Simulacrum, từ simulacrum Latin, là một sự bắt chước, giả mạo hoặc hư cấu. Khái niệm này được liên kết với mô phỏng, đó là hành động mô phỏng .Một...
Tính Kế Thừa Trong Lập Trình Hướng Đối Tượng
Trong bài trước, chúng ta hiểu được thế nào là tính đóng gói trong OOP. Ở bài này chúng ta sẽ tìm hiểu thêm một tính chất nữa của lập trình hướng đối tượng đó là tính kế thừa nhé.
Tính kế thừa là gì?
Thử nghĩ chúng ta có các lớp Class mayAsus
, Class mayAcer
, Class mayLenovo
đều có các thuộc tính (attribute): chieudai
, chieurong
và phương thức (method): upRam()
. Khi đó, nếu chúng ta tạo các lớp này thì chúng ta phải viết trong mỗi lớp đều có 3 phương thức trên. Hơn thế nữa, nếu bạn muốn sửa lại code trong một phương thức nào đó thì bạn phải sửa chúng cả ở 3 lớp sẽ rất tốn thời gian, và có thể dễ sai sót. Vì thế tính kế thừa sẽ được sử dụng trong trường hợp này để giải quyết vấn đề trên.
Tính kế thừa cho phép xây dựng một lớp mới dựa trên các định nghĩa của lớp đã có. Có nghĩa là lớp cha có thể chia sẽ dữ liệu và phương thức cho các lớp con. Các lớp con khỏi phải định nghĩa lại, ngoài ra có thể mở rộng các thành phần kế thừa và bổ sung thêm các thành phần mới. Tái sử dụng mã nguồn 1 cách tối ưu, tận dụng được mã nguồn.
Áp dụng tính kế thừa vào ba lớp trên ta sẽ tạo ra một lớp Class Mayvitinh
có các thuộc tính và phương thức: chieudai
, chieurong
và upRam()
và các lớp Class mayAcer
, Class mayAsus
, Class mayLenovo
sẽ kế thừa từ Class Mayvitinh
Bạn đang đọc: Tính Kế Thừa Trong Lập Trình Hướng Đối Tượng
Hình ảnh trên cho thấy khi áp dụng tính kế thừa, ta chỉ cần viết một lần các phương thức kia trong lớp cha và cho các lớp con kế thừa lại. Điều này sẽ tránh việc sai sót khi sửa và tăng khả năng sử dụng lại. Ví dụ, nếu bạn muốn thêm một lớp Class mayMac
, bạn chỉ cần khai báo nó kế thừa từ Class Mayvitinh
là cũng có thể dùng được các thuộc tính và phương thức trên rồi.
Cú pháp khai báo tính kế thừa:
class lopcon : phamvitruycap
{
// nội dung lớp con
};
Chúng ta cùng xem ví dụ dưới đây :
#include
using namespace std;
//Lớp Cha
class Mayvitinh {
public:
int chieudai;
};
// Lớp con kế thừa từ lớp cha
class mayAcer : public Mayvitinh {
public:
int length;
};
int main() {
mayAcer may1;
may1.chieudai = 6;
may1.length = 23;
cout << "Chieu dai: " << may1.chieudai << endl;
cout << "Length: " << may1.length << endl;
return 0;
}
Sau khi chạy chương trình sẽ có tác dụng :
Trong chương trình trên, class mayAcer
là lớp con, nó sẽ được kế thừa các thành viên dữ liệu dạng public
từ class Mayvitinh
. Nếu để các thành viên dữ liệu trên dạng private
thì sẽ không thể dùng kế thừa.
Chúng ta cùng xem bảng sau :
public
: Nếu kế thừa ở dạng này, sau khi kế thừa, tất cả các thành viên dạngpublic
lớp cha sẽpublic
ở lớp con, dạngprotected
ở lớp cha vẫn sẽ làprotected
ở lớp con.protected
: Nếu dùngprotected
thì sau khi kế thừa, tất cả các thành viên dạngpublic
lớp cha sẽ trở thànhprotected
tại lớp con.private
: Trường hợp ta sử dụngprivate
, thì sau khi kế thừa, tất cả các thành viên dạngpublic
vàprotected
ở lớp cha sẽ thànhprivate
tại lớp con.
Các loại kế thừa
1. Đơn kế thừa(Single Inheritance):
Đơn kế thừa: nghĩa là một lớp chỉ được kế thừa từ đúng một lớp khác. Hay nói cách khác, lớp con chỉ có duy nhất một lớp cha.
Cú pháp khai báo đơn kế thừa:
class lopcon : phamvidulieu lopcha
{
// nội dung lớp con
};
Dưới đây là một ví dụ :
#include
using namespace std;
// Lớp cha
class Mayvitinh
{
public:
Mayvitinh()
{
cout << "This is a computer" << endl;
}
};
// Lớp con kế thừa từ lớp cha
class mayAcer : public Mayvitinh
{
};
// main function
int main()
{
mayAcer may1;
return 0;
}
Chương trình sẽ cho tác dụng :
2. Đa kế thừa (Multiple Inheritance):
Đa kế thừa là một tính năng của ngôn ngữ C++. Trong đó một lớp có thể kế thừa từ nhiều hơn một lớp khác. Nghĩa là một lớp con được kế thừa từ nhiều hơn một lớp cơ sở.
Cú pháp khai báo đa kế thừa:
class lopcon : phamvitruycap lopcha1, phamvitruycap lopcha2, ....
{
// nội dung của lớp con
};
Ở đây, các lớp cơ sở sẽ được phân tách bằng dấu phẩy ,
và phạm vi truy cập cho mọi lớp cơ sở phải được chỉ định.
Chúng ta cùng xem ví dụ sau :
#include
using namespace std;
// Lớp cơ sở thứ nhất
class Mayvitinh
{
public:
Mayvitinh()
{
cout << "This is a computer's brand" << endl;
}
};
// Lớp cơ sở thứ hai
class Maylaptop
{
public:
Maylaptop()
{
cout << "This is a laptop's brand" << endl;
}
};
// Lớp con kế thừa từ 2 lớp cha
class mayAcer : public Mayvitinh, public Maylaptop
{
};
// main function
int main()
{
mayAcer may1;
return 0;
}
Sau khi chạy ta sẽ có hiệu quả sau :
3. Kế thừa đa cấp(Multilevel Inheritance):
Kế thừa đa cấp: Trong kiểu thừa kế này, một lớp dẫn xuất được tạo từ một lớp dẫn xuất khác.
Ví dụ về kế thừa đa cấp :
#include
using namespace std;
// Lớp cha
class Mayvitinh
{
public:
Mayvitinh()
{
cout << "This is a computer's brand" << endl;
}
};
// Lớp con kế thừa từ lớp cha
class Maylaptop : public Mayvitinh
{
public:
Maylaptop()
{
cout << "This is a laptop's brand" << endl;
}
};
// Lớp con kế thừa từ lớp cha thứ 2
class mayAcer : public Maylaptop
{
public:
mayAcer(){
cout << "This brand is Acer" << endl;
}
};
// main function
int main()
{
mayAcer may1;
return 0;
}
Sau khi chạy ta có tác dụng :
4. Kế thừa phân cấp (Hierarchical Inheritance):
Kế thừa phân cấp: Trong kiểu thừa kế này, sẽ có nhiều hơn một lớp con được kế thừa từ một lớp cha duy nhất.
Chúng ta có ví dụ :
#include
using namespace std;
// Lớp cha
class Mayvitinh
{
public:
Mayvitinh()
{
cout << "This is a computer's brand" << endl;
}
};
// Lớp con thứ nhất
class mayAsus : public Mayvitinh
{
};
// Lớp con thứ hai
class mayAcer : public Mayvitinh
{
};
// main function
int main()
{
mayAcer may1;
mayAsus may2;
return 0;
}
Sau khi chạy ta có hiệu quả :
5. Kế thừa lai ( Kế thừa ảo ) –Hybrid (Virtual) Inheritance:
Kế thừa lai (Kế thừa ảo): được thực hiện bằng cách kết hợp nhiều hơn một loại thừa kế.
Chúng ta lấy ví dụ về sự phối hợp của phân cấp và đa kế thừa sau đây :
#include
using namespace std;
// Lớp cha
class Mayvitinh
{
public:
Mayvitinh()
{
cout << "This is a computer's brand" << endl;
}
};
// Lớp cha
class Maylaptop
{
public:
Maylaptop()
{
cout << "This is a laptop's brand" << endl;
}
};
// Lớp con thứ nhất
class mayAcer : public Mayvitinh
{
};
// Lớp con thứ hai
class mayAsus : public Mayvitinh, public Maylaptop
{
};
// main function
int main()
{
mayAsus may1;
mayAcer may2;
return 0;
}
Sau khi chạy ta có kết quả:
Tạm kết
Vậy là chúng ta đã hiểu thêm một tính chất đặc trưng của lập trình hướng đối tượng, cụ thể là tính kế thừa. Bài viết của mình xin kết thúc tại đây, mình hy vọng bài này sẽ giúp các bạn nhiều hơn trong quá trình tìm hiểu OOP.
Các bạn hoàn toàn có thể rate và comment góp ý ở bên dưới nếu thấy bất kỳ điều gì không đúng chuẩn để những bài sau tốt hơn. Cảm ơn những bạn đã theo dõi .
Source: https://vh2.com.vn
Category : Tin Học