Điều tra xu thế sản xuất kinh doanh thương mại ( SXKD ) hàng quý gồm có 6.500 doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến, sản xuất và 6.600 doanh...
Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giáo dục đạo đức cho học sinh lớp 3 trường tiểu học Võ Thị Sáu thông qua môn Đạo đức Tiểu học
Bạn đang xem tài liệu “Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giáo dục đạo đức cho học sinh lớp 3 trường tiểu học Võ Thị Sáu thông qua môn Đạo đức Tiểu học”, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
p. Vì vậy một bộ phận học sinh ở đây có nhiều em chưa được ngoan, chưa lễ phép. Đối với bản thân tôi- một giáo viên văn hoá đã và đang đứng trên bục giảng để giảng dạy các em- mỗi ngày nghe báo đăng tin, ở một vùng miền nào đó trên đất nước Việt Nam có một vụ bạo lực học đường tôi lại thấy xót xa và thực sự lo lắng cho một thế hệ xã hội học sinh trong tương lai. Tôi tự đặt ra một câu hỏi “ Phải làm gì để giáo dục đạo đức cho các em phát triển một cách lành mạnh nhất?” Trước những băn khoăn trăn trở đó, tôi đã quyết định chọn đề tài: "Một số biện pháp giáo dục đạo đức cho học sinh lớp 3 trường tiểu học Võ Thị Sáu thông qua môn Đạo đức Tiểu học ". II. Mục đích nghiên cứu Mục đích của đề tài nhằm: 1/ Tìm hiểu việc giáo dục đạo đức cho học sinh lớp 3 qua môn Đạo đức 3 ở tiểu học. 2/ Đề xuất một số biện pháp sư phạm cần thiết để giáo dục đạo đức cho học sinh. III. Nhiệm vụ nghiên cứu: 1/ Tìm hiểu về các vấn đề lí luận giáo dục đạo đức cho học sinh lớp 3 trường Tiểu học Võ Thị Sáu- quận Liên Chiểu. 2/ Tìm hiểu thực trạng giáo dục đạo đức cho học sinh lớp 3 qua môn Đạo đức 3 ở trường Tiểu học Võ Thị Sáu- quận Liên Chiểu. 3/ Tìm hiểu nguyên nhân của thực trạng. 4/ Đề xuất một số giải pháp để tăng cường giáo dục đạo đức cho học sinh. IV. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 1/ Khách thể nghiên cứu: Việc rèn luyện đạo đức của học sinh lớp 3 - trường Tiểu học Võ Thị Sáu- quận Liên Chiểu. 2/ Đối tượng nghiên cứu: Việc giáo dục đạo đức cho học sinh lớp qua môn đạo đức 3 ở tiểu học. V. Các phương pháp nghiên cứu 1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Đọc tài liệu, giáo trình, chuyên đề có liên quan đến vấn đề cần nghiên cứu: - Giáo dục học tiểu học 2 (GS – TS Đặng Vũ Hoạt và TS Nguyễn Hữu Hợp) - Chuyên đề giáo dục tiểu học. - Bộ sách đạo đức 3 - Bộ Giáo dục đào tạo. 2. Phương pháp điều tra: Trao đổi với giáo viên dạy môn đạo đức lớp 3 trường TH Võ Thị Sáu về những khó khăn, thuận lợi trong qua trình giáo dục đạo đức cho học sinh lớp 3 thông qua môn Đạo đức 3. 3. Phương pháp thực nghiệm: Kiểm tra tính khả thi và tác dụng của việc giáo dục đạo đức cho học sinh qua bài học Đạo đức. PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ Chương 1: Cơ sở lí luận của việc giáo dục đạo đức cho học sinh lớp 3 1. Quan điểm chung về dạy học môn đạo đức ở lớp 3: Mục tiêu của giáo dục đạo đức ở Tiểu học là: + Về kiến thức: Có hiểu biết ban đầu về một số chuẩn mực, hành vi đạo đức và pháp luật phù hợp với lứa tuổi trong quan hệ của các em với bản thân, gia đình, nhà trường, cộng đồng xã hội, môi trường tự nhiên và ý nghĩa của việc thực hiện các chuẩn mực đó (Thực hiện các chuẩn mực đó thì có lợi gì? không thực hiện các chuẩn mực đó thì có hại gì?) + Về kỹ năng, hành vi: Biết nhận xét, đánh giá hành vi của bản thân và những người xung quanh theo chuẩn mực đã học; có kỹ năng lựa chọn và thực hiện các hành vi ứng xử phù hợp chuẩn mực trong các mối quan hệ và tình huống đơn giản, cụ thể của cuộc sống, biết nhắc nhở bạn bè cùng thực hiện. + Về giáo dục thái độ: Từng bước hình thành thái độ tự trọng, tự tin vào khả năng của bản thân, có trách nhiệm với hành động của mình, yêu thương, tôn trọng mọi người, mong muốn đem lại niềm vui, hạnh phúc cho mọi người, đồng tình và làm theo cái thiện, cai đúng, cái tốt, không đồng tình với cái ác, cái sai, cái xấu. 2. Các vấn đề lí luận về giáo dục đạo đức cho học sinh lớp 3 Chương trình môn đạo đức ở lớp 3 bao gồm 14 bài phản ánh các chuẩn mực hành vi đạo đức cần thiết, phù hợp với lứa tuổi trong các mối quan hệ của các em với bản thân, gia đình, nhà trường, cộng đồng và môi trường tự nhiên. Ở mỗi bài đạo đức đều phải thực hiện các nhiệm vụ và nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh như:Giáo dục ý thức đạo đức; Giáo dục thái độ, tình cảm đạo đức; Giáo dục hành vi, thói quen đạo đức. a. Giáo dục ý thức đạo đức: nhằm cung cấp cho học sinh những tri thức đạo đức cơ bản, sơ đẳng về chuẩn mực hành vi, hình thành niềm tin đạo đức cho học sinh. Các chuẩn mực hành vi này được xây dựng từ các phẩm chất đạo đức, chúng phản ánh các mối quan hệ hàng ngày của các em. Đó là: - Quan hệ cá nhân với xã hội: Kính yêu Bác Hồ, biết ơn thương binh liệt sĩ, yêu quê hương, làng xóm, phố phường của mình... yêu mến và tự hào về trường, lớp, giữ gìn môi trường sống xung quanh... - Quan hệ cá nhân với công việc, lao động: Biết chăm chỉ, kiên trì, vượt khó trong học tập, tích cực tham gia các công việc lao động khác nhau. - Quan hệ cá nhân với những người xung quanh: Hiếu thảo đối với ông bà, cha mẹ, quan tâm giúp đỡ anh chị em trong gia đình, tôn trọng, giúp đỡ, đoàn kết với bạn bè, với thiếu nhi quốc tế, tôn trọng và giúp đỡ hàng xóm láng giềng... theo khả năng của mình. - Quan hệ cá nhân với tài sản xã hội, tài sản của người khác: Tôn trọng và bảo vệ tài sản của nhà trường, của nhà nước và của người khác... - Quan hệ cá nhân với thiên nhiên: Bảo vệ môi trường tự nhiên xung quanh nơi học, nơi chơi, bảo vệ cây trồng, cây xanh có ích, động vật nuôi, động vật có ích, diệt trừ động vật có hại, bảo vệ nguồn nước... - Quan hệ cá nhân với bản thân: khiêm tốn, thật thà, bạo dạn, vệ sinh, tự làm lấy công việc của mình... Theo từng chuẩn mực hành vi đạo đức, cần giúp học sinh hiểu: Yêu cầu của chuẩn mực hành vi đạo đức: Chuẩn mực hành vi yêu cầu học sinh thực hiện điều gì? làm gì? Ý nghĩa tác dụng của việc thực hiện chuẩn mực hành vi đạo đức và tác hại của việc làm trái: việc thực hiện chuẩn mực hành vi đạo đức mang lại lợi ích gì? tác dụng gì? nếu không thực hiện mà làm trái có tác hại gì? Cách thực hiện chuẩn mực đó: thực hiện chuẩn mực, cần làm những công việc gì? thực hiện như thế nào? Những tri thức đạo đức ngày nay giúp các em phân biệt được cái đúng – cái sai, cái tốt – cái xấu, cái thiện – cái ác... từ đó các em sẽ làm theo đúng, ủng hộ cái tốt, tán thành cái thiện và đấu tranh, phê phán, tránh cái sai, cái xấu, cái ác... ý thức đạo đức đúng đắn có tác dụng định hướng cho thái độ, tình cảm, hành vi đạo đức. b. Giáo dục thái độ, tình cảm đạo đức: Giúp học sinh biết yêu, biết ghét rõ ràng, có thái độ đúng đắn đối với các hành vi đạo đức không đúng trong cuộc sống hằng ngày. - Thái độ, tình cảm đối với những người xung quanh: kính yêu, biết ơn, quan tâm, chăm sóc ông bà, cha mẹ, yêu quý anh chị em, tôn trọng và yêu quý bạn bè, tôn trọng những người xung quanh khác, hàng xóm... - Thái độ đối với xã hội: Kính yêu Bác Hồ, biết ơn thương binh liệt sĩ, yêu trường mến lớp, yêu quê hương làng xóm... - Thái độ đối với môi trường sống: yêu thiên nhiên, và có ý thức giữ gìn vẻ đẹp môi trường xung quanh. - Thái độ đối với bản thân: có lòng tự trọng, khiêm tốn học hỏi, biết giữ lời hứa, trung thực... - Thái độ đối với các hành động: Thái độ ủng hộ, đồng tình, tán thành với những tấm gương, việc làm tốt, phù hợp với những chuẩn mực đạo đức, có thái độ lên án, phê phán, chê cười những ai có hành động sai trái, xấu, có hại cho người khác, xã hội, cộng đồng. Tình cảm tích cực được hình thành dựa vào ý thức đúng đắn và được củng cố, khẳng định qua hành vi, đồng thời có tác dụng thúc đẩy, tạo động cơ cho việc nhận thức chuẩn mực, thực hiện hành vi đạo đức. c. Giáo dục hành vi, thói quen đạo đức: Nhằm tổ chức cho học sinh lặp lại, lặp lại nhiều lần những thao tác, hành động đạo đức từ đó có thói quen đạo đức. Môn đạo đức lớp 3 cần hình thành cho học sinh các hành vi, thói quen đạo đức như: - Giúp đỡ, chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh chị em trong gia đình. - Hành vi lễ phép. - Có những việc làm vừa sức để giúp đỡ bạn bè, hàng xóm láng giềng, những thương binh, gia đình liệt sĩ... - Có những việc làm nhân đạo vừa sức đối với các gia đình thương binh liệt sĩ, bà mẹ Việt Nam anh hùng, giúp đỡ những người gặp thiên tai, gặp khó khăn... - Có những hành động, việc làm bảo vệ trường, lớp, tài sản công cộng, thiên nhiên, nguồn nước, đồ đạc, tài sản của người khác... Cần giáo dục hành vi văn hoá cho học sinh: “đúng” về mặt đạo đức, “đẹp” về mặt thẩm mĩ. Các nhiệm vụ trên đây có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và cần được giải quyết đồng bộ thông qua: - Dạy học các môn học, đặc biệt là môn đạo đức lớp 3. - Hoạt động ngoài giờ lên lớp. - Thực hiện nội quy, quy chế, điều lệ - Tấm gương của giáo viên. - Phối hợp các lực lượng xã hội. Chương II: Thực trạng của vấn đề nghiên cứu A/ Nội dung chương trình môn đạo đức lớp 3 gồm 14 bài: Bài 1: Kính yêu Bác Hồ Bài 2: Giữ lời hứa Bài 3:Tự làm lấy việc của mình. Bài 4: Quan tâm, chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh chị em. Bài 5: Chia sẻ vui buồn cùng bạn. Bài 6: Tích cực tham gia việc trường, việc lớp. Bài 7: Quan tâm giúp đỡ hàng xóm, láng giềng. Bài 8: Biết ơn thương binh, liệt sĩ. Bài 9: Đoàn kết với thiếu nhi quốc tế. Bài 10: Tôn trọng khách nước ngoài. Bài 11: Tôn trọng đám tang. Bài 12: Tôn trọng thư từ, tài sản của người khác. Bài 13: Tiết kiệm và bảo vệ nguồn nước. Bài 14: Chăm sóc cây trồng, vật nuôi được cấu trúc theo 5 mối quan hệ của học sinh với bản thân, gia đình, nhà trường, cộng đồng và môi trường tự nhiên. Nội dung môn đạo đức kết hợp giữa giáo dục quyền trẻ em với giáo dục bổn phận của học sinh. - Kết hợp giáo dục quyền trẻ em được có gia đình, được cha mẹ yêu thương, chăm sóc với giáo dục bổn phận của trẻ em phải quan tâm, chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh chị em (Bài 4 – Quan tâm, chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh chị em). Kết hợp giáo dục quyền trẻ em được tôn trọng, bảo vệ bí mật riêng tư với giáo dục trẻ em phải tôn trọng thư từ, tài sản của người khác (Bài 12: Tôn trọng thư từ, tài sản của người khác). Chương trình không chỉ giáo dục bổn phận trách nhiệm của học sinh đối với gia đình, nhà trường, xã hội, môi trường tự nhiên mà còn giáo dục trách nhiêm của các em đối với chính bản thân như: biết tự trọng, tự tin, hài lòng về những điểm tốt của bản thân, biết quan tâm giữ gìn vệ sinh và hình thức bên ngoài của bản thân, biết giữ gìn đồ dùng, sách vở cá nhân, biết bảo vệ an toàn cho bản thân... Thông qua các bài đạo đức, học sinh lớp 3 được giáo dục cho một số kĩ năng sống cơ bản như: kinh nghiệm giao tiếp, kinh nghiệm tự nhận thức, kinh nghiệm ra quyết định, kinh nghiệm giải quyết vấn đề... Việc giáo dục cho học sinh lớp 3 thông qua các bài đạo đức vừa là nhiệm vụ vừa là mục tiêu giáo dục ở tiểu học. Vì vậy tôi xin minh hoạ việc giáo dục đạo đức cho học sinh lớp 3 thông qua một số tiết học cụ thể. Bài 7: Quan tâm, giúp đỡ hàng xóm, láng giềng 1. MỤC TIÊU: - Nêu được một số việc làm thể hiện quan tâm, giúp đỡ hàng xóm láng giềng. - Biết quan tâm, giúp đỡ hàng xóm láng giềng bằng những việc làm phù hợp với khả năng. - Học sinh năng khiếu: Biết ý nghĩa của việc quan tâm, giúp đỡ hàng xóm láng giềng. * GDKNS: Rèn các kĩ năng: Kĩ năng lắng nghe tích cực ý kiến của hàng xóm, thể hiện sự cảm thông với hàng xóm. Kĩ năng đảm nhận trách nhiệm quan tâm, giúp đỡ hàng xóm trong những việc vừa sức. 2. ĐỒ DÙNG DẠY - HỌC: 1. Giáo viên: Nội dung tiêu phẩm”Chuyện hàng xóm”. Phiếu thảo luận cho các nhóm- Hoạt động 2- Tiết 1. Phiếu thảo luận cho các nhóm 2. Học sinh: Đồ dùng học tập. 3. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC CHỦ YẾU: Hoạt động dạy Hoạt đông học Tiết 1 1. Hoạt động khởi động (5 phút): - Kiểm tra bài cũ: gọi 2 học sinh làm bài tập tiết trước. - Nhận xét, nhận xét chung. - Giới thiệu bài mới: trực tiếp. 2. Các hoạt động chính: a. Hoạt động 1: Tiểu phẩm "chuyện hàng xóm" (10 phút) * Mục tiêu: HS biết được một biểu hiện quan tâm, giúp đõ hàng xóm láng giềng. * Cách tiến hành: - Yêu cầu đóng tiểu phẩm (nội dung đã được chuẩn bị trước). - Nội dung - Hỏi: Em đồng ý với cách xử lí của bạn nào? Vì sao? - Hỏi: Qua tiểu phẩm trên, em rút ra đượcbài học gì? - GV kết luận b. Hoạt động 2: Thảo luận nhóm (10 phút) * Mục tiêu: HS biết bày tỏ thái độ của mình trước những ý kiến có liên quan đến việc quan tâm, giúp đõ hàng xóm láng giềng. * Cách tiến hành: - Phát phiếu thảo luận cho nhóm và yêu cầu thảo luận. Nội dung phiếu thảo luận: Điền đúng (Đ) Sai (S) vào ¨. ¨ Giúp đỡ hàng xóm là việc làm cần thiết. ¨ không nên giúp hàng xóm lúc họ gặp khó khăn vì như thế càng làm cho công việc của họ thêm rắc rối. ¨ Giúp đỡ hàng xóm sẽ gắn chặt hơn tình cảm giữa mọi người với nhau. ¨ Chỉ quan tâm, giúp đỡ hàng xóm khi họ yêu cầu mình giúp đỡ. ¨ Không được tự ý giúp đỡ hàng xóm vì như thế là vi phạm quyền tự do cá nhân của mỗi người. + Nhận xét, đưa ra câu trả lời đúng và lời giải thích (nếu học sinh chưa nắm rõ). GV kết luận. c. Hoạt động 3: Thảo luận nhóm, tìm hiểu ý nghĩa các câu ca dao, tục ngữ (10 phút) * Mục tiêu: HS biết nội dung, ý nghĩa các câu thành ngữ, tục ngữ về hàng xóm, láng giềng. * Cách tiến hành: - Chia HS thành 6 nhóm, yêu cầu các nhóm thảo luận tìm ý nghĩa của các câu ca dao, tục ngữ nói về tình hàng xóm, láng giềng 1. Bán anh em xa, mua láng giềng gần. 2. Hàng xóm tắt lửa tối đèn có nhau. 3. Người xưa đã nói chớ quên Láng giềng tắt lửa, tối đèn có nhau. Giữ gìn tình nghĩa tương giao, Sẵn sàng giúp đỡ khác nào người thân. - Yêu cầu HS trình bày kết quả thảo luận và lấy VD minh hoạ cho từng câu 3 câu ca dao, tục ngữ. - Nhận xét, bổ sung, giải thích thêm (nếu cần). 3. Hoạt động nối tiếp (3 phút): Nhận xét tiết học, dặn học sinh về chuẩn bị: Kể 1 vài việc em đã làm hoặc trường em tổ chức để tỏ lòng biết ơn; Sưu tầm bài hát ca ngợi; Tìm hiểu gương một số anh hùng liệt sĩ: Kim Đồng, Võ Thị Sáu, Lý Tự Trọng, Trần Quốc Toản. Tiết 2. 1. Bài cũ: - Trả lời câu hỏi liên quan đến tiết 1 Nhận xét, nhận xét chung. - Giới thiệu bài mới: trực tiếp. 2. Các hoạt động chính: a. Hoạt động 1: Bày tỏ ý kiến (10 phút) * Mục tiêu: HS biết bày tỏ thái độ của mìnhtrước những ý kiến có liên quan đến việc quan tâm, giúp đõ hàng xóm láng giềng. * Cách tiến hành: - Chia lớp thành 4 nhóm. - Phát phiếu thảo luận, yêu cầu các nhóm thảo luận, đưa ra lời giải thích cho mỗi ý kiến của mình. - Nhận xét câu trả lời của các nhóm b. Hoạt động 2: Liên hệ bản thân (10 phút) * Mục tiêu: HS biết bày tỏ thái độ của mình trước những ý kiến có liên quan đến việc quan tâm, giúp đõ hàng xóm láng giềng. * Cách tiến hành: - Yêu cầu HS thảo luận cặp đôi, ghi lại những công việc mà bạn bên cạnh đã làm để giúp đỡ hàng xóm, láng giềng của mình. - Nhận xét, kết luận. Kết luận: Khen những HS đã biết quan tâm, giúp hàng xóm, láng của mình một cách hợp lí. c. Hoạt động 3: Tìm hiểu truyện”Tình làng nghĩa xóm” (10 phút) * Mục tiêu: Giúp học sinh nắm nội dung, ý nhgi4a câu chuyện. * Cách tiến hành: - GV kể (đọc) câu chuyện “Tình làng nghĩa xóm”- Nguyễn Vân Anh- TP. Nam Định. - Yêu cầu thảo luận cả lớp, trả lời các câu hỏi: 1- Em hiểu”Tình làng nghĩa xóm”thể hiện trong chuyện này như thế nào ? 2- Rút ra bài học gì? 3- Ở khu phố, em đã làm gì để góp phần xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa hàng xóm,láng giềng của mình? 3. Hoạt động nối tiếp (3 phút): Nhận xét tiết học, dặn học sinh chuẩn bị tiết sau. 2HS trả lời - Nhóm HS được giao nhiệm vụ lên đóng tiểu phẩm. - HS dưới lớp xem tiểu phẩm, tự suy nghĩ,sau đó 4 đến 5 em trả lời. - HS dưới lớp nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. - Nghe yêu cầu, nhận phiếu và tiến hành thảo luận. - Sau 3 phút, đại diện mỗi nhóm lên ghi kết quả lên bảng. - Đại diện các nhóm trình bày kết quả, có kèm theo lời giải thích. - Các nhóm khác nhận xét, bổ sung. - Thảo luận nhóm - Đại diện các nhóm trình bày kết quả. - Nhóm khác nghe, nhận xét, bổ sung. - HS về nhà chuẩn bị - 2 HS trả lời - Thảo luận nhóm. - Đại diện các nhóm trình bày kết quả. HS có thể trả lời - Nhận xét các câu trả lời của nhóm khác. - HS thảo luận cặp đôi. - 3 đến 4 cặp đôi phát biểu. - HS nghe, nhận xét, bày tỏ thái độ của mình. - 1 HS đọc lại. - HS cả lớp thảo luận. - 3 đến 4 HS trả lời câu hỏi. - Nhận xét, bổ sung. HS chuẩn bị. Như vậy những nhiệm vụ và nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua bài học này đựơc giải quyết như sau: 1/ Giáo dục ý thức đạo đức: Yêu cầu của chuẩn mực: Giúp học sinh hiểu: Hàng xóm làng giếng cần phải quan tâm, giúp đỡ lẫn nhau. Hàng xóm làng giếng quan tâm nhau làm cho tình cảm xích lại gần nhau, giúp đỡ lẫn nhau lúc khó khăn hoạn nạn. Ý nghĩa, tác dụng, tác hại: - Cần quan tâm, giúp đỡ hang xóm láng giềng vì: + Hàng xóm là những người ở gần ta, có thể giúp đỡ ta khi ta khó khăn, hoạn nạn, gặp chuyện buồn + Làm cho hàng xóm: Phấn khởi, chia sẻ bớt nỗi buồn, khó khăn trong cuộc sống, giúp các gia đình xích lại gần nhau, bản thân học sinh được ông bà, mọi người xug quanh yêu thương, quý mến, khen ngợi. - Tác hại: nếu không quan tâm, giúp đỡ hàng xóm láng giềng sẽ buồn phiền, khi mình gặp khó khăn, hoạn nạn sẽ không được ai quan tâm, giúp đỡ lại, bản thân học sinh bị mọi người xung quanh chê cười. Để quan tâm, giúp đỡ hàng xóm láng giềng em cần làm gì? làm như thế nào? - Khi hàng xóm láng giềng già yếu: qua chơi, hỏi han, đọc truyện, động viên - Khi hàng xóm láng giềng ốm đau: mua thuốc, nấu cơm, cháo mua đồ ăn, mời bác sĩ khám bệnh... - Khi hàng xóm láng giềng mệt nhọc: Xách đồ hộ, lấy nước uống... - Khi có miếng ngon, vật quý: mời hàng xóm láng giềng ăn. - Khi hàng xóm láng giềng bận việc: Không nghịch đồ, làm ồn... 2/ Giáo dục thái độ tình cảm liên quan đến bài học: Hình thành ở học sinh những thái độ tình cảm: - Đối với hàng xóm láng giềng: Kính yêu, biết ơn; anh chị em: kính yêu, nhường nhịn. - Thực hiện việc quan tâm, chăm sóc một cách tự nguyện, tận tình, chu đáo. - Đối với những hành động biết quan tâm, giúp đỡ hàng xóm láng giềng thì đồng tình, ủng hộ; Đối với những hành động không biết qua tâm, giúp đỡ hàng xóm láng giềng khi cần thiết cần nhắc nhở, phê phán, chê cười. 3/ Giáo dục hành vi thói quen quan tâm, chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh chị em: Hình thành ở học sinh những hành vi giúp đỡ hàng xóm láng giềng trong cuộc sống hàng ngày khi giúp đỡ hàng xóm láng giềng ốm đau, mệt nhọc... Để học sinh thể hiện sự quan tâm, giúp đỡ hàng xóm láng giềng, tôi tiến hành điều tra bằng cách phát phiếu điều tra và yêu cầu học sinh điền vào rồi báo cáo kết quả sau (sau 1tháng). Công việc em giúp đỡ hàng xóm láng giềng Kết quả Nhận xét của giáo viên Nhận xét của hàng xóm láng giềng Kết quả đạt được như sau: Tổng số học sinh HS biết giúp đỡ hàng xóm, láng giềng HS chưa biết giúp đỡ hàng xóm, láng giềng Tổng số % Tổng số % 39 30 77% 9 23% B/ Nguyên nhân của thực trạng trên: Qua thực tế giảng dạy tôi còn thấy một số hạn chế, tồn tại trong việc giải quyết các nhiệm vụ, nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua bài học là do: - Học sinh lớp 3 còn nhỏ (9 tuổi) nên trong gia đình các em được quan tâm, chăm sóc nhiều hơn, do đó các em còn lúng túng trong khi thực hiện quyền và bổn phận của mình đối với người thân trong gia đình; còn một số học sinh chưa biết quan tâm, chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh chị em của mình. Chương III: Một số đề xuất kiến nghị Xuất phát từ những nguyên nhân trên tôi mạnh dạn đề xuất một số biện pháp nhằm phát huy những kết quả tích cực đạt được, khắc phục những tồn tại góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh qua các tiết học. 1/ Đối với giáo viên: - Muốn giáo dục đạo đức cho học sinh lớp 3 được tốt thì trước hết người giáo viên phải thực sự gương mẫu trong công việc, tìm hiểu tâm tư sinh lý và hoàn cảnh của từng học sinh lớp mình nhằm tìm ra những biện pháp giáo dục phù hợp cho từng đối tượng. - Người giáo viên cần phối hợp với các lực lượng đạo đức trong nhà trường và trong gia đình học sinh để cùng có biện pháp giáo dục đạo đức cho học sinh, giúp cho việc giáo dục đạo đức được gắn liền với thực tiễn. 2/ Về phía nhà trường: Với học sinh lớp 3, ngoài việc cung cấp các chuẩn mực đạo đức cho học sinh cần đặc biệt quan tâm rèn luyện kỹ năng hành động, thực hành các hành vi đạo đức cho học sinh để việc "học" thực sự đi đôi với "hành", "lý thuyết" gắn liền với "thực tế". Cần tạo ra sân chơi cho các em tham gia vào hoạt động tập thể, giúp các em mạnh dạn, có cơ hội bộc lộ những phẩm chất đạo đức từ đó giúp giáo viên có biện pháp giáo dục đạo đức cho các em hợp lí. 3/ Về phía gia đình học sinh: - Gia đình là nơi đầu tiên con người sinh ra nên đó là môi trường giáo dục đầu tiên của con người. Vì vậy việc giáo
Source: https://vh2.com.vn
Category : Chế Tạo