Ngành Thiết kế mỹ thuật số là một trong những ngành học đang được các bạn học sinh, các bậc phụ huynh quan tâm hiện tại. Chính vì vậy, nhiều...
Tra cứu tương tác thuốc và quy trình tra cứu tương tác thuốc trên đơn ngoại trú – Tài liệu text
14
tin về tương tác thuốc trong một khoảng thời gian ngắn, cung cấp nhiều chức năng
hỗ trợ khác như tra cứu về thông tin sản phẩm, chuyển đổi tên biệt dược và hoạt
chất, tra cứu độc tính của thuốc… [6]. Tuy nhiên những cơ sở dữ liệu online không
thống nhất về phân loại mức độ nghiêm trọng cũng như việc đưa ra khuyến cáo dẫn
đến khó khăn cho quá trình quản lý tương tác thuốc: các tương tác thuốc có ý nghĩa
lâm sàng bị bỏ qua trong khi một số tương tác không có ý nghĩa lâm sàng lại được
nhận định là có ý nghĩa lâm sàng [6], [5]. Cụ thể nghiên cứu của Nguyễn Thanh Sơn
trên đối tượng bệnh nhân ngoại trú đưa ra kết quả có 6 tương tác được Micromedex
nhận định là có ý nghĩa lâm sàng (chống chỉ định, ngiêm trọng) nhưng lại bị Mims
online bỏ qua và ngược lại 154 tương tác được Mims online nhận định là có ý nghĩa
lâm sàng (nghiêm trọng, cân nhắc nguy cơ/lợi ích) lại không được đánh giá tương
đồng bởi Micromedex [12].
Tuy có một số nhược điểm nhưng không thể phủ nhận lợi ích của các cơ sở dữ
liệu trong việc cảnh báo, kiểm tra tương tác thuốc trong thực hành lâm sàng.
1.3.1. Một số cơ sở dữ liệu online thường dùng.
Cơ sở dữ liệu DRUG – REAX Micromedex 2.0 (MM 2.0) của Thomson
Reuters.
https://www.micromedexsolutions.com/micromedex2/librarian
Đây là CSDL tra cứu tương tác thuốc có uy tín và được nhiều nghiên cứu
đánh giá cao, được áp dụng phổ biến rộng rãi trên thực hành lâm sàng tại nhiều
bệnh viện cũng như được sử dụng trong nhiều nghiên cứu tại Việt Nam và trên thế
giới.
Chức năng tra cứu tương tác thuốc chỉ là một trong các chức năng của CSDL
này. Bên cạnh tra cứu tương tác thuốc, CSDL Micromedex còn cho phép tra cứu
các thông tin về thuốc, chuyển đổi tên biệt dược – hoạt chất, độc tính thuốc… Ngoài
cung cấp thông tin về tương tác thuốc – thuốc, phần mềm cũng cung cấp thông tin
về tương tác thuốc- thức ăn, thuốc – ethanol, thuốc – xét nghiệm, thuốc – thuốc lá,
thuốc – phụ nữ có thai, thuốc – phụ nữ cho con bú với những mức độ bằng chứng
cụ thể.
15
Tuy nhiên CSDL Micromedex có nhược điểm là phải trả phí và một tài
khoản chỉ một người sử dụng tại 1 thời điểm nên khả năng sử dụng phổ biến là rất
khó. Đồng thời, do sử dụng nguồn cơ sở dữ liệu của FDA (Food and Drug
Adminitrasion) nên một số dược chất lưu hành tại việt nam không tra cứu được trên
phần mềm này. Tại thời điểm hiện tại, đây chính lá những lý do làm cho việc ứng
dụng CSDL này vào thực hành quản lý TTT ở các bệnh viện rất khó khả thi.
Cơ sở dữ liệu Drug Interaction Checker (https://www.drugs.com) là cơ sở
dữ liệu tra cứu trực tuyến miễn phí do Drugsite Trust, New Zealand phát triển.
Cơ sở dữ liệu trên là một chức năng được cung cấp trên trang
www.drugs.com cùng với các chức năng tra cứu thông tin về thuốc và các chức
năng cập nhật thông tin khác. Drugs.com chỉ đưa ra thông tin tương tác thuốc –
thuốc, thuốc – thức ăn, thuốc – ethanol, thuốc – bệnh lý mà không phân loại cụ thể
như Micromedex. Drugs.com tuy có kèm theo nguồn thông tin tham khảo nhưng
không đưa ra mức độ bằng chứng. Cũng giống như Micromedex, một số dược chất
ở Việt Nam cũng không có kết quả khi tra cứu trên Drugs.com.
Tuy có một số nhược điểm nhưng Drugs.com lại là phần mềm miễn phí, dễ
đọc, dễ sử dụng. Bên cạnh đó, việc đăng ký tài khoản trên Drugs.com nhằm ghi nhớ
đơn, kết quả tra cưu cũng rất dễ thực hiện. Do vậy, Drugs.com được sử dụng khá
phổ biến ngay từ thời điểm ban đầu để tra cứu các cặp tương tác trên thực hành lâm
sàng.
1.3.2. Quy trình tra cứu tương tác thuốc trên đơn ngoại trú
Nghiên cứu do Abarca J. và cộng sự tiến hành năm 2006 đã cho thấy, tuy
khác nhau về khả năng phát hiện tương tác thuốc nhưng điểm trung bình độ nhạy và
điểm trung bình độ đặc hiệu của 8 cơ sở dữ liệu duyệt tương tác tại nhà thuốc lần
lượt là 0,88 (khoảng dao động 0,81 – 0,94) và 0,91 (khoảng dao động 0,67 – 1,00).
Trong khi đó, cơ sở dữ liệu duyệt tương tác thuốc của khoa Dược bệnh viện chỉ đạt
trung bình độ nhạy 0,3 (khoảng dao động 0,15 – 0,94) [18]. Bên cạnh đó, hầu hết
các cơ sở dữ liệu tra cứu tương tác thuốc hiện nay đều gặp phải vấn đề về độ nhạy
và độ đặc hiệu [28], việc chỉ chọn và sử dụng một cơ sở dữ liệu tra cứu có nguy cơ
16
dẫn tới sai sót trong thực hành lâm sàng. Do đó, trong nghiên cứu này, chúng tôi
tiến hành mô tả một quy trình tra cứu tương tác thuốc trên đơn cho bệnh nhân ngoại
trú được thực hiện dễ dàng trên thực hành lâm sàng tại các Bệnh viện. Đồng thời,
chúng tôi tiến hành thẩm định quy trình thông qua mẫu nghiên cứu nhằm khắc phục
nhược điểm của các cơ sở dữ liệu tra cứu kể trên. Từ đó, có thể áp dụng quy trình
tra cứu tương tác thuốc cho các đơn vị lâm sàng sau này.
17
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu 1
Các đơn thuốc ngoại trú thu thập được tại nhà thuốc Bệnh viện TTTW1 từ 11
tháng 1 năm 2015 đến 11 tháng 3 năm 2015 bao gồm cả đơn khám lần đầu, đơn tái
khám và đơn xuất viện.
Tiêu chuẩn lựa chọn:
–
Đơn có từ 2 thuốc trở lên.
–
Trong số các thuốc trong đơn phải có ít nhất 1 thuốc điều trị các bệnh rối
loạn tâm thần.
–
Không xét các chế phẩm có nguồn gốc từ thảo dược, các thuốc bổ thần kinh,
vitamin, thuốc ngoài da và sản phẩm khác không phải là thuốc.
2.1.2. Mục tiêu 2
Các hoạt chất điều trị rối loạn tâm thần được kê trong các đơn thỏa mãn yêu
cầu lựa chọn.
Tiêu chuẩn lựa chọn:
–
Hoạt chất có tác dụng điều trị rối loạn tâm thần.
–
Thuốc ở dạng đường uống,
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Mục tiêu 1
Phương pháp nghiên cứu: phương pháp quan sát mô tả cắt ngang.
Mô tả phương pháp: (phương pháp được sơ đồ hóa thành sơ đồ 2.1.)
Thu thập mẫu nghiên cứu vào mẫu đơn thu thập thông tin (Phụ lục 1).
Sau khi đã chọn được đối tượng nghiên cứu thỏa mãn tiêu chuẩn lựa chọn,
tiến hành nhập đơn vào CSDL online Drug Interaction Checker
(https://www.drugs.com). Ghi nhận kết quả về số lượng, mức độ tương tác.
Đồng thời ghi nhận lại danh mục hoạt chất không tra cứu được trên CSDL
(Phụ lục 2).
18
Tra cứu lại thông tin về TTT của các hoạt chất không tra cứu được trên tờ
thông tin của sản phẩm có cùng hoạt chất và cùng dạng bào chế. Ưu tiên tra
cứu thông tin thuốc trên các nguồn thông tin sản phẩm tiếng anh (SPC trên
https://www.medicines.org.uk/emc, http://dailymed.nlm.nih.gov/dailymed).
Nếu không tìm thấy thông tin trên các nguồn cung cấp thông tin thuốc bằng
tiếng Anh, tìm và sử dụng các nguồn cung cấp thông tin sản phẩm bằng tiếng
Việt.
Chúng tôi tiến hành đồng thời nhập đơn vào Micromedex 2.0 và ghi nhận
mức độ, thời gian khởi phát tương tác. Sau khi có danh mục các cặp tương
tác thuốc – thuốc, xác thực lại thông tin về tương tác, đặc biệt với các cặp có
YNLS trên Stockley’drug interactions.
Quy ước: TTT có YNLS là những TTT làm biến đổi độc tính hoặc thay đổi tác
dụng điều trị của thuốc, cần thiết phải có can thiệp y khoa hoặc yêu cầu hiệu chỉnh
liều. Các yếu tố quan trọng để đánh giá mức độ ý nghĩa của 1 cặp TTT là mức độ
nghiêm trọng, phạm vi điều trị của 1 thuốc, ghi nhận bằng chứng lâm sàng và khả
năng sử dụng kết hợp của 2 thuốc trên lâm sàng [40]. Ở đây, do với đối tượng là
bệnh nhân ngoại trú, nhóm nghiên cứu đưa ra quy ước xét YNLS của 1 tương tác
thuốc theo 2 tiêu chí: ghi nhận bằng chứng lâm sàng và khả năng kết hợp 2 thuốc.
Cụ thể, trong Stockley’s drug interactions những cặp tương tác có bằng chứng xuất
hiện và được đưa ra khuyến cáo liên quan đến can thiệp trên lâm sàng như: không
kết hợp, điều chỉnh liều, theo dõi nồng độ, đưa ra cảnh báo về nguy cơ gặp tương
tác thuốc bất lợi, thì được coi là các tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng.
Source: https://vh2.com.vn
Category : Truyền Thông