Hiện nay thẻ tín dụng ngày càng được sử dụng thông dụng, đây được xem là hình thức thay thế sửa chữa cho việc giao dịch thanh toán trực tuyến...
So sánh – nhóm 2 – So sánh giữa cho vay hạn mức và cho vay từng lần, So sánh giữa cho vay với cho – StuDocu
1. So sánh giữa cho vay hạn mức và cho vay từng lần
– Khái niệm:
Cho vay theo hạn mức tín dụng là phương thức cho vay mà trong đó NH thỏa thuận
với KH một hạn mức cho vay cụ thể trong một khoảng thời gian nhất định. Tại bất kỳ
thời điểm nào: dư nợ thực tế ≤ Hạn mức cho vay.
Cho vay từng lần là phương thức cho vay đươc thực hiện riêng biệt theo từng nhu cầu
vốn của KH.
– Điểm giống:
Là công cụ kinh tế tài chính giúp tăng thêm vốn để lan rộng ra hoạt động giải trí kinh doanh thương mại .
– Điểm khác:
Cho vay theo hạn mức tín
dụng
Cho vay từng lần (Cho
vay theo món, Cho vay
thông thường)
Bạn đang đọc: So sánh – nhóm 2 – So sánh giữa cho vay hạn mức và cho vay từng lần, So sánh giữa cho vay với cho – StuDocu
Đối tượng áp dụng
KH có nhu yếu vay VLĐ liên tục. KH có ngân sách và doanh thu phát sinh tiếp tục. KH đã có quan hệ TD tốt với NH. Hoạt động kd không thay đổi. Ban chỉ huy. Bộ máy kế toán .KH có nhu yếu vay vốn không liên tục. KH mới thanh toán giao dịch với NH lần đầu. KH không hội đủ đk cho vay hạn mức .
Cách lập hồ sơ
Người vay chỉ lập hồ sơ 1 lần cho nhiều khoản vay .
Người sẽ phải làm hồ sơ
vay vốn cho từng lần vay.
Xác định mức cho vay Hạn mức tín dụng = Nhu
cầu VLĐ – VTC của KH.
Nhu cầu VLĐ = (Tổng chi
phí sản xuất kinh doanh –
Nhu cầu vay = Nhu cầu VLĐ PAKD – VTC của KH. Nhu cầu VLĐ PAKD = ChiKhấu hao cơ bản ) / Vòng quay vốn lưu động .phí sản xuất kinh doanh thương mại PAKD – ( Khấu hao TSCĐ ) .
Thu nợ
Có 1 phương pháp thu nợ : Thu nợ gốc : Thu theo thứ tự phát sinh của khế ước đơn cử, thu nợ khi KH có nguồn thu phát sinh, nợ gốc được thu bằng tiền mặt hoặc bằng giao dịch chuyển tiền. Thu lãi vay : Thu lãi theo định kỳ mỗi tháng một lần vào một ngày đơn cử do NH lao lý, thu lãi bằng cách ghi nợ vào TKTGKH hoặc bằng tiền mặt, tiền lãi phải thu trong kỳ là tổng tiền lãi của những khế ước còn hiệu lực hiện hành .Có 3 phương pháp thu nợ : Vốn gốc và tiền lãi thu một lần vào ngày đáo hạn. Nợ gốc thu một lần vào ngày đến hạn, lãi thu theo định kỳ mỗi tháng. Nợ gốc và lãi được thu thành nhiều đợt .
Sự phổ biến
Không phổ cập do những doanh nghiệp việt nam thường không có nhu yếu vốn liên tục, hành lang pháp lý chưa ngặt nghèo khiến ngân hàng nhà nước khó khăn vất vả trong xử lí nợ quá hạn vì thế ngân hàng nhà nước ít cung ứng dịch vụ .Phổ biến do những doanh nghiệp việt nam thường không có nhu yếu vốn tiếp tục, nhiệm vụ xử lí nợ xấu của ngân hàng nhà nước chưa cao nên cho vay theo hình thức này ít rủi ro đáng tiếc hơn .
Kỳ hạn vay
Không định kỳ hạn nợ đơn cử cho từng lần giải ngân cho vay .Định kỳ hạn nợ đơn cử cho khoản cho vay ; Người vay trả nợ một lần khi đáo hạn .
theo hạn mức thấu chi, theo
dự án đầu tư, hợp vốn, trả
góp, thẻ tín dụng.
Chủ thể Bên cho vay.
Bên vay.
Bên cho thuê.
Bên thuê.
Bên cung cấp.
Quyền sở hữu tài sản Bên vay Bên cho thuê
Hình thức cấp tín dụng Chuyển giao quyền sử
dụng vốn
Cho thuê máy móc, thiết bị,
phương tiện vận chuyển
Phương thức Thế chấp tài sản Không phải thế chấp tài sản
Mức phổ biến Phổ biến hơn vì có nhiều
hình thức hơn, áp dụng cho
cả doanh nghiệp và cá
nhân.
Ít phổ cập hơn vì đa phần dành cho doanh nghiệp .
3. So sánh giữa cho vay dự án với cho thuê tài chính.
Khái niệm:
Cho vay dự án: Cho vay đầu tư dự án là phương thức cho vay trung dài hạn nhằm
đáp ứng nhu cầu vốn cho KH để thực hiện các dự án đầu tư.
Cho thuê tài chính: CTTC là hình thức cấp tín dụng trung dài hạn thông qua việc
cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở
hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê với đi thuê.
Giống nhau:
- Là hình thức tín dụng.
- Đối tượng: Doanh nghiệp
- Thời gian: Trung dài hạn
- Không hủy ngang
- Số tiền thu về: Gốc + lãi
Khác nhau:
Cho vay dự án Cho thuê tài chính
Chủ thể
- Các bên : Bên đi vay ( Doanh nghiệp ), Bên cho vay ( Ngân hàng )
-
Các bên: Bên đi thuê
(Doanh nghiệp), Bên cho
thuê (Ngân hàng, Công ty
CTTC), Bên cung cấp
Sở hữu - Tài sản thuộc chiếm hữu của người mua
-
Tài sản thuộc sở hữu của
bên CTTC
Tài trợ bằng – Cho vay tiền – Tài trợ bằng tài sản
Mức tài trợ
- Cho vay 1 phần nhu yếu vốn của dự án Bất Động Sản ( bổ trợ ), VTC >
- Tài trợ hàng loạt nhu yếu vốn bên thuê, VTC =
Tổng tiền thu về
- Lãi tính theo số dư, số kì hạn, thời hạn cho vay .
- Tổng số tiền thuê tối thiểu phải bằng giá trị gia tài lúc kí hợp đồng .
Kết thúc
- Kết thức hợp đồng tín dụng thanh toán
-
3 khả năng chọn lựa (thuê
tiếp, mua lại TS, chuyển
giao quyền sở hữu tài sản)
Mức phổ biến Cho vay dự án phổ biến hơn cho thuê tài chính
4. So sánh giữa cho vay với chiết khấu
– Điểm giống:
Đều là hình thức cấp tín dụng cho mục đích sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp,
phục vụ cho nhu cầu vốn của doanh nghiệp.
tín dụng nhận được
mua và bán của sách vở có giá ( kỳ phiếu, thương phiếu, hối phiếu … ) : cống phẩm sàn chứng khoán và hoa hồng sàn chứng khoán
Điều kiện để tổ chức
tín dụng tài trợ
Phụ thuộc vào điều kiện kèm theo của công cụ chuyển nhượng ủy quyền, sách vở có giá khác mà ngân hàng nhà nước thực thi chiết khấu. ( Điều 7 Thông tư số 04/2013 / TT-NHNN ) .
Phụ thuộc vào khách hàng
đi vay (nhu cầu vay vốn
cho mục đích hợp pháp, có
phương án sử dụng vốn
khả thi, có khả năng tài
chính để trả nợ). Theo
Điều 7 Thông tư số
39/2016/TT-NHNN.
Mức phổ biến Cho vay phổ biến hơn chiết khấu
5. So sánh giữa chiết khấu với bao thanh toán
➢ Điểm giống nhau:
– Đều là các nguồn tài chính ngắn hạn được cung cấp bởi các ngân hàng và tổ chức
tài chính.
– Đều là hình thức tín dụng Gián tiếp.
– Đều có thời điểm tài trợ cho SXKD: sau khi giao hàng.
– Đều có 3 chủ thể: Tổ chức tín dụng ; Bên thụ hưởng: doanh nghiệp, tổ chức cung
cấp dịch vụ, hàng hóa; Bên có nghĩa vụ trả cho tổ chức tín dụng: khách hàng sử
dụng dịch vụ, hàng hóa của bên thụ hưởng.
– Đều được người bán hàng hóa và dịch vụ sử dụng để thanh toán cho khách hàng,
lấy các khoản phải thu về ngân sách của mình thông qua ngân hàng hoặc các tổ
chức tín dụng khác trong hệ thống tài chính tín dụng.
=> Đều có mục đích: phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
➢ Điểm khác nhau:
TIÊU CHÍ CHIẾT KHẤU BAO THANH TOÁN
Khái niệm
Là nhiệm vụ mua lại sách vở có giá từ người thụ hưởng trước khi sách vở có giá đến hạn giao dịch thanh toán .Là việc mua lại những khoản phải thu phát sinh từ việc mua và bán sản phẩm & hàng hóa đã được bên bán hàng và bên mua hàng thỏa thuận hợp tác trong HĐMB HH .
Đối tượng
Giấy tờ có giá không sinh lời và có sinh lời với kỳ hạn ngắn .Các khoản tiền cần phải tịch thu thời gian ngắn ( ngày ) .
Khách hàng Doanh nghiệp và Cá nhân.
Chủ yếu dành cho Doanh
nghiệp.
Chủ thể
Mục đích Phục vụ SXKD, TD Phục vụ cho SXKD
Đặc điểm
Là hình thức tài trợ cho
bên bán.
Không chỉ là hình thức hỗ trợ vốn cho bên bán mà còn có năng lực hỗ trợ vốn cho bên mua. Cung cấp 1 số tiện ích khác : Thương Mại Dịch Vụ quản trị sản phẩm & hàng hóa, thuê tàu, bảo hiểm …
Quy trình
Không cần phải thương lượng với NH từ trước => Có quyền chọn bất kỳ NH nào để chiết khấu ( any ngân hàng by negotiation ) .Phải thương lượng và xác lập NH bao thanh toán giao dịch ngay từ đầu => Đã xác lập NH BTT trước khi thực thi giao hàng .
Điều kiện để tổ chức tín
dụng tài trợ
Chỉ thẩm định khách
hàng: Bên thụ hưởng
( DN cung cấp dịch vụ,
Thẩm định cả bên bán
(Bên thụ hưởng) và bên
mua.
mua và bán sản phẩm & hàng hóa đã được bên bán và bên mua thỏa thuận hợp tác trong HĐMB sản phẩm & hàng hóa .
Mục đích
Tài trợ cho vay tiêu dùng và sản xuất kinh doanh thương mại
Tài trợ vốn và dịch vụ cho
hoạt động sản xuất kinh
doanh
Thời gian
Ngắn hạn, trung hạn và dài
hạn
Ngắn hạn
Đối tượng
Các khoản tiền vay với
nghĩa vụ trả lãi
Các khoản cần tịch thu
Thời điểm tài trợ cho
SXKD
Trước khi hàng được bán Sau khi giao hàng
Chủ thể
2 chủ thế : – Bên cho vay : Tổ chức tín dụng thanh toán ; – Bên vay : Cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức triển khai …
3 chủ thể:
-Bên bán
-Bên mua
-Bên bao thanh toán: tổ
chức tín dụng như ngân
hàng, công ty bao thanh
toán
Lợi nhuận tổ chức tín
dụng nhận được
Số tiền lãi thu được từ khoản vay
Là số chênh lệch giữa giá
mua và bán của các khoản
phải thu.
Điều kiện để tổ chức tín
dụng tài trợ
Phụ thuộc vào người mua đi vay ( nhu yếu vay vốn cho mục tiêu hợp pháp, có giải pháp sử dụng vốn khả thi, có năng lực kinh tế tài chính để trả nợ ) .Phụ thuộc :
- Bên bao thanh toán: đủ
điều kiện được cấp phép
thực hiện hoạt động
bao thanh toán theo quy
định pháp luật; tham gia
hiệp hội bao thanh toán
quốc tế;
-Bên bán: hội đủ các điều
kiện cấp tín dụng theo quy
định của pháp luật. Và là
chủ sở hữu hợp pháp và có
toàn quyền hưởng lợi đối
với các khoản phải thu.
-Bên mua: tình hình tài
chính, lịch sử thanh toán và
lịch sử tín dụng theo quy
định
Mức phổ biến
Phổ biến hơn vì vận dụng cho vay tiêu dùng và sản xuất kinh doanh thương mại .Ít thông dụng hơn chỉ phân phối vốn cho sản xuất kinh doanh thương mại .
Source: https://vh2.com.vn
Category : Ngân Hàng