Điều tra xu thế sản xuất kinh doanh thương mại ( SXKD ) hàng quý gồm có 6.500 doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến, sản xuất và 6.600 doanh...
SKKN Vận dụng phương pháp dạy học tích hợp liên môn trong tiết dạy học văn bản “Lượm” chương trình Ngữ văn 6 Tập 1
Bạn đang xem
20 trang mẫu
của tài liệu “SKKN Vận dụng phương pháp dạy học tích hợp liên môn trong tiết dạy học văn bản “Lượm” chương trình Ngữ văn 6 Tập 1”, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC Nội dung Trang Mục lục 1. MỞ ĐẦU 1.1.Lý do chọn đề tài. 1.2. Mục đích nghiên cứu. 1.3. Đối tượng nghiên cứu. 1.4. Phương pháp nghiên cứu. 2. NỘI DUNG SÁNH KIẾN KINH NGHIỆM: 2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm 2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm . 2.3. Một số giải pháp để nâng cao chất lượng dạy học tiết 99 văn bản Lượm 2.4. Hiệu quả đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, với đồng nghiệp và nhà trường. 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ : Tài liệu tham khảo 1 2 2 2 2 -> 4 3 -> 5 5 ->18 19 19 ->20 VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH HỢP LIÊN MÔN TRONG TIẾT DẠY HỌC VĂN BẢN “LƯỢM” CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 6 TẬP 1 1.MỞ ĐẦU 1.1. Lý do chon đề tài Môn Ngữ văn ở Trường THCS chiếm một vai trò vị trí hết sức quan trọng trong nền giáo dục Việt Nam. Để nâng cao chất lượng dạy học bộ môn, việc vận dụng phương pháp dạy học tích hợp liên môn là một trong những yêu cầu, nguyên tắc quan trọng nhất. Bởi đây là một quan niệm dạy học tiến bộ và hiện đại, nhằm phát huy tính tích cực của học sinh, đồng thời nâng cao chất lượng giáo dục trong các nhà trường. Dạy học tích hợp, liên môn xuất phát từ yêu cầu của mục tiêu dạy học phát triển năng lực học sinh, đòi hỏi phải tăng cường yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức vào giải quyết những vấn đề thực tiễn. Khi giải quyết một vấn đề trong thực tiễn, bao gồm cả tự nhiên và xã hội, đòi hỏi học sinh phải vận dụng kiến thức tổng hợp, liên quan đến nhiều môn học. Vì vậy, dạy học cần phải tăng cường theo hướng tích hợp, liên môn giúp cho giờ học sẽ trở nên sinh động hơn, vì không chỉ có giáo viên là người trình bày mà học sinh cũng tham gia vào quá trình tiếp nhận kiến thức, từ đó phát huy tính tích cực của học sinh. Hơn nữa, phương pháp dạy học tích hợp liên môn cũng góp phần phát triển tư duy liên hệ, liên tưởng ở học sinh. Tạo cho học sinh một thói quen trong tư duy, lập luận tức là khi xem xét một vấn đề phải đặt chúng trong một hệ quy chiếu, từ đó mời có thể nhận thức vấn đề một cách thấu đáo. Việc vận dụng kiến thức liên môn trong một môn học, một giờ học là một biện pháp rất hữu ích, nó không những giúp cho người thầy có thêm nhiều kiến thức và phương pháp khác nhau trong một giờ dạy mà còn giúp cho các em học sinh chủ động trong hoạt động học tập, giải quyết các vấn đề và tích hợp kiến thức các môn học để thực hiện học tập tốt môn học đó và áp dụng giải quyết một vấn đề bất kỳ có hiệu quả, thông minh với nhiều cách giải quyết khác nhau. Từ thực tế đó, tôi một giáo viên đã đang và sẽ tiếp tục giảng dạy các bộ môn: Ngữ văn, Lịch sử,trong chương trình THCS xin mạnh dạn trình bày sáng kiến kinh nghiệm: “Vận dụng phương pháp dạy học tích hợp liên môn trong tiết dạy học văn bản “Lượm” chương trình Ngữ văn 6 Tập 1” với mong muốn thông qua bài dạy học vận dụng tích hợp liên môn này có thể góp phần giúp các em học sinh không những khắc sâu kiến thức bài học của bộ môn Ngữ văn mà còn củng cố khắc sâu hơn kiến thức của một số bộ môn khác có liên quan tới tác phẩm đã học và đặc biệt hơn nữa thông qua hệ thống câu hỏi liên môn trong tiết học học sinh được rèn luyện kỹ năng sống để giải quyết những vấn đề thực tiễn đã đang và sẽ luôn đặt ra trong thực tế đời sống hiện tại và tương lai. Thêm một lần nữa chúng tôi khẳng định rõ ràng vai trò, vị trí đích thực của môn Ngữ văn trong nhà trường như một liều thuốc bổ để nuôi dưỡng tâm hồn và hoàn thiện nhân cách mỗi học sinh. 1.2. Mục đích nghiên cứu: - Đối với giáo viên: Thông qua tiết dạy học, giáo viên được bồi dưỡng thêm về kinh nghiệm và khả năng vận dụng phương pháp dạy học tích hợp liên môn trong quá trình giảng dạy. - Đối với học sinh: Thông qua tiêt học, ngoài kiến thức bộ môn Ngữ văn các em còn được tìm hiểu thêm những kiến thức của các môn học khác như : Lịch sử, Địa lí, GDCD, Sinh học, Âm nhạc, Mĩ thuật,Qua đó, các em được hiểu thêm về lịch sử dân tộc, lịch sử nhân loại; những địa danh nổi tiếng, những vùng miền trên quê hương đất Việt,những phạm trù đạo đức tốt đẹp, những thời điểm lịch sử có liên quan đến tác phẩm văn học được tích hợp trong các bài học. Từ đó, các em sẽ tự tin, yêu thích bộ môn, có khả năng tiếp nhận, hoàn thiện kiến thức và nâng cao chất lượng học tập. 1.3. Đối tượng nghiên cứu: - Học sinh khối 6 năm học 2016-2017. - Học sinh khối 6 năm học 2017-2018. 1.4. Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp đặt vấn đề, giải quyết vấn đề. - Phương pháp giải quyết tình huống. - Phương pháp thuyết trình. - Phương pháp điều tra quan sát thực tế, quan sát sư phạm. - Thu thập thông tin - Nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết. - Phương pháp ra câu hỏi cảm thụ thực nghiệp sư phạm. - Phương pháp thống kê toán học. 2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm 2.1.1. Khái niệm tích hợp: Tích hợp là một khái niệm được sử dụng trong nhiều lĩnh vực. Theo từ điển Tiếng Việt: “Tích hợp là sự kết hợp những hoạt động, chương trình hoặc các thành phần khác nhau thành một khối chức năng. Tích hợp có nghĩa là sự thống nhất, sự hòa hợp, sự kết hợp”. Theo từ điển Giáo dục học: “Tích hợp là hành động liên kết các đối tượng nghiên cứu, giảng dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực khác nhau trong cùng một kế hoạch dạy học”. Trong dạy học, tích hợp là một trong những xu thế dạy học hiện đại hiện đang được quan tâm nghiên cứu và áp dụng vào nhà trường ở nhiều nước trên thế giới. Hiện nay, xu hướng tích hợp vẫn đang được nghiên cứu, thử nghiệm và áp dụng vào đổi mới chương trình cho học sinh các cấp học từ Tiểu học, THCS đến THPT. Giữa môn Ngữ văn và các môn học khác như : Lịch sử, Địa lí, GDCD, Âm nhạc, Sinh học, Mỹ thuật,có liên quan rất mật thiết chặt chẽ. Kiến thức của các môn có thể bổ sung, hỗ trợ cho nhau giúp cho kiến thức của bài Ngữ văn được mở rộng, phong phú và sinh động hơn. Chính vì vậy, nhiệm vụ của chúng ta là phải tiếp cận, nghiên cứu và vận dụng nguyên tắc tích hợp vào dạy học Ngữ văn nhằm hình thành và phát triển năng lực cho HS một cách có hiệu quả hơn, góp phần thực hiện tốt mục tiêu giáo dục. Trong dạy học (DH) các bộ môn, tích hợp được hiểu là sự kết hợp, tổ hợp các nội dung từ các môn học, lĩnh vực học tập khác nhau (Theo cách hiểu truyền thống từ trước tới nay) thành một “môn học” mới hoặc lồng ghép các nội dung cần thiết vào những nội dung vốn có của môn học, ví dụ: lồng ghép nội dung GD dân số, GD môi trường, GD an toàn giao thông trong các môn học Đạo đức, Tiếng Việt hay Tự nhiên và xã hội xây dựng môn học tích hợp từ các môn học truyền thống. Tích hợp là một trong những quan điểm GD đã trở thành xu thế trong việc xác định nội dung DH trong nhà trường phổ thông và trong xây dựng chương trình môn học ở nhiều nước trên thế giới. Quan điểm tích hợp được xây dựng trên cơ sở những quan niệm tích cực về quá trình học tập và quá trình DH. Đưa tư tưởng sư phạm tích hợp vào trong quá trình dạy học là cần thiết. Thực tiễn ở nhiều nước đã chứng tỏ rằng, việc thực hiện quan điểm tích hợp trong GD và DH sẽ giúp phát triển những năng lực giải quyết những vấn đề phức tạp và làm cho việc học tập trở nên ý nghĩa hơn đối với HS so với việc các môn học, các mặt GD được thực hiện riêng rẽ. Tích hợp là một trong những quan điểm GD nhằm nâng cao năng lực của người học, giúp đào tạo những người có đầy đủ phẩm chất và năng lực để giải quyết các vấn đề của cuộc sống hiện đại. Trong một số môn học, tư tưởng tích hợp được tiếp nhận với các mức độ thấp và khác nhau như: Lồng ghép - là đưa thêm nội dung cần học tương tự với môn học chính; tích hợp - là sự kết hợp tri thức của nhiều môn học tạo nên môn học mới. Quan điểm tích hợp và phương pháp dạy học theo hướng tích hợp đã được GV tiếp nhận nhưng ở mức độ thấp. Phần lớn GV lựa chọn mức độ tích hợp “liên môn” hoặc tích hợp “nội môn”. Các bài dạy theo hướng tích hợp sẽ làm cho nhà trường gắn liền với thực tiễn cuộc sống, với sự phát triển của cộng đồng. Những nội dung dạy HS nhỏ tuổi theo các chủ đề “Gia đình”, “Nhà trường”, “Cuộc sống quanh ta”, “Trái đất và hành tinh”làm cho HS có nhu cầu học tập để giải đáp được những thắc mắc, phục vụ cho cuộc sống của mình và cộng đồng. Học theo hướng tích hợp sẽ giúp cho các em quan tâm hơn đến con người và xã hội ở xung quanh mình, việc học gắn liền với cuộc sống đời thường là yếu tố để các em học tập. Những thắc mắc nảy sinh từ thực tế làm nảy sinh nhu cầu giải quyết vấn đề của các em. Chẳng hạn : “Huế nằm ở vị trí nào trên bản đồ hành chính của Việt Nam? Ngày Huế đổ máu là ngày nào? Đồn Mang Cá ở đâu? Có từ thời nào? Quả bồ quân là loại quả có đặc điểm như thế nào? Thường sống ở vùng nào? Tác dụng của quả ra sao?.... 2.1.2. Tích hợp trong dạy học Ngữ văn: Thiết kế bài dạy học Ngữ văn theo quan điểm tích hợp không chỉ chú trọng nội dung kiến thức tích hợp mà cần thiết phải xây dựng một hệ thống việc làm, thao tác tương ứng nhằm tổ chức, dẫn dắt HS từng bước thực hiện để chiếm lĩnh đối tượng học tập, nội dung môn học, đồng thời hình thành và phát triển năng lực, kĩ năng tích hợp, tránh áp đặt một cách làm duy nhất. Giờ học Ngữ văn theo quan điểm tích hợp phải là một giờ học hoạt động phức hợp đòi hỏi sự tích hợp các kĩ năng, năng lực liên môn để giải quyết nội dung tích hợp, chứ không phải sự tác động các hoạt động, kĩ năng riêng rẽ lên một nội dung riêng rẽ thuộc “nội bộ phân môn”. Quan điểm tích hợp cần được hiểu toàn diện và phải được quán triệt trong toàn bộ môn học: từ Đọc văn bản, Tiếng Việt đến Làm văn; quán triệt trong mọi khâu của quá trình dạy học; quán triệt trong mọi yếu tố của hoạt động học tập; tích hợp trong chương trình, tích hợp trong SGK, tích hợp trong phương pháp dạy học của GV và tích hợp trong hoạt động học tập của HS; tích hợp trong các sách đọc thêm, tham khảo. Quan điểm “lấy HS làm trung tâm” đòi hỏi thực hiện việc tích cực hoá hoạt động học tập của HS trong mọi mặt, trên lớp và ngoài giờ; tìm mọi cách phát huy năng lực tự học của HS, phát huy tinh thần dân chủ, bồi dưỡng lòng tin cho HS thì các em mới tự tin và tự học, mới xem tự học là có ý nghĩa và như vậy đào tạo mới có kết quả. 2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm 2.2.1. Thuận lợi: Nhà trường về cơ bản có đội ngũ cán bộ giáo viên có trình độ chuyên môn vững vàng, nhiệt tình, tâm huyết trong công tác giảng dạy và các hoạt động phục vụ công tác giáo dục. Học sinh đại đa số sinh sống trên địa bàn thị trấn có truyền thống hiếu học, có điều kiện học tập thuận lợi, gia đình quan tâm. Nhà trường luôn nhận được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của Phòng GD&ĐT, Đảng ủy, UBND Thị Trấn cùng các cơ quan đoàn thể đóng trên địa bàn. Phương pháp dạy học tích hợp liên môn luôn có những ưu thế hơn hẳn so với một số phương pháp dạy học khác vì thế khi áp dụng phương pháp dạy học này đại đa số học sinh đều ham thích học tập và kết quả học tập dần được nâng cao. Vận dụng phương pháp dạy học này mang lại nhiều lợi ích trong việc hình thành và phát triển năng lực hành động, năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh. 2.2.2. Khó khăn: Thực tế hiện nay, việc học Văn chưa thực sự có sức hấp dẫn đối với hầu hết học sinh và phụ huynh, chất lượng dạy và học Ngữ văn cũng chưa thực sự xứng tầm với vị trí của môn học. Vì vậy, viêc dạy và học Ngữ văn đã đang là một thử thách lớn đối với ngành giáo dục nói chung và đối với công tác giáo dục trên địa bàn Thị trấn nói riêng. Về phía giáo viên. Đội ngũ giáo viên của nhà trường hiện nay, về cơ bản chưa được trang bị về cơ sở lý luận về phương pháp dạy học tích hợp liên môn một cách chính thống, khoa học nên khi thực hiện thì phần lớn là do giáo viên tự tìm hiểu nên không tránh khỏi việc hiểu chưa đúng, chưa đầy đủ về mục đích, ý nghĩa cũng như cách thức tổ chức dạy học tích hợp liên môn. Phần lớn giáo viên đã quen với việc dạy học đơn môn là chính nên giáo viên các môn “liên quan” ít có sự trao đổi chuyên môn do vậy khi vận dụng phương pháp dạy học tích hợp liên môn chưa có sự thống nhất về nội dung, phương pháp, thời gian tổ chức các nội dung, chủ đề dạy học tích hợp liên môn của các môn “liên quan”. Người giáo viên còn nặng về việc cung cấp kiến thức, coi nhẹ việc vận dụng phương pháp dạy học tích hợp liên môn vào quá trình giáo dục bộ môn. Đôi lúc một số ít giáo viên còn chưa thực sự đầu tư, chưa dành nhiều tâm huyết với bộ môn nên chất lượng dạy học chưa cao. Một số ít giáo viên trình độ vi tính và khả năng ứng dụng CNTT chưa cao. Thời lượng dành cho bài giảng áp dụng phương pháp dạy học tích hợp liên môn còn kéo dài hơn so với thời gian quy định nên đôi lúc giáo viên còn rè dặt trong quá trình soạn giảng . Về phía học sinh và gia đình học sinh Do đặc thù bộ môn, môn Ngữ văn là một bộ môn thuộc nhóm môn khoa học xã hội - phần lớn học sinh và phụ huynh còn coi nhẹ bộ môn mà hướng các con thiên về các bộ môn KHTN để định hướng ngành nghề sau này. Chính vì vậy đa số học sinh ít có hứng thú học tập, khi học còn mang tính chất đối phó và gượng ép. Phần lớn các em học môn Ngữ văn vẫn theo xu hướng học thụ động hoặc đối phó; phương pháp giảng dạy truyền thống giữa các phân môn chưa có sự liên kết chặt chẽ với nhau tách rời từng phương diện kiến thức, học sinh hoạt động chưa tích cực, hiệu quả đem lại cũng chưa cao. Các em thường chỉ tiếp cận kiến thức độc lập của riêng môn Ngữ văn mà chưa có sự liên hệ với các môn khác. Đó cũng là nguyên nhân mà các em chưa hứng thú với môn học dẫn đến việc nắm kiến thức chưa chắc, chưa sâu, chưa áp dụng được kiến thức đã học vào cuộc sống. Hoặc các em không tích cực hợp tác cho việc chuẩn bị giờ học tích hợp liên môn hoặc không thể sử dụng kiến thức của các môn “liên quan” như một công cụ để khai thác kiến thức mới ở môn Ngữ văn. Về phía nhà trường và địa phương: Chưa có nguồn kinh phí hỗ trợ mua sắm trang thiết bị phục vụ dạy học các bộ môn nên ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng giáo dục. 2.3. Một số giải pháp để nâng cao chất lượng dạy học tiết 99 văn bản Lượm: Giải pháp chung: - GV cần không ngừng học tập, nghiên cứu tài liệu để trang bị về cơ sở lý luận, về phương pháp dạy học tích hợp liên môn một cách chính thống, khoa học. - Không ngừng đầu tư thời gian, kinh phí để học tập tham khảo bạn bè đồng nghiệp việc vận dụng đổi mới phương pháp dạy học tích hợp liên môn vào các tiết dạy học Ngữ văn và các môn học khác. - Tăng cường nâng cao trình độ vi tính và năng lực ứng dụng CNTT vào quá trình giảng dạy bộ môn. - Tạo hứng thú học tập bộ môn bằng việc thường xuyên đổi mới tổ chức và quản lí hoạt động giáo dục theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong đó có việc sử dụng phương pháp dạy học tích hợp liên môn rong việc giảng dạy bộ môn. - Tích hợp với kiến thức của các môn khác khi phù hợp, khi những kiến thức đó có tác dụng làm rõ, làm sâu hơn kiến thức của bài học. - Không lạm dụng tích hợp liên môn khi không cần thiết. Bởi vì, cách tích hợp liên môn này sẽ không những không mang lại kết quả mà nó còn làm loãng nội dung chính của bài vì phải chia sẻ thời lượng cho những kiến thức khác. Hậu quả là bài dạy lan man, học sinh không xác định được kiến thức trọng tâm, từ đó không nắm chắc kiến thức. - Đối với những bài có lượng kiến thức nhiều cũng không nên quá chú trọng đến việc tích hợp. Giải pháp cụ thể: Giáo án giờ dạy học tích hợp kiến thức liên môn không phải là một bản đề cương kiến thức để giáo viên lên lớp giảng giải, truyền thụ áp đặt cho học sinh, mà là một bản thiết kế các hoạt động, thao tác nhằm tổ chức cho HS thực hiện trong giờ lên lớp để lĩnh hội tri thức, phát triển năng lực và nhân cách theo mục đích giáo dục và giáo dưỡng của bộ môn. Thiết kế giáo án giờ dạy học tích hợp liên môn phải bảo đảm nội dung và cấu trúc đặc thù nhưng không gò ép vào một khuôn mẫu cứng nhắc mà cần tạo ra những “chân trời mở” cho sự tìm tòi sáng tạo trong các phương án tiếp nhận của học sinh, trên cơ sở bảo đảm được chủ đích, yêu cầu chung của giờ học. Giáo án dạy theo hướng tích hợp kiến thức liên môn cũng không có gì thay đổi nhiều so với giáo án truyền thống mà trên cơ sở giáo án truyền thống người giáo viên chú ý đến kiến thức của các môn học khác được tích hợp trong bài dạy Khi thiết kế một giáo án để dạy tích hợp kiến thức liên môn cần chú ý những nội dung sau: - Giáo viên cần tăng cường bám sát những mục tiêu giáo dục chuẩn kiến thức kĩ năng của môn học về : Thái độ, kĩ năng bộ môn, thái độ. Từ đó xác định vấn đề cơ bản để tích hợp liên môn cho phù hợp với nội dung bài học và phù hợp với đối tượng học sinh. - Tăng cường sử dụng các phương tiện dạy học, sưu tầm tư liệu, hình ảnh sinh động trong các tiết dạy phần văn bản để hiệu quả giảng dạy Ngữ văn được nâng lên. Phải tăng cường đổi mới phương pháp dạy học; đa dạng hóa các hình thức hoạt động của học sinh trong tiết học để tạo sự hứng thú, chủ động, tích cực học tập của các em. Cụ thể: 2.3.1 Về kiến thức: Môn Ngữ văn: Qua bài này giúp học sinh hình thành năng lực vận dụng kiến thức liên môn như: Lịch sử, Địa lí, GDCD, Sinh học,Âm nhạc, Mĩ thuật để giải quyết các vấn đề bài học đặt ra. HS cảm nhận được vẻ đẹp hồn nhiên, vui tươi, trong sáng, dũng cảm và ý nghĩa cao cả trong sự hy sinh của nhân vật Lượm . Nắm được đặc trưng thể thơ bốn chữ và những đặc sắc nghệ thuật của bài thơ là nghệ thuật tả người kết hợp tự sự và miêu tả. Môn Lịch sử: Giúp HS nắm được vài nét cơ bản về bối cảnh lịch sử nước ta giai đoạn kháng chiến chống Pháp năm 1949. - Bài 25: Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp ( 1946-1950) Học sinh nắm được những sự kiện lịch sử lớn: + Bác Hồ kêu gọi toàn quốc kháng chiến. cuộc chiến đấu ở các đô thị phía Bắc vĩ tuyến tuyến 16. + Trong cuộc kc chống Pháp, chống Mỹ nhiều bạn nhỏ - Thiếu nhi Việt Nam đã hăng hái làm theo lời Bác Dạy “Tuổi nhỏ làm việc nhỏ, tùy theo sức của mình” Môn Địa lí: Giúp HS nắm được vị trí của Tỉnh Thừa hiên Huế trên bản đồ Việt Nam, vị trí kinh thành Huế, đồn Mang Cá, trên bản đồ Việt Nam. - Địa lý lớp 6 bài 2 – Tiết 3 - Địa lý 9 - Bài 41: Địa lý tỉnh ( thành phố) Môn Sinh học: - Bài 32: Các loại quả - Bài 33. Hạt và các bộ phận của hạt - Bài 31. Thụ tinh, kết hạt và tạo quả Môn Âm nhạc - Âm nhạc lớp 6: Tiết 19 Môn GDCD: - GDCD lớp 6: Bài 6: Tiết 9 “Biết ơn”; - HS hiểu được biết ơn là gì? Những biểu hiện của lòng biết ơn.Thấy được vai trò ý nghĩa của lòng biết ơn. - GDCD lớp 9 : Bài 17 - Tiết “ Nghĩa vụ bảo vệ tổ quốc” - HS hiểu được bảo vệ tổ quốc là gì ? Thấy được tầm quan trọng của việc bảo vệ Tổ quốc. Mĩ thuật: -Mĩ thuật lớp 7: Bài 33,34 “Đề tài tự do” -HS chọn đề tài vẽ về : + Những chú bé liên lạc trong thời kì kháng chiến chống Pháp. + Những người lính. 2.3.2. Về kĩ năng: + Đọc diễn cảm bài thơ hiện đại (bài thơ tự sự được viết theo thể thơ bốn chữ có kết hợp giữa các yếu tố miêu tả, tự sự, biểu cảm và xen lời đối thoại) + Đọc hiểu bài thơ có sự kết hợp giữa các yếu tố miêu tả, tự sự, biểu cảm + Phát hiện và phân tích ý nghĩa của các từ láy, hình ảnh hoán dụ và những lời đối thoại trong bài thơ. + Vận dụng các phương pháp học tập tích cực để nâng cao kết quả học tập của bản thân. + Kĩ năng thu thập thông tin qua sách báo, ti vi... + Kĩ năng nhóm khai thác tranh ảnh, thông tin. + Rèn luyện kĩ năng liên kết kiến thức giữa các phân môn. 2.3.3. Về thái độ: + HS biết được những phẩm chất cao đẹp của Thiếu niên Việt Nam trong các cuộc kháng chiến đặc biệt là cuộc kháng chiến chống Pháp. Qua đó các em có ý thức giữ gìn, phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc: “Uống nước nhớ nguồn”, “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây”; “ Tương thân tương ái”; + HS ý thức được trách nhiệm, nghĩa vụ của người học sinh khi ngồi trên ghế nhà trường phải ra sức học tập, tu dưỡng đạo đức, tăng cường rèn luyện sức khỏe, luyện tập TDTT, quân sự, tích cực tham gia các hoạt động tập thể. Đặc biệt là các phong trào bảo vệ trật tự, an ninh Sẵn sàng làm nghĩa vụ quân sự đồng thời tích cực vận động người thân trong gia đình thực hiện tôt quyền và nghĩa vụ công dân. + Yêu thích môn Ngữ văn cũng như các môn học khác: Lịch sử, Sinh học, Địa lí, Âm nhạc, Mĩ thuật... + Tự hào về truyền thống lịch sử vẻ vang của dân tộc, tự
Source: https://vh2.com.vn
Category : Chế Tạo