Networks Business Online Việt Nam & International VH2

Tiểu luận về thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin vào học tập – G HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT – StuDocu

Đăng ngày 01 October, 2022 bởi admin
G

HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN
BỘ MÔN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

TIỂU LUẬN

TRIẾT HỌC

ĐỀ TÀI

“THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ỨNG DỤNG CNTT CỦA

SINH VIÊN HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN

TRONG HỌC TẬP, NHÌN TỪ NGUYÊN LÝ VỀ SỰ PHÁT

TRIỂN”

PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ TIỂU LUẬN

ST

T

Nội dung nhận xét Giảng viên nhận xét Điểm Điểm kết luận
giảng viên

1 Thể thức văn bản 1,

2 Bố cục, kết cấu đề tài 1,

3 Nội dung ( Lý luận + Thực tiễn )

5,

4 Phương pháp trình bày 1,

5 Tài liệu tham khảo 1,

10

Họ và tên giảng viên:
Chữ ký giảng viên:

MỤC LỤC Trang

PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ TIỂU LUẬN 2
LỜI CẢM ƠN 2
MỞ ĐẦU 5
CHƯƠNG 1. PHƯƠNG THỨC TIẾP CẬN NGUYÊN LÝ VỀ

SỰ PHÁT TRIỂN 8

  1. Khái niệm về sự tăng trưởng 8
  2. Tính chất của sự tăng trưởng 8
  3. Ý nghĩa phương pháp luận 9
    CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA
    VỀ VIỆC ỨNG DỤNG CNTT CỦA SINH VIÊN
    APD TRONG HỌC TẬP. 11

  4. Thực trạng ứng dụng CNTT của sinh viên APD trong học tập. 11
  5. Vai trò của ứng dụng CNTT của sinh viên APD trong học tập. 12
  6. Vấn đề đặt ra về ứng dụng CNTT của sinh viên APD
    trong học tập. 14
    CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN
    ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CỦA
    SINH VIÊN APD TRONG HỌC TẬP 15

  7. Lên kế hoạch, tổ chức triển khai bổ trợ kỹ năng và kiến thức về CNTT cho cỗ máy học viện chuyên nghành 15
  8. Xây dựng hạ tầng mạng CNTT và nâng cao chất lượng trang thiết bị CNTT trong học viện chuyên nghành 17
  9. Giảng dạy kỹ năng và kiến thức CNTT 18
  10. Ứng dụng CNTT trong giảng dạy và quản lí 19
  11. Ứng dụng tích cực của CNTT của sinh viên trong
    quá trình học tập 23
    KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 27
    TÀI LIỆU THAM KHẢO 28

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

APD : Học viện Chính sách và Phát triển CNTT : Công nghệ thông tin GV : Giảng viên SV : Sinh viên BGH : Ban giám hiệu SHCM : Sinh hoạt trình độ HĐH : Hệ điểu hành LLSX : Lực lượng sản xuất QHSX : Quan hệ sản suất KTTT : Kiến trúc thượng tầng KHCN : Khoa học công nghệ

Nghiên cứu vận dụng nguyên lý về sự phát triển vào việc xây
dựng kế hoạch để áp dụng CNTT vào quá trình học của sinh viên
APD.
2. Nhiệm vụ của đề tài
Về mặt lý luận
: Làm rõ nguyên lý về sự phát triển của chủ
nghĩa Mác – Lênin. Từ đó rút ra ý nghĩa về mặt lý luận và thực
tiễn.
Về mặt thực tiễn: Làm rõ thực trạng ưu và nhược điểm của
việc áp dụng CNTT vào việc học tập của sinh viên APD
Đề xuất những giải pháp để giải quyết và khắc phục những
nhược điểm và chỉ ra những cách làm có thể làm tối ưu và mang
lại hiệu quả cho sinh viên khi áp dụng CNTT vào học tập.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3. Đối tượng nghiên cứu

Nghiên cứu là quá trình áp dụng và phát huy kỹ năng CNTT
của sinh viên APD trong những năm qua.
3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu sau:
Về nội dung nghiên cứu: gồm 2 phần lý luận và thực tiễn.
Về mặt lý luận: Nghiên cứu quan điểm của chủ nghĩa Mác-
Lenin về sự phát triển.
Về mặt thực tiễn: Nghiên cứu quá trình áp dụng và hiệu quả
khi áp dụng CNTT vào trong học tập
Không gian nghiên cứu: Toàn bộ sinh viên APD
Thời gian nghiên cứu:
4. Cơ sở lý luận và phương án nghiên cứu
4. Cơ sở lý luận

Dựa trên cơ sở lý luận và phương pháp luận của chủ nghĩa
Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh cùng với các quan điểm của
Đảng Cộng Sản Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu và trình bày luận án, tác giả đã sử
dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử ,
đồng thời vận dụng quan điểm khách quan, quan điểm toàn diện ,
quan điểm phát triển, quan điểm lịch sử cụ thể, quan điểm thực
tiễn.
5. Những đóng góp mới của đề tài
5. Về lý luận:
Làm rõ quan điểm chủ nghĩa Mác-Lênin về
sự phát triển và tác dụng của việc nghiên cứu
5. Về thực tiễn: Thực trạng và khó khăn của việc áp dụng
CNTT trong học tập đối với sinh viên APD. Từ đó rút ra những giải
pháp để nâng cao và phát triển kĩ năng CNTT.
6. Kết cấu của đề tài.
Đề tài nghiên cứu gồm: 3 chương, 10 tiết.

trong tất cả moi sự vật, hiện tượng và trong mọi quá trình, mọi
giai đoạn của sự vật, hiện tượng đó; trong mỗi quá trình biến đổi
đã bao hàm khả năng dẫn đến sự ra đời của cái mới, phù hợp với
qui luật khách quan. Ăngghen cho rằng phát triển là: “Mối liên hệ
nhân quả có sự vận động tiến lên từ thấp đến cao quan tất cả sự
vận động chữ chi và những bước thụt lùi tạm thời…” [1, tr]
– Tính đa dạng, phong phú của sự phát triển được thể hiện ở
chỗ: phát triển là khuynh hướng chung của mọi sự vật, hiện
tượng, song mỗi sự vật, mỗi hiện tượng, mỗi lĩnh vực hiện thực lại
có quá trình phát triển không hoàn toàn giống nhau. Tồn tại ở
những không gian và thời gian khác nhau sự vật sẽ phát triển
khác nhau. Đồng thời trong quá trình phát triển của mình, sự vật
còn chịu nhiều sự tác động của các sự vật, hiện tượng hay quá
trình khác, của rất nhiều yếu tố và điều kiện lịch sử, cụ thể. Sự
tác động đó có thể làm thay đổi chiều hướng phát triển của sự
vật, thậm chí có thể làm cho sự vật thụt lùi tạm thời, có thể dẫn
tới sự phát triển về mặt này và thoái hóa ở mặt khác…Đó đều là
những biểu hiện của tính phong phú, đa dạng của các quá trình
phát triển.

1. Ý nghĩa phương pháp luận
Nguyên lý về sự phát triển là cơ sở lý luận khoa học để định
hướng việc nhận thức thế giới và cải tạo thế giới. Theo nguyên lý
này, trong mọi nhận thức và thực tiễn cần phải có quan điểm phát
triển. Theo Lênin: “Logic biện chứng đòi hỏi phải xét sự vật trong
sự phát triển, trong sự tự vận động.. sự biến đổi của nó”
Quan điểm phát triển đòi hỏi phải khắc phục tư tưởng bảo
thủ, trì trệ, định kiến, đối lập với sự phát triển.

Quan điểm tăng trưởng luôn đặt sự vật, hiện tượng kỳ lạ theo khuynh hướng đi lên. Phát triển là một quy trình biện chứng, bao hàm tínhthuận nghịch, đầy xích míc, thế cho nên yên cầu tất cả chúng ta phải nhận thức được tính quanh co, phức tạp của sự vật, hiện tượng kỳ lạ trong quy trình tăng trưởng. Xem xét sự vật, hiện tượng kỳ lạ trong quy trình tăng trưởng cần phải đặt quy trình đó trong nhiều tiến trình khác nhau, trong mối quan hệ biện chứng giữa quá khứ, hiện tại và tương lai trên cơ sở khuynh hướng tăng trưởng đi lên. Đồng thời, phải phát huy vai trò tác nhân chủ quan của con nguời để thôi thúc quy trình tăng trưởng của sự vật, hiện tượng kỳ lạ theo đúng quy luật. Như vậy, với tư cách là khoa học về mối liên hệ phổ cập và sự tăng trưởng, phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mac-Lênin giữ một vai trò đặc biệt quan trọng quan trọng trong nhận thức và thưc tiễn. Khẳng định vai trò đó của phép biện chứng duy vật, Ăngghen viết : “ Phép biện chứng là giải pháp mà điều cơ bản là nó xem xét những sự vật và những phản ánh của chúng trong tư tưởng trong mối liên hệ qua lại lẫn nhau của chúng, trong sự ràng buộc, sự hoạt động, sự phát sinh và sự diệt vong của chúng ”. Lênin cũng cho rằng : “ Phép biện chứng yên cầu người ta phải quan tâm đến tổng thể những mặt của những mối quan hệ trong sự tăng trưởng đơn cử của những mối quan hệ đó, chứ không phải lấy một mẩu ở chỗ này, một mẩu ở chỗ kia ”

2.1. Sự tiếp cận công nghệ thông tin của sinh viên
Học viện.

Hầu hết các sinh viên của Học viện đã được tiếp cận với công
nghệ thông tin từ khi còn học tại phổ thông và được giảng dạy lại
môn tin học căn bản hoặc các lớp chứng chỉ tin học tại trường. Bởi
vậy sinh viên Học viện có thể sử dụng thành thạo Internet, phần
mền văn phòng và các phần mền hỗ trợ khác.
Bên cạnh đó, APD đã lập ra Thư viện điện tử, xây dựng nội
dung bài giảng các môn chung lên Website của Học viện cho sinh
viên, giảng viên có những hoạt động hỗ trợ cho việc học cũng như
tìm kiếm tài liệu dễ dàng hơn.

2.1. Thực trạng ứng dụng CNTT của sinh viên APD.
Trong thời đại công nghệ số với sự phát triển vượt bậc của
Internet, gần như 100% sinh viên các khóa thuộc APD đều sở hữu
cho mình những thiết bị di động, những sản phẩm công nghệ tiên
tiến được kết nối Internet. Điều này đã ảnh hưởng trực tiếp và tích
cực đến vấn đề học tập, nghiên cứu của sinh viên trong quá trình
đào tạo tại Học viện.
Sinh viên hoàn toàn chủ động trong việc tìm kiếm và lưu trữ
các nguồn tài liệu tham khảo, bổ sung kiến thức, ứng dụng các
phần mềm trên điện thoại, máy vi tính, laptop để thực hiện bài
tập một cách khoa học, sáng tạo, sinh động và dễ nhớ, dễ hiểu.

2. Vai trò của ứng dụng CNTT của sinh viên APD
trong học tập.

2.2. Vai trò của công nghệ thông tin
Sự ra đời của công nghệ thông tin là sự tích hợp đồng thời
những tiến bộ về công nghệ và tổ chức thông tin, điều đó mang
đến nhiều ảnh hưởng tích cực cho sự phát triển của nền giáo dục:

  • Giúp hoạt động giáo dục đạt hiệu quả cao hơn: Sự
    phát triển của công nghệ thông tin, đặc biệt sự bùng nổ của
    Internet đã mở ra một kho tàng kiến thức vô cùng đa dạng và
    phong phú cho cả người học và người dạy. Điều đó giúp việc tìm
    hiểu kiến thức trở nên đơn giản hơn rất nhiều đồng thời cải thiện
    chất lượng dạy và học.
  • Công nghệ thông tin thúc đẩy giáo dục mở: Công nghệ
    thông tin có vai trò thúc đẩy một nền giáo dục mở, điều đó có
    nghĩa con người hoàn toàn có thể tiếp cận thông tin đa chiều, rút
    ngắn khoảng cách và thu hẹp mọi không gian và rút ngắn thời
    gian. Từ đó con người dễ dàng phát triển nhanh hơn về kiến thức,
    tư duy và nhận thức của mình.
  • Kiến thức đa dạng và được cập nhật thường xuyên:
    Nếu như trước đây, thông qua giáo viên và sách vở để tiếp thu
    kiến thức thì ngày nay với nguồn kiến thức đa dạng từ Internet đã
    giúp chúng ta chủ động hơn. Điều này đóng góp vai trò to lớn
    trong quá trình đổi mới giáo dục. Hiện nay, đổi mới giáo dục phải
    chuyển nền giáo dục chủ yếu là truyền thụ kiến thức sang phát
    triển năng lực người học. Điều đó được thực hiện bằng cách giúp
    người học tự học và giải quyết vấn đề. Trong đó, việc truyền thụ
    cung cấp kiến thức dần dần sẽ do công nghệ thông tin đảm nhận
    để các thầy giáo, cô giáo có nhiều thời gian hơn trong việc giúp
    học sinh giải quyết vấn đề và tổ chức các hoạt động học tập gắn
    với thực tiễn nhằm phát triển năng lực của học sinh.

giảm sút kéo theo chất lượng bài học kinh nghiệm đi xuống. Giảm sự tương tác với giảng viên một cách trực tiếp, dù lúc bấy giờ có rất nhiều phần mền trò chuyện trực tuyến giữa sinh viên và giảng viên Giao hàng cho việc trao đổi thuận tiện hơn, nhưng không đạt hiệu suất cao bằng việc trao đổi theo hình thức giáo dục truyền thống cuội nguồn .

  • Học trên mạng trải qua những ứng dụng CNTT chỉ mang lại hiểu quả về kim chỉ nan, thiếu sự thực hành, sinh viên sẽ khó rút ra được kinh nghiệm tay nghề sau mỗi bài học kinh nghiệm .
  • Một số tổ chức triển khai đào tạo lập trình những website không đủ tiêu chuẩn, phân phối thông tin rơi lệch gây hoang mang lo lắng cho sinh viên, học viên dẫn đến tiếp thu những kiến thức và kỹ năng không nằm trong nghành nghề dịch vụ cần điều tra và nghiên cứu, hiểu sai thực chất yếu tố .

2. Vấn đề đặt ra về ứng dụng CNTT của sinh viên APD
trong học tập.
Cơ sở vật chất hỗ trợ cho công tác ứng dụng CNTT trong Học
viện cần được phát triển thêm như vấn đề về:

  • Trang thiết bị cho thi online.
  • Hệ thống server chưa đầy đủ.
  • Mạng wifi …
    Cần bổ sung đào tạo trình độ tiếng anh cho cả GV và SV để
    đấy nhanh công tác triển khai các ứng dụng CNTT của Viện.
    Kinh phí đầu tư cho lĩnh vực CNTT cần được tăng thêm để
    đáp ứng nhu cầu thực tế [6]

CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN ỨNG

DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CỦA SINH VIÊN APD TRONG

HỌC TẬP

3. Lên kế hoạch, tổ chức bổ sung kiến thức về CNTT
cho bộ máy học viện

Để phát triển ứng dụng CNTT của sinh viên APD trong học tập
thì mỗi bộ phận trong nhà trường đều mang trên mình một chức
năng, một nhiệm vụ riêng

3.1. Đối với các lãnh đạo và học viện:

  • Đây là trách nhiệm quan trọng, có ý nghĩa quyết định hành động so với việc thay đổi giải pháp dạy và học, ứng dụng hiệu suất cao công nghệ thông tin trong giảng dạy và quản lý nhà trường .
  • Ban giám hiệu tổ chức triển khai khảo sát tìm hiểu và khám phá trình độ tin học của từng giáo viên, từ đó phân loại và kiến thiết xây dựng kế hoạch tu dưỡng. ( Phối hợp với những chuyên viên máy tính hoặc nhóm CNTT của trường để phân phối cho giáo viên những khóa học tu dưỡng về tin học ) .
  • BGH, tổ trưởng trình độ tiếp tục tăng cường công tác làm việc kiểm tra việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, liên tục đề xuất kiến nghị giải pháp khắc phục trải qua thăm lớp, rút kinh nghiệm tay nghề .
  • Việc phân tuyến sâu xa được cho phép giáo viên có thời hạn điều tra và nghiên cứu và chịu nghĩa vụ và trách nhiệm khám phá những đặc thù ứng dụng của CNTT trong ngành học của mình .
  • Chỉ định 1 số ít giáo viên có kỹ năng và kiến thức tin học tốt làm giáo viên cốt cán tham gia những đợt tập huấn thời gian ngắn hoặc dài hạn ngay tại trường cho cán bộ, giáo viên, nhân viên cấp dưới với nội dung thiết thực, sát thực tiễn giảng dạy như : Soạn bài giảng điện tử bằng ứng dụng Powerpoint, khai thác thông tin trên mạng
  • Giáo viên cần mạnh dạn, không ngại khó, tự tin khi phong cách thiết kế và sử dụng e-learning sẽ giúp giáo viên rèn luyện nhiều kiến thức và kỹ năng và phối hợp tốt với những giải pháp dạy học tích cực khác : biết khai thác triệt để những tài liệu trên internet để đưa kiến thức và kỹ năng bài giảng đến gần với sinh viên hơn, thành thạo cách sử dụng những website đưa đến sinh viên
  • Tạo một kho nội dung, kiến thức và hình ảnh liên quan đến
    nội dung kiến thức chủ đề của bạn cho chính bạn (để chúng tôi
    không mất thời gian tìm kiếm khi cần)

3. Xây dựng hạ tầng mạng CNTT và nâng cao chất
lượng trang thiết bị CNTT trong học viện

3.2. Xây dựng hạ tầng mạng CNTT
Xây dựng hạ tầng mạng công nghệ thông tin được coi là bước
đi đầu tiên khai phá việc ứng dụng trong đào tạo. Hệ thống mạng
của nhiều trường đại học hiện nay đã đáp ứng tốt nhu cầu sử
dụng máy tính, truy cập internet và một số dịch vụ thông tin cơ
bản. Tuy nhiên, nếu so với nhu cầu, các trang thiết bị hiện tại mới
chỉ đáp ứng được nhu cầu của cán bộ, đối tượng tham gia giảng
dạy mà chưa đáp ứng được nhu cầu của các sinh viên, đối tượng
tham gia học tập. Tại các trường đại học, hầu như mới chỉ dừng lại
ở việc đầu tư một số phòng máy tính truy cập internet mà chưa
đáp ứng việc sử dụng CNTT cho việc học tập. Do vậy, nếu có nhu
cầu, các sinh viên phải tự trang bị máy tính cũng như kết nối
ADSL.
Việc nâng cao hơn nữa khả năng đáp ứng của mạng máy tính
trong các trường đại học là điều cần thiết để hỗ trợ sinh viên sử
dụng CNTT trong học tập. Ngoài giờ học trên giảng đường, sinh
viên cũng cần được sử dụng một số phòng máy tính mà tại đó, họ

có thể thực hiện các bài tập cũng như các hoạt động học tập theo
nhóm.
Về đầu tư, ngoài việc mua các trang thiết bị phần cứng thì
việc lựa chọn phần mềm có ý nghĩa quan trọng trong việc giảm
chi phí. Với các hệ điều hành (HÐH) dùng cho máy tính, có hai giải
pháp: Sử dụng HÐH Windows có bản quyền (của Microsoft) hoặc
HÐH Limux mã nguồn mở. Hiện nay, Microsoft đang có chính sách
miễn phí quyền sử dụng Windows cho các trường đại học kỹ
thuật. Các trường thuộc khối này cần cân nhắc việc sử dụng kết
hợp cả hai HÐH. Tuy nhiên, điều cần quan tâm khi lựa chọn
phương án triển khai là phải tính đến yếu tố lệ thuộc sau này khi
sử dụng. Ðối với các trường đại học khối kỹ thuật, không nên để
sinh viên hoàn toàn bị phụ thuộc vào một HÐH bản quyền như
Windows. Ðối với các phần mềm ứng dụng được lựa chọn cài đặt
trên các HÐH, cần ưu tiên các phương án sử dụng phần mềm mã
nguồn mở vì chi phí này không quá lớn, chưa kể là nhiều phần
mềm mã nguồn mở lại có chất lượng cao (như: Open, Office,
Firefox, Thunderbird, Gimp…).
Trong môi trường đại học, các hệ thống dịch vụ CNTT đóng vai
trò hết sức quan trọng để đưa các thông tin đến người dạy và
người học một cách nhanh nhất, không tạo ra “thời gian chết” làm
ảnh hưởng tới thời gian dành cho nghiên cứu, sáng tạo. Hiện nay,
chúng ta mới chỉ triển khai được một số dịch vụ đơn giản như e-
mail, tin tức nội bộ hoặc một số thông tin quản lý đào tạo dành
cho sinh viên. Các trường đại học cần tập trung đầu tư nhiều hơn
nữa để triển khai một số hệ thống dịch vụ thông tin quan trọng
như: Hệ thống thông tin hành chính điện tử; hệ thống thông tin
quản lý đào tạo; hệ thống thông tin trợ giúp học tập. [9]

Source: https://vh2.com.vn
Category : Ứng Dụng