản trở hấp thu qua ống tiêu hóa Nhôm hydroxyd cản trở hấp thu phosphat, INH, doxycyclin… carbonat làm giảm hấp thu sắt qua ống tiêu hóa. Thuốc chống toan dạ dày làm tăng pH trong dịch ống tiêu hóa, nên ngăn cản sự hấp thu của những thuốc là acid yếu (phenylbutazon, ketoconazol, aspirin, sulfamid, một số barbiturat, coumarin chống đông ). Thuốc kháng cholinergic, thuốc ức chế histamin H 2 (như cimetidin), thuốc ức chế bơm proton (như omeprazol) cũng làm tăng pH dạ dày, nên làm giảm hòa tan, giảm hấp thu ketoconazol (uống). Khi cần, phải uống ketoconazol trước 2 giờ. Thuốc kháng sinh diệt vi khuẩn có ích ở ruột, ngăn cản tổng hợp các vitamin E, K. Thuốc nhuận tràng loại muối (magnesi sulfat, natri sulfat), cisaprid, metoclopramid làm tăng nhu động của ống tiêu hóa, nên làm giảm hấp thu nhiều thuốc (vì bị tống nhanh khỏi ruột). Thuốc ngừa thai (uống) bị liên hợp ở gan (chuyển hóa pha II; xem ở các trang sau), rồi tới ruột, theo chu kỳ ruột – gan, quay trở lại gan để duy trì hiệu lực. Dùng kháng sinh phổ rộng có thể làm rối loạn hệ vi khuẩn trong ruột, những vi khuẩn có ích bị tiêu diệt nên không đủ để phá dạng liên hợp của thuốc ngừa thai như thường lệ, thuốc không theo chu kỳ để quay trở lại gan được, phải thải theo phân. Hậu quả có thể là mang thai ngoài ý muốn. Với thuốc uống dài ngày, mỗi ngày nhiều lần (như thuốc chống đông máu), thì ảnh hưởng tới tốc độ hấp thu không quan trọng, vì tổng lượng hấp thu không thay đổi đáng kể. Nhưng với các thuốc dùng liều duy nhất hằng ngày, cần hấp thu nhanh (như thuốc ngủ, giảm đau), cần có nhanh nồng độ cao trong máu, thì tương tác nào làm chậm tốc độ hấp thu qua ống tiêu hóa (tác dụng đối kháng) sẽ dễ làm giảm hoạt tính của thuốc. Bảng 1: Một số ví dụ Tương tác thuốc theo đường uống tương tác khi uống Metoclopramid Digoxin Giảm hấp thu digoxin do bị tống nhanh khỏi ruột Cholestyramin Colestipol Digoxin, thyroxin Warfarin, tetracyclin, acid mật, chế phẩm chứa sắt – Giảm hấp thu digoxin, thyroxin, tetracyclin, acid mật – Warfarin do bị cholestyramin và colestipol hấp phụ, cần uống cách nhau ≥ 4 giờ Thuốc chống toan dạ dày; thuốc ức chế H 2 Ketoconazol Giảm hấp thu ketoconazol do làm tăng pH dạ dày và làm giảm tan rã ketoconazol 11 […]… Cn lu ý ngi bnh hay t ý dựng vitamin C, do ú kờ n hay phỏt thuc phi lu ý iu ny 34 Deferoxamin Phõn tớch: Dựng acid ascorbic hng ngy vi liu cao hn 250 mg cựng vi deferoxamin cú th lm h hi kh nng to phc ca deferoxamin, t ú lm tng c tớnh ca st i vi mụ, c bit mụ tim, cú th dn ti tim mt bự X lý: Khụng kờ n dựng ng thi vitamin C i vi ngi bnh iu tr bng deferoxamin Khuyờn khụng t ý dựng vitamin C Chỳ ý ngi… ascorbic X lý: Nhu cu vitamin C ngi bnh iu tr lõu di bng nhng thuc ny (thớ d ngi ng kinh) tng lờn, nờn cú th b sung vitamin C Cn nh ngi bnh hay t ý dựng vitamin C Thuc chn beta (propranolol) Phõn tớch: Tỏc dng dc lý ca propranolol cú th b gim C ch cú th do gim hp thu propranolol X lý: Giỏm sỏt ỏp ng lõm sng ca ngi bnh v iu chnh liu khi cn Tng tỏc cn theo dừi: mc 1 Fluphenazin Phõn tớch: Tỏc dng dc lý v iu… (trờn 2g, tng tỏc lý – hoỏ v lý thuyt, cn phi chng minh trờn thc t) X lý: Theo dừi pH nc tiu (o pH bng giy ch th) Nu cn kim hoỏ nc tiu, trỏnh kờ n cựng vi vitamin C Thụng bỏo cho ngi bnh bit nguy c ny v yờu cu tm ngng dựng vitamin C liu cao trong khi iu tr bng sulfamid Tng tỏc cn thn trng: mc 2 Barbituric Phõn tớch: Dựng ng thi thuc ny vi vitamin C s tng o thi acid ascorbic X lý: Nhu cu vitamin C… viờn nộn 200 mg; kem bụi da 5%; 3%; thuc m 5% tuýp 5 g Acyclovir Denk viờn 200 mg Acyclovir Stada kem bụi 50mg/g Acyclovir Stada viờn nộn 200mg, 400mg; 800mg Avircrem 5% kem bụi da Cyclovax kem bụi da v viờn nộn 200mg, 400mg, 800mg Cyclovir 3% kem da tuýp 5 g Cyclovir viờn nộn 200 mg Hacyclor kem bụi da 50mg/g Herperax viờn nộn 200mg Herperax 5% thuc m tuýp 5 g Herpevir viờn nộn 200mg Herpex viờn nộn… cú th b gim Tng tỏc xy ra mun C ch cha rừ X lý: Khụng cn phi x lý Gim dn liu fluphenazin nu cn Thuc ung nga thai Phõn tớch: Acid ascorbic lm tng nng trong huyt thanh ca estrogen cha trong viờn thuc, cú th gõy ra cỏc tỏc dng khụng mong mun Tng tỏc xy ra mun C ch tng kh dng sinh hc ca thuc ung nga thai do acid ascorbic lm tn hi n chuyn hoỏ thuc nga thai X lý: Nu cú tỏc dng cú hi xy ra, cú liờn quan n… khi bt u hoc ngng iu tr acyclovir iu chnh liu ca phenytoin khi cn Theophylin Phõn tớch: Nng trong huyt tng ca theophylin cú th tng, lm tng tỏc dng dc lý v tỏc dng khụng mong mun Tng tỏc chm C ch cú kh nng c ch chuyn hoỏ oxy – hoỏ ca theophylin X lý: Giỏm sỏt cn thn nng trong huyt tng ca theophylin v theo dừi cỏc tỏc dng cú hi trong khi phi hp vi acyclovir iu chnh liu theophylin nu cn Zidovudin Phõn… acid hoỏ nc tiu v cú th lm kt ta tinh th urat thn X lý: ngi b gỳt, nờn trỏnh lm acid hoỏ nc tiu v thng c khuyn cỏo dựng nc khoỏng kim to thun li cho cỏc tinh th urat c ho tan Cỏc cht kim hoỏ nc tiu Phõn tớch: Acid ascorbic l thuc acid hoỏ nc tiu Khi dựng cỏc thuc kim hoỏ nc tiu, pH nc tiu s b trung ho khi dựng vitamin C liu cao (trờn 2g) X lý: Trong mt s trng hp iu tr, cú th cn phi theo dừi pH nc… thanh ca acid valproic cú th gim, lm gim tỏc dng Tng tỏc mun C ch cha rừ X lý: Cn giỏm sỏt ngi bnh v tỏc dng iu tr ca acid valproic khi bt u hoc ngng iu tr acyclovir iu chnh liu acid valproic khi cn Hydantoin (phenytoin) Phõn tớch: Nng trong huyt thanh ca phenytoin cú th b gim, lm gim tỏc dng Tng tỏc xy ra mun C ch cha rừ X lý: Giỏm sỏt cn thn ngi bnh v thay i tỏc dng ca phenytoin khi bt u hoc ngng… Acid ursodesoxycholic cú v khụng tng tỏc vi ciclosporin X lý: Thụng tin cũn hn ch Cn thn trng giỏm sỏt tỏc dng khi thờm hoc ngng acid ursodesoxycholic ngi ang iu tr bng ciclosporin, iu chnh liu ciclosporin khi cn Ciprofloxacin Phõn tớch: Nng trong huyt thanh ca ciprofloxacin cú th b gim khi phi hp vi acid ursodesoxycholic C ch cha rừ X lý: Tuy thụng tin cũn ớt (mt trng hp c bỏo cỏo), nhng cn phi… Probenecid Phõn tớch: Probenecid cú th lm tng nng ca acyclovir trong huyt thanh, lm tng tỏc dng iu tr v tỏc dng khụng mong mun Tng tỏc xy ra nhanh C ch Probenecid cú th cn tr bi tit acyclovir qua ng thn X lý: Liu lng ca acyclovir v valacyclovir cú th cn phi gim nu xut hin nhim c acyclovir 31 ACID ASCORBIC Acid ascorbic v natri ascorbat c ch nh d phũng v iu tr thiu ht vitamin C Thiu ht ny do thiu dinh dng. ĐỘ TƯƠNG TÁC VÀ CHÚ Ý KHI CHỈ ĐỊNH Mức độ chú ý khi chỉ định (gồm các thận trọng và chống chỉ định khi dùng thuốc) và mức độ tương tác thuốc được xếp theo 4 mức độ: 1. Mức độ chú ý khi chỉ định:. thuốc trong cuốn sách này chỉ đề cập đến tương tác thuốc – thuốc, không đề cập đến tương tác thuốc – thức ăn hoặc các loại tương tác khác. Tương tác thuốc và chú ý khi chỉ định là cuốn sách để tra. Tương tác thuốc sẽ xuất hiện phần phân tích và xử lý tương tác. Nếu đơn thuốc có nhiều thuốc và xuất hiện nhiều tương tác, đánh dấu mỗi tương tác sẽ cho kết quả phân tích và xử lý mỗi tương tác
BộtếKHInhà xuất bảnhọc Hà Nội – 2006biên GS. TS. Lê Ngọc Trọng TS. Đỗ Kháng Chiến Biên soạn GS. Đàm Trung Bảo DS.CK I. Nguyễn Thị Phương Châm DS.CKII. VũHùng GS. TSKH. Hoàng Tích Huyền GS. Đặng Hanh Phức DS.CKII. Nguyễn Xuân Thu DS.CK II. Vũ Ngọc Thuý BS.CK II. Nguyễn Văn Tiệp HiệuDS. Đỗ Quý Diệm GS.TSKH. Hoàng Tích Huyền Thư ký biên soạn DS CKI. Nguyễn Thị Phương Châm Thư ký BS. Đặng Thu Hà DS. Phạm Thanh Huyền BS. Trương Lê Vân Ngọc ThS. Lương Ngọc Phương ThS. Đặng Quang Tấn BS. Hoàng Thu Thủy BS. Nguyễn Hải Yến Xây dựng phần mềm ThS. Phạm xuân viết 3 LỜI NÓI ĐẦU Thực hành kê đơn tốt, thực hành dược tốtthực hành chăm sóc người bệnh tốt là các khâu nhằm đảm bảo sử dụnghợp lý, an toàn cho người bệnh. Khi điều trị cho người mắc đồng thời nhiều bệnh thì không thể tránh được phải dùng đồng thời nhiều thuốc. Nhưng sử dụng đồng thời nhiềucùng lúc có thể gây ra một trạng thái bệnh lý do- thuốc. Mặt khác cần thận trọng khi sử dụngtrên một số bệnh nhân đặc biệt như suy gan, suy thận, suy mạch vành, người cao tuổi, phụ nữ có thaicho con bú Làm thế nào để vừa đạt được hiệu quả điều trị, nhưng tránh đượcbất lợi để đảm bảo an toàn cho người bệnh, có nghĩa là đảm bảo sử dụnghợp lý, an toàn. Yêu cầu này đòi hỏi các nhà chuyên môn vềtế cần thận trọng trong tất cả các khâu sử dụngcho người bệnh: Trước hết bác sĩ kê đơn phải đảm bảo đơn không có các nguy cơ đã biết; tiếp theo là dược sĩ có trách nhiệm phát hiện cácnguy hiểm khi đọc đơn thuốc; cuối cùng là điều dưỡng phải nhận biết những dấu hiệu lâm sàng của một hay nhiềudụng nguy hại khi người bệnh dùngđảm bảo đưavào dịch tiêm truyền, pha nhiềutrong cùng một bơm tiêm những hoạt chấthợp về phương diện lý hoá. Như vậy bác sĩ, dược sĩđiều dưỡng đều cần có thông tin vềkhiđịnh. Bác sĩ, dược sĩđiều dưỡng không phải lúc nào cũng có thể nhớ hết được tất cả mọi thông tin vềcáckhiđịnh. Do đó cần có một cuốn sách để tra cứu, giúp tránh những sai sót do thiếu thận trọng ít nhiều có thể gây ra nguy hiểm, hoặc giúp ta kiểm tra lại khi có nghi ngờ trong điều trị.khilà cuốn sách giúp bác sĩ thực hành kê đơn tốt, dược sĩ thực hành dược tốtđiều dưỡng thực hành dùngđúng cách, theo dõi phát hiện biểu hiện bất thường của người bệnh khi dùng thuốc. Đặc biệt trong những trường hợp bắt buộc cần kết hợpcho người bệnh thì bác sĩ có thể tiên đoánchuẩn bị xử trí khi cóbất lợi xảy ra. Khi nghiên cứu vềkhibác sĩ, dược sĩđiều dưỡng có thể đánh giá được nguy cơ đối với người bệnh ở từng trường hợp cụ thể, nhằm thực hiện sử dụnghợp lý, an toàn cho người bệnh. Vì khuôn khổ của cuốn sách (về thời điểmtài liệu tham khảo khi biên soạn có hạn) nên nhữngkhông có trong sách hoặc phần mềm này không có nghĩa là không cókhikhông cóthuốc.trong cuốn sách nàyđề cập đến- thuốc, không đề cập đến- thức ăn hoặc các loạikhác.khilà cuốn sách để tra cứu nhanh, thuận lợi trong thực hành, đồng thời là cơ sở dữ liệu cho phầm mềm kèm theo, do đó về cấu trúc cuốn sách có một số đặc điểm khác so với một cuốn sách thông thường (mỗiđược trình bày hai lần, mỗi lần ở một họvới nhau). Phần mềm dùng trên hệ điều hành Windows cho phép tìmphát hiện những tương tác thuốc vàkhicủa tất cả cácghi trong sách, không phụvào phân loạitra cứu nằm trong bao nhiêu họ, trong khi cuốn sách incho phép tìm hiểu cáccó trong hai họ của cuốn sách. Mặc dù được tổ chức biên soạn công phuthẩmchặt chẽ, nhưng do biên soạn lần đầu, chắc chắn cuốnkhikhông tránh khỏi thiếu sót. Ban biên soạn xin chân thành cám ơn sự đóng góp quý báu của các chuyên gia y, dược trong quá trình biên 4 soạnsự gópcủa các bạn đồng nghiệp trong quá trình sử dụng để cuốn sách được hoàn thiện hơn trong những lần tái bản sau. Hà Nội, tháng 7 năm 2006 Ban biên soạn 5 MỤC LỤC Lời nói đầu 5 Hướng dẫn sử dụng sáchphần mềm 9 I. Tra cứu thông tin 9 1. Tra sách tìm thông tin 9 2. Tra trên phần mềm tìm thông tin 9 II. Mức độkhi10 3. Mức độkhi10 4. Mức độ10 III. Đánh giá nguy cơ10 Phần một 13 Khái niệm về13 I.14 1.dược động học 14 2.dược lực học 22 II.- thức ăn 26 1. ảnh hưởng của thức ăn tới động học,dụngđộc tính của26 2. ảnh hưởng của thức uống tới động học,dụngđộc tính của28 III.- trạng thái bệnh lý 30 Phần hai 35 Nội dungkhi35 Phần tra cứu 1109 Mục lục tra cứu các nhóm1109 Mục lục tra cứu tênbiệt dược 1115 Tài liệu tham khảo 1159 6 HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG SÁCHPHẦN MỀM Trước khi sử dụng sách cần đọc kỹ phần mở đầu, hướng dẫn sử dụngkhái niệm vềđể nắm chắc thông tin nhằm sử dụng tốt nhất cuốn sách I. TRA CỨU THÔNG TIN 1. Tra sách tìm thông tin Khi biếtnhóm nào xin sử dụng Mục lục tra cứu nhómđể tìm số trang của họ thuốc. Nếu không nhớnhóm nàobiết tênhoặc tên biệt dược xin sử dụng Mục lục tra cứubiệt dược để tìm số trang của thuốc. Tìm đến trang đã biết, tìmtrong mục Cáctrong nhóm, tìm tiếp mụckhiđể có thông tin vềnày. Muốn tìmcủa haikhi biếtthứ 1 (hoặc thứ 2)nhóm nào xin sử dụng Mục lục tra cứu nhómtìmtrong mục Cáctrong nhómmụctìmthứ 2 (dùng cùng lúc vớithứ 1) để tìmgiữathứ 1thứ 2 Ví dụ: Tìmkhi sử dụng của acyclovirgiữa acyclovir với theophylin. Trước tiên sử dụng Mục lục tra cứu nhóm(hoặc Mục lụcbiệt dược) tìm số trang có nhóm(hoặc tênacyclovir), tiếp theo tra mụckhiđể tìm thông tin về phần này. Tìm trong mụcta thấy dòng dưới cóin đậm đầu dòngcần thận trọng : mức độ 2, có nghĩa là cácviết đầu dòng đậm phía dưới (cótheophylin) sẽ cócần thận trọng (mức độ 2) với acyclovir, thông tin này cho ta biết acyclovirvới theophylin ở mức độ 2cần thận trọng khi dùng kết hợp hainày. 2. Tra trên phần mềm tìm thông tin Phần mềm cho phép cập nhật thông tin nhanh hơn sáchtra cứu gần như tức thì. Thứ tự tìm kiếm như sau: Trước hết cần nhấn chuột vào phần tên gốc hay tên biệt dược (tuỳ theomang tên gốc hay tên biệt dược). Gõ têncần tìm, nhấn chuột vào tênứng trong danh mục phía dưới. Với mộtnếu cửa sổ “Đơn thuốc” xuất hiện một chấm vàng ở bên trái tênchứng tỏ có chốngđịnh. Đánh dấu tênđónhấn chuột vào mụckhisẽ xuất hiện các mức độkhiđịnh. Gõ tiếp tênkhác, nhấn chuột vào tênứng trong danh mục phía dưới. Nếu xuất hiện một chấm đỏ ở bên trái của haitrong phần Đơnlà cóthuốc. Nhấn chuột vào mụcsẽ xuất hiện phần phân tíchxử lýtác. Nếu đơncó nhiềuxuất hiện nhiềutác, đánh dấu mỗisẽ cho kết quả phân tíchxử lý mỗiphía dưới. II. MỨC ĐỘKHIMức độkhi(gồm các thận trọngchốngkhi dùng thuốc)mức độđược xếp theo 4 mức độ: 1. Mức độkhiđịnh: Mức độ 1: Cần theo dõi Mức độ 2: Thận trọng Mức độ 3: Cân nhắc nguy cơ / lợi ích Mức độ 4: Chống7 2. Mức độthuốc: Mức độ 1:cần theo dõi Mức độ 2:cần thận trọng Mức độ 3: Cân nhắc nguy cơ / lợi ích Mức độ 4: Phối hợp nguy hiểm Mức độkhimức độkhác nhau với các dạng bào chế khác nhau (dạngnhỏ mắt khác dạng tiêm tĩnh mạch). Cácdùng theo đường toàn thân có nhiều khả năng gâytác. Cácdưới dạng bào chế dùng tại chỗ nguy cơ gâycần được đánh giá theo các yếu tố liên quan khi sử dụng(trạng thái sinh lý, bệnh lý của bệnh nhân, liều lượng, đường dùng thuốc). III. ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ TƯƠNG TÁC THUỐC Đánh giáxử lýcần xem xét có nguy cơ bị rối loạn sự cân bằng trong điều trị hay không? (người bệnh mắc các bệnh đái tháo đường, tăng cholesterol máu, gút (gout), tăng huyết áp, dùngkháng vitamin K, tim mạch, hen, động kinh là những người bệnh khó kiểm soát cân bằng điều trị). Người thầycần lập lại trạng thái cân bằng ở người bệnh, cần đưa huyết áp về giá trị bình thường, đưa tỷ lệ prothrombin về một giá trị nào đó, tìm liềuthích hợp cho một người động kinh Trong tình huống này cần đặc biệt phải cảnh giác khi phối hợpcần cung cấp thông tin cho người bệnh về các nguy cơ khi tự dùng thuốc; những thay đổi trong chế độ ăn uống khi điều trị. Nguyênđầu tiên người thầycần phải tuân thủ là không làm đảo lộn trạng thái cân bằng của người bệnh. Mộtkhông phải lúc nào cũng nguy hiểm. Đôi khicầnthận trọng đặc biệt cũng đủ làm giảm nguy cơ (theo dõi điều trị về mặt sinh học, dùng liều thích hợp, phân bố các lần dùng thuốc, hướng dẫn người bệnh tự theo dõi khi dùng thuốc, cung cấp thông tin cho người bệnh về tự dùng). Mộtkhông phải lúc nào cũng nghiêm trọng. Có thể xử lý được tương tác thuốc theo nhiều cách: – Thaykhác không có hoặc cómức độ thấp hơn; – Theo dõi nồng độ của một(trong các thuốc) trong huyết tương. Điều này có thể thực hiện ở những cơ sở chuyên sâu; – Điều chỉnh liều khi có sự tăng hoặc giảmdụng của một thuốc; – Thay đổi đường dùng của mộtnày haykhác. Ngừng điều trị đột ngột một trong nhữngdùng đồng thời có thể xuất hiện tai biến do quá liềukhác (do không còngây giảm nồng độtrong máu của mộtnào đó). Nếu phát hiệnkhông nghiêm trọng, không có nghĩa là không cần cảnh giác. Người kê đơn cũng như người cấp phátcần phải quản lýnày, đề phòng các nguy hiểm có thể xảy ra. Điều nàycó thể thực hiện nếu trước đó đã có sự đánh giá về nguy cơ, như vậy sự hiểu biết về các cơ chế(tươngdược lực học hay dược động học) là rất quan trọng. 8 Phần một KHÁI NIỆM VỀCó thể sử dụng nhiều phương pháp không dùngđể phòngchữa bệnh với một số bệnhchứng, nhưng với nhiều bệnh cần phải dùng thuốc. Trong trạng thái đa bệnh lý, đa triệu chứng lại càng cần phải phối hợp nhiều loại thuốc. Khi sử dụng đồng thời nhiềucho người bệnh nguy cơ tương tác thuốc có thể xảy ra.là một phản ứng giữa mộtvới mộtnhân thứ hai (thuốc, thực phẩm, hoá chất khác). Phản ứng đó có thể xảy ra khi tiếp xúc với cơ thể hay hoàn toàn ở bên ngoài cơ thể khi bào chế, bảo quản, thử nghiệm hay chế biến các thuốc. Tỷ lệ các phản ứng có hại (ADR) khi kết hợp nhiều loạisẽ tăng theo cấp số nhân. Một thống kê dịch tễ học cho thấy tỷ lệ ADR là 7% ở bệnh nhân dùng phối hợp 6-10 loại thuốc, nhưng tỷ lệ này sẽ là 40% khi dùng phối hợp 16-20 loại.có thể gây hại, như warfarin làm chảy máu ồ ạt khi phối hợp với phenylbutazon. Bệnh nhân dùngchống trầm cảm ức chế mono amino oxydase (MAOI) lên cơn tăng huyết áp cấp tính đe dọa tính mạng nếu chế độ ăn quá nhiều tyramin (chế phẩm từ sữa, phomat; hội chứng phomat (cheese syndrome). Liều thấp cimetidin cũng có thể làm tăng nồng độ theophylin trong huyếttới mức gây ngộ độc (co giật). Isoniazid (INH) làm tăng nồng độ phenytoin trong huyếttới ngưỡng gây độc.có khi làm giảm hiệu lực thuốc. Uống các tetracyclin hoặc fluoroquinolon cùngkháng acid hoặc chế phẩm của sữa sẽ tạo phức hợpmấtdụng kháng khuẩn.đôi lúc mang lại lợi ích đáng kể, như phối hợphạ huyết áp vớilợi tiểu để điều trị tăng huyết áp.có thể vừa lợi vừa hại (con dao 2 lưỡi), ví dụ kết hợp rifampicin với isoniazid để chống trực khuẩn lao (có lợi), nhưng dễ gây viêm gan (có hại). Có khidùng đểnhững phản ứng lý, hoá gặp khi trộn lẫntrong dung dịch, gây kết tủa, vẩn đục, đổi màu, mấtdụng, thường gọi làkỵ(incompatibility).cũng có thể để nêu ảnh hưởng củalàm sai lệch những kết quả thử nghiệm về hoá sinh, huyết học. Có hai loạithuốc:vớivới thức ănđồ uống.- thuốc, bao gồm: 1.dược động học: Đối kháng khi hấp thu, phân bố, chuyển hoá, đào thảiHiệp đồng khi hấp thu, phân bố, chuyển hoá, đào thải2.dược lực học:đối kháng có cạnh tranh, không cạnh tranh.hiệp đồng: 9 + Hiệp đồng ở cùng thụ thể + Hiệp đồng trực tiếp, nhưng khác thụ thể + Hiệp đồng vượt mức- thức ăn, bao gồm: 1. ảnh hưởng của thức ăn tới động học,dụngđộc tính của2. ảnh hưởng của thức uống (nước, sữa, cà phê, nước chè, rượu ethylic ) tới động học,dụngđộc tính của thuốc. Ngoài ra còn có sựcần lưu ý:– trạng thái bệnh lý. I.1.dược động họcđược đưa vào cơ thể bằng nhiều đường. Sau khi được hấp thu để phát huydụng dược lý,được coi là vật lạ, cơ thể sẽ tìm mọi cách để thải trừ. Sơ đồ sau đây cho thấy sự vận chuyển củatrong cơ thể từ lúc hấp thu đến khi bị thải trừ: Trong quá trình hấp thu, phân bố, chuyển hóa, tích lũyđào thải,phải vượt qua nhiều màng sinh học để sang vị trí mới. Có ba giai đoạn chính: – Hấp thu:từ nơi tiếp nhận (uống, tiêm dưới da, tiêm bắp, đặt trực tràng ) được chuyển vào đại tuần hoàn. – Phân bố: Trong máu,kết hợp với protein – huyết tương; phần không kết hợp sẽ chuyển vào các mô, rồi gắn với thụ thể đặc hiệu, vào vị trí đích để phát huy hoạt tính. – Chuyển hóađào thải:được chuyển hóa, chất chuyển hóa sẽ thải qua thận, qua mật hoặc qua các nơi khác. 10 Trong mỗi giai đoạn trên ở trong cơ thể người, cácsẽ gặp nhaulẫn nhau, để cho kết quả lâm sàng, hoặc có lợi, hoặc có hại.còn gặp thức ăn, đồ uống, nên còn có- thức ăn. 1.1. Đối kháng do ảnh hưởng tới dược động học 1.1.1. Cản trở hấp thu qua ống tiêu hóa Nhôm hydroxyd cản trở hấp thu phosphat, INH, doxycyclin… carbonat làm giảm hấp thu sắt qua ống tiêu hóa.chống toan dạ dày làm tăng pH trong dịch ống tiêu hóa, nên ngăn cản sự hấp thu của nhữnglà acid yếu (phenylbutazon, ketoconazol, aspirin, sulfamid, một số barbiturat, coumarin chống đông ).kháng cholinergic,ức chế histamin H 2 (như cimetidin),ức chế bơm proton (như omeprazol) cũng làm tăng pH dạ dày, nên làm giảm hòa tan, giảm hấp thu ketoconazol (uống). Khi cần, phải uống ketoconazol trước 2 giờ.kháng sinh diệt vi khuẩn có ích ở ruột, ngăn cản tổng hợp các vitamin E, K.nhuận tràng loại muối (magnesi sulfat, natri sulfat), cisaprid, metoclopramid làm tăng nhu động của ống tiêu hóa, nên làm giảm hấp thu nhiều(vì bị tống nhanh khỏi ruột).ngừa thai (uống) bị liên hợp ở gan (chuyển hóa pha II; xem ở các trang sau), rồi tới ruột, theokỳ ruột – gan, quay trở lại gan để duy trì hiệu lực. Dùng kháng sinh phổ rộng có thể làm rối loạn hệ vi khuẩn trong ruột, những vi khuẩn có ích bị tiêu diệt nên không đủ để phá dạng liên hợp củangừa thai như thường lệ,không theokỳ để quay trở lại gan được, phải thải theo phân. Hậu quả có thể là mang thai ngoàimuốn. Vớiuống dài ngày, mỗi ngày nhiều lần (nhưchống đông máu), thì ảnh hưởng tới tốc độ hấp thu không quan trọng, vì tổng lượng hấp thu không thay đổi đáng kể. Nhưng với cácdùng liều duy nhất hằng ngày, cần hấp thu nhanh (nhưngủ, giảm đau), cần có nhanh nồng độ cao trong máu, thìnào làm chậm tốc độ hấp thu qua ống tiêu hóa (tác dụng đối kháng) sẽ dễ làm giảm hoạt tính của thuốc. Bảng 1: Một số ví dụtheo đường uống Thuốc tương tác Thuốc bị ảnh hưởng Hậu quả củakhi uống Metoclopramid Digoxin Giảm hấp thu digoxin do bị tống nhanh khỏi ruột Cholestyramin Colestipol Digoxin, thyroxin Warfarin, tetracyclin, acid mật, chế phẩm chứa sắt – Giảm hấp thu digoxin, thyroxin, tetracyclin, acid mật – Warfarin do bị cholestyramincolestipol hấp phụ, cần uống cách nhau ≥ 4 giờchống toan dạ dày;ức chế H 2 Ketoconazol Giảm hấp thu ketoconazol do làm tăng pH dạ dàylàm giảm tan rã ketoconazol 11 […]… Cn lungi bnh hay tdựng vitamin C, do ú kờ n hay phỏt thuc phi luiu ny 34 Deferoxamin Phõn tớch: Dựng acid ascorbic hng ngy vi liu cao hn 250 mg cựng vi deferoxamin cú th lm h hi kh nng to phc ca deferoxamin, t ú lm tng c tớnh ca st i vi mụ, c bit mụ tim, cú th dn ti tim mt bự X lý: Khụng kờ n dựng ng thi vitamin C i vi ngi bnh iu tr bng deferoxamin Khuyờn khụng tdựng vitamin C Chỳngi… ascorbic X lý: Nhu cu vitamin C ngi bnh iu tr lõu di bng nhng thuc ny (thớ d ngi ng kinh) tng lờn, nờn cú th b sung vitamin C Cn nh ngi bnh hay tdựng vitamin C Thuc chn beta (propranolol) Phõn tớch: Tỏc dng dc lý ca propranolol cú th b gim C ch cú th do gim hp thu propranolol X lý: Giỏm sỏt ỏp ng lõm sng ca ngi bnh v iu chnh liu khi cn Tng tỏc cn theo dừi: mc 1 Fluphenazin Phõn tớch: Tỏc dng dc lý v iu… (trờn 2g, tng tỏc lý – hoỏ v lý thuyt, cn phi chng minh trờn thc t) X lý: Theo dừi pH nc tiu (o pH bng giy ch th) Nu cn kim hoỏ nc tiu, trỏnh kờ n cựng vi vitamin C Thụng bỏo cho ngi bnh bit nguy c ny v yờu cu tm ngng dựng vitamin C liu cao trong khi iu tr bng sulfamid Tng tỏc cn thn trng: mc 2 Barbituric Phõn tớch: Dựng ng thi thuc ny vi vitamin C s tng o thi acid ascorbic X lý: Nhu cu vitamin C… viờn nộn 200 mg; kem bụi da 5%; 3%; thuc m 5% tuýp 5 g Acyclovir Denk viờn 200 mg Acyclovir Stada kem bụi 50mg/g Acyclovir Stada viờn nộn 200mg, 400mg; 800mg Avircrem 5% kem bụi da Cyclovax kem bụi da v viờn nộn 200mg, 400mg, 800mg Cyclovir 3% kem da tuýp 5 g Cyclovir viờn nộn 200 mg Hacyclor kem bụi da 50mg/g Herperax viờn nộn 200mg Herperax 5% thuc m tuýp 5 g Herpevir viờn nộn 200mg Herpex viờn nộn… cú th b gim Tng tỏc xy ra mun C ch cha rừ X lý: Khụng cn phi x lý Gim dn liu fluphenazin nu cn Thuc ung nga thai Phõn tớch: Acid ascorbic lm tng nng trong huyt thanh ca estrogen cha trong viờn thuc, cú th gõy ra cỏc tỏc dng khụng mong mun Tng tỏc xy ra mun C ch tng kh dng sinh hc ca thuc ung nga thai do acid ascorbic lm tn hi n chuyn hoỏ thuc nga thai X lý: Nu cú tỏc dng cú hi xy ra, cú liờn quan n… khi bt u hoc ngng iu tr acyclovir iu chnh liu ca phenytoin khi cn Theophylin Phõn tớch: Nng trong huyt tng ca theophylin cú th tng, lm tng tỏc dng dc lý v tỏc dng khụng mong mun Tng tỏc chm C ch cú kh nng c ch chuyn hoỏ oxy – hoỏ ca theophylin X lý: Giỏm sỏt cn thn nng trong huyt tng ca theophylin v theo dừi cỏc tỏc dng cú hi trong khi phi hp vi acyclovir iu chnh liu theophylin nu cn Zidovudin Phõn… acid hoỏ nc tiu v cú th lm kt ta tinh th urat thn X lý: ngi b gỳt, nờn trỏnh lm acid hoỏ nc tiu v thng c khuyn cỏo dựng nc khoỏng kim to thun li cho cỏc tinh th urat c ho tan Cỏc cht kim hoỏ nc tiu Phõn tớch: Acid ascorbic l thuc acid hoỏ nc tiu Khi dựng cỏc thuc kim hoỏ nc tiu, pH nc tiu s b trung ho khi dựng vitamin C liu cao (trờn 2g) X lý: Trong mt s trng hp iu tr, cú th cn phi theo dừi pH nc… thanh ca acid valproic cú th gim, lm gim tỏc dng Tng tỏc mun C ch cha rừ X lý: Cn giỏm sỏt ngi bnh v tỏc dng iu tr ca acid valproic khi bt u hoc ngng iu tr acyclovir iu chnh liu acid valproic khi cn Hydantoin (phenytoin) Phõn tớch: Nng trong huyt thanh ca phenytoin cú th b gim, lm gim tỏc dng Tng tỏc xy ra mun C ch cha rừ X lý: Giỏm sỏt cn thn ngi bnh v thay i tỏc dng ca phenytoin khi bt u hoc ngng… Acid ursodesoxycholic cú v khụng tng tỏc vi ciclosporin X lý: Thụng tin cũn hn ch Cn thn trng giỏm sỏt tỏc dng khi thờm hoc ngng acid ursodesoxycholic ngi ang iu tr bng ciclosporin, iu chnh liu ciclosporin khi cn Ciprofloxacin Phõn tớch: Nng trong huyt thanh ca ciprofloxacin cú th b gim khi phi hp vi acid ursodesoxycholic C ch cha rừ X lý: Tuy thụng tin cũn ớt (mt trng hp c bỏo cỏo), nhng cn phi… Probenecid Phõn tớch: Probenecid cú th lm tng nng ca acyclovir trong huyt thanh, lm tng tỏc dng iu tr v tỏc dng khụng mong mun Tng tỏc xy ra nhanh C ch Probenecid cú th cn tr bi tit acyclovir qua ng thn X lý: Liu lng ca acyclovir v valacyclovir cú th cn phi gim nu xut hin nhim c acyclovir 31 ACID ASCORBIC Acid ascorbic v natri ascorbat c ch nh d phũng v iu tr thiu ht vitamin C Thiu ht ny do thiudng. ĐỘ TƯƠNG TÁC VÀ CHÚ Ý KHI CHỈ ĐỊNH Mức độ chú ý khi chỉ định (gồm các thận trọng và chống chỉ định khi dùng thuốc) và mức độ tương tác thuốc được xếp theo 4 mức độ: 1. Mức độ chú ý khi chỉ định:. thuốc trong cuốn sách này chỉ đề cập đến tương tác thuốc – thuốc, không đề cập đến tương tác thuốc – thức ăn hoặc các loại tương tác khác. Tương tác thuốc và chú ý khi chỉ định là cuốn sách để tra. Tương tác thuốc sẽ xuất hiện phần phân tích và xử lý tương tác. Nếu đơn thuốc có nhiều thuốc và xuất hiện nhiều tương tác, đánh dấu mỗi tương tác sẽ cho kết quả phân tích và xử lý mỗi tương tác
Source: https://vh2.com.vn
Category : Truyền Thông