Networks Business Online Việt Nam & International VH2

Hệ thống viễn thông điện tử, Chương 10 pps – Tài liệu text – Dịch Vụ Sửa Chữa 24h Tại Hà Nội

Đăng ngày 10 August, 2022 bởi admin

Hệ thống viễn thông điện tử, Chương 10 pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản không thiếu của tài liệu tại đây ( 368.9 KB, 23 trang )

chương 10: Thiết lập mạng
1) Khái niệm về thiết lập mạng
Mạng chuyển mạch gói như chỉ rõ trong hình 2.23, gồm
một hệ thống chuyển mạch cấp cao để nối những hệ
thống chuyển mạch và một hệ thống tập trung cấp cao từ
các trạm đầu cuối tới các hệ thống chuyển mạch. Hệ
thống tập trung cấp thấp gồm có một PMX và các trạm
đầu cuối. Thiết bị ghép k
ênh gói phục vụ các trạm đầu
cuối loại chung và loại gói. Đó là một thiết bị dùng để tập
hợp dữ liệu từ các trạm đầu cuối loại chung ở dạng gói,
lưu t
rữ tạm thời dữ liệu từ các trạm đầu cuối loại gói
trong thiết bị và sau đó ghép kênh/tách kênh những gói
đó trước khi gửi chúng đi các hệ thống chuyển mạch.
Những thiết bị ghép kênh gói này được thiết lập dưới
dạng hình sao trong hệ thống chuyển mạch gói như sau:
Hình 2.23. Phân cấp mạng chuyển mạch gói
2) Các phương tiện dùng cho mạng chuyển mạch gói
(1) Chế độ rơ-le
Chế độ rơ-le của hệ thống chuyển mạch gói được chỉ rõ
trong hình 2.24. Tr
ạm chuyển mạch gói gồm những hệ
thống chuyển mạch gói, thiết bị ghép kênh gói và những
thiết bị đo thử để điều khiển.
Thiết bị ghép kênh gói dùng để lưu trữ tạm thời thông
báo nhận được từ những trạm đầu cuối loại chung vận
hành theo chế độ đồng bộ và rồi biến đổi sang dạng gói.
Những gói này được ghép kênh trước khi truyền cho
những hệ thống chuyển mạch gói. Các thiết bị đầu cuối
có thể được dùng trong hệ thống chuyển mạch gói được

tiếp tục phân loại thành các thiết bị đầu cuối loại gói và
nh
ững thiết bị đầu cuối loại chung. Thiết bị đầu cuối loại
gói là những thiết bị hoạt động trên cơ sở chuẩn X.25
theo khuyến nghị của ITU-T. Các thiết bị đầu cuối khác
có thể phân loại theo tốc độ vận hành và phương pháp
đồng bộ được gọi l
à các thiết bị đầu cuối loại chung.
Chúng được phân loại giống như mạng chuyển mạch
tuyến. Đường truyền dẫn giữa thiết bị ghép kênh gói và
h
ệ thống chuyển mạch cũng giống như đường truyền
dẫn của mạng chuyển mạch tuyến.
(2) Hệ thống chuyển mạch gói
Hệ thống chuyển mạch gói có thể được phân loại thêm
thành m
ột hệ thống xử lý trung tâm và điều khiển tín hiệu
cao tốc. Hệ thống xử lý trung tâm điều khiển thiết bị điều
khiển báo hiệu cao tốc và thiết bị vào/ra thông qua việc
sử dụng phương pháp điều khiển bằng chương trình ghi
s
ẵn. Nó cũng đưa ra những thông tin cần thiết qua đĩa từ
hoặc máy in dòng cũng như phân tích thông tin trong hệ
thống chuyển mạch gói và rồi truyền những mệnh lệnh
chi tiết tới từng thiết bị theo kết quả thu được. Thiết bị
điều khiển báo hiệ
u cao tốc nhận một gói đã được ghép
kênh từ thiết bị ghép kênh gói và trao đổi những tín hiệu
giữa các hệ thống chuyển mạch gói. Nó truyền/nhận
thông tin để truyền dữ liệu một cách chính xác, kiểm tra

các dạng thông tin liên quan tới các thiết bị và các lỗi.
Ngoài ra nó còn có th
ể yêu cầu truyền lại khi có lỗi.
(3) Mạng chuyển mạch gói
Mạng chuyển mạch dữ liệu gói thường có những chức
nǎng sau:
(A) Điều khiển việc định tuyến
Trong trường hợp một mạng gói với 4 hệ thống chuyển
mạch gói như trong hình 2.25, thuê báo số 1 được gắn
với một thuê bao duy nhất khi nó được đǎng ký trong
mạng.
Hình 2.24. Phương pháp phục hồi mạng chuyển mạch gói
Khi thuê bao 1 muốn truyền các gói cho thuê bao 2, thuê
bao 1 đặt một bộ nhận dạng (số của thuê bao khác/số
của kênh logic) để xác định nơi đến của gói đó ghi vào
trong gói và r
ồi gửi nó vào hệ thống chuyển mạch A. Hệ
thống chuyển mạch gói A xác định một hệ thống chuyển
mạch mà nó phải gửi gói đã nhận đó đến. Tiến trình này
g
ọi là điều khiển định tuyến. Như chỉ rõ trong hình 2.25,
gói c
ủa bao 1 có thể gửi đi tới bất kỳ một con đường nào
trong s
ố b, c và d. Tuy vậy hướng d cần phải được chọn
để bảo đảm khoảng cách ngắn nhất v
à hiệu quả cao
nhất. Nếu hướng d bị trục trặc hoặc lưu lượng quá lớn,
gói đó cần được gửi theo b v
à c. Thực tế, hệ thống

chuyển mạch hoạt động trên cơ sở một bảng lộ trình; nội
dung của bảng này có thể thay đổi khi cần tuỳ theo tình
tr
ạng của hệ thống chuyển mạch kế cận và sự lưu thông
của mạng. Bảng này cần phải được soạn thảo và sử
dụng theo những nguyên tắc định sẵn như là thuật toán
định tuyến cố định.
Hình 2.25. Ví dụ về mạng chuyển mạch gói
B) Kênh logic
Trong việc truyền dữ liệu, quá trình truyền tin giữa 2 thuê
bao không được thực hiện một cách tự động ngay cả khi
đường thông tin đ
ã được kết nối bằng điện. Trong trường
hợp một cuộc gọi điện thoại, chỉ có một đường liên lạc
được nối khi phía được gọi trả lời điện thoại. Như vậy chỉ
có kênh vật lý là được thiết lập. Loại kênh này gọi là kênh
logic. Trong m
ạng gói, kênh logic này được phân loại
thành cuộc gọi ảo, cuộc gọi ảo vĩnh viễn và dữ liệu biểu
tuỳ theo loại của chúng.
Cuộc gọi ảo
Khi một đường thoại được thiết lập trên mạng điện thoại,
kênh đó được dùng cho đến khi gọi xong. Điều n
ày cũng
giống như trường hợp cuộc gọi ảo của mạng gói. Như
trình bày trong hình 2.26, khi một thuê bao chủ bắt đầu
gọi thuê bao này gửi một gói yêu cầu gọi bao gồm số
điện thoại của đối tác v
à số kênh logic thuê bao sẽ dùng
trên m

ạng.
Hình 2.26. Thủ tục truyền tin gói
Khi nhận được gói này, mạng gửi đi gói gọi đầu vào trong
đó có kênh logic mà thuê bao đầu cuối sử dụng đến cho
thuê bao số 2. Nếu thuê bao số 2 dạng ở trong trạng thái
có thể nhận được cuộc gọi, nó gửi gói thông tin chấp
nhận gọi cho mạng. Mạng gửi gói thông tin nhận được
cho thuê bao số 1 như là một gói kết nối cuộc gọi và như
vậy lập được đường liên lạc logic giữa thuê bao 1 và 2.
Sau đó việc truyền gói dữ liệu được thực hiện qua kênh
logic lúc đó đã được thiết lập. Một cuộc gọi ảo đã được
thiết lập thông qua các thủ tục trên. Một gói yêu cầu xoá
được gửi đi khi chấm dứt li
ên lạc và kênh logic này được
giải phóng qua việc dùng một gói chỉ thị xoá và gói xác
nh
ận xoá. Cũng như trong trường hợp gọi điện thoại,
cuộc gọi ảo là cuộc gọi thiết lập ra một mạch logic cho
trao đổi dữ liệu và sau đó gửi dữ liệu chỉ qua kênh đó và
cuối cùng xoá kênh đi khi hoàn tất liên lạc.
Gọi ảo vĩnh viễn
Gọi ảo vĩnh viễn là phương pháp thiết lập đường liên lạc
logic vĩnh viễn giữa 2 thuê bao và do đó không cần phải
thiết lập hoặc xoá kênh logic như trong trường hợp gọi
ảo.
Dữ liệu biểu
Không như những kênh logic nói trước đây, đây là một
phương pháp không cần thiết lập một k
ênh logic giữa 2
thuê bao. Thay vào đó, thuê bao chủ gọi chỉ việc gửi một

gói có số của phía đối diện trong mỗi gói và dựa theo số
đó ở mỗi gói, mạng gửi gói đó tới hệ thống chuyển mạch
tiếp theo. Các gói sẽ được gửi đi qua các loại tuyến khác
nhau. Phương pháp này đặc biệt cólợi khi chuyển v
à
nh
ận những thông báo ngắn.
(C) Ghép kênh gói
Nói chung, một thuê bao có thể có nhiều số kênh logic
ngay khi n
ếu một đường dây được nối vật lý với mạng
gói. Nếu thiết bị đầu cuối có thể xử lý dữ liệu từ nhiều
nguồn cùng một lúc, một cuộc gọi cho nhiều hơn 2 thuê
bao có thể thiết lập được. Đây gọi là ghép kênh gói.
Hình 2.27. Ghép kênh gói
(D) Điều khiển trình tự
Do các gói dữ liệu chuyển qua một kênh logic có thể
chuyển theo nhiều đường khác nhau, trình tự gói dữ liệu
có thể thay đổi. Việc điều khiển trình tự là một quá trình
s
ửa chữa và ngǎn ngừa việc đó xảy ra. Trong một gói dữ
liệu có một trường thủ tục truyền và trường thủ tục nhận;
Thuê bao truyền gán số thủ tục truyền khi truyền đi một
gói. Trình tự của gói dữ liệu nhận qua mạng được kiểm
tra tại hệ thống chuyển mạch cuối cùng gắn với người
thuê bao bị gói; trình tự sai sẽ được sửa lại và gói nhận
trùng lặp sẽ được loại bỏ. Những gói thấp hơn gói bị mất
cũng bị loại bỏ để gửi đi những gói đúng tới thuê bao
cu
ối theo đúng trình tự.

Vì phương pháp biểu dữ liệu không có một đường liên
l
ạc logic nên việc điều khiển trình tự được thực hiện ở
thuê bao đầu cuối chứ không phải ở tr
ên mạng.
(E) Trạng thái ngõ cụt
Hệ thống chuyển mạch gói là một hệ thống chuyển mạch
lưu trữ, lưu giữ tạm thời các dữ liệu trong bộ nhớ. Nhiều
máy thuê bao có chung một hệ thống chuyển mạch và vì
c
ỡ của bộ nhớ trong hệ thống có giới hạn, nên xảy ra
tình trạng ách tắc do thiếu bộ nhớ. Đôi khi ách tắc có thể
lan sang các hệ thống chuyển mạch bên cạnh cho đến
khi ngừng lại toàn bộ luồng của các gói thông tin trên
m
ạng. ách tắc có xảy ra do nhiều vấn đề kể cả do khác
nhau về tốc độ truyền tin giữa các thuê bao.
(F) Điều khiển luồng
Số lượng gói dữ liệu đưa vào mạng cần có giới hạn để
tránh ách tắc. Những phương pháp dùng cho mục đích
này gồm một tiến trình hạn chế bộ đệm để hạn chế số
lượng tối đa các gói dữ liệu truyền đi, một tiến tr
ình gọi là
phương pháp điều khiển cửa sổ để truyền đi một số
lượng nhất định các gói dữ liệu qua mạng đến trạm đầu
cuối đối diện và chỉ tiếp tục truyền gói dữ liệu tiếp theo
sau khi có sự xác định đã nhận được các gói đó, một tiến
trình gọi là WABT, phương pháp này gửi tín hiệu không
sẵn sàng nhận khi thiếu bộ đệm để hạn chế đầu vào, và
m

ột tiến trình gọi là phương pháp trung tâm quản lý
mạng, điều khiển trạng thái của đường thông trong mạng
bằng cách tạo ra một trung tâm quản lý mạng. Trong
thực tế, một số tiến trình mô tả trên cũng được sử dụng
cùng một lúc trong mạng gói.
(G) Dịch vụ bổ xung
Hệ thống chuyển mạch nhóm có những dịch vụ bổ sung
để
thoả mãn một cách hiệu quả hơn những nhu cầu của
người sử dụng.
Kết nối khép kín
Như minh hoạ trong hình 2.28, kết nối khép kín là một
dịch vụ cho phép người sử dụng dùng mạng gói như là
một mạng thuê. Việc truyền tin của kết nối khép kín và
máy thuê bao chung khác không th
ể thực hiện được.
Hình 2.28. Kết nối khép kín
2.5.5 Phương pháp báo hiệu
Để thực hiện việc nối mạch, thông tin cần thiết để điều
khiển phải được trao đổi giữa điện thoại và hệ thống
chuyển mạch và giữa các hệ thống chuyển mạch với
nhau. Phương pháp báo hiệu l
à một thủ tục về phương
pháp truyền những thông tin này, ví dụ, giữa điện thoại
và hệ thống chuyển mạch, những yêu cầu tiếp nối và
ph
ục hồi, chỉ định lựa chọn bằng xung quay số, trả lời
thông báo bằng âm chủ gọi hoặc âm chuông trao đổi với
nhau.Ngoài ra, những tín hiệu giữa các tổng đài với nhau
như kích hoạt, trả lời, lựa chọn, kết thúc, ngắt v

à thông
tin cước được trao đổi giữa các hệ thống chuyển mạch
trên mạng điện thoại. Trong hình 2.29 minh hoạ luồng tín
hiệu cơ bản.
Hình 2.29. Luồng tín hiệu cơ bản
Phương pháp chuyển báo hiệu lại đượ
c phân loại thành
phương pháp báo hiệu kênh kết hợp và báo hiệu kênh
chung (CCS). Trong h
ệ thống chuyển mạch thông
thường, tín hiệu được phát v
à thu qua một kênh thoại
riêng lẻ. Đó gọi là báo hiệu kênh kết hợp. Trong phương
pháp báo hiệu kênh chung, những kênh gọi tách biệt
nhau và do đó các tín hiệu được thu thập v
ào những
kênh truyền cao tốc đặc biệt trước khi được truyền và
nh
ận. Phương pháp này có thể chuyển nhiều thông tin
theo 2 chiều dù các kênh thoại có bị bận hay không. Do
đó nó tǎng cường được hiệ
u quả của toàn bộ hệ thống
bằng cách kiểm tra toàn bộ mạng tuyến và nó đủ linh
hoạt để đáp ứng những dịch vụ mới. Vì những lí do đó,
nó là điều lý tưởng đối với ISDN. Phương pháp này như
trường hợp phương pháp điều khiển chương tr
ình lưu
trữ, phù hợp với hệ thống chuyển mạch điện tử có các
chức nǎng tập trung.
Hình 2.30. Báo hiệu kênh kết hợp (a) và Báo hiệu kênh

chung (b)
Báo hi
ệu kênh kết hợp được chia thành hệ thống báo
hiệu trong bǎng sử dụng dải tần tiếng nói và hệ thống
báo hiệu ngoài bǎng sử dụng tần số báo hiệu khác với
dải tần tiếng nói. Mã đa tần dùng để tạo mã bằng cách
kết hợp tần số sử dụng 2 trong số 6 tần số của dải tần
tiếng nói. Đó là một ví dụ điển hình về báo hiệu trong
bǎng. Xung quanh số hay đấu vòng trực tiếp là thí dụ về
hệ thống báo hiệu ngoài bǎng. Báo hiệu kênh chung giúp
h
ệ thống sử dụng các thiết bị báo hiệu; những phương
tiện phức tạp có thể được thiết lập một cách kinh tế và có
th
ể truyền nhiều thông tin hai chiều với tốc độ cao.
Phương pháp báo hiệu số 6 / số 7 theo khuyến nghị của
ITU-T là ví dụ điển hình thuộc về phương pháp này.
A. Phương pháp báo hiệu R2 – MFC
Đây là một cách báo hiệu kênh kết hợp và một ví dụ điển
hình là phương pháp R2 – MFC. Phương pháp này đã
được ITU-T tiêu chuẩn hoá nǎm 1968. Nó có thể được
phân loại thêm thành báo hiệu giám sát và báo hiệu chọn
lọc như sau:
1/ Báo hiệu giám sát
Những tín hiệu giám sát được chuyển tới hệ thống
chuyển mạch tuỳ theo các trạng thái thay đổi của mạng
xảy ra ở cả hai đầu của đường gọi, ví dụ như sau:
 Rỗi (Idle): đường trung kế sẵn sàng để sử dụng
 Chiếm (Seizure): tín hiệu báo rằng hệ thống chuyển
mạch phía chủ gọi đã chiếm đường trung kế đi tới hệ

thống chuyển mạch phía bị gọi
 Chấp nhận chiếm (Seizure acknwledgement): tín hiệu
thông báo xác nhận tín hiệu chiếm của hệ thống
chuyển mạch phía chủ gọi.
 Trả lời / Xung đo (Answer/meter): tín hiệu báo trả lời
của máy thuê bao bị gọi cho hệ thống chuyển mạch
phía chủ gọi
 Xung tính cước / Chấp nhận chiếm (Metering/Seizue
acknwledgement): tín hiệu liên quan tới xung tính cước
của điện thoại công cộng. Đôi khi dùng làm tín hiệu báo
chiếm.
 Xoá về (Clear back): tín hiệu thông báo tới hệ thống
chuyển mạch phía bị gọi rằng thuê bao bị gọi đã đặt
máy.
 Xoá đi (Clear forward): tín hiệu thông báo tới hệ thống
chuyển mạch phía bị gọi rằng thuê bao chủ gọi đã đặt
máy.
 Khoá: tín hiệu báo rằng tín hiệu tương ứng không thể
đưa ra ngoài được.
2) Tín hiệu lựa chọn:
Tín hiệu lựa chọn xem xét số của máy thuê bao bị gọi.
Trên cơ sở đó, có thể xác định được vị trí của máy thu
ê
bao b
ị gọi. 15 tín hiệu hướng đi và 15 tín hiệu hướng về
được tạo ra bằng cách sử dụng kết hợp tần số của 2
trong số 6 tần số trong bǎng để truyền và nhận các loại
thông tin khác nhau.
Tần số sử dụng
Tín hiệu hướng đi: 1,380Hz, 1.500Hz, 1.620Hz, 1.740Hz,

1.860Hz và 1.980Hz
Tín hi
ệu hướng về: 540Hz, 660Hz, 780Hz, 900Hz,
1.020Hz và 1.140Hz
Nhi
ều ý nghĩa được chỉ định cho từng tín hiệu trên và
nh
ững ý nghĩa tín hiệu được diễn giải khác nhau tuỳ theo
vị trí tại tín hiệu hướng về A – 3, A – 5, hoặc chuỗi báo
hiệu để truyền và nhận số lượng lớn thông tin.
Tín hiệu hướng đi
Phân loại vào nhóm I, II: I – 1, I –
2, I 15
II – 1, II – 2, II – 15
Tín hi
ệu hướng về
Phân loại vào nhóm A, B: A – 1, A –
2, A – 15
B – 1, B – 2, B – 15
(1) Tín hiệu hướng đi
Có 15 tín hiệu hướng đi trong nhóm I và 15 trong nhóm
II. Tín hi
ệu nhóm I chủ yếu là thể hiện các số của máy
thuê bao bị gọi. Tín hiệu đầu tiên trên chuỗi báo hiệu phát
đi được diễn giải l
à tín hiệu nhóm I. Cũng như vậy, tín
hiệu về đầu tiên được diễn giải là tín hiệu nhóm A. Sử
dụng tín hiệu về cụ thể (A – 3, A – 5) thì có thể thực hiện
được việc chuyển đổi từ nhóm I sang nhóm II. Khi được
chuyển sang nhóm nhóm II bằng tín hiệu về A – 5, thì có

th
ể chuyển đổi được sang nhóm I. Việc chuyển đổi từ
nhóm A sang nhóm B chỉ có thể thực hiện được với tín
hiệu về A – 3. Một khi đã chuyển sang nhóm B thì không
th
ể chuyển sang nhóm A được.
Tần số Ghi chú
1.980 1.860 1.740 1.620 1.500 1.380 Đi
Tín
hi
ệu số
540 660 780 900 1.020 1.140 Về
1 0 0
2 0 0
3 0 0
4 0 0
5 0 0
6 0 0
7 0 0
8 0 0
9 0 0
10 0 0
11 0 0
12 0 0
13 0 0
14 0 0
15 0 0
Bảng 2.3. Địa chỉ tần số báo hiệu R2 – MFC
Tín hi
ệu đi nhóm I

Trong nhóm I, có 2 ý nghĩa như trong Bảng 2.4
Tín hiệu I – 1 ~ I – 10
Nói chung, chúng tương ứng với chữ số của số máy thuê
bao b
ị gọi
(I – 1 = 1, I – 2 = 2, I – 9 = 9, I – 10 = 0 )
Đối với những cuộc gọi quốc tế, ngôn ngữ chữ số được
sử dụng để nối với điện báo viên, cụ thể khi cuộc gọi
quốc tế kết thúc ở tổng đài cuối (ý nghĩa 1). Nếu không
cần tới ngôn ngữ, chúng được sử dụng như là những
chữ số phân biệt để thể hiện những tổng đài cuối. Chúng
chỉ được truyền đi khi hệ thống chuyển mạch rơ-le quốc
tế yêu cầu những chữ số phân biệt và ngôn ngữ bằng tín
hiệu hướng về A – 12.
Nhóm I Nh
ận
xét
Tín
hi
ệu
Nghĩa 1 Nghĩa 2
I – 1 Ngôn ngữ: Pháp Chữ số 1
I – 2 Ngôn ngữ: Anh Chữ số 2
I- 3 Ngôn ngữ: Đức Chữ số 3
I – 4 Ngôn ngữ: Nga Chữ số 4
I – 5 Ngôn ngữ: Tây Ban
Nha
Ch
ữ số 5
I – 6 Dự phòng (ngôn ngữ) Chữ số 6

I – 7 Dự phòng (ngôn ngữ) Chữ số 7
I – 8 Dự phòng (ngôn ngữ) Chữ số 8
I – 9 Dự phòng (số phân
biệt)
Chữ số 9
I – 10 Số phân biệt Chữ số 0
I – 11 Chỉ thị Mã nước (cần
Bộ triệt nửa âm dội
O/G)
Truy nh
ập tới I/C điện
báo viên (mã II)
I – 12 Chỉ thị Mã nước (
không cần bộ triệt âm
dội )
Truy nhập tới điện
báo viên trì hoãn (mã
12) yêu c
ầu không
được chấp nhận
I – 13 Chỉ thị gọi thử (gọi
bằng thiết bị đo thử
tự động)
Truy nhập tới thiết bị
thử (Mã 13) không kể
nối với vệ tinh
I – 14 Chỉ thị Mã nước (gắn
bộ triệt nửa âm dội
O/G)
C

ần bộ triệt nửa âm
dội I/C kể cả nối với
vệ tinh
I – 15 Dự phòng Chấm dứt xung (Mã
15) ch
ấm dứt nhận
dạng
Bảng 2.4. Nhóm I tín hiệu hướng đi
Tín hiệu I – 11 ~ I – 15
Do các h
ệ thống tạo ra (không kể các máy thuê bao)
Trong h
ệ thống chuyển mạch rơ-le quốc tế, nghĩa 1 chỉ
được sử dụng cho tín hiệu đầu ti
ên, nghĩa 2 dùng cho
các tín hi
ệu khác.
Tín hiệu Nghĩa Nhận xét
II – 1 Máy thuê bao không ưu tiên
II – 2 Máy thuê bao ưu tiên
II – 3 Thiết bị bảo dưỡng
II – 4 Dự phòng
II – 5 Điện báo viên
II – 6 Truyền dữ liệu
II – 7 Máy thuê bao (hoặc điện báo viên
không có phương tiện chuyển tín hiệu
đi)
II – 8 Truyền dữ liệu
II – 9 Máy thuê bao ưu tiên
II – 10 Điện báo viên có phương tiện truyền tín

hiệu đi
II – 11 –
15
Dự phòng cho sử dụng của quốc gia
Bảng 2.5. Nhóm II tín hiệu hướng đi cổng trung chuyển
Nhóm II Tín hiệu hướng đi
Những tín hiệu của nhóm II thể hiện các cấp của phía
chủ gọi. Biến đổi từ nhóm I sang bằng tín hiệu hướng về
A – 3 hay A – 5
 Tín hiệu II – 1 ~ II – 6: Dùng cho các cuộc gọi trong
nước
 Tín hiệu II – 7 ~ II – 10: Dùng cho các cuộc gọi quốc tế
 Tín hiệu II – 11 ~ II – 15: Dự trữ cho các cuộc gọi trong
nước
Tín hiệu Nghĩa Nhận xét
A – 1 Gửi số tiếp theo (n + 1) của số bên bị
gọi
A – 2 Gửi số áp chót (n – 1)
A – 3 Đã nhận địa chỉ đầy đủ, chuyển sang
nhận tín hiệu
của nhóm B
A – 4 Tắc nghẽn trong mạng quốc gia
A – 5 Gửi cấp máy chủ gọi
A – 6 Địa chỉ đầy đủ, tính cước, thiết lập các
điều kiện thoại
A – 7 Gửi số thứ n – 2
A – 8 Gửi số thứ n – 3
A – 9 Dự trữ cho sử dụng trong nước
A – 10 Dự trữ cho sử dụng trong nước
A – 11 Yêu cầu thông tin về sử dụng Bộ triệt

âm dội
A – 12 Gửi digit về ngôn ngữ hoặc chữ số
phân biệt
A – 13 Gửi thông tin về bản chất kênh
A- 14 Yêu cầu thông tin về sử dụng Bộ triệt
âm dội
A – 15 Tắc nghẽn trong tổng đài quốc tế hoặc
tại đầu ra của nó
Bảng 2.6. Nhóm A tín hiệu hướng về
(2) Tín hiệu hướng về
Do các hệ thống tạo ra (không kể các máy thuê bao)
Nhóm A tín hi
ệu hướng về
Tạo ra do tín hiệu hướng đi của Nhóm I hoặc tín hiệu
hướng đi của Nhóm II cho những trường hợp đặc biệt.
Chúng thể hiện những yêu cầu về số thuê bao bị gọi và
nh
ận thông báo đầy đủ.
Tín hiệu Nghĩa Nhận xét
B – 1 Dự trữ cho sử dụng quốc gia
B – 2 Phát tone thông tin đặc biệt
B – 3 Đường thuê bao bận
B – 4 Tắc nghẽn (sau khi chuyển từ nhóm A
sang Nhóm B)
B – 5 Số chưa được gán
B – 6 Đường thuê bao rỗi, tính cước
B – 7 Đường thuê bao rỗi, không tính cước
B – 8 Đường thuê bao không hoạt động được
B – 9 – 15 Dự trữ cho sử dụng quốc gia
Bảng 2.7. Nhóm B tín hiệu hướng về

– Nhóm B tín hiệu hướng về
Được chuyển đổi bằng tín hiệu hướng đi nhóm II hay tín
hiệu về A-3. Chúng thể hiện thông tin về trạng thái của
những máy thuê bao bị gọi và thiết bị chuyển mạch của
các hệ thống chuyển mạch phía bị gọi.
B. Báo hiệu số 7
Hệ thống báo hiệu số 7 (SS No.7) của ITU-T được thiết
lập để đáp ứng những yêu cầu phát triển báo hiệu của
mạng số hoá hoàn toàn dựa trên kênh 64 Kbps. SS No.7
là m
ột hệ thống báo hiệu kênh chung. Những hệ thống
báo hiệu SS No.7 trước đây hoạt động ở 2.400bps và
được thực hiện trên những kênh tương tự chuẩn VF.
Chúng không có công nǎng đầy đủ và cũng không phù
h
ợp với mạng số hiện nay và đặc biệt là với ISDN. Tuy
nhiên người ta có thể thấy rằng có nhiều điểm tương
đồng trong hoạ đồ v
à cấu trúc thông báo giữa CCIS/ITU-
T và SS No.7.
Nói m
ột cách đơn giản, ITU-T SS No.7 được mô tả như
là một hệ thống báo hiệu kênh chung đa dụng được tiêu
chu
ẩn hoá quốc tế:
 Tối ưu hoá vận hành với các mạng số có chuyển mạch
sử dụng Bộ điều khiển chương trình lưu trữ (SPC).
 Có thể đáp ứng những nhu cầu hiện nay và tương lai
về chuyển thông tin cho những bộ liên xử lý biến động
với những mạng thông tin số để điều khiển gọi, điều

khiển từ xa, sử dụng và quản lý mạng dữ liệu cơ sở và
b
ảo dưỡng báo hiệu.
 Cung cấp một phương tiện tin cậy để chuyển thông tin
đúng tr
ình tự không thất lạc hoặc trùng lặp.
ITU-T SS No.7, trong những nǎm từ 1980, đã được biết
đến như một hệ thống báo hiệu cho ISDN. Sự thật đúng
như vậy. Không có cơ cấu
hạ tầng SS No. đặt trong
mạng số, thì không có ISDN với sự truy nhập khắp mọi
nơi. Cần phải l
àm rõ một điều quan trọng. ITU-T SS No.7
b
ản thân nó là sự lựa chọn để báo hiệu trong mạng số
PSN (Mạng điện thoại công cộng – khi không có ISDN).
Nó có th
ể tự đứng vững một mình trong chức nǎng này.
SS No.7 là m
ột hệ thống truyền dữ liệu thiết kế cho một
mục đích duy nhất: báo hiệu. Nó không phải là một hệ
thống đa nǎng. Do vậy chúng ta phải nhìn nhận SS No.7
như là (1) một mạng dữ liệu chuy
ên dụng và (2) một hệ
thống báo hiệu.
1) Mối liên hệ của SS No.7 với OSI
ITU-T SS No.7 có liên hệ với OSI tới một mức độ nhất
định. Có một nhóm người ta đ
ã tin rằng SS No.7 cần
được hoàn toàn thích ứng với 7 tầng của OSI. Tuy nhiên,

các nhóm làm vi
ệc ITU-T chịu trách nhiệm cho ý tưởng
và thiết kế SS No.7 đã ngần ngại vì sự chậm trễ hoặc là
cho người sử dụng số liệu, hoặc là cho người sử dụng
điện thoại của mạng số PSN hay ISDN. Việc chậm trế
trong lúc quay số đầu tiên là một trong những biện pháp
vận hành chủ yếu của một hẹe thống báo hiệu. Để tối
thiểu hoá mức trễ, 7 tầng OSI đã được bỏ bớt ở tầng 4.
Thực ra, khuyến nghị ITU-T Q.709 đã qui định không
nhiều hơn 2.2 giâycho mức trễ quay số của 95% các
cuộc gọi. Để hạn chế mức trễ này, một giới hạn được đặt
ra cho số lượng các điểm làm trễ, nó được gọi là STPs,
mà có th
ể được truyền qua bởi một bản tin báo hiệu và
m
ột thiết kế vốn có của SS No.7 dưới dạng một hệ thống
4 tầng. Hình 2.31 chỉ ra liên quan giữa thủ tục SS No.7
với các tầng của OSI. Chúng ta nên ghi chú rằng những
chức nǎng mạng báo hiệu SS No.7 tầng 3 bao gồm các
chức nǎng xử lý bản tin báo hiệu và các chức nǎng quản
lý mạng. Hình 2.32 cho thấy cấu trúc tổng quát của hệ
thống báo hiệu SS No.7 Schlanger đã có những nhận xét
thích hợp như sau:
:Báo hiệu được thực hiện một cách đặc thù để tạo ra một
mạng lưới liên lạc phụ cho ‘người sử dụng ở đầu cuối
mạng’. Cũng như vậy một số người lập luận cho rằng
toàn bộ mẫu chuẩn của SS No.7 như là một thủ tục trong
hệ thống liên lạc phụ chỉ còn tồn tại tầng 3 OSI (tầng
mạng lưới) và phía dưới.”
Hệ thống liên kết mở

OSI
H
ệ thống báo hiệu
No.7 (SS No.7)
7 Tầng ứng dụng
6 Tầng giới thiệu
5
4 Tầng vận tải 4 Phần người sử dụng
(SCCP)
3 Tầng mạng lưới 3 Các chức nǎng mạng
lưới báo hiệu
2 Tầng liên kết số liệu 2 Điều khiển liên kết báo
hiệu
1 Tầng vật lý 1 Liên kết số liệu báo hiệu
“Các quá trình ứng dụng trong phạm vi một mạng thông
tin gợi lên chức nǎng tạo thủ tục để liên lạc với nhau y
hệt như những người sử dụng ở các đầu cuối. Do vậy
mẫu chuẩn 7 tầng tương tự cần áp dụng trong ứng dụng
này”.
“Th
ủ tục hệ thống báo hiệu được thấy bao hàm các hoạt
động, điều h
ành và bảo dưỡng (OA & M) có liên quan tới
viễn thông. Vì các thợ giỏi có thể bị lôi cuốn vào các hoạt
động như vậy (những người sử dụng thực sự ở các đầu
cuối), cũng như các quá trình ứng dụng OA & M, nên sự
phân biệt giữa các thực thể tầng mạng lưới và người sử
dụng đầu cuối trở nên mờ nhạt”.
Dường như đ
ã có nhiều cố gắng nhằm đưa SS No. 7 vào

OSI từ tầng 4 và phía trên. Các cố gắng này kết quả đã
t
ạo ra sự tạo thành tầng phụ của tầng 4 trong SCCP
(phần điều khiển đấu nối báo hiệu) và các phần của
người sử dụng.
Phần 2 sẽ mô tả một cách ngắn gọn các chức nǎng của
các tầng trong hệ thống báo hiệu số 7 SSNO7 4 tầng.
– Luồng bản tin báo hiệu
TUP phần người sử dụng telephone
“Other type” ám chỉ ISDN
DUP điều khiển v
à chỉ thị. Dữ liệu phần người sử dụng
Hình 2.32 Cấu trúc tổng quát các chức nǎng của ITU-T
SS No.7
Trích t
ừ ITU-T Rec. Q701
liên tục phân loại thành những thiết bị đầu cuối loại gói vànhững thiết bị đầu cuối loại chung. Thiết bị đầu cuối loạigói là những thiết bị hoạt động giải trí trên cơ sở chuẩn X. 25 theo khuyến nghị của ITU-T. Các thiết bị đầu cuối kháccó thể phân loại theo vận tốc quản lý và vận hành và phương phápđồng bộ được gọi là những thiết bị đầu cuối loại chung. Chúng được phân loại giống như mạng chuyển mạchtuyến. Đường truyền dẫn giữa thiết bị ghép kênh gói vàệ thống chuyển mạch cũng giống như đường truyềndẫn của mạng chuyển mạch tuyến. ( 2 ) Hệ thống chuyển mạch góiHệ thống chuyển mạch gói hoàn toàn có thể được phân loại thêmthành một mạng lưới hệ thống giải quyết và xử lý TT và tinh chỉnh và điều khiển tín hiệucao tốc. Hệ thống giải quyết và xử lý TT tinh chỉnh và điều khiển thiết bị điềukhiển báo hiệu cao tốc và thiết bị vào / ra trải qua việcsử dụng chiêu thức tinh chỉnh và điều khiển bằng chương trình ghiẵn. Nó cũng đưa ra những thông tin thiết yếu qua đĩa từhoặc máy in dòng cũng như nghiên cứu và phân tích thông tin trong hệthống chuyển mạch gói và rồi truyền những mệnh lệnhchi tiết tới từng thiết bị theo tác dụng thu được. Thiết bịđiều khiển báo hiệu cao tốc nhận một gói đã được ghépkênh từ thiết bị ghép kênh gói và trao đổi những tín hiệugiữa những mạng lưới hệ thống chuyển mạch gói. Nó truyền / nhậnthông tin để truyền tài liệu một cách đúng mực, kiểm tracác dạng thông tin tương quan tới những thiết bị và những lỗi. Ngoài ra nó còn hoàn toàn có thể nhu yếu truyền lại khi có lỗi. ( 3 ) Mạng chuyển mạch góiMạng chuyển mạch tài liệu gói thường có những chứcnǎng sau : ( A ) Điều khiển việc định tuyếnTrong trường hợp một mạng gói với 4 mạng lưới hệ thống chuyểnmạch gói như trong hình 2.25, thuê báo số 1 được gắnvới một thuê bao duy nhất khi nó được đǎng ký trongmạng. Hình 2.24. Phương pháp hồi sinh mạng chuyển mạch góiKhi thuê bao 1 muốn truyền những gói cho thuê bao 2, thuêbao 1 đặt một bộ nhận dạng ( số của thuê bao khác / sốcủa kênh logic ) để xác lập nơi đến của gói đó ghi vàotrong gói và rồi gửi nó vào mạng lưới hệ thống chuyển mạch A. Hệthống chuyển mạch gói A xác lập một mạng lưới hệ thống chuyểnmạch mà nó phải gửi gói đã nhận đó đến. Tiến trình nàyọi là điều khiển và tinh chỉnh định tuyến. Như chỉ rõ trong hình 2.25, gói của bao 1 hoàn toàn có thể gửi đi tới bất kể một con đường nàotrong số b, c và d. Tuy vậy hướng d cần phải được chọnđể bảo vệ khoảng cách ngắn nhất và hiệu suất cao caonhất. Nếu hướng d bị trục trặc hoặc lưu lượng quá lớn, gói đó cần được gửi theo b và c. Thực tế, hệ thốngchuyển mạch hoạt động giải trí trên cơ sở một bảng lộ trình ; nộidung của bảng này hoàn toàn có thể đổi khác khi cần tuỳ theo tìnhtrạng của mạng lưới hệ thống chuyển mạch kế cận và sự lưu thôngcủa mạng. Bảng này cần phải được soạn thảo và sửdụng theo những nguyên tắc định sẵn như thể thuật toánđịnh tuyến cố định và thắt chặt. Hình 2.25. Ví dụ về mạng chuyển mạch góiB ) Kênh logicTrong việc truyền tài liệu, quy trình truyền tin giữa 2 thuêbao không được thực thi một cách tự động hóa ngay cả khiđường thông tin đã được liên kết bằng điện. Trong trườnghợp một cuộc gọi điện thoại cảm ứng, chỉ có một đường liên lạcđược nối khi phía được gọi vấn đáp điện thoại thông minh. Như vậy chỉcó kênh vật lý là được thiết lập. Loại kênh này gọi là kênhlogic. Trong mạng gói, kênh logic này được phân loạithành cuộc gọi ảo, cuộc gọi ảo vĩnh viễn và tài liệu biểutuỳ theo loại của chúng. Cuộc gọi ảoKhi một đường thoại được thiết lập trên mạng điện thoại cảm ứng, kênh đó được dùng cho đến khi gọi xong. Điều này cũnggiống như trường hợp cuộc gọi ảo của mạng gói. Nhưtrình bày trong hình 2.26, khi một thuê bao chủ bắt đầugọi thuê bao này gửi một gói nhu yếu gọi gồm có sốđiện thoại của đối tác chiến lược và số kênh logic thuê bao sẽ dùngtrên mạng. Hình 2.26. Thủ tục truyền tin góiKhi nhận được gói này, mạng gửi đi gói gọi đầu vào trongđó có kênh logic mà thuê bao đầu cuối sử dụng đến chothuê bao số 2. Nếu thuê bao số 2 dạng ở trong trạng tháicó thể nhận được cuộc gọi, nó gửi gói thông tin chấpnhận gọi cho mạng. Mạng gửi gói thông tin nhận đượccho thuê bao số 1 như thể một gói liên kết cuộc gọi và nhưvậy lập được đường liên lạc logic giữa thuê bao 1 và 2. Sau đó việc truyền gói tài liệu được triển khai qua kênhlogic lúc đó đã được thiết lập. Một cuộc gọi ảo đã đượcthiết lập trải qua những thủ tục trên. Một gói nhu yếu xoáđược gửi đi khi chấm hết liên lạc và kênh logic này đượcgiải phóng qua việc dùng một gói thông tư xoá và gói xácnhận xoá. Cũng như trong trường hợp gọi điện thoại cảm ứng, cuộc gọi ảo là cuộc gọi thiết lập ra một mạch logic chotrao đổi tài liệu và sau đó gửi tài liệu chỉ qua kênh đó vàcuối cùng xoá kênh đi khi hoàn tất liên lạc. Gọi ảo vĩnh viễnGọi ảo vĩnh viễn là chiêu thức thiết lập đường liên lạclogic vĩnh viễn giữa 2 thuê bao và do đó không cần phảithiết lập hoặc xoá kênh logic như trong trường hợp gọiảo. Dữ liệu biểuKhông như những kênh logic nói trước đây, đây là mộtphương pháp không cần thiết lập một kênh logic giữa 2 thuê bao. Thay vào đó, thuê bao chủ gọi chỉ việc gửi mộtgói có số của phía đối lập trong mỗi gói và dựa theo sốđó ở mỗi gói, mạng gửi gói đó tới mạng lưới hệ thống chuyển mạchtiếp theo. Các gói sẽ được gửi đi qua những loại tuyến khácnhau. Phương pháp này đặc biệt quan trọng cólợi khi chuyển vnhận những thông tin ngắn. ( C ) Ghép kênh góiNói chung, một thuê bao hoàn toàn có thể có nhiều số kênh logicngay khi nếu một đường dây được nối vật lý với mạnggói. Nếu thiết bị đầu cuối hoàn toàn có thể giải quyết và xử lý tài liệu từ nhiềunguồn cùng một lúc, một cuộc gọi cho nhiều hơn 2 thuêbao hoàn toàn có thể thiết lập được. Đây gọi là ghép kênh gói. Hình 2.27. Ghép kênh gói ( D ) Điều khiển trình tựDo những gói dữ liệu chuyển qua một kênh logic có thểchuyển theo nhiều đường khác nhau, trình tự gói dữ liệucó thể biến hóa. Việc điều khiển và tinh chỉnh trình tự là một quá trìnhửa chữa và ngǎn ngừa việc đó xảy ra. Trong một gói dữliệu có một trường thủ tục truyền và trường thủ tục nhận ; Thuê bao truyền gán số thủ tục truyền khi truyền đi mộtgói. Trình tự của gói dữ liệu nhận qua mạng được kiểmtra tại mạng lưới hệ thống chuyển mạch ở đầu cuối gắn với ngườithuê bao bị gói ; trình tự sai sẽ được sửa lại và gói nhậntrùng lặp sẽ được vô hiệu. Những gói thấp hơn gói bị mấtcũng bị vô hiệu để gửi đi những gói đúng tới thuê baocuối theo đúng trình tự. Vì chiêu thức biểu dữ liệu không có một đường liênạc logic nên việc điều khiển và tinh chỉnh trình tự được triển khai ởthuê bao đầu cuối chứ không phải ở trên mạng. ( E ) Trạng thái ngõ cụtHệ thống chuyển mạch gói là một mạng lưới hệ thống chuyển mạchlưu trữ, lưu giữ trong thời điểm tạm thời những tài liệu trong bộ nhớ. Nhiềumáy thuê bao có chung một mạng lưới hệ thống chuyển mạch và vìỡ của bộ nhớ trong mạng lưới hệ thống có số lượng giới hạn, nên xảy ratình trạng ách tắc do thiếu bộ nhớ. Đôi khi ách tắc có thểlan sang những mạng lưới hệ thống chuyển mạch bên cạnh cho đếnkhi ngừng lại hàng loạt luồng của những gói thông tin trênạng. ách tắc có xảy ra do nhiều yếu tố kể cả do khácnhau về vận tốc truyền tin giữa những thuê bao. ( F ) Điều khiển luồngSố lượng gói dữ liệu đưa vào mạng cần có số lượng giới hạn đểtránh ách tắc. Những chiêu thức dùng cho mục đíchnày gồm một tiến trình hạn chế bộ đệm để hạn chế sốlượng tối đa những gói dữ liệu truyền đi, một tiến trình gọi làphương pháp điều khiển và tinh chỉnh hành lang cửa số để truyền đi một sốlượng nhất định những gói dữ liệu qua mạng đến trạm đầucuối đối lập và chỉ tiếp tục truyền gói tài liệu tiếp theosau khi có sự xác lập đã nhận được những gói đó, một tiếntrình gọi là WABT, giải pháp này gửi tín hiệu khôngsẵn sàng nhận khi thiếu bộ đệm để hạn chế nguồn vào, vàột tiến trình gọi là giải pháp TT quản lýmạng, điều khiển và tinh chỉnh trạng thái của đường thông trong mạngbằng cách tạo ra một TT quản trị mạng. Trongthực tế, 1 số ít tiến trình miêu tả trên cũng được sử dụngcùng một lúc trong mạng gói. ( G ) Thương Mại Dịch Vụ bổ xungHệ thống chuyển mạch nhóm có những dịch vụ bổ sungđểthoả mãn một cách hiệu suất cao hơn những nhu yếu củangười sử dụng. Kết nối khép kínNhư minh hoạ trong hình 2.28, liên kết khép kín là mộtdịch vụ được cho phép người sử dụng dùng mạng gói như làmột mạng thuê. Việc truyền tin của liên kết khép kín vàmáy thuê bao chung khác không hề triển khai được. Hình 2.28. Kết nối khép kín2. 5.5 Phương pháp báo hiệuĐể triển khai việc nối mạch, thông tin thiết yếu để điềukhiển phải được trao đổi giữa điện thoại cảm ứng và hệ thốngchuyển mạch và giữa những mạng lưới hệ thống chuyển mạch vớinhau. Phương pháp báo hiệu là một thủ tục về phươngpháp truyền những thông tin này, ví dụ, giữa điện thoạivà mạng lưới hệ thống chuyển mạch, những nhu yếu tiếp nối vàphục hồi, chỉ định lựa chọn bằng xung quay số, trả lờithông báo bằng âm chủ gọi hoặc âm chuông trao đổi vớinhau. Ngoài ra, những tín hiệu giữa những tổng đài với nhaunhư kích hoạt, vấn đáp, lựa chọn, kết thúc, ngắt và thôngtin cước được trao đổi giữa những mạng lưới hệ thống chuyển mạchtrên mạng điện thoại thông minh. Trong hình 2.29 minh hoạ luồng tínhiệu cơ bản. Hình 2.29. Luồng tín hiệu cơ bảnPhương pháp chuyển báo hiệu lại được phân loại thànhphương pháp báo hiệu kênh phối hợp và báo hiệu kênhchung ( CCS ). Trong mạng lưới hệ thống chuyển mạch thôngthường, tín hiệu được phát và thu qua một kênh thoạiriêng lẻ. Đó gọi là báo hiệu kênh tích hợp. Trong phươngpháp báo hiệu kênh chung, những kênh gọi tách biệtnhau và do đó những tín hiệu được tích lũy vào nhữngkênh truyền cao tốc đặc biệt quan trọng trước khi được truyền vànhận. Phương pháp này hoàn toàn có thể chuyển nhiều thông tintheo 2 chiều dù những kênh thoại có bị bận hay không. Dođó nó tǎng cường được hiệu suất cao của hàng loạt hệ thốngbằng cách kiểm tra hàng loạt mạng tuyến và nó đủ linhhoạt để phân phối những dịch vụ mới. Vì những lí do đó, nó là điều lý tưởng so với ISDN. Phương pháp này nhưtrường hợp chiêu thức tinh chỉnh và điều khiển chương trình lưutrữ, tương thích với mạng lưới hệ thống chuyển mạch điện tử có cácchức nǎng tập trung chuyên sâu. Hình 2.30. Báo hiệu kênh phối hợp ( a ) và Báo hiệu kênhchung ( b ) Báo hiệu kênh tích hợp được chia thành mạng lưới hệ thống báohiệu trong bǎng sử dụng dải tần lời nói và hệ thốngbáo hiệu ngoài bǎng sử dụng tần số báo hiệu khác vớidải tần lời nói. Mã đa tần dùng để tạo mã bằng cáchkết hợp tần số sử dụng 2 trong số 6 tần số của dải tầntiếng nói. Đó là một ví dụ nổi bật về báo hiệu trongbǎng. Xung quanh số hay đấu vòng trực tiếp là thí dụ vềhệ thống báo hiệu ngoài bǎng. Báo hiệu kênh chung giúpệ thống sử dụng những thiết bị báo hiệu ; những phươngtiện phức tạp hoàn toàn có thể được thiết lập một cách kinh tế tài chính và cóthể truyền nhiều thông tin hai chiều với vận tốc cao. Phương pháp báo hiệu số 6 / số 7 theo khuyến nghị củaITU-T là ví dụ nổi bật thuộc về chiêu thức này. A. Phương pháp báo hiệu R2 – MFCĐây là một cách báo hiệu kênh tích hợp và một ví dụ điểnhình là giải pháp R2 – MFC. Phương pháp này đãđược ITU-T tiêu chuẩn hoá nǎm 1968. Nó hoàn toàn có thể đượcphân loại thêm thành báo hiệu giám sát và báo hiệu chọnlọc như sau : 1 / Báo hiệu giám sátNhững tín hiệu giám sát được chuyển tới hệ thốngchuyển mạch tuỳ theo những trạng thái đổi khác của mạngxảy ra ở cả hai đầu của đường gọi, ví dụ như sau :  Rỗi ( Idle ) : đường trung kế chuẩn bị sẵn sàng để sử dụng  Chiếm ( Seizure ) : tín hiệu báo rằng mạng lưới hệ thống chuyểnmạch phía chủ gọi đã chiếm đường trung kế đi tới hệthống chuyển mạch phía bị gọi  Chấp nhận chiếm ( Seizure acknwledgement ) : tín hiệuthông báo xác nhận tín hiệu chiếm của hệ thốngchuyển mạch phía chủ gọi.  Trả lời / Xung đo ( Answer / meter ) : tín hiệu báo trả lờicủa máy thuê bao bị gọi cho mạng lưới hệ thống chuyển mạchphía chủ gọi  Xung tính cước / Chấp nhận chiếm ( Metering / Seizueacknwledgement ) : tín hiệu tương quan tới xung tính cướccủa điện thoại cảm ứng công cộng. Đôi khi dùng làm tín hiệu báochiếm.  Xoá về ( Clear back ) : tín hiệu thông tin tới hệ thốngchuyển mạch phía bị gọi rằng thuê bao bị gọi đã đặtmáy.  Xoá đi ( Clear forward ) : tín hiệu thông tin tới hệ thốngchuyển mạch phía bị gọi rằng thuê bao chủ gọi đã đặtmáy.  Khoá : tín hiệu báo rằng tín hiệu tương ứng không thểđưa ra ngoài được. 2 ) Tín hiệu lựa chọn : Tín hiệu lựa chọn xem xét số của máy thuê bao bị gọi. Trên cơ sở đó, hoàn toàn có thể xác lập được vị trí của máy thubao bị gọi. 15 tín hiệu hướng đi và 15 tín hiệu hướng vềđược tạo ra bằng cách sử dụng phối hợp tần số của 2 trong số 6 tần số trong bǎng để truyền và nhận những loạithông tin khác nhau. Tần số sử dụngTín hiệu hướng đi : 1,380 Hz, 1.500 Hz, 1.620 Hz, 1.740 Hz, 1.860 Hz và 1.980 HzTín hiệu hướng về : 540H z, 660H z, 780H z, 900H z, 1.020 Hz và 1.140 HzNhiều ý nghĩa được chỉ định cho từng tín hiệu trên vànhững ý nghĩa tín hiệu được diễn giải khác nhau tuỳ theovị trí tại tín hiệu hướng về A – 3, A – 5, hoặc chuỗi báohiệu để truyền và nhận số lượng lớn thông tin. Tín hiệu hướng điPhân loại vào nhóm I, II : I – 1, I – 2, I 15II – 1, II – 2, II – 15T ín hiệu hướng vềPhân loại vào nhóm A, B : A – 1, A – 2, A – 15B – 1, B – 2, B – 15 ( 1 ) Tín hiệu hướng điCó 15 tín hiệu hướng đi trong nhóm I và 15 trong nhómII. Tín hiệu nhóm I hầu hết là biểu lộ những số của máythuê bao bị gọi. Tín hiệu tiên phong trên chuỗi báo hiệu phátđi được diễn giải là tín hiệu nhóm I. Cũng như vậy, tínhiệu về tiên phong được diễn giải là tín hiệu nhóm A. Sửdụng tín hiệu về đơn cử ( A – 3, A – 5 ) thì hoàn toàn có thể thực hiệnđược việc quy đổi từ nhóm I sang nhóm II. Khi đượcchuyển sang nhóm nhóm II bằng tín hiệu về A – 5, thì cóthể quy đổi được sang nhóm I. Việc quy đổi từnhóm A sang nhóm B chỉ hoàn toàn có thể triển khai được với tínhiệu về A – 3. Một khi đã chuyển sang nhóm B thì khôngthể chuyển sang nhóm A được. Tần số Ghi chú1. 980 1.860 1.740 1.620 1.500 1.380 ĐiTínhiệu số540 660 780 900 1.020 1.140 Về1 0 02 0 03 0 04 0 05 0 06 0 07 0 08 0 09 0 010 0 011 0 012 0 013 0 014 0 015 0 0B ảng 2.3. Địa chỉ tần số báo hiệu R2 – MFCTín hiệu đi nhóm ITrong nhóm I, có 2 ý nghĩa như trong Bảng 2.4 Tín hiệu I – 1 ~ I – 10N ói chung, chúng tương ứng với chữ số của số máy thuêbao bị gọi ( I – 1 = 1, I – 2 = 2, I – 9 = 9, I – 10 = 0 ) Đối với những cuộc gọi quốc tế, ngôn từ chữ số đượcsử dụng để nối với điện báo viên, đơn cử khi cuộc gọiquốc tế kết thúc ở tổng đài cuối ( ý nghĩa 1 ). Nếu khôngcần tới ngôn từ, chúng được sử dụng như thể nhữngchữ số phân biệt để biểu lộ những tổng đài cuối. Chúngchỉ được truyền đi khi mạng lưới hệ thống chuyển mạch rơ-le quốctế nhu yếu những chữ số phân biệt và ngôn từ bằng tínhiệu hướng về A – 12. Nhóm I NhậnxétTínhiệuNghĩa 1 Nghĩa 2I – 1 Ngôn ngữ : Pháp Chữ số 1I – 2 Ngôn ngữ : Anh Chữ số 2I – 3 Ngôn ngữ : Đức Chữ số 3I – 4 Ngôn ngữ : Nga Chữ số 4I – 5 Ngôn ngữ : Tây BanNhaChữ số 5I – 6 Dự phòng ( ngôn từ ) Chữ số 6I – 7 Dự phòng ( ngôn từ ) Chữ số 7I – 8 Dự phòng ( ngôn từ ) Chữ số 8I – 9 Dự phòng ( số phânbiệt ) Chữ số 9I – 10 Số phân biệt Chữ số 0I – 11 Chỉ thị Mã nước ( cầnBộ triệt nửa âm dộiO / G ) Truy nhập tới I / C điệnbáo viên ( mã II ) I – 12 Chỉ thị Mã nước ( không cần bộ triệt âmdội ) Truy nhập tới điệnbáo viên trì hoãn ( mã12 ) nhu yếu khôngđược chấp nhậnI – 13 Chỉ thị gọi thử ( gọibằng thiết bị đo thửtự động ) Truy nhập tới thiết bịthử ( Mã 13 ) không kểnối với vệ tinhI – 14 Chỉ thị Mã nước ( gắnbộ triệt nửa âm dộiO / G ) ần bộ triệt nửa âmdội I / C kể cả nối vớivệ tinhI – 15 Dự phòng Chấm dứt xung ( Mã15 ) chấm hết nhậndạngBảng 2.4. Nhóm I tín hiệu hướng điTín hiệu I – 11 ~ I – 15D o những mạng lưới hệ thống tạo ra ( không kể những máy thuê bao ) Trong mạng lưới hệ thống chuyển mạch rơ-le quốc tế, nghĩa 1 chỉđược sử dụng cho tín hiệu tiên phong, nghĩa 2 dùng chocác tín hiệu khác. Tín hiệu Nghĩa Nhận xétII – 1 Máy thuê bao không ưu tiênII – 2 Máy thuê bao ưu tiênII – 3 Thiết bị bảo dưỡngII – 4 Dự phòngII – 5 Điện báo viênII – 6 Truyền dữ liệuII – 7 Máy thuê bao ( hoặc điện báo viênkhông có phương tiện đi lại chuyển tín hiệuđi ) II – 8 Truyền dữ liệuII – 9 Máy thuê bao ưu tiênII – 10 Điện báo viên có phương tiện đi lại truyền tínhiệu điII – 11 – 15D ự phòng cho sử dụng của quốc giaBảng 2.5. Nhóm II tín hiệu hướng đi cổng trung chuyểnNhóm II Tín hiệu hướng điNhững tín hiệu của nhóm II bộc lộ những cấp của phíachủ gọi. Biến đổi từ nhóm I sang bằng tín hiệu hướng vềA – 3 hay A – 5  Tín hiệu II – 1 ~ II – 6 : Dùng cho những cuộc gọi trongnước  Tín hiệu II – 7 ~ II – 10 : Dùng cho những cuộc gọi quốc tế  Tín hiệu II – 11 ~ II – 15 : Dự trữ cho những cuộc gọi trongnướcTín hiệu Nghĩa Nhận xétA – 1 Gửi số tiếp theo ( n + 1 ) của số bên bịgọiA – 2 Gửi số áp chót ( n – 1 ) A – 3 Đã nhận địa chỉ khá đầy đủ, chuyển sangnhận tín hiệucủa nhóm BA – 4 Tắc nghẽn trong mạng quốc giaA – 5 Gửi cấp sever gọiA – 6 Địa chỉ không thiếu, tính cước, thiết lập cácđiều kiện thoạiA – 7 Gửi số thứ n – 2A – 8 Gửi số thứ n – 3A – 9 Dự trữ cho sử dụng trong nướcA – 10 Dự trữ cho sử dụng trong nướcA – 11 Yêu cầu thông tin về sử dụng Bộ triệtâm dộiA – 12 Gửi digit về ngôn từ hoặc chữ sốphân biệtA – 13 Gửi thông tin về thực chất kênhA – 14 Yêu cầu thông tin về sử dụng Bộ triệtâm dộiA – 15 Tắc nghẽn trong tổng đài quốc tế hoặctại đầu ra của nóBảng 2.6. Nhóm A tín hiệu hướng về ( 2 ) Tín hiệu hướng vềDo những mạng lưới hệ thống tạo ra ( không kể những máy thuê bao ) Nhóm A tín hiệu hướng vềTạo ra do tín hiệu hướng đi của Nhóm I hoặc tín hiệuhướng đi của Nhóm II cho những trường hợp đặc biệt quan trọng. Chúng biểu lộ những nhu yếu về số thuê bao bị gọi vànhận thông tin khá đầy đủ. Tín hiệu Nghĩa Nhận xétB – 1 Dự trữ cho sử dụng quốc giaB – 2 Phát tone thông tin đặc biệtB – 3 Đường thuê bao bậnB – 4 Tắc nghẽn ( sau khi chuyển từ nhóm Asang Nhóm B ) B – 5 Số chưa được gánB – 6 Đường thuê bao rỗi, tính cướcB – 7 Đường thuê bao rỗi, không tính cướcB – 8 Đường thuê bao không hoạt động giải trí đượcB – 9 – 15 Dự trữ cho sử dụng quốc giaBảng 2.7. Nhóm B tín hiệu hướng về – Nhóm B tín hiệu hướng vềĐược quy đổi bằng tín hiệu hướng đi nhóm II hay tínhiệu về A-3. Chúng biểu lộ thông tin về trạng thái củanhững máy thuê bao bị gọi và thiết bị chuyển mạch củacác mạng lưới hệ thống chuyển mạch phía bị gọi. B. Báo hiệu số 7H ệ thống báo hiệu số 7 ( SS No. 7 ) của ITU-T được thiếtlập để cung ứng những nhu yếu tăng trưởng báo hiệu củamạng số hoá trọn vẹn dựa trên kênh 64 Kbps. SS No. 7 là một mạng lưới hệ thống báo hiệu kênh chung. Những hệ thốngbáo hiệu SS No. 7 trước đây hoạt động giải trí ở 2.400 bps vàđược triển khai trên những kênh tương tự như chuẩn VF.Chúng không có công nǎng vừa đủ và cũng không phùợp với mạng số lúc bấy giờ và đặc biệt quan trọng là với ISDN. Tuynhiên người ta hoàn toàn có thể thấy rằng có nhiều điểm tươngđồng trong hoạ đồ và cấu trúc thông tin giữa CCIS / ITU-T và SS No. 7. Nói một cách đơn thuần, ITU-T SS No. 7 được miêu tả nhưlà một mạng lưới hệ thống báo hiệu kênh chung đa dụng được tiêuchuẩn hoá quốc tế :  Tối ưu hoá quản lý và vận hành với những mạng số có chuyển mạchsử dụng Bộ tinh chỉnh và điều khiển chương trình tàng trữ ( SPC ).  Có thể cung ứng những nhu yếu lúc bấy giờ và tương laivề chuyển thông tin cho những bộ liên giải quyết và xử lý biến độngvới những mạng thông tin số để tinh chỉnh và điều khiển gọi, điềukhiển từ xa, sử dụng và quản trị mạng dữ liệu cơ sở vàảo dưỡng báo hiệu.  Cung cấp một phương tiện đi lại an toàn và đáng tin cậy để chuyển thông tinđúng trình tự không thất lạc hoặc trùng lặp. ITU-T SS No. 7, trong những nǎm từ 1980, đã được biếtđến như một mạng lưới hệ thống báo hiệu cho ISDN. Sự thật đúngnhư vậy. Không có cơ cấuhạ tầng SS No. đặt trongmạng số, thì không có ISDN với sự truy nhập khắp mọinơi. Cần phải làm rõ một điều quan trọng. ITU-T SS No. 7 ản thân nó là sự lựa chọn để báo hiệu trong mạng sốPSN ( Mạng điện thoại cảm ứng công cộng – khi không có ISDN ). Nó hoàn toàn có thể tự đứng vững một mình trong chức nǎng này. SS No. 7 là một mạng lưới hệ thống truyền tài liệu phong cách thiết kế cho mộtmục đích duy nhất : báo hiệu. Nó không phải là một hệthống đa nǎng. Do vậy tất cả chúng ta phải nhìn nhận SS No. 7 như thể ( 1 ) một mạng dữ liệu chuyên được dùng và ( 2 ) một hệthống báo hiệu. 1 ) Mối liên hệ của SS No. 7 với OSIITU-T SS No. 7 có liên hệ với OSI tới một mức độ nhấtđịnh. Có một nhóm người ta đã tin rằng SS No. 7 cầnđược trọn vẹn thích ứng với 7 tầng của OSI. Tuy nhiên, những nhóm thao tác ITU-T chịu nghĩa vụ và trách nhiệm cho ý tưởngvà phong cách thiết kế SS No. 7 đã ngần ngại vì sự chậm trễ hoặc làcho người sử dụng số liệu, hoặc là cho người sử dụngđiện thoại của mạng số PSN hay ISDN. Việc chậm trếtrong lúc quay số tiên phong là một trong những biện phápvận hành đa phần của một hẹe thống báo hiệu. Để tốithiểu hoá mức trễ, 7 tầng OSI đã được bỏ bớt ở tầng 4. Thực ra, khuyến nghị ITU-T Q. 709 đã qui định khôngnhiều hơn 2.2 giâycho mức trễ quay số của 95 % cáccuộc gọi. Để hạn chế mức trễ này, một số lượng giới hạn được đặtra cho số lượng những điểm làm trễ, nó được gọi là STPs, mà hoàn toàn có thể được truyền qua bởi một bản tin báo hiệu vàột phong cách thiết kế vốn có của SS No. 7 dưới dạng một hệ thống4 tầng. Hình 2.31 chỉ ra tương quan giữa thủ tục SS No. 7 với những tầng của OSI. Chúng ta nên ghi chú rằng nhữngchức nǎng mạng báo hiệu SS No. 7 tầng 3 gồm có cácchức nǎng giải quyết và xử lý bản tin báo hiệu và những chức nǎng quảnlý mạng. Hình 2.32 cho thấy cấu trúc tổng quát của hệthống báo hiệu SS No. 7 Schlanger đã có những nhận xétthích hợp như sau :: Báo hiệu được thực thi một cách đặc trưng để tạo ra mộtmạng lưới liên lạc phụ cho ‘ người sử dụng ở đầu cuốimạng ’. Cũng như vậy 1 số ít người lập luận cho rằngtoàn bộ mẫu chuẩn của SS No. 7 như thể một thủ tục tronghệ thống liên lạc phụ chỉ còn sống sót tầng 3 OSI ( tầngmạng lưới ) và phía dưới. ” Hệ thống link mởOSIệ thống báo hiệuNo. 7 ( SS No. 7 ) 7 Tầng ứng dụng6 Tầng giới thiệu4 Tầng vận tải đường bộ 4 Phần người sử dụng ( SCCP ) 3 Tầng mạng lưới 3 Các chức nǎng mạnglưới báo hiệu2 Tầng link số liệu 2 Điều khiển link báohiệu1 Tầng vật lý 1 Liên kết số liệu báo hiệu ” Các quy trình ứng dụng trong khoanh vùng phạm vi một mạng thôngtin gợi lên chức nǎng tạo thủ tục để liên lạc với nhau yhệt như những người sử dụng ở những đầu cuối. Do vậymẫu chuẩn 7 tầng tương tự như cần vận dụng trong ứng dụngnày “. ” Thủ tục mạng lưới hệ thống báo hiệu được thấy bao hàm những hoạtđộng, quản lý và bảo trì ( OA và M ) có tương quan tớiviễn thông. Vì những thợ giỏi hoàn toàn có thể bị hấp dẫn vào những hoạtđộng như vậy ( những người sử dụng thực sự ở những đầucuối ), cũng như những quy trình ứng dụng OA và M, nên sựphân biệt giữa những thực thể tầng mạng lưới và người sửdụng đầu cuối trở nên mờ nhạt “. Dường như đã có nhiều nỗ lực nhằm mục đích đưa SS No. 7 vàoOSI từ tầng 4 và phía trên. Các nỗ lực này hiệu quả đãạo ra sự tạo thành tầng phụ của tầng 4 trong SCCP ( phần tinh chỉnh và điều khiển đấu nối báo hiệu ) và những phần củangười sử dụng. Phần 2 sẽ diễn đạt một cách ngắn gọn những chức nǎng củacác tầng trong mạng lưới hệ thống báo hiệu số 7 SSNO7 4 tầng. – Luồng bản tin báo hiệuTUP phần người sử dụng telephone ” Other type ” ám chỉ ISDNDUP tinh chỉnh và điều khiển và thông tư. Dữ liệu phần người sử dụngHình 2.32 Cấu trúc tổng quát những chức nǎng của ITU-TSS No. 7T rích từ ITU-T Rec. Q701

Source: https://vh2.com.vn
Category : Điện Tử