7 THÓI QUEN CỦA BẠN TRẺ THÀNH ĐẠT Tác giả : Sean CoveyChịu trách nhiệm xuất bản: Giám đốc - Tổng Biên tập :ĐINH THỊ THANH THỦY Bạn đang đọc:...
Sự khác nhau giữa nhà quản trị và nhà doanh nghiệp
Nhà Kinh doanh có khác với Nhà Quản trị?
12/05/2020Tên gọi ” Nhà Kinh doanh ” và ” Nhà Quản trị ” vốn được gọi cũng như sử dụng thoáng đãng trong giới kinh doanh thương mại hay trên thương trường. Nếu bạn là người trong giới, chắc như đinh bạn sẽ hiểu rõ thế nào là một nhà kinh doanh hay nhà quản trị. Tuy nhiên trên trong thực tiễn, vẫn còn rất nhiều người nhập nhằn giữa 2 danh từ này .
Nội dung chính
Bạn đang đọc: Sự khác nhau giữa nhà quản trị và nhà doanh nghiệp
- Nhà Kinh doanh có khác với Nhà Quản trị?
- CHƯƠNG 2: NHÀ QUẢN TRỊ VÀ NHÀ DOANH NGHIỆP
- NộI Dung:
- Thế nào là nhà kinh doanh:
- Sự khác biệt giữa doanh nhân và người quản lý
- Biểu đồ so sánh
- Định nghĩa về doanh nhân
- Định nghĩa của người quản lý
- Video liên quan
CHƯƠNG 2: NHÀ QUẢN TRỊ VÀ NHÀ DOANH NGHIỆP
Nhà quản trị là người phân chia, phối hợp những nguồn lực và trực tiếp tham gia điều hành quản lý những hoạt động giải trí của một bộ phận hay một tổ chức triển khai .
Download
Xem online
Tóm tắt nội dung tài liệu
- CHƯƠNG 2
NHÀ QUẢN TRỊ VÀ NHÀ DOANH
NGHIỆP
1. Nhà quản trị
2. Nhà doanh nghiệp - 1. NHÀ QUẢN TRỊ
1.1. Khái niệm nhà quản trị (quản trị viên).
Nhà quản trị là người phân bổ, phối hợp các nguồn lực
và trực tiếp tham gia điều hành các hoạt động của một
bộ phận hay một tổ chức.
Như vậy:
• Nhà quản trị làm việc cùng với và thông qua người khác bên
trong và bên ngoài tổ chức
• Trọng trách của nhà quản trị là cân bằng các mục tiêu đối
kháng và xếp đặt ưu tiên giữa các mục tiêu đã định.
2 - 1. NHÀ QUẢN TRỊ
1.2 Vai trò của nhà quản trị.
a. Vai trò trong quan hệ với con người
b. Vai trò thông tin
c. Vai trò quyết định
3 - 1. NHÀ QUẢN TRỊ
1.2 Vai trò của nhà quản trị (tiếp)
a. Vai trò trong quan hệ với con người.
• Vai trò người lãnh đạo: Nhà QT tác động lên các thành viên
trong tổ chức để hoàn thành nhiệm vụ được giao
• Vai trò người đại diện: Nhà QT thể hiện như một biểu hiện
về quyền lực pháp lý, đại diện tượng trưng cho tổ chức thực
hiện các nghi lễ
• Vai trò liên lạc hoặc giao dịch: Nhà QT là chiếc cầu nối,
truyền thông và liên kết mọi người bên trong và bên ngoài tổ
chức.
4 - 1. NHÀ QUẢN TRỊ
1.2 Vai trò của nhà quản trị (tiếp)
b. Vai trò thông tin
• Vai trò phát ngôn: Nhà QT là người phát ngôn, đưa những
thông tin của tổ chức ra bên ngoài giúp cho các đối tác nắm
được tình hình để quan hệ giao dịch.
• Vai trò phổ biến thông tin: Nhà QT có vai trò là người phổ
biến thông tin đến những người có liên quan bên trong tổ
chức.
• Vai trò thu thập và thẩm định thông tin: Nhà QT giữ vai trò
trọng tâm trung chuyển, lưu giữ và xử lý thông tin. Họ thường
xuyên xem xét, phân tích bối cảnh của tổ chức để nhận biết
những thông tin, tạo điều kiện thuận lợi để điều hành tốt hơn
qua báo chí, văn bản, và trao đổi, tiếp xúc, hỏi ý kiến mọi
người…
5 - 1. NHÀ QUẢN TRỊ
1.2 Vai trò của nhà quản trị.
c. Vai trò quyết định.
• Nhà doanh nghiệp: Nhà QT là những người thiết lập và
khởi động các dự án kinh doanh
• Người giải quyết các công việc phát sinh: Nhà quản trị
có vai trò là người giải quyết những sự cố bất ngờ nhằm
đưa tổ chức sớm trở lại ổn định
• Người phân phối tài nguyên: Nhà quản trị là người
quyết định phân phối tài nguyên (tiền bạc, thời gian, trang
thiết bị…) cho ai, khi nào và với số lượng bao nhiêu.
• Nhà thương thuyết, đàm phán: trong quan hệ đối tác để
có được những hợp đồng kinh tế, tạo công ăn việc làm.
Nhà quản trị có cấp bậc càng cao, vai trò này càng có tầm
quan trọng đặc biệt.
6 - 1. NHÀ QUẢN TRỊ
1.3. Phân loại quản trị viên
7 - 1. NHÀ QUẢN TRỊ
1.3. Phân loại quản trị viên
a. Quản trị viên cấp cao:
• Chức danh: chủ tịch hội đồng/ban quản trị và các ủy viên; các t ổng
giám đốc và giám đốc; thủ trưởng và các chức vụ phó; hiệu trưởng;
viện trưởng…
• Nhiệm vụ: vạch ra các chính sách và chiến lược chung cho tổ ch ức,
và thiết lập các mục tiêu tổng quát để cấp dưới th ực hiện, chịu trách
nhiệm về thành quả cuối cùng của tổ chức và đề ra những quy ết
định dài hạn mang tính chiến lược.
8 - 1. NHÀ QUẢN TRỊ
1.3. Phân loại quản trị viên
b. Quản trị viên cấp trung gian:
• Chức danh: trưởng phòng, trưởng ban, chủ nhiệm khoa, cửa
hàng trưởng, quản đốc phân xưởng…
• Nhiệm vụ:
• Tiếp nhận các chiến lược và chính sách chung từ quản trị viên
cấp cao và biến chúng thành những kế hoạch, mục tiêu cụ th ể
để chuyển đến các quản trị viên cấp cơ sở thực hiện
• Thường đưa ra các quyết định mang tính chiến thuật trong lĩnh
vực công việc đảm nhận. Đó là các quyết định trung hạn.
• Trong các tổ chức nhỏ thường không có nhà quản trị cấp trung
gian.
9 - 1. NHÀ QUẢN TRỊ
1.3. Phân loại quản trị viên
c. Quản trị viên cấp cơ sở
• Chức danh: là những quản trị viên ở cấp cuối cùng trong hệ
thống cấp bậc quản trị viên như tổ trưởng, nhóm trưởng, trưởng
ca, đốc công….
• Nhiệm vụ:
• Hướng dẫn, đốc thúc, điều khiển nhân viên của mình hàng ngày
để hoàn thiện mục tiêu chung của tổ chức.
• Trực tiếp tham gia làm việc như các thành viên của họ.
• Quản trị viên cấp cơ sở còn được gọi là các giám sát viên, có
nhiệm vụ đặt ra các quyết định tác nghiệp tại nơi làm việc và
trong công tác hàng ngày, hàng tuần
10 - 1. NHÀ QUẢN TRỊ
1.4. Các kỹ năng của quản trị viên
a. Kỹ năng tư duy
b. Kỹ năng tổ chức
c.Kỹ năng chuyên môn kỹ thuật
Ai cần nhất loại nào?
11 - 1. NHÀ QUẢN TRỊ
1.4. Các kỹ năng của quản trị viên
a. Kỹ năng tư duy
• Đó là khả năng tổng hợp, suy luận để ra các quyết định.
• Kỹ năng này có vai trò đặc biệt quan trọng đối với quản trị cấp
cao. Các nhà quản trị cấp cao cần có tư duy chiến lược để
giải quyết các vấn đề chính sách, hoạch định chiến lược và
đối phó với những tình huống bất trắc có thể tác động mạnh
đến sự tồn tại của một tổ chức.
12 - 1. NHÀ QUẢN TRỊ
1.4. Các kỹ năng của quản trị viên
b. Kỹ năng tổ chức
• Là khả năng cùng làm việc, tập hợp, tổ chức và động viên các
nhân viên của mình để hoàn thành các công việc của tổ chức.
• Đối tượng của kỹ năng này là con người Cần thiết như
nhau ở mọi cấp quản trị
13 - 1. NHÀ QUẢN TRỊ
1.4. Các kỹ năng của quản trị viên
c. Kỹ năng chuyên môn kỹ thuật
• Bao hàm năng lực áp dụng những phương pháp, qui trình và
kỹ thuật cụ thể trong một lĩnh vực chuyên môn nào đó.
• Đây là kỹ năng rất cần cho quản trị viên cấp cơ sở.
14 - 2. NHÀ DOANH NGHIỆP
2.1. Khái niệm nhà DN
• Doanh nghiệp là đơn vị sản xuất kinh doanh, có tư cách pháp nhân,
mua bán hoặc cung ứng hàng hóa hay dịch vụ trên thị trường
nhằm mục đích phục vụ và kiếm lời.
• Nhà doanh nghiệp là những người tạo lập doanh nghiệp, làm chủ
sở hữu và quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Họ là những người có sáng kiến, dám mạo hiểm và chấp
nhận rủi ro trong kinh doanh
Nhà DN có 3 mục đích cơ bản
• Có lợi nhuận
• Được tự chủ trong kinh doanh
• Tự khẳng định bản thân
15 - 2. NHÀ DOANH NGHIỆP
2.2 Những đặc tính của nhà doanh nghiệp
• Luôn thôi thúc để thành đạt
• Rất tự tin và hoàn toàn làm chủ vận mạng của mình
• Chịu rủi ro ở mức vừa phải
16 - 2. NHÀ DOANH NGHIỆP
2.3. Yêu cầu đối với nhà doanh nghiệp
• Phẩm chất chính trị
• Phẩm chất đạo đức và ý thức luật pháp kinh
doanh
• Yêu cầu về các kỹ năng:
o Kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ
o Kỹ năng tổ chức
o Kỹ năng tư duy
o Kỹ năng giao tiếp và đàm phán kinh doanh
17
NộI Dung:
- Biểu đồ so sánh
- Định nghĩa về Doanh nhân
- Định nghĩa về Người quản lý
- Sự khác biệt chính giữa doanh nhân và nhà quản lý
- Phần kết luận
doanh nhân là người có ý tưởng, có kỹ năng và dũng cảm chấp nhận mọi rủi ro để theo đuổi ý tưởng đó, biến nó thành hiện thực. Mặt khác, quản lýr, như tên cho thấy, là người quản lý các hoạt động và chức năng của tổ chức.Sự độc lạ chính giữa doanh nhân và nhà quản trị nằm ở vị thế của họ, tức là trong khi doanh nhân là chủ sở hữu của tổ chức triển khai và thế cho nên anh ta là người gánh chịu mọi rủi ro đáng tiếc và không ổn định trong doanh nghiệp thì người quản trị là nhân viên cấp dưới của công ty .
Thế nào là nhà kinh doanh:
- Khái niệm : nhà kinh doanh là người sáng lập ra doanh nghiệp, giữ quyền sở hữu và quản trị, quản lý những hoạt động giải trí kinh doanh thương mại
-
Mục đích: tìm kiếm lợi nhuận, tự khẳng định bản thân mình, hay thỏa mãn nhu cầu sáng tạo……
- Đặc điểm :
– Là người có chí tiến thủ, có cao vọng .
– Chấp nhận rủi ro đáng tiếc lớn .
– Muốn chứng minh và khẳng định mình .
Sự khác biệt giữa doanh nhân và người quản lý
doanh nhân là một người có ý tưởng, kỹ năng và can đảm chấp nhận mọi rủi ro để theo đuổi ý tưởng đó, để biến nó thành hiện thực. Mặt khác, quản lý r, như tên cho thấy, là người quản lý các hoạt động và chức năng của tổ chức.Thuật ngữ ‘ doanh nhân ‘ thường trái ngược với thuật ngữ ‘ người quản trị ‘, vì họ là những người chủ chốt trong một doanh nghiệp giúp tổ chức triển khai, quản trị, trấn áp và quản lý và điều hành công ty. Mộtlà một người có ý tưởng sáng tạo, kiến thức và kỹ năng và can đảm và mạnh mẽ gật đầu mọi rủi ro đáng tiếc để theo đuổi ý tưởng sáng tạo đó, để biến nó thành hiện thực. Mặt khác, r, như tên cho thấy, là người quản trị những hoạt động giải trí và tính năng của tổ chức triển khai .Sự độc lạ chính giữa doanh nhân và người quản trị nằm ở vị trí của họ, tức là trong khi một doanh nhân là chủ sở hữu của tổ chức triển khai và thế cho nên anh ta là người chịu mọi rủi ro đáng tiếc và sự không chắc như đinh trong doanh nghiệp, người quản trị là nhân viên cấp dưới của công ty .
Biểu đồ so sánh
Cơ sở để so sánh | Doanh nhân | Giám đốc |
---|---|---|
Ý nghĩa | Doanh nhân đề cập đến một người tạo ra một doanh nghiệp, bằng cách chấp nhận rủi ro tài chính để có được lợi nhuận. | Người quản lý là một cá nhân chịu trách nhiệm kiểm soát và điều hành tổ chức. |
Tiêu điểm | Khởi nghiệp | Hoạt động liên tục |
Động lực chính | Thành tích | Quyền lực |
Tiếp cận nhiệm vụ | Không chính thức | Chính thức |
Trạng thái | Chủ nhân | Nhân viên |
Phần thưởng | Lợi nhuận | Lương |
Quyết định | Trực quan | Tính toán |
Động lực | Sáng tạo và cải tiến | Giữ nguyên hiện trạng |
Định hướng rủi ro | Kẻ mạo hiểm | Không thích rủi ro |
Định nghĩa về doanh nhân
Thuật ngữ ‘ doanh nhân ‘ là một nguồn gốc từ Pháp có nghĩa là ‘ đi giữa ‘ hoặc ‘ giữa những người làm ‘. Một doanh nhân là người tạo ra một doanh nghiệp mới bằng cách lắp ráp những yếu tố nguồn vào ( ví dụ như đất đai, lao động và vốn ) cho mục tiêu sản xuất. Ông giả định tổng thể rủi ro đáng tiếc và sự không chắc như đinh, để đạt được doanh thu và tăng trưởng của liên kết kinh doanh kinh doanh thương mại bằng cách xác lập những thời cơ mới và tích hợp những nguồn lực cho mục tiêu vốn hóa chúng. Ông thay đổi sáng tạo độc đáo và quy trình tiến độ kinh doanh thương mại .
Họ được phân loại là một doanh nhân sáng tạo, bắt chước doanh nhân, doanh nhân fabian, doanh nhân bay không người lái. Hơn nữa, chúng có thể được phân loại trên cơ sở kinh doanh, công nghệ, động lực, khu vực, các giai đoạn phát triển, vv Các đặc điểm của một doanh nhân thành công được đưa ra dưới đây:
Kẻ mạo hiểm
- Cam kết và kết án
- Năng lực phân tích
- Sáng kiến và Độc lập
- Hiệu quả cá nhân cao
- Nhu cầu thành tích cao
Định nghĩa của người quản lý
Theo thuật ngữ ‘ người quản trị ‘, chúng tôi có nghĩa là một người hoàn thành xong việc làm trải qua cấp dưới của mình, với mục tiêu hoàn thành xong những tiềm năng kinh doanh thương mại hiệu suất cao và hiệu suất cao. Năm tính năng chính của người quản trị là lập kế hoạch, tổ chức triển khai, chỉ huy và thôi thúc, phối hợp và trấn áp .Người quản trị đảm nhiệm bộ phận, đơn vị chức năng hoặc bộ phận đơn cử của công ty. Anh ta hoàn toàn có thể chỉ huy trực tiếp cho công nhân, hoặc anh ta hoàn toàn có thể chỉ huy những giám sát viên, người sẽ chỉ huy công nhân. Do đó, anh ta là người chịu sự giám sát, cấp dưới thao tác và báo cáo giải trình với anh ta. Người quản trị hoàn toàn có thể là người quản trị cấp cao nhất, người quản trị cấp trung, người quản trị cấp thấp .
Source: https://vh2.com.vn
Category : Doanh Nhân